Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

SKKN Phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh THPT thông qua hoạt động trải nghiệm chế biến thực phẩm an toàn, bảo vệ sức khỏe cộng đồng trong dạy học chủ đề Chế biến lương thực, thực phẩm Công nghệ 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 57 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài:
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VÀ PHẨM CHẤT CHO HỌC SINH THPT
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
AN TOÀN, BẢO VỆ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG TRONG DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ “CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM” – CÔNG NGHỆ 10

LĨNH VỰC: SINH - CÔNG NGHỆ

1


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT ANH SƠN I

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài:
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VÀ PHẨM CHẤT CHO HỌC SINH THPT
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
AN TOÀN, BẢO VỆ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG TRONG DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ “CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM” – CÔNG NGHỆ 10

LĨNH VỰC: SINH - CƠNG NGHỆ

Nhóm tác giả: 1. Hồng Thị Hải Yến
2. Phạm Thị Thanh Thái

3. Nguyễn Thị Châu
Tổ bộ môn: Tự nhiên
Năm thực hiện: 2021 - 2022
Điện thoại: 0919 577419



Anh Sơn, tháng 4 năm 2022
2


TT
Phần 1
Phần 2
2.1
2.2
2.3

2.3.1
2.3.2
2.3.3
2.3.4

2.3.5
2.3.6

MỤC LỤC
-----Nội dung

ĐẶT VẤN ĐỀ
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Cơ sở lí luận của đề tài
Cơ sở thực tiễn của đề tài
Một số giải pháp phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh
thông qua dạy học dự án kết hợp hoạt động trải nghiệm chế biến
thực phẩm an toàn trong dạy học chủ đề “Chế biến lương thực

và thực phẩm” - Cơng nghệ 10
Phân tích cấu trúc nội dung chủ đề “Chế biến lương thực và
thực phẩm” môn Công nghệ 10
Xây dựng bảng mô tả về các mức độ cần đạt của chủ đề nhằm
phát triển năng lực học sinh
Hệ thống câu hỏi định hướng dạy học chủ đề
Thiết kế các dự án dạy học chủ đề “Chế biến lương thực và
thực phẩm” Công nghệ 10 nhằm phát triển năng lực và phẩm
chất của học sinh trong việc đảm bảo an toàn thực phẩm, bảo
vệ sức khỏe bản thân và cộng đồng.
Thiết kế các hoạt động dạy học dự án theo hướng phát triển
phẩm chất và năng lực học sinh
Thiết kế các tiêu chí và bộ cơng cụ kiểm tra, đánh giá học sinh
trong chủ đề

Trang
1
2
2
6
9

9
9
10
12

14
27


2.4

Thực nghiệm sư phạm

32

2.5

Ý nghĩa của đề tài

43

2.6

Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả sáng kiến kinh nghiệm

43

2.7

Bài học kinh nghiệm

43

Phần 3 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

45

3.1


Kết luận

45

3.2

Kiến nghị

45

TÀI LIỆU THAM KHẢO

47

PHỤ LỤC

1


DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
Cụm từ

TT

Được viết tắt bằng

1

Giáo dục và đào tạo


GD &ĐT

2

Phương pháp dạy học

PPDH

3

Trải nghiệm sáng tạo

TNST

4

Công nghệ thông tin

CNTT

5

Sách giáo khoa

SGK

6

Giáo viên


GV

7

Học sinh

HS

8

Trung học phổ thông

9

Phiếu học tập

10

Số lượng

SL

11

Tỉ lệ

TL

12


Sáng kiến kinh nghiệm

13

Thứ tự

TT

14

Trung bình

TB

15

Power point

PPT

16

Vệ sinh an tồn thực phẩm

17

Bồi dưỡng thường xun

18


Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

19

Vệ sinh mơi trường

VSMT

20

An tồn thực phẩm

ATTP

THPT
PHT

SKKN

VSATTP
BDTX
HĐTNST

2


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong sự đổi mới chung của ngành Giáo dục & Đào tạo, đổi mới phương
pháp và hình thức tổ chức dạy học ở tất cả các cấp học đang được coi là chìa

khố để nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy học.
Hiện nay ở các trường thuộc khu vực miền núi thì việc giáo viên tổ chức
các hoạt động dạy học phát triển năng lực của học sinh chưa nhiều, chưa tạo
được hứng thú học tập. Vì vậy, việc lựa chọn các hình thức, phương pháp, kĩ
thuật dạy học mới, hiện đại phù hợp để có thể phát huy được tính tự tin, tích cực
chủ động và sáng tạo trong hoạt động học tập của học sinh, phát triển phẩm chất,
năng lực người học là điều hết sức quan trọng. Một trong những giải pháp giáo
dục giúp phát triển phẩm chất và năng lực người học là tổ chức các hoạt động
trải nghiệm, dự án học tập giúp cho học sinh lĩnh hội tri thức, vận dụng những
kiến thức đã học vào thực tiễn.
Trong chương trình mơn Cơng nghệ 10 có nhiều kiến thức rất thiết thực,
gần gũi với HS. Trong đó phần kiến thức chủ đề “Chế biến lương thực và thực
phẩm” có liên quan đến việc chế biến thực phẩm an tồn cho con người, phịng
tránh ngộ độc thực phẩm và các bệnh liên quan đến đường tiêu hóa, hô hấp,
bệnh ung thư ...
Theo thống kê của Bộ Y tế, năm 2020 nước ta có 139 vụ ngộ độc thực
phẩm với hơn 3000 người ngộ độc, có 30 người chết. Năm 2021 có 1526 người
bị ngơ độc, 5 người tử vong. Hiện tượng ngô độc thực phẩm chủ yếu xảy ra ở
khu công nghiệp và trường học. Trường học trở thành nơi trọng điểm để các
thực phẩm khơng có nguồn gốc xuất xứ, khơng đảm bảo an tồn vệ sinh thực
phẩm tìm cách len lỏi, xâm nhập vào, nhất là các trường học ở khu vực miền núi
khi đời sống, nhận thức có phần hạn chế. Do đó, giáo viên cần tổ chức các hoạt
động dạy học thiết thực nhằm giúp học sinh nhận thức được vấn đề đảm bảo vệ
sinh an tồn thực phẩm, các em có thể trải nghiệm chế biến lương thực, thực
phẩm an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Đồng thời trang bị cho các
em kiến thức, kỹ năng nhất định để các em làm nhiệm vụ chiến sĩ tuyền truyền
góp phần vào mục tiêu chung“nói khơng với thực phẩm bẩn, bảo vệ sức khỏe
của bản thân, gia đình và cộng đồng”.
Xuất phát từ những yêu cầu của đổi mới dạy học và những đặc thù của môn
học, chúng tôi chọn đề tài: Phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh

THPT thông qua hoạt động trải nghiệm chế biến thực phẩm an toàn, bảo vệ
sức khỏe cộng đồng trong dạy học chủ đề “Chế biến lương thực, thực phẩm”
- Công nghệ 10 với mong muốn giúp giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học
có hiệu quả cao, phát triển năng lực và phẩm chất cho người học.

1


1.2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh THPT thông qua các hoạt
động trải nghiệm chế biến thực phẩm an toàn, bảo vệ sức khỏe cộng đồng trong
dạy học chủ đề “ Chế biến lương thực, thực phẩm” - Công nghệ 10.
Đề tài được triển khai nghiên cứu cho học sinh khối 10 tại các trường
THPT
Đề tài được nghiên cứu, thực hiện từ năm 2019 -2020 cho đến nay
1.3. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của hình thức tổ chức dạy học chủ
đề “ Chế biến lương thực, thực phẩm”.
- Đề xuất một số kinh nghiệm tổ chức dạy học chủ đề “Chế biến lương
thực, thực phẩm” bằng các hoạt động trải nghiệm nhằm nâng cao ý thức, trách
nhiệm của học sinh trong việc vệ sinh an tồn thực phẩm, góp phần phát triển
phẩm chất và năng lực cho học sinh.
- Trang bị cho HS những kiến thức và kĩ năng để phòng ngừa ngộ độc thực
phẩm, phòng chống các bệnh liên quan đường tiêu hóa. Đồng thời tuyên truyền
giáo dục người thân, bạn bè, mọi người thực hiện chương trình “nói khơng với
thực phẩm bẩn”, nâng cao ý thức bảo vệ sức khỏe cho bản thân và cộng đồng.
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm cho con người, tổ chức dạy học chủ đề “Chế biến lương thực, thực
phẩm”.

- Nghiên cứu phương pháp dạy học tích cực như dạy học dự án, dạy học
hợp tác, trải nghiệm sáng tạo
- Phân tích nội dung kiến thức chủ đề “Chế biến lương thực, thực phẩm”Công nghệ 10 THPT.
- Xây dựng các dư án và tổ chức dạy học chủ đề “Chế biến lương thực,
thực phẩm” Công nghệ 10- THPT nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của học
sinh trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
1.5. Phương pháp tiến hành
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu cơ sở lý luận của
các PPDH dạy học tích cực, nghiên cứu xu hướng dạy học theo hướng phát triển
năng lực và các văn bản quy định hiện hành, nghiên cứu về nội dung chủ đề
mơn học
- Nhóm phương pháp điều tra, phỏng vấn: Khảo sát thực trạng về dạy học
của một số GV và HS ở các trường THPT trên địa bàn các huyện miền núi Tây
Nghệ An (mẫu phiếu điều tra ở phụ lục).
2


- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức các hoạt động dạy học chủ
đề “Chế biến lương thực, thực phẩm”
- Phương pháp thống kê:
+ Thống kê theo kết quả điều tra giáo viên, học sinh trước khi áp dụng đề
tài.
+ Thống kê theo kết quả điểm số, chỉ tiêu năng lực của học sinh sau khi áp
dụng đề tài và xử lí bằng các cơng thức tính tốn trên phần mềm Excel máy tính.
1.6. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế và tổ chức tốt các hoạt động trải nghiệm chế biến thực phẩm
an toàn qua dạy học chủ đề “Chế biến lương thực, thực phẩm” Cơng nghệ 10 sẽ
góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm, phát triển năng lực và phẩm chất của
học sinh trong công tác bảo vệ sức khỏe cho bản thân và cộng đồng.
1.7. Những đóng góp của đề tài

- Đề tài làm sáng tỏ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và thiết kế được các dự
án, hoạt động trải nghiệm chế biến thực phẩm an toàn trong dạy học chủ đề
“Chế biến lương thực, thực phẩm” Công nghệ 10
- Thử nghiệm thành công các dự án đã thiết kế vào dạy học chủ đề “Chế
biến lương thực, thực phẩm” Công nghệ 10 nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm
của học sinh trong việc bảo vệ sức khỏe cho bản thân và cộng đồng.
- Đề tài góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực tự chủ,
tự học, giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua thực hiện nhiệm vụ học tập mà
giáo viên hướng dẫn đã giúp học sinh xác định được vấn đề, tự nghiên cứu tài
liệu SGK, sách tham khảo, thông tin trên mạng internet và kiến thức thực tiễn,
thảo luận nhóm để giải quyết vấn đề và hình thành hệ thống kiến thức cho bản
thân. Phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ, CNTT. Thơng qua tiết báo cáo sản
phẩm, thảo luận đã hình thành phát triển năng lực đánh giá như tự đánh giá hoạt
động học của bản thân, của nhóm mình và nhóm bạn một cách khách quan và
chính xác.
- Thơng qua hoạt động học tập cũng hình thành nhiều phẩm chất cốt lõi cho
học sinh, tạo hứng thú học tập, không khí học tập sơi nổi, các em đồn kết, chăm
chỉ học tập. Rèn luyện ý thức tham gia các hoạt động học tập, các kĩ năng thực
hành, trải nghiệm sáng tạo và vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Đặc biệt trang bị
cho HS những kiến thức và kĩ năng để phòng ngừa ngộ độc thực phẩm, phòng
chống các bệnh liên quan đường tiêu hóa, nâng cao ý thức trách hiệm của học
sinh trong việc bảo vệ sức khỏe cho bản thân và cộng đồng.
-Thông qua nội dung đề tài đóng góp thêm tài liệu tham khảo với các bạn
đồng nghiệp giảng dạy bộ môn Công nghệ nhằm phát triển năng lực học sinh.
3


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1.Cơ sở lí luận của đề tài
2.1.1.Tình hình đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm ở nước ta hiện nay.

Trong những năm gần đây, nền kinh tế của nước ta chuyển sang cơ chế thị
trường. Các loại thực phẩm sản xuất, chế biến trong nước và nước ngoài nhập
vào Việt Nam ngày càng nhiều. Việc sử dụng các chất phụ gia trong sản xuất trở
nên phổ biến. Các loại phẩm màu, đường hóa học đang bị lạm dụng trong pha
chế nước giải khát, sản xuất bánh kẹo, chế biến thức ăn sẵn như thịt quay, giị
chả, ơ mai … Nhiều loại thịt bán trên thị trường khơng qua kiểm duyệt thú y.
Tình hình sản xuất thức ăn, đồ uống giả, không đảm bảo chất lượng và không
theo đúng thành phần nguyên liệu cũng như quy trình cơng nghệ đã đăng ký với
cơ quan quản lý. Nhãn hàng và quảng cáo không đúng sự thật vẫn xảy ra.
Ngồi ra, việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật bao gồm thuốc trừ sâu, diệt
cỏ, hóa chất kích thích tăng trưởng và thuốc bảo quản khơng theo đúng quy định
gây ô nhiễm nguồn nước cũng như tồn dư các hóa chất này trong thực phẩm.
Việc bảo quản lương thực thực phẩm không đúng quy cách tạo điều kiện
cho vi khuẩn và nấm mốc phát triển đã dẩn đến các vụ ngộ độc thực phẩm. Các
bệnh do thực phẩm gây nên không chỉ là các bệnh cấp tính do ngộ độc thức ăn
mà cịn là các bệnh mạn tính do nhiễm và tích lũy các chất độc hại từ mơi trường
bên ngồi vào thực phẩm, gây rối loạn chuyển hóa các chất trong cơ thể, trong
đó có bệnh tim mạch và ung thư.
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới đánh giá các chương trình hành
động đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trên tồn cầu đã xác định
được ngun nhân chính gây tử vong ở trẻ em là các bệnh đường ruột, phổ biến
là tiêu chảy. Đồng thời cũng nhận thấy nguyên nhân gây các bệnh trên là do
thực phẩm bị nhiễm khuẩn. Ở Việt Nam, theo thống kê của Bộ Y tế, trong 10
nguyên nhân gây tử vong thì nguyên nhân do vi sinh vật gây bệnh đường ruột
đứng thứ 2, hàng năm có hơn 5000 ca bị ngộ độc thực phẩm làm ảnh hưởng tới
sức khoẻ và tính mạng nhiều người.
Hiện nay vấn đề đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm được đặt lên hàng đầu,
trở thành mối quan tâm đặc biệt của toàn xã hội, chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm liên quan đến cả quá trình từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng. Bảo đảm
chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm giữ vị trí quan trọng trong sự nghiệp bảo

vệ sức khỏe, góp phần giảm tỷ lệ mắc bệnh, duy trì và phát triển nòi giống, tăng
cường sức lao động, học tập, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, văn hóa xã hội và
thể hiện nếp sống văn minh. Mặc dù cho đến nay đã có khá nhiều tiến bộ về
khoa học kỹ thuật trong cơng tác bảo vệ và an tồn vệ sinh thực phẩm, cũng như
biện pháp về quản lý giáo dục như ban hành luật, điều lệ và thanh tra giám sát vệ
sinh an toàn thực phẩm, nhưng các bệnh do kém chất lượng về vệ sinh thực
phẩm và thức ăn vẫn chiếm tỷ lệ khá cao.
4


Đối với ngành giáo dục, công tác bảo đảm VSATTP càng được coi trọng,
đặc biệt là các trường ở khu vực miền núi, đời sống vật chất của gia đình phụ
huynh cịn khó khăn, nhiều gia đình ăn khơng đủ no, mặc khơng đủ ấm nên học
sinh chưa có ý thức đầy đủ về dinh dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm. Vì vậy
giáo dục ý thức, trách nhiệm cho học sinh biết cách chế biến thực phẩm an toàn,
tránh ngộ độc thực phẩm, bảo vệ sức khỏe cho bản thân và công đồng là việc
làm rất cần thiết .
2.1.2. Sự phù hợp của phương pháp dạy học dự án, hoạt động trải
nghiệm để tổ chức dạy học chủ đề môn học.
Dạy học dự án là một cách thức tổ chức dạy học, trong đó HS thực hiện
một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra
các sản phẩm có thể giới thiệu, trình bày.
Quy trình dạy học dự án gồm các bước sau:
Bước 1: Triển khai dự án
Bước 2: Thực hiện dự án
Bước 3: Kết thúc dự án (báo cáo, đánh giá)
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục mà người học được
trực tiếp tham gia vào các hoạt động thực tiễn trong môi trường nhà trường cũng
như mơi trường gia đình và xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo
dục.

Chủ đề “Chế biến lương thực và thực phẩm” thuộc môn Công nghệ 10 là
phần kiến thức rất gần gũi với đời sống của con người, liên quan đến vấn đề an
toàn thực phẩm, bảo vệ sức khoẻ của con người. Những nội dung này rất phù
hợp để tổ chức các dự án học tập, hoạt động trải nghiệm nhằm kích thích hứng
thú tự học, tự tìm tịi, nghiên cứu, sáng tạo của học sinh và giáo dục ý thức, trách
nhiệm cho học sinh trong phòng tránh ngộ độc thực phẩm, bảo vệ sức khỏe cho
bản thân và cộng đồng.
2.1.3. Sự phù hợp của vấn đề nâng cao ý thức, trách nhiệm của học sinh
trong việc đảm bảo an toàn thực phẩm cho bản thân, gia đình, cộng đồng khi
dạy học chủ đề mơn Cơng nghệ 10.
Học sinh lớp 10 THPT có độ tuổi từ 15-16, các em đang có khao khát tìm
tịi, học hỏi và khẳng định bản thân. Đồng thời, với sự phát triển mạnh của khoa
học kỹ thuật, công nghệ thơng tin, các em đã có khả năng khai thác, sử dụng
thành thạo công nghệ thông tin, mạng xã hội vào hỗ trợ hoạt động học tập của
mình. Trong q trình dạy học các chủ đề mơn Cơng nghệ 10, giáo viên có thể
tổ chức các dự án học tập, hoạt động trải nghiệm giúp học sinh liên kết kiến thức
lý thuyết với thực hành, giúp các em có thể biết cách chọn thực phẩm an toàn, tự
chế biến các món ăn thơng thường đảm bảo an tồn thực phẩm. Từ đó các em
5


ứng dụng vào cuộc sống, giúp bố mẹ nấu ăn, làm thêm ở các nhà hàng ăn uống,
có những em định hướng trở thành các đầu bếp nổi tiếng…
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Thực trạng của vấn đề nâng cao ý thức, trách nhiệm, phát triển
năng lực cho học sinh về vấn đề bảo vệ sức khỏe bản thân, cộng đồng khi tổ
chức dạy học chủ đề mơn học.
Để tìm hiểu thực trạng tiếp cận phương pháp dạy học và đánh giá kết quả
học sinh định hướng phát triển năng lực học sinh. Chúng tơi đã tìm hiểu thực
trạng việc sử dụng các phương pháp tích cực, đặc biệt là dạy học dự án, trải

nghiệm ở các trường THPT thuộc các huyện miền núi của tỉnh Nghệ An thông
qua phiếu điều tra. Hoạt động điều tra được tiến hành bằng cách xây dựng phiếu
điều tra theo biểu mẫu (Phiếu điều tra số 1) gửi đến 20 giáo viên tham gia dạy
môn Công nghệ ở các trường THPT qua phần mềm Google Forms. Thời gian
điều tra vào tháng 9 năm 2019.
Kết quả điều tra cụ thể:
Nội dung trao đổi

TT
1

2

3

Kết quả
SL

TL %

Sự cần thiết của việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực trong
trường THPT hiện nay:
a. Không cần thiết

0

0

b. Cần thiết


4

20%

c. Rất cần thiết

16

80%

Thực trạng tổ chức dạy học chủ đề gắn với việc giáo dục ý thức trách
nhiệm của học sinh trong việc bảo vệ sức khoẻ cho bản thân và cộng
đồng.
a. Chưa bao giờ tổ chức

18

90%

b. Thỉnh thoảng tổ chức

2

10%

c. Tổ chức thường xuyên

0

0


Sự hiểu biết của giáo viên về quy trình tổ chức dạy học chủ đề bằng dạy
học dự án, trải nghiệm
a. Chưa biết

12

60%

b. Chưa thực sự hiểu rõ từng bước tổ chức dạy học

8

40%

c. Đã hiểu rõ đầy đủ các bước dạy học

0

0
6


4

5

Sự hứng thú của GV trong việc chủ động áp dụng các phương pháp dạy
học tích cực vào dạy mơn Công nghệ 10
a. Không muốn áp dụng


8

40%

b. Thỉnh thoảng áp dụng

9

45%

c. Thích áp dụng

3

15%

Nhận định của GV nếu vận dụng dạy học dự án, trải nghiệm trong dạy
học chủ đề “Chế biến lương thực và thực phẩm” sẽ góp phần phát triển
phẩm chất, năng lực học sinh.
a. Không hiệu quả

0

0

b. Hiệu quả bình thường

4


20%

c. Rất hiệu quả

16

80%

Đa số giáo viên đều cho rằng việc vận dụng các PPDH tích cực là rất cần
thiết để nâng cao chất lượng giáo dục. Nhiều giáo viên chưa hiểu rõ về cách thức
tổ chức hoạt động dạy dự án, trải nghiệm để dạy học chủ đề mơn học, mặc dù đã
được tìm hiểu thơng qua các modul BDTX.
Việc vận dụng dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực
học sinh ở các trường THPT chưa được áp dụng thường xuyên. Một số giáo viên
đã tích cực vận dụng tuy nhiên cịn gặp nhiều khó khăn khi xây dựng kế hoạch
bài học. Nguyên nhân chủ yếu là do nhiều GV mới tiếp cận thơng qua các
chương trình bồi dưỡng theo modul trong thời gian ngắn nên chưa kịp thấm
nhuần, một số đã quen với PPDH truyền thống nên ngại đổi mới…Tuy nhiên,
nhiều giáo viên rất đồng ý về việc xây dựng các dự án học tập và tổ chức dạy
học chủ đề “Chế biến lương thực và thực phẩm” sẽ nâng cao ý thức, trách
nhiệm, phát triển năng lực cho học sinh về vấn đề bảo vệ sức khỏe bản thân,
cộng đồng.
2.2.2. Tình hình học tập của học sinh đối với phần kiến thức “Chế biến
lương thực và thực phẩm” Công nghệ 10 ở các trường THPT
Chúng tơi đã tìm hiểu thực trạng về hứng thú học tập của học sinh đối với
bộ môn Công nghệ. Tiến hành điều tra bằng phiếu (phiếu điều tra số 2) gửi đến
200 học sinh chọn ngẫu nhiên ở các trường THPT qua phần mềm Google Forms.
Thời gian điều tra tháng 9 năm 2019.
Kết quả cụ thể như sau:
TT


Nội dung trao đổi

Kết quả
7


SL
1

2

3.

4

TL %

Thực trạng học tập môn học gắn với vấn đề giáo dục vệ sinh an toàn thực
phẩm
a. Chưa từng tham gia

161

80,5%

b. Đã được tham gia nhưng rất ít

39


19,5%

c. Tham gia thường xuyên

0

0

Thực trạng học sinh đã tham gia chế biến thức ăn đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm
a. Chưa bao giờ

90

45%

b. Thỉnh thoảng

101

50,5%

c. Thường xun

9

4.5%

a. Khơng thích học


159

79,5%

b. Bình thường

31

15,5%

c. Thích học

10

5%

Hứng thú của HS khi học tập môn Công nghệ 10

Mong muốn của HS khi được học tập bằng hình thức trải nghiệm sáng
tạo
a. Khơng thích

8

4%

b. Bình thường

27


13,5%

c. Rất thích

165

82,5%

Đa số học sinh học tập chủ yếu qua bài dạy của giáo viên, thỉnh thoảng
thảo luận với bạn bè hoặc nhờ thầy cô hướng dẫn, khả năng chủ động tự học, tự
nghiên cứu SGK, tài liệu tham khảo chưa hiệu quả, chưa u thích mơn học,
chưa tích cực xây dựng bài và khả năng hợp tác nhóm chủ yếu mức trung bình.
Qua tìm hiểu nguyên nhân, nhiều học sinh xem môn Công nghệ là môn phụ,
không thi tốt nghiệp và đại học nên các em không chú tâm để học tập.
Đa số học sinh cũng cho rằng, nếu được học tập chủ đề “Chế biến lương
thực thực phẩm” bằng hoạt động trải nghiệm chế biến thực phẩm an toàn sẽ
trang bị kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, tránh ngộ độc thực phẩm, biết
cách bảo vệ sức khoẻ cho bản thân và cộng đồng, giúp các em hình thành nhiều
kỹ năng và tạo hứng thú trong học tập.
8


2.3. Một số giải pháp phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh
thông qua dạy học dự án kết hợp hoạt động trải nghiệm chế biến thực
phẩm an toàn trong dạy học chủ đề “Chế biến lương thực và thực phẩm”Cơng nghệ 10.
2.3.1. Phân tích cấu trúc nội dung chủ đề “Chế biến lương thực và thực
phẩm” môn Công nghệ 10
Để tổ chức hoạt động trải nghiệm chế biến thực phẩm an tồn cho học sinh,
chúng tơi chọn chủ đề “Chế biến lương thực và thực phẩm” thuộc môn Công
nghệ 10 THPT để tổ chức dạy học.

-Thời lượng dạy học chủ đề “Chế biến lương thực và thực phẩm” được tiến
hành trong 4 tiết
- Mạch nội dung của chủ đề “Chế biến lương thực và thực phẩm” gồm các
bài sau đây:
Bài 44. Chế biến lương thực, thực phẩm: Các phương pháp và quy trình
chế biến gạo, sắn, khoai, rau quả
Bài 45. Chế biến xiro từ quả: Các bước chế biến xiro từ quả
Như vậy, các nội dung trên đều phù hợp để áp dụng phương pháp dự án,
trải nghiệm sáng tạo để tổ chức dạy học.
2.3.2. Xây dựng bảng mô tả về các mức độ cần đạt của chủ đề nhằm phát
triển năng lực HS
Nội dung

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng
thấp

Vận dụng cao

1. Mục đích
ý nghĩa của
cơng tác chế
biến lương
thực, thực
phẩm

- Trình bày được

mục đích, ý nghĩa
cơng tác chế biến
lương thực, thực
phẩm

Hiểu được cơ
sở của công
tác chế biến
lương thực,
thực phẩm

- Giải thích
được cơ sở
khoa học của
việc chế biến
lương thực,
thực phẩm

Hiểu biết về
thực phẩm sạch,
thực phẩm bẩn,
cách lựa chọn
lương thực và
thực phẩm an
toàn để chế biến

2. Chế biến
lương thực

- Nêu được

những phương
pháp và quy trình
chế biến gạo từ
thóc, chế biến
sắn, khoai

-Hiểu được
các bước
trong quy
trình chế biến
gạo và tinh
bột sắn

- Tìm hiểu
cơ sở chế
biến gạo,
chế biến tinh
bột sắn, làm
bánh gai ở
địa phương

Tự làm các loại
bánh, làm xôi
ngũ sắc từ các
nguyên liệu
thiên nhiên

9



3. Chế biến
rau, quả

- Liệt kê được
những phương
pháp chế biến
rau, quả

Hiểu được
quy trình chế
biến rau, quả

Giải thích
từng bước
trong quy
trình chế
biến rau, củ,
quả

HS tự thực
hành chế biến
xi rô từ quả,
làm mứt, chế
biến các món ăn
tại gia đình

2.3.3. Hệ thống câu hỏi định hướng dạy học chủ đề
a. Nhận biết:
Câu 1. Trình bày mục đích, ý nghĩa của cơng tác chế biến lương thực và
thực phẩm?

-Mục đích: Duy trì, nâng cao chất lượng của sản phẩm, tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác bảo quản và tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị cao.
-Ý nghĩa: Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của người
tiêu dùng
Câu 2: Trình bày quy trình chế biến gạo từ thóc và quy trình chế biến tinh
bột sắn?
- Quy trình chế biến gạo từ thóc: Làm sạch thóc → Xay →Tách trấu → Xát
trắng → Đánh bóng → Bảo quản→ Sử dụng.
- Quy trình chế biến tinh bột sắn: Sắn thu hoạch → Làm sạch → →
nghiền → Tạch bã → Thu hồi tinh bột → Bảo quản ướt → Làm khô → Đóng
gói → Sử dụng
Câu 3: Kể tên các phương pháp chế biến rau quả? Trình bày quy trình chế
biến rau quả theo phương pháp đóng hộp?
- Phương pháp chế biến rau, quả: đóng hộp, sấy khơ, chế biến nước uống,
muối chua...
Nguyên liệu rau, quả→Phân loại→Làm sạch →Xử lí cơ học→Xử lí nhiệt
→Vào hộp →Bài khí → Ghép mí →Thanh trùng →Làm nguội →Bảo quản
thành phẩm→Sử dụng.
Câu 4: Trình bày quy trình chế biến xiro từ quả?
Lựa chọn quả→Làm sạch→Phân loại→Để ráo→Xếp quả vào lọ( cứ một
lớp quả cho một lớp đường)→Gạn dịch chiết vào lọ thủy tinh→Bảo quản→Sử
dụng
b.Thông hiểu:

10


Câu 5. Hãy kể tên những vật dụng cần để chế biến gạo từ thóc theo phương
pháp cổ truyền? Sử dụng phương pháp này có ưu và nhược điểm gì so với
phương pháp hiện đại hiện nay?

- Cối xay, cối dã, Giần sàng.
- Ưu điểm: Các phương tiện đơn giản, dễ sử dụng, khơng tốn kinh phí
nhiều
- Nhược điểm: khơng sạch sạn, hạt gạo không trắng, tốn thời gian
Câu 6: Xử lí nhiệt trong q trình chế biến rau, quả có tác dụng gì?
Làm mất hoạt tính các loại enzim, tránh quá trình biến đổi chất lượng sản
phẩm.
c. Vận dụng
Câu 7. Tại sao trong quá trình chế biến gạo từ thóc người ta thường xát
trắng và đánh bóng hạt gạo?
Xát trắng nhằm tách bỏ lớp vỏ cám. Đánh bóng là làm sạch cám để tránh
ảnh hưởng đến chất lượng do cám dễ bị ôi thiu (thường sử dụng công đoạn này
khi gạo xuất khẩu)
Câu 8. Thế nào là xử lí cơ học? Giải thích giai đoạn bài khí , ghép mí, rau
quả theo phương pháp đóng hộp?
Xử lí cơ học là cắt thành các miếng nhỏ hay nghiền, xé theo u cầu của
cơng nghệ. Bài khí là loại trừ khơng khí trong hộp hay trong sản phẩm cịn có
thể có. Ghép mí là cơng đoạn tiếp theo nhằm làm kín phần nắp hộp bằng giấy
thiếc cũng có thể là kim loại...
Câu 9. Em hiểu như thế nào là thực phẩm bẩn, thực phẩm sạch?
Thực phẩm bẩn là tên gọi mà người ta thường nói khi nhắc tới những loại
thức ăn khơng đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm của Bộ Y Tế, gây ảnh hưởng
tới sức khoẻ người tiêu dùng chúng.
Thực phẩm sạch là thực phẩm đảm bảo an tồn sức khỏe, sạch từ q trình
sản xuất, ni trồng cho đến khâu bảo quản cũng như vận chuyển và phân phối.
d. Vận dụng cao:
Câu 10. Trong bữa ăn hàng ngày của gia đình em thường có những món
gì? Nêu cách chế biến một món nào đó?
Câu 11. Em hãy đề xuất giải pháp lựa chọn và chế biến lương thực, thực
phẩm an toàn?

Câu 12. Hãy kể một số sản phẩm đặc sản của quê hương em và nêu quy
trình chế biến 1 sản phẩm đó?
11


Câu 13. Hãy hệ thống kiến thức chủ đề chế biến lương thực và thực phẩm
bằng sơ đồ tư duy?
2.3.4. Thiết kế các dự án dạy học chủ đề “Chế biến lương thực và thực
phẩm” Công nghệ 10 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh
trong việc đảm bảo an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe bản thân và cộng
đồng.
DỰ ÁN 1: CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC AN TOÀN
1. Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án
*Giáo viên: Xây dựng bộ câu hỏi định hướng và phát cho các nhóm học
sinh, thành lập nhóm, phân cơng nhiệm vụ nhóm, hướng dẫn học sinh thực
hiện
Bộ câu hỏi định hướng học dự án 1:
-Nêu mục đích và ý nghĩa của công tác chế biến lương thực và thực phẩm?
-Nêu phương pháp và quy trình chế biến gạo từ thóc?
-Nêu phương pháp và quy trình chế biến tinh bột sắn
-Trải nghiệm tại cơ sở chế biến ở địa phương (cơ sở xay xát gạo, nhà máy tinh
bột sắn) để tìm hiểu quy trình chế biến gạo, sắn
-Thực hành chế biến món xơi ngũ sắc an tồn, một số loại bánh như bánh xèo,
bánh chưng, bánh bao, bánh mì, bánh khoai, bánh gai, bánh trôi…
- Tại sao sử dụng các phẩm màu cơng nghiệp để chế biến thực phẩm sẽ có hại
cho sức khỏe con người?
- Trình bày cách tạo màu cho món xơi ngũ sắc bằng các ngun liệu thiên
nhiên?
- Phân cơng nhiệm vụ cho các nhóm:
Nhóm 1 và 2:

-Tìm hiểu mục đích và ý nghĩa của cơng tác chế biến lương thực và thực phẩm
-Nêu phương pháp và quy trình chế biến gạo từ thóc
-Trải nghiệm tại cơ sở chế biến gạo: Các cơ sở xay xát gạo ở địa phương
-Thực hành chế biến món xơi ngũ sắc an tồn
Nhóm 3 và 4:
-Nêu phương pháp và quy trình chế biến tinh bột sắn
-Trải nghiệm tại nhà máy chế biến tinh bột sắn ở Hoa Sơn và tìm hiểu quy trình
chế biến tinh bột sẵn.
-Thực hành chế biến một số loại bánh như bánh xèo, bánh chưng, bánh bao,
bánh mì, bánh khoai, bánh gai, bánh trôi…
12


* Học sinh: Tiếp nhận câu hỏi, thành lập nhóm, phân công nhiệm vụ cụ
thể, lập kế hoạch thực hiện
2. Giai đoạn 2: Thực hiện dự án
*Giáo viên: Thành lập nhóm lớp trên ứng dụng Face book, zalo …. yêu cầu
HS tham gia. Theo dõi, hướng dẫn các nhóm thu thập thông tin, điều tra khảo
sát, ghi chép thông tin vào sổ tay dự án, thu thập thông tin từ tài liệu, internet,
giúp đỡ các nhóm trong việc thực hiện dự án và viết báo cáo
* Học sinh: Thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch, phản hồi, thông báo thông
tin cho GV và các nhóm khác, xây dựng sản phẩm
3. Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án
*Giáo viên: Tổ chức cho HS báo cáo kết quả và phản hồi, gợi ý các nhóm
khác nhận xét, bổ sung, đánh giá lẫn nhau qua phiếu đánh giá
* Học sinh: Các nhóm báo cáo kết quả, tham gia phản hồi về sản phẩm,
phần trình bày của nhóm bạn, đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm.
DỰ ÁN 2: CHẾ BIẾN THỰC PHẨM SẠCH
1.Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án
*Giáo viên: Xây dựng bộ câu hỏi định hướng và phát cho các nhóm học

sinh, thành lập nhóm, phân cơng nhiệm vụ nhóm, hướng dẫn học sinh thực hiện
- Bộ câu hỏi định hướng học dự án 2:
1. Nêu một số phương pháp chế biến rau, quả? Trình bày quy trình cơng nghệ
chế biến rau, quả theo phương pháp đóng hộp?
2. Trình bày quy trình chế biến xiro từ quả, quy trình làm mứt nhiều màu,
muối chua rau quả, quy trình làm nộm từ rau, quả?
3.Em hiểu như thế nào là thực phẩm sạch? Cách chọn thực phẩm sạch, an tồn?
- Phân cơng nhiệm vụ cho các nhóm:
Nhóm 1: Trải nghiệm chế biến xiro từ quả
Nhóm 2: Trải nghiệm chế biến món nộm từ rau, quả
Nhóm 3: Trải nghiệm muối chua rau, quả
Nhóm 4: Trải nghiệm làm mứt nhiều màu từ quả, củ
* Học sinh: Tiếp nhận câu hỏi, thành lập nhóm, phân công nhiệm vụ cụ
thể, lập kế hoạch thực hiện
2. Giai đoạn 2: Thực hiện dự án
*Giáo viên: Thành lập nhóm lớp trên ứng dụng Face book, zalo …. yêu cầu
HS tham gia. Theo dõi, hướng dẫn các nhóm thu thập thông tin, điều tra khảo
13


sát, ghi chép thông tin vào sổ tay dự án, thu thập thông tin từ tài liệu, internet,
giúp đỡ các nhóm trong việc thực hiện dự án và viết báo cáo
* Học sinh: Thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch, phản hồi, thơng báo thơng
tin cho GV và các nhóm khác, xây dựng sản phẩm
3. Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án
*Giáo viên: Tổ chức cho HS báo cáo kết quả và phản hồi, gợi ý các nhóm
khác nhận xét, bổ sung, đánh giá lẫn nhau qua phiếu đánh giá
* Học sinh: Các nhóm báo cáo kết quả, tham gia phản hồi về sản phẩm,
phần trình bày của nhóm bạn, đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm.
2.3.5. Thiết kế các hoạt động dạy học dự án theo hướng phát triển phẩm

chất và năng lực học sinh
CHỦ ĐỀ “CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VÀ THỰC PHẨM”
1. Mục tiêu
Kiến thức:
- Nêu được các phương pháp và quy trình cơng nghệ chế biến gạo từ thóc, chế
biến sắn, qui trình chế biến tinh bột sắn.
- Kể tên các phương pháp chế biến rau, quả.
- Nêu quy trình chung chế biến rau, hoa, quả bằng phương pháp đóng hộp và
giải thích tác dụng của mỗi bước trong qui trình
- Thực hành chế biến xiro từ quả, chế biến một số sản phẩm nơng nghiệp
- Vận dụng kiến thức giải thích hiện tượng thực tế và ứng dụng thực tiễn trong
việc đưa ra các biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm
Năng lực đặc thù
Nhận thức
công nghệ

- Nêu các phương pháp và qui trình cơng nghệ chế biến gạo từ
thóc.
- Nêu phương pháp chế biến sắn, qui trình chế biến tinh bột sắn.
- Kể tên các phương pháp chế biến rau, quả.
- Nêu quy trình chung chế biến rau, hoa, quả bằng phương pháp
đóng hộp và giải thích tác dụng của mỗi bước trong qui trình
- Chế biến được thực phẩm an tồn, bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
- Làm được xôi, bánh, mứt dừa ngũ sắc
- Làm được xi rô từ một số quả, muối dưa, cà, làm món nộm

Giao tiếp

- Quan sát hình ảnh về các quy trình chế biến.
14



công nghệ

- Quan sát các bước và tiến hành thực hiện chế biến một số sản
phẩm nông nghiệp.

Sử dụng
công nghệ

- Nhận biết thực phẩm giả, kém chất lượng
- Sử dụng một số thiết bị trong gia đình để chế biến lương thực,
thực phẩm
- Sử dụng thành thạo cách khai thác thông tin trên mạng; chia sẻ
thông tin qua mạng, sách báo, các phương tiện truyền thông, tạo
các đoạn video ngắn, thiết kế các bài báo cáo ppt...

Đánh giá
công nghệ

Nhận xét, đánh giá về mặt kinh tế, đời sống của công tác chế biến
sản phẩm nơng nghiệp
Năng lực chung
- Tìm hiểu và giải thích được các bước trong quy trình chế biến
(qua tài liệu, qua thực tế ở địa phương HS phát hiện tình huống và
giải quyết tình huống trong quá trình học tập), sáng tạo ra các sản
phẩm an tồn

Năng lực
giải quyết

vấn đề và
sáng tạo

- Thực hiện các bước trong quy trình chế biến xi rơ từ quả, chế
biến các món ăn trong gia đình an tồn, có giá trị dinh dưỡng
- Xây dựng sơ đồ hóa về vấn đề chế biến lương thực và thực
phẩm
- Đưa ra các tiên đoán: Sử dụng chất bảo quản, chất tạo màu trong
sản phẩm chế biến hiện nay trên thị trường sẽ gây hậu quả cho
con người. Sử dụng sản phẩm không sạch khi chế biến sẽ gây
bệnh
- Đưa ra giải thuyết khoa học về cách chế biến sản phẩm nông,
lâm, thủy sản
- Học sinh tự xác định mục tiêu học tập.
- Học sinh lập kế hoạch học tập cụ thể: Thời gian, nội dung công
việc, người thực hiện, sản phẩm.

Năng lực tự - Nghiên cứu tốt tài liệu liên quan đến chủ đề như: Sách giáo
chủ và tự khoa, sách tham khảo, một số trang website.
- Biết quan sát thực tế thu thập thơng tin, số liệu, kết quả, giải
học
thích kết quả, kết luận
- Một số nội dung HS cần tìm hiểu như: mục đích, ý nghĩa cơng
việc chế biến lương thực và thực phẩm, quy trình chế biến gạo từ
thóc, phương pháp và quy trình chế biến sắn, tinh bột sắn; chế
15


biến rau, quả…
Năng

lực Phát triển ngơn ngữ nói, viết thơng qua thuyết trình các phương
giao tiếp và pháp chế biến và quy trình chế biến gạo, sắn khơ, rau, quả. Năng
hợp tác
lực này được thực hiện thông qua dạy học hợp tác trong nhóm
nhỏ, khi trao đổi trình bày, chia sẻ ý tưởng trong hoạt động làm
dự án, qua trao đổi thông tin với cha mẹ, ông bà về những phương
pháp chế biến truyền thống
Phẩm chất
Yêu nước

Trải nghiệm tại các cơ sở sản xuất, chế biến ở địa phương để hiểu
về các sản phẩm đặc sản của quê hương, từ đó giới thiệu quảng bá
các sản phẩm đó đến mọi người

Nhân ái

Biết chia sẻ, trao đổi thông tin, giúp đỡ nhau trong học tập

Chăm chỉ

Chăm chỉ, tích cực nghiên cứu tài liêu học tập, có hứng thú tìm
hiểu cơng nghệ chế biến sản phẩm nơng nghiệp

Trách
nhiệm

- Có ý thức và trách nhiệm trong việc bảo vệ các sản phẩm chế
biến lương thực, thực phẩm; bảo vệ môi trường và đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm cho bản thân, gia đình và cộng đồng.
- Tham gia tuyên truyền mọi người “nói khơng với thực phẩm

bẩn”

Trung thực

HS trung thực trong học tập, hoạt động nhóm, kiểm tra, đánh giá

2. Thiết bị dạy học và học liệu
* Chuẩn bị của giáo viên:
- Phiếu học tập hướng dẫn học sinh tự học
- Mẫu phiếu tham quan, trải nghiệm
- Phiếu đánh giá kết quả hoạt động của học sinh
- Kế hoạch dạy học chủ đề
- Một số hình ảnh, tư liệu về hoạt động chế biến lương thực, thực phẩm ở
nước ta
- Tìm hiểu cơ sở chế biến tại địa phương và liên hệ cơ sở để tổ chức học
sinh tham quan, trải nghiệm.
- Thiết bị điện tử, phần mềm hỗ trợ: Máy tính, máy chiếu hoặc ti vi,
facebook, zalo..
* Chuẩn bị của học sinh
16


- Phiếu phân công nhiệm vụ từng thành viên trong nhóm, cử trưởng nhóm
và thư ký
- Máy ảnh, điện thoại, sổ ghi chép số liệu khi trải nghiệm học tập tại cơ sở
chế biến hoặc tự học ở nhà
- Dụng cụ và nguyên liệu chế biến sản phẩm
- Bản báo cáo sản phẩm học tập
3. Phương pháp và kỹ thuật dạy học
- Phương pháp dạy học: Theo quy trình dạy học bằng dự án, kết hợp với

hoạt động trải nghiệm, tự học với tài liệu hướng dẫn của giáo viên.
- Kỹ thuật thuyết trình, phản biện, đóng vai
4. Tiến trình tổ chức dạy học
Để tổ chức dạy học chủ đề “Chế biến lương thực và thực phẩm, giáo viên
thiết kế trình tự các hoạt động sau đây:
TT
1

Tên hoạt động

Thời gian

Địa điểm tổ chức dạy
học

Hoạt động 1: Triển khai các dự
án học tập

1 tiết

Tại phòng máy chiếu
của nhà trường

Hoạt động 2: Hoạt động trải
nghiệm thực tế thực hiện các dự
án

1 tuần

Tại nhà, tại cơ sở chế

biến

2

Hoạt động 3: Báo cáo kết quả của 2 tiết
các dự án

Tại phòng học máy chiếu
của trường

3

Hoạt động 4: Hoạt động luyện
tập, thực hành, vận dụng

Tại trường

4

Yêu cầu sau khi học chủ đề:

- Tại trường

- Hệ thống hóa kiến thức của
chủ đề bằng sơ đồ tư duy

- Tại gia đình và địa
phương

1 tiết


- Tham gia các hội thi ẩm thực
tại trường, tại địa phương, chế
biến một số món ăn cho gia
đình…

Hoạt động 1. Triển khai dự án( 1 tiết)
17


1. Mục tiêu:
- Phát hiện dự án
- Chia nhóm và phân cơng nhiệm vụ cho các nhóm
- Định hướng thực hiện nhiệm vụ
- Phát triển một số năng lực và phẩm chất cho học sinh như giao tiếp và
hợp tác, tự lực và tự giác…
2. Nội dung
- Học sinh thể hiện tiểu phẩm
Tên tiểu phẩm: “Món ăn rẻ, đẹp và cái kết”
Tại quán ăn vặt bao ngon của bà Hà (gần cổng trường) :
Bà Hà: Chưa có bao giờ đẹp như hơm nay, non nước mây trời làm ta mê
say.
Ơng Hải: Gớm hơm nay bà có chuyện gì mà hát hị sớm thế?
Bà Hà: Chả là hơm nay tơi lấy được mớ hàng rẻ nào là xúc xích, chả cá,
tăm cay, gà cay, bị khơ và mấy thùng nước ngọt. Ơng nhìn xem màu sắc có đẹp
mắt khơng?
Ơng Hải: Bà nhìn xem hàng khơng có xuất xứ, nguồn gốc gì cả, hàng kém
chất lượng như vậy thì ai sẽ mua? Mà ăn hàng của bà để mà chờ chết à? Bà tiêu
hủy ngay đi.
Bà Hà: Ơng im đi tơi khơng ngu như ông nghĩ đâu. Của đống tiền mà ông

bảo tiêu hủy đi à? Hàng về thì phải mua nhãn mác giả mà gián vào chứ. Quá hạn
thì tự mình gia hạn ai biết.
Ơng Hải: Bà nhìn xem mấy gói đồ ăn kia, còn cả mấy thùng nước ngọt
nữa, màu sắc đẹp đấy nhưng người ta toàn dùng phẩm màu công nghiệp thôi. Ăn
uống vào rồi cũng bệnh cho mà xem. Tôi đã nhắc nhở bà rồi đấy bà liệu mà làm.
À tuần trước tôi đến nhà ông Tú chơi. Vợ ơng ấy cũng bán hàng như mình đấy,
đơng khách lắm, thấy khách ai cũng khen. Họ còn bảo bà ấy tự tay làm xơi, bánh
bao, xúc xích, ruốc bơng nữa. Mà xôi, bánh bao của bà ấy nhiều màu sắc đẹp
mắt lắm, trẻ con rất thích ăn. Bà ấy không dùng phẩm màu công nghiệp đâu, bà
ấy tự tạo màu sắc từ nguyên liệu thiên nhiên nên rất an toàn cho sức khỏe mọi
người nhé. Bà xem mà học hỏi.
Bà Hà: Ối giời ông hay ăn no lo xa, làm thế tốn cơng tốn sức lắm. Ơng cứ
chờ xem nhé.
Xa xa một nhóm học sinh tan trường đang cùng nhau kéo đến.
Nhóm học sinh: Bà ơi bán cho cháu ít tăm cay, bán cho cháu ít bị khơ, bán
cho cháu cái xúc xích, bán cho cháu chai nước màu cam, màu xanh....
18


Bà Hà: Ừ có ngay có ngay.
Nhóm học sinh: Hàng của cơ ngon thật đấy. Ít phút sau á, ối ối đau bụng
quá, đau chết mất, cứu tôi với....
Bà Hà: Chết, chết rồi ơng ơi. Chúng nó bị làm sao ấy. Bây giừ phải làm gì
hả ơng?
Ơng Hải: Cịn làm gì nữa, bây giờ bà gọi ngay xe cấp cứu cho các cháu đi
bệnh viện để còn kịp thời cứu chữa.
Tại bệnh viện:
Bà Hà: Bác sĩ ơi khám cho các cháu này giúp tơi với khơng hiểu vì sao các
cháu bị đau đầu, chóng mặt, buồn nơn và có hiện tượng tiêu chảy nữa
Bác sĩ: Được rồi chị cứ bình tĩnh để tôi hội chẩn và xét nghiệm. Vậy các

cháu đã ăn những gì nào hãy kể cho bác nghe.
Nhóm học sinh: Dạ chúng cháu ăn tăm gà, gà cay, xúc xích, bị khơ và cả
uống nước ngọt nữa.
Bác sĩ: Vậy các cháu có xem hạn sử dụng, thành phần, nguồn gốc xuất xứ
tại cơ sở sản xuất nào khơng?
Nhóm học sinh: Bà bán hàng bảo hàng ngon, chất lượng, yên tâm đi nên
bọn cháu không để ý ạ.
Bác sĩ: Qua các triệu chứng cùng xét nghiệm cho thấy các cháu đã bị ngộ
độc do ăn phải thức ăn đã bị ôi thiu được tái chế lại bằng các chất tẩy rửa với
phẩm màu và một số chất phụ gia khác vượt quá mức cho phép. Mặc dù các
cháu đã qua cơn nguy kịch đến tính mạng nhưng hiện tại các cháu cần phải nhập
viện để theo dõi và điều trị.
Bà Hà: Cảm ơn bác sĩ rồi bà quay sang nói với chồng. Ơng ơi bây giờ phải
làm gì tiếp theo.
Ơng Hải: Bây giờ bà phải thơng báo cho gia đình các cháu nữa và xin lỗi
người ta đền bù thiệt hại, viện phí. Chưa hết đâu bà con phải tiêu hủy ngay số
hàng kém chất lượng đó và đến cơ quan có thẩm quyền để khai báo nữa. Đấy tơi
đã bảo rồi bà có nghe đâu, bây giờ mới rước họa vào thân lại còn gây nguy hiểm
cho người khác nữa chữ. Rõ khổ.
Bà Hà: Ơng nói ít thơi, tôi đang rối cả ruột lên đây. Các cháu ơi bà biết lỗi
rồi, các cháu tha lỗi cho bà được không. Từ nay bà sẽ không ham đồ rẻ, không
rõ nguồn gốc xuất xứ nữa. Bà sẽ học và chế biến những món ăn ngon và àn
tồn cho sức khỏe để phục vụ mọi người nhé. Các cháu ủng hộ bà nhé. Cuối
tuần ông đưa tôi sang nhà ông Tú để tôi học hỏi vợ ông Tú nhé.
- Phát hiện vấn đề, nhận nhiệm vụ và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các
thành viên
19


3. Sản phẩm học tập

- Kịch bản của tiểu phẩm
- Bảng phân công nhiệm vụ
4. Tổ chức thực hiện
- Phát hiện vấn đề
GV cử một nhóm học sinh trình bày 1 tiểu phẩm nói về an tồn thực phẩm
(tiểu phẩm đã chuẩn bị trước)
GV yêu cầu học sinh theo dõi và nhận xét, rút ra thông điệp của tiểu phẩm
HS trình bày tiểu phẩm, thảo luận cặp đơi, rút ra thông điệp
Từ câu trả lời của học sinh, giáo viên gợi ý để học sinh phát hiện ra vấn đề
của dự án
-Phân công nhiệm vụ cho dự án:
GV phát hệ thống câu hỏi định hướng học tập các dự án cho các lớp, phát
PHT về nhiệm vụ từng nhóm
GV hướng dẫn học sinh tìm kiếm nguồn tài liệu hỗ trợ, nghiên cứu kiến
thức nền lập kế hoạch thực hiện
hiện

Học sinh nhận nhiệm vụ, phân công nhiệm vụ cụ thể, lập kế hoạch thực
Xây dựng các tiêu chí đánh giá sản phẩm dự án
GV cùng học sinh xây dựng tiêu chí đánh giá các dự án

Một số hình ảnh GV thực hiện triển khai dự án:

Hình ảnh: GV triển khai các dự án học tập, phân công nhiệm vụ cho các nhóm
Hoạt động 2. Thực hiện dự án bằng hoạt động trải nghiệm (1 tuần, ở nhà)
1. Mục tiêu:
20


- HS tiến hành được hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại gia đình, một số cơ

sở chế biến của cá nhân hoặc cơ quan ở địa phương.
- HS quan sát, ghi chép thông tin, mô tả và sưu tầm được hình ảnh, video
về hoạt động chế biến lương thực và thực phẩm khi tham quan, trải nghiệm
- HS thực hiện nghiêm túc quy định khi tham quan, thực hành
- HS rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, tổng hợp, xử lí thơng tin…
- Giúp các em biết u lao động, sản xuất, quý trọng sản phẩm nông nghiệp
do người nông dân tạo ra
- Phát triển nhiều năng lực: Năng lực tự học, năng lực tự quản lí bản thân,
năng lực hợp tác, năng lực khám phá, sáng tạo, giao tiếp…
2. Thời gian:
Các HS có thể độc lập thu thập thơng tin hoặc làm việc theo nhóm để hồn
thành nhiệm vụ chung trong thời gian 1 tuần
3. Chuẩn bị:
GV: Kế hoạch trải nghiệm và triển khai cho học sinh
HS: Giấy, bút, tài liệu, máy ảnh, điện thoại, dụng cụ lao động…
4. Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo:
- Các nhóm thống nhất thời gian, địa điểm và phương tiện đi trải nhiệm
- Các nhóm phân cơng nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên và đảm bảo hoạt
động tham quan, trải nghiệm đạt kết quả tốt
- Tìm hiểu, thu thập thơng tin có ở địa phương
- Lưu lại kết quả qua phiếu, nhật kí, mẫu vật thật, hình ảnh, video
GV hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ các nhóm khi gặp khó khăn trong q trình
HĐTNST
5. Dự kiến kết quả:
- HS tham gia HĐTNST an toàn, đảm bảo thời gian
- Các nhóm HS đều hứng thú, trao đổi và thảo luận sôi nổi.
- HS biết ghi chép thông tin và thu thập nhiều hình ảnh, mẫu vật.
- HS đặt ra nhiều câu hỏi, thảo luận trong nhóm, nhờ GV giúp đỡ, trao đổi
với chủ vườn.. để viết báo cáo kết quả.
6. Viết thu hoạch:

GV yêu cầu mỗi nhóm viết 1 bản báo cáo tóm tắt về hoạt động TNST
Các nhóm trao đổi, thảo luận và viết được bản báo cáo bằng bản giấy hoặc
sơ đồ tư duy, hoặc trình chiếu ppt
21


×