Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

skkn phát triển năng lực tự học, năng lực sáng tạo cho học sinh THPT qua dạy học chủ đề “ virut và bệnh truyền nhiễm” trong chương trình sinh học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.88 MB, 40 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN
===  ===

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài

Phát triển năng lực tự học, năng lực sáng tạo cho học sinh qua
dạy học chủ đề “Virut và bệnh truyền nhiễm”
trong chương trình Sinh học 10
Mơn: Sinh học

NĂM HỌC: 2020 - 2021
1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

BT

Bài tập

DH

Dạy học

GV


Giáo viên

HS

Học sinh

KN

Kỹ năng

KNTN

Kỹ năng thực nghiệm

NL

Năng lực

NLTN

Năng lực thực nghiệm

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thơng


ĐC

Đối chứng

TN

Thí nghiệm

2


MỤC LỤC
Nội dung
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.
1 . LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.

2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.2. Phạm vi nghiên cứu
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Mục đích nghiên cứu
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
4.2. Phương pháp quan sát
4.3. Phương pháp chuyên gia
4.4. Phương pháp thực nghiệm
4.5. Phương pháp điều tra
4.6. Phương pháp thống kê tốn học
5. ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI

PHẦN II . NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. 1. Về định hướng dạy học phát triển năng lực học sinh
1.2. Năng lực tự học trong hệ thống các năng lực cần hình thành cho
học sinh
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Khảo sát thực trạng
CHƯƠNG II: GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

2.1. Xác định mục tiêu chủ đề virut và bệnh truyền nhiễm
2.2. Biện pháp hướng dẫn học sinh tự học khi dạy chủ đề virut và
bệnh truyền nhiễm
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Phân tích về mặt định lượng
3.2. Phân tích về mặt định tính
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

Trang
1
1
2
2
2

2
2
2
2
2
3
3
3
3
3
3
4
4
4
4
5
7
7
10
10
11
29
29
30
35
35
35
37
3



PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Việc xây dựng Chương trình giáo dục theo định hướng phát triển năng
lực học sinh được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và hiện nay đang
được hiện thực hóa ở những bước cơ bản. Với Chương trình này, mục tiêu phát
triển năng lực người học, đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, phát triển
toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong
những tình huống thực tiễn… được xem là vấn đề có ý nghĩa then chốt. Mục tiêu đổi
mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng nhằm tạo chuyển biến căn bản, tồn diện
về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định
hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức
sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hồ đức, trí,
thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”. Dạy học phát triển phẩm
chất, năng lực người học có yêu cầu cao hơn, mức độ khó hơn, địi hỏi người dạy
phải có phẩm chất, năng lực giảng dạy nói ở mức cao hơn trước . Đây chính là điều
mà đội ngũ giáo viên càng ngày càng nhận thức được một cách sâu sắc. Tuy nhiên,
việc chuyển đổi thói quen dạy học, việc đổi mới phương pháp dạy học, việc chuyển
từ dạy học kiến thức, kĩ năng đến dạy học năng lực vẫn luôn là một thách thức.
1.2. Trong các năng lực cơ bản cần rèn luyện cho người học thì năng lực tự
học, năng lực sáng tạo đóng vai trị hết sức quan trọng. Năng lực tự học vừa là nhu
cầu vừa là yêu cầu đối với người học để nâng cao kết quả học tập, phát triển bản
thân và đảm bảo năng lực học tập suốt đời. Sinh học là bộ mơn thuộc nhóm khoa
học tự nhiên, nhưng lại là môn học gần nhất với cuộc sống. Sinh học đem đến cho
người học những hiểu biết khoa học về thế giới sống, kể cả con người trong mối
quan hệ với môi trường, trang bị cho người học những kiến thức khoa học đời
sống, thực tế, gần gũi về động, thưc vật và con người. Điều này mở ra những thuận
lợi cho HS trong quá trình học tập, Có thể tự nghiên cứu, khám phá và thu nhận
thông tin từ cuộc sống xung quanh, từ thực tiễn hàng ngày. Vì vậy, năng lực cần và

quan trọng lúc này mà giáo viên có thể trang bị cho học sinh chính là năng lực tự
học, năng lực sáng tạo.
1.3. Mặc dù Sinh học là mơn học có nhiều khả năng và ưu thế nhất trong
việc hình thành và phát triển năng lực tự học, năng lực sáng tạo cho học sinh,
nhưng trên thực tế, trong chương trình dạy học trước đây, vấn đề phát triển năng
lực tự học, năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua việc dạy học môn Sinh học
vẫn chưa được coi trọng đúng mức. Chương trình dạy học vẫn nặng về cung cấp
kiến thức mà chưa quan tâm đến việc rèn luyện, phát triển các năng lực tự nghiên
cứu và sáng tạo. Trong chương trình dạy học hiện hành, yêu cầu đổi mới phương
pháp cũng đặt ra vấn đề phát huy vai trò chủ động, tích cực của học sinh trong q
trình dạy học, giáo viên thay vì làm hộ học trị thì chuyển sang vai trò người định
hướng, dẫn đường, người trọng tài trong quá trình học tập của học sinh. Tuy nhiên,
từ lí thuyết đến thực tế vẫn cịn một khoảng cách không nhỏ.
4


1.4. Trong thực tiễn nhiều năm dạy học sinh học 10 đặc biệt là nội dung
phần Vi sinh vật , chúng tơi nhận thấy các khái niệm có mối liên hệ chặt chẽ được
hình thành và phát triển theo một trình tự logic. Đây là một phần kiến thức mới và
khó, để có thể hướng dẫn học sinh chiếm lĩnh hết kiến thức vừa rộng vừa sâu ở
phần vi sinh là một mục tiêu bất khả thi, nhất là khi chúng ta bị gị bó trong những
tiết phân phối cụ thể. Điều này khiến tôi trăn trở và tiến hành áp dụng những biện
pháp cụ thể để hướng học sinh đến khả năng tự học, tự nghiên cứu.
Với những lí do nêu trên, chúng tôi chọn vấn đề: Phát triển năng lực tự
học, năng lực sáng tạo cho học sinh THPT qua dạy học chủ đề “ virut và bệnh
truyền nhiễm” trong chương trình Sinh học 10 làm đối tượng nghiên cứu.
2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
2.1. Đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp hướng dẫn học sinh tự học ở một số bài thuộc chủ đề 7:Virut
và bệnh truyền nhiễm - Sinh học 10.

2.2. Phạm vi nghiên cứu
Quá trình dạy học phần Sinh học Vi sinh vật - Sinh học 10
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số bài trong phần Vi sinh vật Sinh học 10 để góp phần rèn
luyện cho học sinh THPT phát triển năng lực tự học.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học của đề tài,bao gồm việc làm sáng tỏ năng lực
tự họckhi dạy chủ đề virut và bệnh truyền nhiễm sinh học 10
- Xây dựng hệ thống phương pháp,biện pháp phát triển năng lực tự học cho
học sinh qua dạy chủ đề virut và bệnh truyền nhiễm.
- Thiết kế một số bài hướng dẫn năng lực tự học trong chủ đề virut và bệnh
truyền nhiễm- Sinh học 10.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính khả thi của những biện
pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh theo hệ thống biện pháp đã đưa ra.
Thực nghiệm sư phạm ở các lớp 10A1, 10A2, 10A3.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ nghiên cứu trên tôi đã sử dụng các
phương pháp khoa học giáo dục sau:
4.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu kiến thức lí thuyết của các bài học qua các tài liệu giáo khoa,
sách tham khảo của bộ môn và các môn học khác
5


- Nghiên cứu quan điểm chỉ đạo của bộ giáo dục về đổi mới phương pháp dạy
học và hướng tới những năm tiếp theo.
4.2. Phương pháp quan sát
Qua trao đổi với đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường, qua dự giờ thăm lớp
quan sát học sinh.

4.3. Phương pháp chuyên gia.
Trao đổi, học hỏi với những người có kinh nghiệm trong dạy học.
4.4. Phương pháp thực nghiệm
Tiến hành dạy ở các lớp 10A1, 10A2, 10A3 theo mục đích, yêu cầu của các
tiết dạy
4.5. Phương pháp điều tra
Đặt câu hỏi kiểm tra đánh giá việc nắm nội dung bài học của học sinh
4.6. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp này để thống kê xử lý kết quả thu được.
5. Đóng góp của đề tài.
- Góp phần hồn thiện cơ sở lý luận về dạy học bằng hướng dẫn tự học.
- Cung cấp hệ thống kiến thức chuyên sâu hơn về vi rút: các bệnh do virut
gây nên, con đường lây nhiễm, vật truyền bệnh, thời gian ủ bệnh, biểu hiện và hậu
quả của bệnh.
- Từ kiến thức được trang bị, học sinh nhận thức được tầm quan trọng của
việc vệ sinh mơi trường, sống có trách nhiệm trong việc giữ gìn và xây dựng một
mơi trường sạch. Tích cực tham gia cơng tác vệ sinh trong gia đình, ở lớp học,
trường học.
- Hoạt động dạy – học phần vi sinh đã xây dựng được những sản phẩm có
giá trị, trở thành đồ dụng, thiết bị cần thiết, thiết thực cho giáo viên và học sinh sử
dụng trong học tập và thực hành.

6


PHẦN 2. NỘI DUNG.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Về định hướng dạy học phát triển năng lực học sinh
Đặc điểm quan trọng nhất của dạy học phát triển năng lực là đo được “năng

lực” của học sinh hơn là thời gian học tập và cấp lớp. Học sinh thể hiện sự tiến bộ
bằng cách chứng minh năng lực của mình, điều đó có nghĩa là chúng phải chứng
minh mức độ làm chủ/nắm vững kiến thức và kỹ năng, khả năng vận dụng kiến
thức kĩ năng trong bối cảnh thực tiễn của cuộc sống (được gọi là năng lực). Thực
hiện nội dung đổi mới giáo dục với phương pháp chuyển từ tiếp cận nội dung (học
sinh học được gì) sang tiếp cận năng lực của người học (học sinh làm được gì
thơng qua việc học), lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên giữ vai trò tổ chức, chỉ
dẫn các hoạt động chiếm lĩnh tri thức cho học sinh.
Nếu chương trình giáo dục trước đây chú trọng đến định hướng nội dung, đề
cao vai trò độc tơn của người thầy thì chương trình dạy học định hướng phát triển
năng lực chú trọng đến khai thác khả năng sáng tạo của người học, hướng đến
khuyến khích người học bộc lộ sự trải nghiệm, tư duy và quan điểm cá nhân, xem
học sinh là trung tâm của hoạt động dạy học. Chương trình giáo dục định hướng
phát triển năng lực còn làm thay đổi mối quan hệ GV – HS theo hướng cộng tác có
ý nghĩa quan trọng để phát triển năng lực xã hội. Quá trình dạy - học tạo ra sự
tương tác giữa GV và HS góp phần tạo dựng mơi trường nhận thức, sáng tạo cho
người học, từ đó rèn luyện được những năng lực, phẩm chất cụ thể cho người học.
Mục tiêu cuối cùng của dạy học phát triển năng lực là trang bị cho HS năng
lực xử lý, thực hành các vấn đề của cuộc sống và công việc, chú trọng kiến thức
phương pháp. Điều này cũng đồng nghĩa với việc người dạy cần phải có sự đầu tư
cơng phu hơn trong lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học, tránh tình trạng vận
dụng một cách thiên lệch dẫn đến những lỗ hổng tri thức cơ bản, thiếu tính hệ
thống trong cung cấp tri thức. Chất lượng giáo dục có đạt đến mục tiêu cịn phụ
thuộc vào q trình thực hiện chương trình.
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng
lực được hiểu là “khả năng làm chủ và vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ
năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các
tình huống đa dạng của cuộc sống” (Theo Quebec – Ministere de I Education, 2004).
Chương trình giáo dục tổng thể năm 2018 (Ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐTngày26tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và

Đào tạo)Hà Nội, 2018) đều hướng đến phát triển năng lực chung và năng lực đặc
thù cho HS. Chương trình giáo dục mới đã đưa ra những yêu cầu chung, khái quát
về đổi mới phương pháp dạy học: Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của
người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe,
7


ghi chép, tìm kiếm thơng tin,...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất như linh
hoạt, độc lập, sáng tạo trong q trình tư duy. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt
các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Mục
tiêu của các phương pháp này hướng tới là “Học sinh tự mình hồn thành nhiệm
vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của GV”.
1.2. Năng lực tự học trong hệ thống các năng lực cần hình thành cho học sinh
1.2.1. Các năng lực cần hình thành cho học sinh
Nghị quyết số 88 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới Chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thơng đó quy định: “Mục tiêu giáo dục phổ thông là
tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực, phát hiện và
bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh.”.Thông tư số
32/2018/TT-BGDDT ngày 26/12/2018 ban hành về chương trình giáo dục tổng thể
đã trình bày đầy đủ những yêu cầu cần đạt về năng lực của học sinh.
Nhóm thứ nhất là các năng lực chung mà môn học và hoạt động giáo dục nào
cũng cần và có thể hình thành, phát triển cho học sinh, gồm: năng lực tự chủ và tự
học; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Năng lực tự chủ và tự học được thể hiện trong mối quan hệ của mỗi người
với bản thân.
Năng lực giao tiếp và hợp tác được thể hiện trong mối quan hệ của mỗi người
với người khác.
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo được thể hiện trong mối quan hệ của
mỗi người với cơng việc.
Nhóm thứ hai là những năng lực đặc thù do một hoặc một vài môn học kiến

tạo thành, bao gồm: năng lực sử dụng ngôn ngữ (gắn với các môn Ngữ văn, Ngoại
ngữ), năng lực thẩm mỹ (gắn với các môn Nghệ thuật), năng lực tính tốn (gắn với
Tốn và các mơn khoa học tự nhiên), năng lực Tin học , năng lực Thể chất, năng
lực khoa học và năng lực công nghệ
Định hướng chương trình giáo dục phổ thơng (GDPT) sau năm 2015 đã xác
định nhưng năng lực cốt lõi mà học sinh cần phải có như:
- Năng lực làm chủ và phát triển bản thân, bao gồm:
+ Năng lực tự học;
+ Năng lực giải quyết vấn đề;
+ Năng lực sáng tạo;
+ Năng lực quản lí bản thân.
– Năng lực xã hội, bao gồm:
+ Năng lực giao tiếp;
8


+ Năng lực hợp tác.
– Năng lực công cụ, bao gồm:
+ Năng lực tính tốn;
+ Năng lực sử dụng ngơn ngữ;
+ Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin (ITC)
Như vậy có thể khẳng định rằng năng lực tự học là một trong những năng lực
chung có vai trị làm nền tảng và quan trọng trong quá trình hình thành và phát
triển đầy đủ các năng lực cơ bản và đặc thù cho HS trong bối cảnh mới. Trong đó,
mơn học đòi hỏi phát triển cao nhất và đầy đủ năng lực tự chủ, tự học phải kể đến
môn sinh học.
1.2.2. Năng lực tự học là gì?
Vậy năng lực tự học là gì? Tự học là tự mình động não suy nghĩ, sử dụng các
khả năng trí tuệ (quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp.......) và có khi cả cơ bắp
(sử dụng các công cụ thực hành) cùng các phẩm chất cá nhân như: Động cơ, tình

cảm, nhân sinh quan, thế giới quan (trung thực, khơng ngại khó, có ý chí, kiên trì,
nhẫn nại, lịng say mê khoa học....) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của
nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu riêng mình. Có thể nói tự học là con
đường để mỗi chúng ta tự khẳng định khả năng của mình nó có ý nghĩa quyết định
đến sự thành đạt của mỗi người.
Tự học có 5 hình thức:
+ Tự học hồn tồn ( khơng có giáo viên)
+ Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập (khâu vận dụng kiến thức)
+ Tự học qua phương tiện truyền thông ( học từ xa)
+ Tự học qua tài liệu hướng dẫn.
+ Tự học thực hiện một số hoạt động học dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của
giáo viên ở lớp ( tự học có hướng dẫn của giáo viên).
Trong dạy học tự học thực hiện một số hoạt động dưới sự hướng dẫn chặt
chẽ của giáo viên ở lớp ( tự học có hướng dẫn của giáo viên) qua dạy học giáo viên
rèn cho học sinh một số kĩ năng: kĩ năng tóm tắt, phân tích, tự nghiên cứu sách
giáo khoa, tài liệu... Như vậy ở hình thức tự học có hướng dẫn của giáo viên, người
học thực sự đóng vai trị chủ thể của q trình nhận thức tích cực, song hồn tồn
khơng hạ thấp hoặc phủ nhận vai trị của giáo viên. Giáo viên đã làm nảy sinh và
bồi dưỡng hứng thú học tập học sinh hình thành và phát triển năng lực tự học đây
chính là mục tiêu của phát triển năng lực tự học.
Tự học có một vai trò hết sức quan trọng nhưng tự học của học sinh cũng
khơng thể đạt kết quả cao nếu khơng có sự hướng dẫn chỉ dạy của người thầy. Giáo
9


viên cần hướng dẫn học sinh phương pháp tự học cụ thể đối với mỗi bài học, từng
nội dung trong bài nhằm giúp học sinh tìm ra chìa khóa vàng để mở kho tàng kiến
thức vô tận của nhân loại.
1.2.3. Năng lực sáng tạo là gì?
Năng lực sáng tạo có thể hiểu là khả năng tạo ra những giá trị mới về vật

chất và tinh thần, tìm ra cái mới, giải pháp mới, công cụ mới, vận dụng thành công
những hiểu biết đã có vào hồn cảnh mới.
Năng lực sáng tạo khoa học của mỗi cá nhân thể hiện ở chỗ cá nhân có thể
mang lại những giá trị mới, những sản phẩm mới quý giá đối với nhân loại.
Đối với học sinh: Năng lực sáng tạo trong học tập chính là năng lực biết giải
quyết vấn đề học tập để tìm ra cái mới ở mức độ nào đó thể hiện được khuynh
hướng, năng lực sáng tạo, kinh nghiệm của cá nhân học sinh.
Những quan niệm về năng lực sáng tạo của học sinh:
- Năng lực tự chuyển tải tri thức và kỹ năng từ lĩnh vực quen biết sang tình
huống mới, vận dụng kiến thức đã học trong điều kiện, hoàn cảnh mới.
- Năng lực nhận thấy vấn đề mới trong điều kiện quen biết (tự đặt câu hỏi
mới cho mình và cho mọi người về bản chất của các điều kiện, tình huống, sự vật).
Năng lực nhìn thấy chức năng mới của đối tượng quen biết.
- Năng lực nhìn thấy cấu trúc của đối tượng đang nghiên cứu. Thực chất là
bao qt nhanh chóng, đơi khi ngay tức khắc, các bộ phận, các yếu tố của đối
tượng trong mối tương quan giữa chúng với nhau.
- Năng lực biết đề xuất các giải pháp khác nhau khi phải xử lí một tình
huống. Khả năng huy động các kiến thức cần thiết để đưa ra giả thuyết hay các dự
đốn khác nhau khi phải lí giải một hiện tượng.
Như vậy năng lực sáng tạo chính là khả năng thực hiện được những điều sáng
tạo. Đó là nét làm thành thạo và ln đổi mới, có những nét độc đáo riêng luôn phù
hợp với thực tế. Luôn biết và đề ra cái mới khi chưa được học, nghe giảng hay đọc
tài liệu hay tham quan về việc đó nhưng vẫn đạt kết quả cao.
Những biểu hiện của năng lực sáng tạo của học sinh:
- Dám mạnh dạn đề xuất những cái mới khơng theo đường mịn, khơng theo
những quy tắc đã có và biết cách biện hộ và phản bác vấn đề.
- Biết tự tìm ra vấn đề, tự phân tích, tự giải quyết đúng với những bài tập mới,
vấn đề mới.
- Biết trả lời nhanh chính xác câu hỏi giáo viên, biết phát hiện những vấn đề
mấu chốt, tìm ra ẩn ý trong những câu hỏi, bài tập hoặc vấn đề nào đó.

- Biết vận dụng tri thức thực tế để giải quyết vấn đề khoa học và ngược lại biết
vận dụng tri thức để đưa ra những sáng kiến, những giải thích, áp dụng phù hợp.....
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1. Khảo sát thực trạng.
10


Để tiến hành nghiên cứu đề tài này tôi đã làm một cuộc khảo sát điều tra về
thực trạng hướng dẫn tự học trong dạy học Sinh học ở các đồng nghiệp của tôi và và
một số học sinh khối 10. Tôi thu được kết quả như sau:
2.1.1. Về mức độ sử dụng phương pháp hướng dẫn học sinh tự học.
Thông qua trao đổi với 5 giáo viên về hướng dẫn học sinh tự học trong dạy
học sinh học hoặc hướng dẫn học sinh về nhà tự học. Tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 2.1.1. Mức độ hướng dẫn tự học trong dạy học Sinh học.
Mức độ đề cập/ hướng dẫn

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Thường xun

0

0

Thỉnh thoảng

5


62.5

Ít khi

3

37.5

Khơng bao giờ

0

0

Khảo sát vấn đề này ở 100 học sinh bằng phiếu điều tra. Kết quả tôi thu được
như sau:
Bảng 2.1.2. Mức độ tự học môn Sinh học của học sinh.
Mức độ vận dụng
Thường xun
Thỉnh thoảng
Ít khi
Khơng bao giờ

Số lượng
3
20
50
27

Tỷ lệ(%)

3
20
50
27

Qua số liệu trên cho thấy trong quá trình dạy học sinh nói chung và phần
Virrut và bệnh truyền nhiễm nói riêng phương pháp hướng dẫn học sinh tự học trong
dạy học sinh học chưa được các GV thực sự quan tâm, giáo viên vẫn còn sử dụng
phương pháp dạy học truyền thống, số giáo viên đổi mới phương pháp dạy học chưa
nhiều. Cịn về phía học sinh các em vẫn cịn thụ động trong việc tiếp thu kiến thức.
Có rất nhiều nguyên nhân trong đó, có lý do là phần Vi sinh vật là kiến thức rất mới,
trừu tượng, khó dạy. Lí do khác là hướng dẫn tự học cho học sinh mất nhiều thời
gian và khó làm địi hỏi giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian cho soạn bài. Còn đối
với các em học sinh các em chưa được giáo viên thường xuyên hướng dẫn tự học
các em ngại phải thay đổi cách học mới và đang thụ động tiếp thu kiến thức.
2.1.2. Về mức độ thu hút sự chú ý của học sinh và khả năng tiếp thu bài của học
sinh khi giáo viên hướng dẫn phương pháp tự học.
Theo dõi thái độ học tập của học sinh và mức độ nhạy bén của các em trước
các vấn đề mà giáo viên đặt ra khi giáo viên thay đổi phương pháp hướng dẫn học
sinh tự học trong dạy học. Tôi thấy các em tỏ ra hăng say phát biểu, giờ học sôi nổi
và chất lượng các câu trả lời nghiêng về mặt thông hiểu và tư duy nhiều hơn là nhận
11


biết. Chỉ có mốt số em do kiến thức các mơn học khác cịn yếu nên chưa đáp ứng
được u cầu giờ học .
Kết quả khảo sát nội dung này bằng phiếu điều tra ở 100 học sinh thuộc 3 lớp
10A1, 10A2, 10A3như sau:
Bảng 2.1.2 Mức độ hứng thú của học sinh khi giáo viên hướng dẫn học
phương pháp tự học.

Biểu hiện

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Rất hứng thú

60

60

Bình thường

30

30

Khơng hứng thú

10

10

Qua bảng trên cho thấy việc giáo viên biết hướng dẫn học sinh tự học vào dạy
học sinh học đã giúp học sinh giải quyết vấn đề đã mang lại cho học sinh một sự
hứng thú nhất định, đồng thời giảm hoạt động của giáo viên trong quá trình giảng
dạy. Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều học sinh chưa thực sự ham mê tìm tịi, suy nghĩ. Số
này rơi vào các em lười học, yếu đều các mơn nên khơng có kiến thức để vận dụng.
Điều này đặt ra cho giáo viên là phải làm thế nào để gợi ý hướng dẫn cho những học

sinh này về nhà tự học, tự nghiên cứu để chất lượng giờ học tốt hơn.
2.1.3. Tác dụng của phương pháp tự học trong dạy học sinh học .
Qua việc so sánh hiệu quả dạy học trước và sau khi vận dụng tôi thấy rằng
việc hướng dẫn học sinh tự học vào dạy học giúp cho giờ học đỡ nhàm chán, đơn
điệu, khô khan và trừu tượng mà ngược lại giờ học trở nên nhẹ nhàng, học sinh tích
cực hơn trong việc tìm kiếm tri thức để giải quyết vấn đề. Do đó, học sinh hiểu bài
nhanh hơn, giáo viên làm việc ít, học sinh hoạt động nhiều. Cụ thể, sử dụng phiếu
điều tra ở nội dung này ở 100 học sinh thuộc 3 lớp 10A1, 10A2, 10A3tôi thu được kết
quả như sau:
Bảng 2.1.3. Tác dụng của phương pháp tự học.
Tác dụng
Tích cực, chủ động, sáng tạo
Giải quyết được các tình huống
Dễ hiểu, dễ nắm bài, nhớ lâu
Khơng có tác dụng lắm
Khơng có tác dụng gì
Phản tác dụng

Số lượng
60
60
70
10
2
0

Tỷ lệ (%)
60
60
70

10
2
0

Qua khảo sát thực trạng và những lí do trên. Tơi thấy việc nghiên cứu đề tài
“Phát triển năng tự học, năng lực sáng tạo cho học sinh THPT qua dạy học chủ
đề “ virut và bệnh truyền nhiễm” trong chương trình Sinh học 10 là cần thiết.
12


CHƯƠNG II: GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
2.1. Xác định mục tiêu chủ đề”Virút và bệnh truyền
nhiễm”
2.1.1. Kiến thức trọng tâm
- Trình bày khái niệm và cấu tạo của virút
- Nêu tóm tắt được chu kì nhân lên của virút trong tế bào chủ.
- Nêu được tác hại của virút ,cách phịng tránh,một số ứng dụng của virút
- Trình bày được một số khái niệm bệnh truyền nhiễm,miễn dịch,các phương
thức lây truyền bệnh truyền nhiễm và cách phòng tránh.
2.1.2. Kĩ năng
- Kĩ năng làm việc với sách giáo khoa
- Kĩ năng hoạt động nhóm
- Kĩ năng quan sát,phân tích,khái quát,liên hệ thực tiễn....
2.1.3.Năng lực
- Trên cơ sở xác định vấn đề và nội dung học như trên, quá trình tổ chức
hoạt động học của học sinh trong bài học này có thể chú trọng vào việc phát triển
những năng lực sau cho học sinh:
+ Năng lực phát hiện vấn đề: Thông qua việc học sinh được tự điều tra để trả
lời câu hỏi về số lượng người mắc bệnh truyền nhiễm, loại bệnh, nguyên nhân....
xác định và làm rõ thông tin, thiết lập ý tưởng đề ra các biện pháp phịng tránh hợp

lí, hiệu quả.
+ Năng lực tự học, đọc hiểu và giải quyết vấn đề theo giải pháp đã lựa chọn
thông qua việc tự lựa chọn nghiên cứu và vận dụng kiến thức về cơ chế nhân lên
của virút để giải thích tốc độ lây lan nhanh chóng của bệnh do virút gây ra trong
quần thể hoặc ứng dụng để sản xuất ra các sản phẩm có lợi cho con người hoặc giải
thích được vấn đề tồn tại về bệnh truyền nhiễm.
2.1.4. Thái độ
+ Giúp học sinh yêu thích, say mê, kích thích sự tìm tịi sáng tạo liên quan
đến bộ môn sinh học.
+ Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của bản thân,
rèn cho các em kỹ năng phòng chống bệnh lây nhiễm do vi rút có tính lây lan cao
ngay từ khi các em còn ngồi trên ghế nhà trường.
Như vậy qua phân tích những đặc điểm cấu trúc, nội dung phần Virút và
bệnh truyền nhiễm lớp 10 THPT đã định hướng cho tôi hướng dẫn học sinh tự học
để tổ chức cho HS học tập, giúp các em nhận thức, lĩnh hội kiến thức tốt hơn, rèn
13


luyện cho HS kỹ năng học tập trong đó có kỹ năng suy luận ... từ đó tạo cho các
em niềm say mê và hứng thú trong học tập.
2.2. Biện pháp hướng dẫn học sinh tự học khi dạy chủ đề virut và bệnh truyền
nhiễm
2.2.1. Những phương pháp có thể sử dụng để phát triển năng lực tự học cho
học sinh
Để giảng dạy kiến thức của chủ đề virút và bệnh truyền nhiễm trong sinh
học 10 giáo viên có thể vận dụng nhiều phương pháp khác nhau sao cho phù hợp
với mục tiêu bài học.
- Phương pháp dạy học dự án
- Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục.
- Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề.

- Phương pháp tổ chức hoạt động nhóm học sinh.
- Phương pháp hoạt động ngoại khóa ngồi giờ lên lớp.
- Phương pháp tổ chức các trị chơi.
Trong đó dạy học dự án và hợp tác nhóm nhỏ có ưu thế rõ rệt vì khi đó học
sinh được thảo luận tìm ra kiến thức một cách chủ động.Chúng ta có thể chia nhóm
hoạt động, mỗi nhóm thực hiện một nội dung bài học bằng cách giao nhiệm vụ.
2.2.2.Tiến trình triển khai
Trong chủ đề “Virút và bệnh truyền nhiễm” được thiết kế 4 tiết tương ứng
với mỗi tuần một tiết được thực hiện trên lớp. Thời gian còn lại, học sinh chủ động
thực hiện hoạt động học tập của mình.
- Quy trình được thực hiện gồm những bước

T r i ể n k h a i c á h o T ạ h t ự đ c ộ n h g i ệ n c á h o ạ t đ ộ n g đ ể h o à n B t á h o à n c h á o n hs ả i ệ n Đ m p á h n v ẩ ụ m g i á h o ạ t đ ộ n g c ủ a c á n h ó m
Tiết 1-Hoạt động 1: Giới thiệu chủ đề
+ Tên chuyên đề:Virút và bệnh truyền nhiễm
+ Mục tiêu cần đạt được:
14


- Cấu tạo và hình thái của virút
- Các giai đoạn nhân lên của virút
- Ứng dụng của virút trong thực tiễn
- Các bệnh truyền nhiễm và khả năng miễn dịch của cơ thể cũng như các
biện pháp phòng tránh các loại virút gây bệnh.
+ Giới thiệu dự án học tập, xây dựng nhóm học tập, phân cơng nhiệm vụ.
Hoạt động của giáo viên
- Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm:

Hoạt động của học sinh
- Mỗi nhóm khoảng 10-11 học sinh


+ Nhóm 1: Tìm hiểu khái niệm,cấu tạo - Học sinh cử nhóm trưởng, thư kí để
và hình thái của virút
thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Khái niệm virút
- Cấu tạo virút

- Nhóm 1 nghiên cứu bài 29 SGK sinh
học 10 trang 114

- Hình thái của virút
+ Nhóm 2: Tìm hiểu sự nhân lên của
virút trong tế bào chủ và tìm hiểu về Nhóm 2 nghiên cứu bài 30 SGK sinh
virút HIV/AIDS
học 10 trang 119 để tìm hiểu kiến thức
- Trình bày được 5 giai đoạn nhân lên - Tìm thêm sách, báo cũng như mạng
của virút: Hấp thụ, Xâm nhập, Sinh internet về những nội dung có liên quan
tổng hợp, lắp ráp, phóng thích
đến HIV.
- Tìm hiểu về virút HIV: Khái niệm,
con đường lây nhiễm, cơ chế lây nhiễm,
biện pháp phịng ngừa….
+ Nhóm 3: Tìm hiểu về virút gây bệnh
và ứng dụng của virút trong thực tiễn:
- Yêu cầu nhóm hồn thành nội dung - Học sinh nghiên cứu bài 31 sách giáo
phiếu học tập: Tìm hiểu virút kí sinh ở khoa sinh 10 trang 121 để hoàn thành
nhiệm vụ mà giáo viên yêu cầu.
vi sinh vật, thực vật và cơn trùng
Đối tượng
Tác hại

Cách
phịng
tránh
Virút kí
sinh VSV
Virút kí
sinh thực
vật
Virút kí
15


sinh côn
trùng
- Phân biệt được bệnh sốt rét, sốt xuất
huyết và viêm não nhật bản bệnh nào
do virút gây nên? Cách phịng tránh
- Tìm hiểu một số ứng dụng của virút
trong thực tiễn.
+ Nhóm 4: Tìm hiểu về tình hình bệnh
truyền nhiễm và tiêm vacxin tại địa
phương.
- Tìm hiểu một số bệnh truyền nhiễm
do virút gây nên cũng như các phương
thức lây truyền của chúng (Có thể tìm Học sinh nghiên cứu bài 32 bệnh truyễn
nhiễm và miễn dịch để tìm hiểu kiến
hiểu virút corona và virút viêm gan B)
- Giải quyết vấn đề: Xung quanh có rất thức và tìm hiểu trên mạng interet.
nhiều các vi sinh vật gây bệnh nhưng vì
sao chúng ta vẫn sống khỏe mạnh.

Lưu ý: Thời gian để học sinh các
nhóm thực hiện nội dung là 2 tuần
Tiết 2-Hoạt động 2: Thảo luận và báo cáo tiến độ
- Mục đích: GV tập trung lớp để giải đáp thắc mắc (cách làm,nội dung thực
hiện, khó khăn gặp phải…). Tạo cơ hội để cho các nhóm giao lưu chia sẻ cách học
với nhau.
Hoạt động của giáo viên
- Kiểm tra tiến độ của các nhóm trong q
trình thực hiện nhiệm vụ
- Gv định hướng kiến thức cho từng nhóm
phải đạt được khi tự học
+ Virut là gì? Tại sao virut phải kí sinh nội
bào bắt bc
+ Cấu tạo virut, nhận xét về bộ gen của
virut khác với bộ gen của tế bào. Vai trò của
bộ gen virut.
+ Trong thực tế có thể ni cấy virut giống
vi khuẩn khơng?
Câu hỏi tình huống: Khi nghiên cứu thí
nghiệm của Franken-Conrat.Một bạn học sinh
thắc mắc “Vì sao virut phân lập được khơng
phải là virut chủng B”? Em hãy giúp bạn giải

Hoạt động của học sinh
- Đại diện các nhóm nêu ý tưởng
của mình

- Nhóm 1:
Cách tiến hành: làm mơ hình về
virut và hình thái của các loại

virut.

16


thích thắc mắc đó?
+ Mơ tả được các giai đoạn nhân lên của
virut
+ Vì sao mỗi loại virut chỉ có thể xâm nhập
vào một số loại virut nhất định.
+ Phân biệt chu trình tan và chu trình tiềm
tan
Câu hỏi tình huống:
Câu 1:Một bạn học sinh thắc mắc”vì sao virut
viêm gan B chỉ xâm nhập vào tế bào gan. Còn
HIV chỉ xâm nhập vào tế bào bạch cầu.
Câu 2: Tìm hiểu thông tin về HIV/AIDS và trả
lời các câu hỏi sau:
- Hãy cho biết những nhóm người nào có nguy
cơ lây nhiễm HIV cao?
- HIV/AIDS lây truyền qua những con đường
nào?HIV tấn công vào loại tế bào nào trong cơ
thể người?
- Hãy cho biết khả năng tồn tại của HIV bên
ngoài cơ thể người như thế nào? Làm thế nào
để xử lí an tồn đối với những vật dụng có
chứa virut HIV.
- Giả sử nơi em đang sinh sống có một người
bị nhiễm HIV.Em sẽ đối xử với người đó như
thế nào?

+ Hoàn thành nội dung phiếu học tập giáo
viên đã cho phát
+ Nêu được một số ứng dụng về sản phẩm
chế phẩm trừ sâu.
- Tìm hiểu thơng tin về virut Zika trả lời các
câu hỏi:
+ Đây có phải là một loại virut mới?
+ Chuyện gì sẽ xảy ra nếu bị nhiễm zika?
+ Phụ nữ có thai phải làm gì với zika?
+ Zika lây nhiễm qua những con đường nào?
+ Làm thế nào để ngăn chặn đại dịch Zika?
+ Tìm hiểu một số phương thức lây truyền của
các bệnh truyền nhiễm
+ Giải thích được tại sao hàng ngày con người
tiếp xúc rất nhiều tác nhân gây bệnh nhưng cơ
thể vẫn khỏe mạnh.
Từng nhóm báo cáo tiến độ thực hiện, thơng

Nhóm 2:
Cách tiến hành: Chiếu phim về
sự nhân lên của virut,kết hợp tổ
chức một trò chơi nhỏ từ các
mảnh ghép tự tạo ra. Thuyết
trình kết hợp hỏi đáp về virut
HIV/AIDS.

-Nhóm 3:
Cách tiến hành: Sưu tầm các
hình ảnh về các loại bệnh do
virut kí sinh. Tìm hiểu về virut

zika cũng như các biện pháp
phòng trừ. Xem phim về vai trò
của virut trong việc tạo ra chế
phẩm virut trừ sâu.

- Nhóm 4:
Cách tiến hành: Tổ chức một
phóng sự nhỏ về các bệnh truyền
nhiễm hiện nay ở địa phương và
tham quan một buổi tiêm vacxin
tại trạm y tế địa phương.
17


báo những mục tiêu đã đạt được, những mục
tiêu chưa đạt được. Điều chỉnh thời gian, cách
làm, chia sẻ cộng tác với các nhóm khác để đạt
mục đích đã đề ra .
Tiết 3,4-Hoạt động 3: Báo cáo, tổng kết
+ Phiếu đánh giá hoạt động nhóm
Tiêu chí điểm của nhóm
Nội dung
u cầu
Mức độ hợp tác
- Đồn kết, phân cơng
nhiệm vụ hợp lí để cùng
thực hiện cơng việc
Chất lượng về nội
Đầy đủ (theo u cầu),
dung của sản phẩm

chính xác, rõ ràng.
Hình thức trình bày, Rõ ràng, đẹp, thu hút
phong cách báo cáo
được người nghe, làm rõ
được các nội dung
chính.
Khả năng trả lời các Trả lời đúng câu hỏi
câu hỏi phản biện từ
các học sinh và giáo
viên.

Tên nhóm:………….
Điểm tối đa Điểm đạt được
0-3 điểm

0-3 điểm
0-2 điểm

0-2 điểm

+ Tiến trình báo cáo:
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

- Gv: Bố trí chỗ ngồi phù hợp cho việc - Ổn định chỗ ngồi,phân cơng nhiệm vụ
báo cáo và thảo luận giữa các nhóm:
cho các thành viên tổ mình
- Ghi chép nội dung đầy đủ
- Thảo luận và góp ý bổ sung kiến thức

cho các nhóm cịn lại

- Thời gian tiến hành:2 tiết
- Nội dung: Đã được Gv phân công về
nhà tự nghiên cứu trong thời gian 2
18


tuần.
- Hình thức:Thuyết trình,diễn kịch,tổ
chức trị chơi, powpoi, tranh ảnh….
Kết quả đạt được của từng nhóm

Hình ảnh làm mơ hình virut và các dạng hình thái virut của nhóm 1

19


Hình ảnh nhóm 1 báo cáo bằng mơ hình tự làm
20


Hoạt động của nhóm 2

Hình ảnh lắp ghép chu trình nhân lên của virut của các đội bạn
21


Hình ảnh thuyết trình về virut HIV/AIDS nhóm 2
22



Hình ảnh nhóm 3

23


Hình ảnh virut kí sinh ở vi sinh vật và côn trùng
24


Thuyết trình về virut Zika của nhóm 3
25


×