ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ
HỌC PHẦN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
CHỦ ĐỀ:
PHÂN TÍCH, CHỨNG MINH VÀ VẬN DỤNG THỰC TIỄN CÁCH
MẠNG HIỆN NAY VAI TRÒ CỦA ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
Giảng viên: TS. Đỗ Thị Ngọc Anh
Mã lớp mơn học: POL1001 10
NGƯỜI THỰC HIỆN: NHĨM 7
Họ và tên
Mã số sinh viên
Đoàn Thị Thùy Trang
20040115
Chu Thị Hằng Nga
20040070
Phạm Thị Hồng Nhung
20040081
Phạm Thị Thu Trang
20041330
Nguyễn Quỳnh Anh
20041747
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2022
MỤC LỤC
I. Cơ sở của luận điểm.................................................................................................3
1.1. Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân tộc Việt Nam.
....................................................................................................................................... 3
1.2. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin..................................................................3
1.3. Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong
trào cách mạng Việt Nam và thế giới.............................................................................4
II. Phân tích luận điểm................................................................................................5
2.1. Đại đồn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành cơng của
cách mạng...................................................................................................................... 5
2.2. Đại đồn kết dân tộc là mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng.................6
2.3. Đại đồn kết tồn dân tộc là cơ sở hình thành khối đại đoàn kết
toàn dân.......................................................................................................................... 6
2.4. Đại đoàn kết dân tộc trở thành sức mạnh vật chất, có tổ chức dưới sự lãnh đạo của
Đảng.............................................................................................................................. 7
III. Chứng minh luận điểm.........................................................................................7
IV. Vận dụng thực tiễn................................................................................................9
4.1. Phát huy truyền thống quý báu đại đoàn kết dân tộc...............................................9
4.2. Phương hướng phát huy truyền thống quý báu đại đoàn kết dân tộc.....................10
V. Tổng kết.................................................................................................................12
2
I. Cơ sở của luận điểm
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc có nguồn gốc từ nhiều yếu tố và được
hình thành trên cơ sở kế thừa và phát triển chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đồn
kết của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt là đã vận dụng và phát triển sáng
tạo, chủ nghĩa Mác – Lênin phù hợp với tình hình và điều kiện cụ thể của Việt Nam
trong từng giai đoạn cách mạng.
1.1. Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân tộc Việt
Nam.
Đề cập đến chủ nghĩa yêu nước của dân tộc, chủ tịch Hồ Chí Minh viết: ” Dân ta có
một lịng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta từ xưa đến nay,
mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành một làn sóng vơ
cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ
bán nước và cướp nước”.
Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, tinh thần yêu nước gắn liền với ý
thức cộng đồng, ý thức cố kết dân tộc, đoàn kết dân tộc Việt Nam đã hình thành và
củng cố, tạo thành một truyền thống bền vững. Tinh thần ấy, tình cảm ấy theo thời
gian đã trở thành lẽ sống của mỗi con người Việt Nam. Nó là cơ sở của ý chí kiên
cường, bất khuất, tinh thần dũng cảm hy sinh vì dân, vì nước của mỗi con người Việt
Nam, đồng thời là giá trị tinh thần thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng và của mỗi cá
nhân trong quá trình dựng nước và giữ nước, làm nên truyền thống yêu nườc, đoàn kết
của dân tộc. Chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết, cộng đồng của dân tộc Việt
Nam là cơ sở đầu tiên, sâu xa cho sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết
dân tộc.
1.2. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin
Chủ nghĩa Mác- Lênin cho rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là
người sáng tạo lịch sử; giai cấp vô sản muốn thực hiện vai trò là lãnh đạo cách mạng,
phải trở thành dân tộc, liên minh công nông là cơ sở để xây dựng lực lượng to lớn của
cách mạng. Chủ nghĩa Mác-lênin đã chỉ ra cho các dân tộc bị áp bức con đường tự giải
phóng. Lê-nin cho rằng, sự liên kết giai cấp, trước hết là liên minh giai cấp công nhân
3
với nông dân là hết sức cần thiết, bảo đảm cho thắng lợi của cách mạng vô sản. Rằng
nếu không có sự đồng tình và ủng hộ của đa số nhân dân lao động với đội ngũ tiên
phong của nó, tức giai cấp vơ sản, thì cách mạng vơ sản khơng thể thực hiện được.
Đó là những quan điểm lý luận hết sức cần thiết để Hồ Chí Minh có cơ sở khoa học
trong sự đánh giá chính xác yếu tố tích cực cũng như những hạn chế trong các di sản
truyền thống, trong tư tưởng tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước Việt Nam tiền
bối và các nhà cách mạng lớn trên thế giới, từ đó hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về
đại đồn kết dân tộc.
1.3. Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong trào cách
mạng Việt Nam và thế giới.
Khơng chỉ được hình thành từ những cơ sở lý luận sng, tư tưởng này cịn xuất phát
từ thực tiễn lịch sử của dân tộc và nhiều năm bôn ba khảo nghiệm ở nước ngồi của
Hồ Chí Minh.
a-Thực tiễn cách mạng Việt Nam
Là một người am hiểu sâu sắc lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc
mình, Hồ Chí Minh nhận thức được trong thời phong kiến chỉ có những cuộc đấu tranh
thay đổi triều đại nhưng chúng đã ghi lại những tấm gương tâm huyết của ơng cha ta
với tư tưởng “Vua tơi đồng lịng, anh em hịa thuận, cả nước góp sức” và “Khoan thư
sức dân để làm kế sâu rễ bền gốc là thượng sách giữ nước”. Chính chủ nghĩa yêu
nước, truyền thống đoàn kết của dân tộc trong chiều sâu và bề dày của lịch sử này đã
tác động mạnh mẽ đến Hồ Chí Minh và được người ghi nhận như những bài học lớn
cho sự hình thành tư tưởng của mình.
Năm 1858, thực dân Pháp tấn công bán đảo Sơn Trà, từ đó, các phong trào yêu nước ,
chống pháp liên tục nổ ra, rất anh dũng, nhưng cuối cùng đều thất bại. Hồ Chí Minh đã
nhận ra được những hạn chế trong chủ trương tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước
tiền bối và trong việc nắm bắt những đòi hỏi khách quan của lịch sử trong giai đọan
này. Đây cũng chính là lý do, là điểm xuất phát để Người quyết tâm từ Bến cảng Nhà
Rồng ra đi tìm đường cứu nước.
b- Thực tiễn cách mạng thế giới
4
Từ 1911 đến 1941 Hồ Chí Minh đã đi khắp các châu lục. Cuộc khảo nghiệm thực tiễn
rộng lớn và công phu đã giúp Người nhận thức một sự thực:
“Các dân tộc thuộc địa tiềm ẩn một sức mạnh vĩ đại, song cuộc đấu tranh của họ chưa
đi đến thắng lợi bởi vì các dân tộc bị áp bức chưa biết tập hợp lại, chưa có sự liên kết
chặt chẽ với giai cấp công nhân ở các nước tư bản, đế quốc, chưa có tổ chức và chưa
biết tổ chức…”
Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 thành công đã đưa Hồ Chí Minh đến bước
ngoặt quyết định trong việc chọn con đường cứu nước, giải phóng dân tộc, giành dân
chủ cho nhân dân. Từ chỗ chỉ biết đến Cách mạng Tháng Mười theo cảm tính, Người
đã nghiên cứu để hiểu một cách thấu đáo con đường Cách mạng Tháng Mười và
những bài học kinh nghiệm quý báu mà cuộc cách mạng này đã mang lại cho phong
trào cách mạng thế giới. Đặc biệt là bài học về sự huy động, tập hợp, đồn kết lực
lượng quần chúng cơng nơng binh đơng đảo để giành và giữ chính quyền cách mạng.
II. Phân tích luận điểm
2.1. Đại đồn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành công của cách
mạng
Đây là một tư tưởng cơ bản, nhất quán và xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam.
Hồ Chí Minh cho rằng nguyên nhân sâu xa dẫn đến thất bại của cuộc đấu tranh cứu
nước của nhân dân ta cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX là cả nước đã khơng đồn kết
được thành một khối thống nhất vì “muốn giải phóng các dân tộc bị áp bức và nhân
dân lao động phải tự mình cứu lấy mình bằng đấu tranh vũ trang cách mạng, bằng cách
mạng vơ sản”
Đồn kết quyết định thành cơng cách mạng vì: đồn kết tạo nên sức mạnh, là then chốt
của thành công. Muốn đưa cách mạng đến thắng lợi phải có lực lượng đủ mạnh, muốn
có lực lượng phải quy tụ cả dân tộc vào một mối thống nhất.Giữa đồn kết và thắng lợi
có mối quan hệ chặt chẽ, quy mô, mức độ của thành cơng.
Đồn kết phải ln được nhận thức là vấn đề sống cịn của cách mạng. Lực lượng tồn
dân là lực lượng vĩ đại hơn hết, không ai thắng được lực lượng đó”. Hồ Chí Minh
5
khun dân ta: Đồng tình, đồng sức, đồng lịng, đồng minh” chính là con đường đưa
dân ta tới độc lập, tự do”.
2.2. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng
Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc phải được quán triệt trong mọi đường lối, chủ trương ,
chính sách của Đảng. Vì Đảng là lực lượng lãnh đạo duy nhất của cách mạng Việt
Nam, sức mạnh của Đảng là ở sự nhất trí và sự đoàn kết trong Đảng là hạt nhân của sự
đồn kết của tất cả các tổ chức chính trị – xã hội và trong toàn xã hội.
Mục tiêu của Đảng hay của cách mạng là “Đoàn kết toàn dân, phụng sự Tổ quốc”.
Muốn đoàn kết được lực lượng toàn dân, theo Hồ Chí Minh cần phải thấm nhuần quan
điểm quần chúng, phải gần gũi quần chúng, lắng nghe quần chúng, tôn trọng quần
chúng, biết vận động, tổ chức, giáo dục quần chúng …có như vậy mới được quần
chúng ủng hộ, giúp đỡ và mục tiêu của Đảng mới được thực hiện. Hồ Chí Minh dạy
rằng “Dễ trăm lần khơng dân cũng chịu; khó vạn lần dân liệu cũng song”.
Nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng hay của Đảng Cộng sản là đại đoàn kết dân tộc để
xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thống nhất nước nhà. Bởi vì, Cách mạng là sự
nghiệp của của quần chúng, do quần chúng và vì quần chúng. Muốn đồn kết được lực
lượng tồn dân, theo Hồ Chí Minh, cần phải tuyên truyền huấn luyện làm sao cho nhân
dân hiểu được mục đích, chính sách, đường lối ấy. Người nói: “Một là đoàn kết. Hai là
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Ba là thống nhất nước nhà”.
2.3. Đại đoàn kết toàn dân tộc là cơ sở hình thành khối đại đồn kết tồn dân
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, khái niệm dân được hiểu là tập hợp đông đảo quần
chúng, vừa được hiểu là từng người dân Việt Nam cụ thể và dùng để chỉ mọi con dân
đất Việt, con Rồng cháu Tiên, khơng phân biệt giàu nghèo, già trẻ, tín ngưỡng, tơn
giáo… Như vậy, có thể hiểu chủ thể của đại đoàn kết dân tộc là Dân.
Đại đoàn kết dân tộc là cơ sở để thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân, đoàn kết tất cả
những người Việt Nam đang sống trong nước hay đang định cư ở nước ngồi và cho
dù định cư ở nước ngồi thì người Việt Nam cũng không bỏ được cái gốc dân tộc. Cần
phải huy động tập hợp mọi người dân vào khối đại đồn kết nhằm thực hiện thành
cơng sự nghiệp cách mạng chung của dân tộc phải bằng cách kế thừa truyền thống yêu
6
nước , nhân nghĩa , đoàn kết của dân tộc, phải có tấm lịng khoan dung độ lượng với
con người và xóa bỏ mọi định kiến cách biệt.
2.4. Đại đồn kết dân tộc trở thành sức mạnh vật chất, có tổ chức dưới sự lãnh
đạo của Đảng
Theo Hồ Chí Minh, dân tộc hay quần chúng nhân dân khi chưa được giác ngộ về tổ
chức và giác ngộ về lợi ích, mục tiêu, lý tưởng thì chỉ là số đơng chưa có sức mạnh.
Muốn có sức mạnh quần chúng phải được tổ chức, giác ngộ về lợi ích, mục tiêu, lý
tưởng và hoạt động theo đường lối chính trị đúng đắn. Vì thế, việc quy tụ quần chúng
nhân dân vào những tổ chức yêu nước phù hợp với từng bước phát triển của cách
mạng là sự quan tâm ngay từ đầu của Hồ Chí Minh và là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng
ta.
Tổ chức thể hiện sức mạnh vật chất của khối đại đồn kết dân tộc chính là Mặt trận
dân tộc thống nhất. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Mặt trận thực hiện tổ chức, giác ngộ
quần chúng về lợi ích, mục tiêu, lý tưởng và định hướng hoạt động của quần chúng
theo đường lối chính trị đúng đắn nhằm hình thành sức mạnh to lớn của cả dân tộc.
mặt trận có thể có tên gọi khác nhau, nhưng tựu chung lại chỉ là một tổ chức chính trị
rộng rãi tập hợp đông đảo các tầng lớp, giai cấp, dân tộc, tôn giáo, tổ chức, đảng phái,
cá nhân yêu nước ở trong và ngồi nước phấn đấu vì mục tiêu độc lập, thống nhất của
Tổ quốc và tự do hạnh phúc của nhân dân như : Hội phản đế Đồng minh năm 1930;
Mặt trận dân chủ năm 1936; Mặt trận nhân dân phản đế năm 1939; Mặt Trận Việt
Minh năm 1941; Mặt trận Liên Việt năm 1946; Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam
1960; mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 1955 và 1976.
III. Chứng minh luận điểm
Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách
mạng. Nhận rõ vai trị, sức mạnh của đồn kết, trong Kính cáo đồng bào (6/1941), Bác
nhấn mạnh chỉ cần một điều: Toàn dân đoàn kết. Người tha thiết kêu gọi: "Hỡi đồng
bào yêu quý! Việc cứu quốc là việc chung. Ai là người Việt Nam đều phải kề vai gánh
vác một phần trách nhiệm". Kết thúc bài thơ Mười chính sách của Việt Minh (1941),
Người viết: "Khuyên ai xin nhớ chữ đồng, /Đồng tình, đồng sức, đồng lịng, đồng
minh".
7
Hồ Chí Minh chỉ ra rằng, trong thời đại mới, để đánh bại các thế lực đế quốc thực dân
nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người, nếu chỉ có tinh
thần u nước thì chưa đủ; cách mạng muốn thành công và thành công đến nơi, phải
tập hợp được tất cả mọi lực lượng có thể tập hợp, xây dựng được khối đại đồn kết dân
tộc bền vững. Chính vì vậy, trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đồn kết dân tộc là vấn
đề có ý nghĩa chiến lược, cơ bản, nhất quán và lâu dài, xuyên suốt tiến trình cách
mạng.
Để quy tụ được mọi lực lượng vào khối đại đoàn kết toàn dân, cần phải có chính sách
và phương pháp phù hợp với từng đối tượng. Bài học xuất phát từ thực tiễn, bám sát
thực tiễn, rút kinh nghiệm từ thực tiễn; xuất phát từ nguyện vọng chính đáng của nhân
dân, dựa vào nhân dân, phát huy sức mạnh đoàn kết của toàn dân được Bác Hồ vận
dụng khi thành lập, tổ chức và triển khai hoạt động của Mặt trận Việt Minh. Người xác
định sự thống nhất và sức mạnh của Việt Minh khơng phải trên hình thức và lý thuyết,
mà giá trị và hiệu quả là căn cứ vào hành động, mà hạt nhân là cứu quốc. Từ đó các tổ
chức cứu quốc được thành lập như: Công nhân cứu quốc, Nông dân cứu quốc, Thanh
niên cứu quốc, Phụ nữ cứu quốc, Quân nhân cứu quốc, Văn nhân cứu quốc, Giáo viên
cứu quốc, Phụ lão cứu quốc, Học sinh cứu quốc, Nhi đồng cứu vong. Đảng cũng chủ
trương mở rộng tổ chức trong các tầng lớp khác có thể có ít nhiều tinh thần yêu nước,
căm thù giặc Pháp - Nhật, thành thực cứu nước, cứu dân, muốn giải phóng dân tộc,
như cai kí, đốc cơng, phú nơng, địa chủ. Đó có thể là tổ chức Ủng hộ quỹ Việt Minh,
hay Phú hào cứu quốc, tạo ra khối đại đoàn kết gắn bó dân tộc, cùng vì một mục tiêu
chung. Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, trước những yêu cầu và nhiệm
vụ khác nhau, chính sách và phương pháp tập hợp có thể và cần thiết phải điều chỉnh
cho phù hợp với từng đối tượng khác nhau, đoàn kết dân tộc phải luôn luôn được nhận
thức là vấn đề sống cịn, quyết định thành bại của cách mạng.
Chính sách mặt trận của Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt ra là để thực hiện đồn
kết dân tộc. Nhờ tư tưởng nhất quán và chính sách mặt trận đúng đắn. Đảng ta và Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã xây dựng thành cơng khối đại đồn kết dân tộc, đưa cách mạng
Việt Nam giành được nhiều thắng lợi to lớn.
Sức mạnh đoàn kết dân tộc trong lịch sử hào hùng của đất nước được phát huy làm nên
thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945; trở thành bài học quý giá làm nên
8
thắng lợi trong các cuộc kháng chiến chống xâm lược, xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Đoàn kết trong Mặt trận Liên Việt, nhân dân ta đã kháng chiến thắng lợi, lập lại hịa
bình ở Đơng Dương, hồn tồn giải phóng miền Bắc. Đoàn kết trong Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, nhân dân ta đã giành được thắng lợi trong công cuộc khôi phục kinh tế, cải
tạo xã hội chủ nghĩa và trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc".
Đoàn kết trong Đảng là cơ sở để đoàn kết toàn dân tộc. Đoàn kết toàn dân tộc là cơ sở
để thực hiện đại đoàn kết quốc tế. Tư tưởng Đại đồn kết của Chủ tịch Hồ Chí Minh
được thực hiện thành công là một nhân tố quyết định cách mạng dân tộc dân chủ nghĩa
ở Việt Nam đi đến thắng lợi hoàn toàn và đưa cách mạng Việt Nam lên giai đoạn cách
mạng xã hội chủ nghĩa.
IV. Vận dụng thực tiễn
Trong hệ thống tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tư tưởng của Người về Đại đoàn
kết là kim chỉ nam cho mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Ngày nay, trong xu thế
hội nhập và phát triển, Đảng ta đã và đang vận dụng sáng tạo tư tưởng này trong quá
trình phát triển đất nước.
4.1. Phát huy truyền thống quý báu đại đoàn kết dân tộc
Trong lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, đại đoàn kết toàn dân tộc đã trở
thành di sản vô giá, truyền thống cực kỳ quý báu của dân tộc ta. Tiếp tục phát huy
truyền thống quý báu đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Khơng đồn kết thì suy
và mất. Có đồn kết thì thịnh và cịn. Chúng ta phải lấy đồn kết mà xoay vần vận
mệnh, giữ gìn dân tộc và bảo vệ nước nhà”
Tuỳ theo yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể của từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, Mặt
trận có cương lĩnh, điều lệ phù hợp, được tổ chức chặt chẽ, xây dựng trên nền tảng
khối liên minh công - nơng - trí đã ln lấy việc thống nhất lợi ích tối cao của dân tộc
với lợi ích của các tầng lớp nhân dân làm cơ sở để củng cố và khơng ngừng mở rộng
khối đại đồn kết tồn dân... Tóm lại, muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội thì toàn dân cần
đoàn kết lâu dài, đoàn kết thực sự và cùng nhau tiến bộ”
4.2. Phương hướng phát huy truyền thống quý báu đại đoàn kết dân tộc.
9
Thực tế, các cuộc vận động xã hội, các phong trào thi đua yêu nước sâu rộng do Mặt
trận và các tổ chức thành viên phát động và triển khai thực hiện ngày càng đi vào cuộc
sống, được các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng. Trong đó, đồn kết giúp nhau
phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, bảo vệ mơi trường và ứng phó với biến đổi khí
hậu, phịng, chống tội phạm, ma túy, mại dâm, và các tệ nạn xã hội khác cùng với cuộc
vận động xã hội, các phong trào “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa”, “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, … khơng chỉ có tác dụng thiết thực, tạo nên
sự gắn kết cộng đồng mà cịn góp phần làm cho tư tưởng đại đoàn kết toàn dân tộc
thấm sâu vào các tầng lớp nhân dân, tạo động lực thúc đẩy phát triển đất nước nhanh
và bền vững, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đại đồn kết là sự nghiệp của cả hệ thống chính trị, gồm Đảng, chính quyền, Mặt trận
tổ quốc và các đồn thể nhân dân; trong đó, động lực chủ yếu để xây dựng, bảo vệ và
phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa cơng nhân nơng
dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hồ các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội,
phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội.
Vì thế, để “phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân để
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hịa bình, độc
lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh” làm điểm tương đồng; tôn trọng những điểm khác biệt khơng trái với lợi ích
chung của quốc gia - dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống yêu nước, nhân
nghĩa, khoan dung để tập hợp, đoàn kết mọi người Việt Nam ở trong và ngoài nước,
tăng cường quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước, tạo sinh lực mới của
khối đại đoàn kết toàn dân tộc cần tập trung thực hiện một số giải pháp căn cốt sau:
Một là, các cấp ủy cần tiếp tục nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị và tầm quan trọng
tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc gắn với thực hiện Chỉ thị số 05CT/TW của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh” Đại đồn kết là sự nghiệp của cả dân tộc, của cả hệ thống chính trị
mà hạt nhân lãnh đạo là Đảng Cộng sản, được thực hiện bằng nhiều biện pháp, hình
thức; trong đó, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Đó là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu, là nhân tố
bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
10
Hai là, nâng cao hiệu quả tuyên truyền, vận động, tập hợp các tầng lớp nhân dân thực
hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nhằm phát huy vai
trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân gắn với thực
hiện tốt trách nhiệm của công dân, phát huy dân chủ, giữ gìn kỷ cương, chống quan
liêu, tham ơ, tham nhũng, lãng phí.
Ba là, nâng cao vai trị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân trong
tham gia xây dựng và hoàn thiện một số chính sách để củng cố và phát huy sức mạnh
đại đồn kết tồn dân tộc, góp phần bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Bốn là, đẩy mạnh thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước, tổ chức
động viên nhân dân tham gia các phong trào thi đua làm kinh tế giỏi, phát triển kinh tế
gắn liền với phát triển văn hố - xã hội; trong đó, mỗi người, mỗi gia đình cố gắng
phấn đấu làm giàu cho mình, cho cộng đồng. Bên cạnh đó, tăng cường cơng tác đối
ngoại nhân dân, tích cực vận động, thu hút kiều bào hướng về Tổ quốc, góp sức xây
dựng quê hương, đất nước; chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của kiều bào, đồng thời, khen thưởng, động viên kịp thời
những cá nhân có thành tích tiêu biểu.
Năm là, nắm bắt kịp thời để phản ánh tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân
và nỗ lực chăm lo lợi ích thiết thực, chính đáng, hợp pháp của các giai cấp, các tầng
lớp nhân dân. Tôn trọng và phát huy vai trò gương mẫu, dẫn dắt của những người tiêu
biểu, có uy tín trong cộng đồng dân cư, các dân tộc, tơn giáo; bảo đảm cơng bằng và
bình đẳng xã hội; kết hợp hài hịa lợi ích cá nhân với lợi ích của tập thể và tồn xã hội.
Cùng với việc giải quyết đúng đắn và hợp lý các quan hệ lợi ích, cần đẩy mạnh, nâng
cao tinh thần yêu nước, ý thức độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc, tinh thần tự lực tự
cường trong xây dựng, củng cố và phát triển khối đại đoàn kết dân tộc, coi đó là những
yếu tố quan trọng để khơng chỉ phòng và chống âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hịa
bình” của các thế lực thù địch mà cịn góp phần ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
V. Tổng kết
11
Đại đoàn kết toàn dân tộc là truyền thống quý báu, là cội nguồn sức mạnh của dân tộc
Việt Nam. Truyền thống đó được hun đúc, hình thành và phát triển bởi tinh thần yêu
nước, ý chí độc lập, tự chủ của dân tộc ta trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ
nước, chiến thắng mọi thiên tai, địch họa, để xây dựng nên Tổ quốc Việt Nam ngày
càng cường thịnh. Thực hiện đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của
cách mạng nước ta. Đảng ta khẳng định, mọi đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước phải phản ánh được nguyện vọng, quyền lợi của đại đa số dân
chúng để có thể tập hợp, đoàn kết mọi lực lượng cho cách mạng./.
12