Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

SKKN Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM qua chủ đề Xây dựng mô hình vườn sinh học nơi học tập và trải nghiệm cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.83 KB, 51 trang )

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh tồn cầu hóa đặt ra những u
cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự
nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Một trong những định hướng
cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm,
kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng
lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học đặc biệt trong bối
cảnh cuộc Cách mạng nhập Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (cịn gọi là cách
mạng cơng nghiệp 4.0) và xu hướng hợp tác quốc tế trên mọi lĩnh vực, đó cũng
chính là tinh thần chỉ đạo của Đảng, nhà nước thông qua các Nghị quyết, chỉ thị
cụ thể cho sự nghiệp nền giáo dục Việt Nam trong thời kỳ mới.
Giáo dục hiện đại đang chuyển từ dạy học tiếp cận nội dung sang tiếp cận
năng lực (NL) là xu hướng đem lại hiệu quả cao trong giáo dục nhưng cũng đòi
hỏi người dạy và người học đều thay đổi cách dạy cà cách học. Giáo dục STEM
là một quan điểm dạy học theo tiếp cận liên ngành từ hai trong các các lĩnh vực
Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn học trở lên. Trong đó nội dung học tập
được gắn với thực tiễn, phương pháp dạy học theo quan điểm dạy học định hướng
hành động.
Chương trình giáo dục phổ thơng – Chương trình tổng thể (2018) đã xác
định: Giáo dục khoa học tự nhiên là một trong những nội dung giáo dục góp phần
thực hiện mục tiêu hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung
cho học sinh (HS). Ngoài ra, giáo dục khoa học tự nhiên giúp HS vận dụng tổng
hợp kiến thức, kĩ năng để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống; đồng thời cùng
với các mơn Tốn, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Công Nghệ, Tin học; phương pháp
giáo dục phải đảm bảo mỗi HS được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ
học tập và trải nghiệm thực tế, đổi mới về hình thức tổ chức hoạt động giáo dục
cho HS theo hướng đa dạng, trong đó hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
theo định hướng STEM rèn luyện HS kĩ năng tự học, phát triển năng lực vận dụng
kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn.
Tuy nhiên, hiện nay, một số giáo viên (GV) vẫn còn chưa nhận thức rõ bản


chất dạy học STEM cũng như cách thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục
STEM, đặc biệt hoạt động trải nghiệm theo định hướng STEM, vì vậy nghiên cứu
sâu về hoạt động trải nghiệm định hướng STEM, cách thức để thiết kế và tổ chức
HS học tập là một nghiên cứu cập nhật, cần thiết trong bối cảnh Việt Nam đang
đổi mới căn bản, toàn diện, nhằm tiếp cận chương trình Chương trình tổng thể
(2018) áp dụng khối THPT năm 2022-2023. Mặt khác, khi thực hiện chương trình
hiện hành cũng như nghiên cứu chương trình giáo dục phổ (2018) cho bộ mơn
sinh học nói riêng và bộ mơn khoa học tự nhiên nói chung, việc xây dựng và thiết
1


kế mơ hình vườn sinh học – nơi học tập và trải nghiệm cho học sinh là hết sức cần
thiết, việc tổ chức thiết.
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới chương trình, phương pháp dạy học, cũng như
một số kinh nghiệm trong quá trình dạy học của bản thân kết hợp với sự giúp đỡ
của đồng nghiệp nhiều năm. Chúng tôi xin chia sẻ đề tài: Thiết kế và tổ chức
hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM qua chủ đề “xây
dựng mơ hình vườn sinh học - nơi học tập và trải nghiệm cho học sinh”
1.2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu thực trạng ứng dụng, nhận thức của GV và HS về hoạt động
giáo dục STEM, cũng như hoạt động học trải nghiệm theo định hướng STEM
trong bộ môn Sinh hoc hiện nay ở một số trường trung học phổ thông trong trên
địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm giáo dục theo định hướng giáo
dục STEM bằng chủ đề: Xây dựng vườn trường, là nơi học sinh học tập và trải
nghiệm thực tế.
- Đồng thời thông qua kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm chia sẻ kinh
nghiệm cho giáo viên phổ thông và các nhà quản lý giáo dục quan tâm và sử
dụng khi tiếp cận tới chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- HS khối 10,11 tại các trường THPT, Trung tâm GDTX, Trung tâm GDNN
– GDTX tại huyện Tân Kỳ.
- Tích hợp giáo dục các kiến thức về các mơn Tốn học, Vật lý, Sinh học,
Hóa học, Cơng nghệ, mơn nghề Làm vườn THPT
1.4. Đóng góp mới của đề tài
Đánh giá được thực trạng ứng dụng, nhận thức của GV về hoạt động giáo
dục STEM, thái độ của HS đối với hoạt động học trải nghiệm STEM hiện nay ở
một số trường THPT trong trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Đề tài đưa ra một số định hướng mang tính kinh nghiệm trong q trình xây
dựng và tổ chức hoạt động học trải nghiệm theo đinh hướng giáo dục STEM (gọi
tắt là HĐH TN STEM) do hiện nay nhiều GV còn thiếu kinh nghiệm khi dạy biên
soạn và tổ chức thực hiện.
Xây dựng mơ hình vườn trường nơi học tập và trải nghiệm cho học sinh tại
các trường THPT, cùng với các sản phẩm STEM phục vụ trong quá trình dạy và
học.
Mặt khác, đề tài đã đưa ra mơ hình, giải pháp phù hợp khi tổ chức dạy học
bằng các phương pháp dạy học tích cực sẽ giúp học sinh phát triển phẩm chất,
năng lực; khám phá tri thức và vận dụng tri thức vào giải quyết các vấn đề thực
2


tiễn. Thiết kế hoạt động trải nghiệm theo định hướng STEM đúng ngun tắc và
quy trình sẽ góp phần trong việc tổ chức thành cơng hoạt động học tập, có thể vận
dụng vào thiết kế các hoạt động STEM ở các nội dung và chủ đề khác nhau trong
môn sinh học nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường phổ thông.

3


PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học trải nghiệm định hướng giáo
dục STEM
2.1.1. Giáo dục STEM.
STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology
(Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Tốn học) [8].
- Khoa học: là mơn học giải thích thế giới tự nhiên. Đó là cả một tập hợp các
thực tiễn và sự tích lũy tri thức lịch sử. Một phần thiết yếu của giáo dục khoa học
là học tập những thực tập khoa học và kĩ thuật và sự phát triển kiến thức của các
khái niệm cơ bản này là nền tảng cho môn học khoa học.
- Công nghệ: mô tả tất cả các cách mà con người đã điều chỉnh thế giới tự
nhiên để đáp ứng nhu cầu và mong muốn của họ. Công nghệ khơng chỉ nhằm vào
máy tính hoặc các thiết bị điện tử.
- Kĩ thuật: kĩ thuật được xem như một thực hành có hệ thống để giải quyết
các vấn đề thực tiễn và Công nghệ là kết quả của thực hành đó.
- Tốn học: Tốn học bao gồm số liệu, phép tốn, mơ hình và mối quan hệ.
Đó là mơn học nhằm phát triển ở HS khả năng phân tích, biện luận và truyền đạt
ý tưởng một cách hiệu quả thơng qua việc tính tốn, giải thích, các giải pháp giải
quyết các vấn đề Tốn học trong các tình huống đặt ra.
Trong đó, các lĩnh vực Tốn học, Cơng nghệ, Khoa học và Kĩ thuật có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau trong mơ hình STEM (hình 2.1). Tốn học và Công
nghệ được sử dụng trong nghiên cứu Khoa học và Kĩ thuật nhằm giúp con người
khám phá và cải tạo thế giới. Mặt khác Khoa học và Kĩ thuật thúc đẩy sự phát
triển tiến bộ của Toán học và Cơng nghệ [8].
Cơng nghệ (T)
sử dụng trong

Tốn (M)
thúc đẩy

Kỹ thuật (E)

liên quan

nghiên cứu

Sáng chế

Cải tạo thế giới

thúc đẩy

dẫn đến

vận dụng

sử dụng trong

Khoa học (S)
liên quan
Phương pháp
khoa học

nghiên cứu
Khám phá, giải
thích thế giới

Hình 2.1. Mối liên hệ tương tác giữa các lĩnh vực trong giáo dục STEM

4



Giáo dục STEM về bản chất là trang bị cho người học những kiến thức và kĩ
năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán
học. Các kiến thức và kĩ năng này (gọi là kĩ năng STEM) phải được tích hợp, lồng
ghép và bổ trợ cho nhau trong dạy học giúp HS khơng chỉ hiểu biết về kiến thức
lí thuyết mà cịn có thể áp dụng để thực hành để tạo ra được các sản phẩm trong
cuộc sống hàng ngày [8].
Theo Tsupros N., R. Kohler và J. Hallinen (2009), giáo dục STEM là cách
tiếp cận liên ngành trong quá trình học, trong đó các khái niệm học thuật mang
tính ngun tắc được lồng ghép với các bài học trong thế giới thực, ở đó HS áp
dụng các kiến thức trong khoa học, cơng nghệ, kĩ thuật và tốn học vào trong các
bối cảnh cụ thể giúp kết nối giữa trường học, cộng đồng, nơi làm việc và các tổ
chức toàn cầu, để từ đó phát triển các NL trong lĩnh vực STEM và giúp HS trải
nghiệm thực tế nhằm khám phá tri thức và sáng tạo ra các sản phẩm có ý nghĩa
[8].
2.1.2. Hoạt động học trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM
Hoạt động học trải nghiệm là một cách học thơng qua làm, là q trình tạo
ra tri thức trên cơ sở trải nghiệm thực tế, dựa trên những đánh giá, phân tích những
kinh nghiệm, kiến thức đã có. Những sự kiện trong cuộc sống người học được trải
nghiệm sẽ làm nảy sinh những vấn đề cần giải quyết và để giải quyết, HS cần
được tạo cơ hội áp dụng hiệu quả kiến thức và thực hành STEM, nghĩa là biết
phân tích, phản ánh, đánh giá kinh nghiệm của bản thân kết hợp với các dạng học
tập, không gian học tập và kiến thức nền tảng khoa học, công nghệ, kĩ thuật, toán
học [12].
Hoạt động học trải nghiệm (HĐHTN) theo định hướng giáo dục STEM được
hiểu là phương pháp tiếp cận liên mơn (khoa học, cơng nghệ, kĩ thuật, tốn học)
trong dạy học với mục tiêu nâng cao hứng thú học tập các môn, vận dụng kiến
thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn, định hướng hành động, trải
nghiệm trong học tập, hình thành và phát triển năng lực và phẩm chất người học.
Khi thực hiện giáo dục STEM, để tổ chức dạy học một chủ đề/bài học STEM, cần
xác định và lựa chọn các hình thức phù hợp. Trong đó, để huy động, thu hút sự

quan tâm, tham gia của nhiều lực lượng giáo dục, nâng cao nhận thức, hứng thú
của HS về ý nghĩa của khoa học, cơng nghệ, kĩ thuật và tốn học đối với đời sống
con người, có thể thực hiện HĐHTN theo hướng STEM. Học trải nghiệm nhấn
mạnh học qua trải nghiệm, huy động tổng hợp các kiến thức và kĩ năng từ những
lĩnh vực đời sống khác nhau. Do đó, có thể xem giáo dục STEM là một trong
những hoạt động của giáo dục trải nghiệm. Giáo dục STEM được ẩn chứa, nằm
trong phạm vi khái niệm, nội hàm và khuôn khổ của HĐHTN [12].
HĐH TN STEM là một quá trình học tích hợp khoa học, cơng nghệ, kĩ thuật
và tốn học dựa trên các ứng dụng của thế giới thực, theo đó phẩm chất và năng
lực được tạo ra thơng qua việc chuyển hóa kinh nghiệm, là q trình xây dựng
5


kiến thức, kĩ năng, thái độ có ý nghĩa trực tiếp từ kinh nghiệm để giải quyết những
vấn đề thực tiễn và tạo ra những sản phẩm trong cuộc sống hàng ngày.
HĐH TN STEM đảm bảo được đặc điểm nổi bật của giáo dục STEM là tính
tích hợp liên mơn và hoạt động thực hành gắn với lí thuyết. Trong HĐH TN
STEM, hoạt động học tập qua trải nghiệm của người học chiếm vị trí trung tâm;
có sự gắn kết nhà trường với các tổ chức xã hội, địa phương và cộng đồng; GV
cảm thấy có sự cải thiện nỗ lực của họ trong việc cộng tác với đồng nghiệp, chất
lượng của chương trình giảng dạy, kinh nghiệm đã có và phát triển chuyên môn.
Những chủ đề sinh học yêu cầu HS phân tích được các đặc tính chung của tổ
chức sống hoàn toàn phù hợp để tổ chức các HĐHTN STEM. Khi HS được trải
nghiệm vào quy trình thiết kế kĩ thuật để xây dựng các sản phẩm liên quan đến
các hoạt động sống của sinh vật, HS được hình thành và phát triển năng lực vận
dụng kiến thức, kĩ năng đã học. Theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh
học (2018), năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học là 1 trong 3 năng lực
thành phần của năng lực sinh học [12].
2.1.3. Thực trạng hoạt động giáo dục theo định hướng STEM ở trường
THPT.

* Đánh giá về định tính:
Mơ hình giáo dục tích hợp STEM được đưa vào Việt Nam từ năm 2010 thông
qua Liên doanh DTT – EDUSPEC phối hợp với trường Icarnegie – Hoa Kỳ trên
nền tảng là 2 môn học CNTT và Robotics cho khối phổ thông từ lớp 1 đến lớp 12.
Mơ hình đã được mở rộng triển khai thí điểm tại các trường phổ thông thuộc 3
thành phố Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh.
Từ năm 2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo hàng năm đã tổ chức cuộc thi “Vận
dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho HS trung
học” và cuộc thi “Dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho GV trung học”, cuộc thi
“Sáng tạo khoa học kỉ thuật”…về cơ bản đây là một hình thức của GD STEM [6].
Nhận thấy vai trò của giáo dục STEM như là một giải pháp quan trọng và
hiệu quả trong việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam, góp
phần hình thành và phát triển năng lực học sinh, từ năm học 2019-2020 đến nay
nội dung STEM đã được bộ GD&ĐT cũng như Sở GD&ĐT Nghệ An tổ chức tập
huấn và nhân rông cho tất cả đội ngũ giáo viên các bộ môn Khoa học tự nhiên,
Toán học,…Bộ, ngành đã nhấn mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề,
các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các mơn học; tích cực ứng
dụng CNTT phù hợp với nội dung bài học. Quán triệt tinh thần giáo dục tích hợp
giáo dục STEM trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng ở những
môn học liên quan. Đây là những bước đi quan trọng góp phần thành cơng của
chương trình Giáo dục phổ thông (GDPT) năm 2018.
* Đánh về định lượng:
6


Để tìm hiểu về thực trạng dạy học mơn Sinh học phổ thơng dưới góc độ định
hướng giáo dục STEM, nghiên cứu đã tiến hành điều tra 30 GV môn Sinh học ở
các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An bằng phiếu điều tra ý kiến GV về vấn
đề giáo dục STEM (Phụ lục 1).
Sau khi thống kết quả số liệu điều tra chúng tôi nhận thấy các GV đã quan

tâm tới việc phát triển các NL chung ở HS. Tuy nhiên, các NL về sáng tạo, NL sử
dụng CNTT và truyền thơng, tính tốn chưa được quan tâm hoặc chưa quan tâm
nhiều.
Từ kết khảo sát GV về thực trạng dạy môn Sinh học và nhận thức của GV về
giáo dục STEM cho thấy mức độ tổ chức hoạt động của GV nhằm phát huy NL
của HS còn chưa cao, tuy nhiên, hầu hết GV đều nhận thức tầm quan trọng và mối
quan tâm về giáo dục STEM tại Việt Nam. Đây là những cơ sở quan trọng cho
việc đưa ra đề xuất dạy học môn Sinh học theo định hướng giáo dục STEM.
2.2. Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục
STEM qua chủ đề “xây dựng mơ hình vườn sinh học - nơi học tập và trải
nghiệm cho học sinh”
2.2.1. Mối liên hệ chương trình Sinh học THPT, nghề phổ thơng phù hợp
xây dựng vườn sinh học.
Trong chương trình Sinh học những kiến thức Sinh lý thực vật, Sinh thái học,
Đa dạng sinh học cũng như phần thực hành môn nghề làm vườn trong chương
trình dạy nghề phổ thơng hiện hành, có rất nhiều kiến gắn liền với thực tiễn tự
nhiên, gắn với trải nghiệm với vườn sinh học thực nghiệm, việc dạy học trải
nghiệm tại vườn trường không những giúp HS hứng thú với môn học, mà giúp
HS củng cố, khắc sâu được kiến thức, mặt khác nó là học tập và trải nghiệm sáng
tạo cho HS. Các kiến thức sinh học mang tính ứng dụng thực tiễn. Đặc điểm này
là cơ sở thuận lợi cho việc xây dựng các chủ đề giáo dục STEM vừa đảm bảo phù
hợp với mục tiêu, nội dung dạy học vừa mang tính thực tiễn cao.
Nội dung học tập môn Sinh học, Công nghệ 10 cũng như phần Sinh học sinh
lý thực vật, sinh thái học, tính chất của đất,… mang tính tích hợp kiến thức thuộc
các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật, Toán học trên cơ sở tiếp cận thực
tiễn cuộc sống. Mặt khác, dạy học môn Sinh học theo định hướng giáo dục STEM
là hoạt động định hướng thực hành và định hướng sản phẩm trong việc tổ chức
hoạt động dạy học, được chi phối bởi những sản phẩm đã được thỏa thuận giữa
GV và HS. Do vậy, tư tưởng thiết kế là một đặc điểm quan trọng khi giáo dục
STEM xuất phát từ Công nghệ và Kĩ thuật.

2.2.2. Nguyên tắc thiết kế chủ đề/bài học STEM.
Thiết kế các hoạt động dạy học thông qua các chủ đề giáo dục STEM phải
đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo mục tiêu dạy học: HS vừa tự chiếm lĩnh được tri thức, phát triển
7


được NL, rèn luyện KN thông qua các HĐTN gắn liền với kiến thức thực tiễn.
- Đảm bảo tính khoa học: đàm bảo tính logic về mặt kiến thức, tính phù hợp
về trình độ, và chú trọng theo định hướng phát triển NL tư duy khoa học; giúp HS
chiếm lĩnh hệ thống tri thức phổ thông, cơ bản, hiện đại về các lĩnh vực khoa học;
từ đó HS tiếp xúc, hình thành và phát triển một số các phương pháp nghiên cứu
khoa học.
- Đảm bảo tính sư phạm: phải thể hiện được tính thống nhất giữa vai trị chủ
thể tích cực, tự giác học tập của HS với vai trò tổ chức, hướng dẫn của GV. Trong
từng giai đoạn học tập dựa vào trải nghiệm GV luôn phải xác định nhiệm vụ của
mình, tổ chức và quản lí HS để thực hiện tốt mục tiêu, kế hoạch đã đề ra.
- Đảm bảo tính thực tiễn: phải gắn liền với thực tiễn cuộc sống và HS được
học trong thực tiễn và bằng thực tiễn; tạo cơ hội cho HS tiếp xúc trực tiếp với môi
trường thực tiễn, được tự thao tác, thực hành, qua đó HS có điều kiện thảo luận,
chia sẻ kinh nghiệm, học tập lẫn nhau, cùng nhau phát hiện kiến thức, hình thành
biểu tượng, hình thành khái niệm chính xác nhất, từ đó có thái độ và hành vi đúng
đắn với mơi trường xung quanh.
- Đảm bảo tính đa dạng, phong phú: Cần tạo ra nhiều loại hoạt động phù hợp
với từng môi trường tổ chức đảm bảo cho HS được trải nghiệm, phải kích thích
được sự tự học, khả năng tìm tịi, khám phá và khơi gợi niềm yêu thích HĐ ở HS.
- Đảm bảo mối liên hệ chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội: là nền
tảng góp phần thành cơng cho các các chủ đề giáo dục STEM, qua đó các lực
lượng bên cạnh nhà trường cũng có cái nhìn thiết thực hơn về hoạt động giáo dục.
2.2.3. Quy trình thiết kế chủ đề/bài học STEM.

Thiết kế HĐHTN STEM trong dạy học là quyết định sự thành công của hoạt
động dạy học. Mỗi hoạt động được thiết kế cần đảm bảo khung logic của các hoạt
động trong một chủ đề, được tiến hành theo các nguyên tắc: đáp ứng mục tiêu dạy
học; đảm bảo tính khoa học của nội dung kiến thức và đáp ứng yêu cầu cần đạt
của chương trình; đáp ứng được thực tiễn dạy học của địa phương và phù hợp với
đặc điểm của HS; sản phẩm học tập được cụ thể hóa trong kế hoạch dạy học; đa
dạng về không gian và thời gian học tập; GV là người hướng dẫn, hỗ trợ [9].
Theo tác giả Nguyễn Thanh Nga và cộng sự (2017), quy trình xây dựng chủ
đề STEM gồm 5 bước: (1) Vấn đề thực tiễn -> (2) Ý tưởng chủ đề STEM -> (3)
Xác định kiến thức STEM cần giải Quyết -> (4) Xác định mục tiêu chủ đề STEM
-> (5) Xây dựng bộ câu hỏi định hướng chủ đề STEM [9].
Theo tác giả Trần Thị Gái và cộng sự (2018), quy trình thiết kế xây dựng chủ
đề giáo dục STEM gồm 6 bước: (1) lựa chọn chủ đề giáo dục STEM -> (2) Xác
định mục tiêu của chủ đề giáo dục STEM -> (3) Xác định các vấn đề cần giải
quyết trong chủ đề giáo dục STEM-> (4) Xác định các nội dung cụ thể cần sử
8


dụng để giải quyết vấn đề trong chủ đề STEM -> (5) Thiết kế hoạt động học tập > (6) Thiết kế các tiêu chí và bộ cơng cụ kiểm tra, đánh giá HS [8].
Dựa trên sự nghiên cứu của các nhóm tác giả và trải qua thực tiễn hoạt động
học trải nghiệm sáng tạo, chúng tôi đề xuất quy trình thiết kế 5 bước cho mỗi chủ
đề
HĐH
TN
theo
định
hướng
STEM
như
sau:

Bước 1: Xác định vấn đề thực tiễn
và đặt tên chủ đề HĐH TN STEM
Bước 2: Xác định mục tiêu của
HĐH TN STEM

HĐ 1: Xác định vấn đề/yêu
cầu thực tiễn
HĐ 2: Nghiên cứu kiến thức
nền và đề xuất giải pháp

Bước 3: Xác định nội dung và các
điều kiện tổ chức HĐH TN STEM
STEM

HĐ 3: Lựa chọn giải pháp/
trình bày bày bản thiết kế.

Bước 4: Thiết kế tiến trình HĐTN
STEM cụ thể

HĐ 4: Chế tạo mẫu, thử
nghiệm

Bước 5: Thiết kế các tiêu chí và bộ
công cụ kiểm tra, đánh giá HS

HĐ 5: Báo cáo, chia sẻ, thảo
luận và đánh giá.

Hình 2.2. Quy trình thiết kế chủ đề HĐTN STEM trong dạy học Sinh học.

Trong đó:
Bước 1: Xác định vấn đề thực tiễn và đặt tên chủ đề HĐH TN STEM
- Xác định vấn đề thực tiễn gắn liền với môn Sinh học.
- Xác định nội dung môn Sinh học liên quan vấn đề thực tiễn.
đề.

- Xác định kiến thức các môn thuộc lĩnh vực giáo dục STEM để giải quyết vấn

- Đặt tên cho chủ đề giáo dục STEM
Bước 2: Xác định mục tiêu của HĐH TN STEM.
- Về kiến thức:
+ Trình bày về nội dung kiến thức HS học được thông qua chủ đề.
+ Xác định mức độ nhận thức của HS theo thang nhận thức Bloom cải tiến:
biết, hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá, sáng tạo.
+ Sử dụng các động từ hành động để viết mục tiêu sao cho các mục tiêu có
thể lượng hóa và đánh giá được.
9


- Về kĩ năng:
+ Trình bày những KN của HS được hình thành thơng qua thực hiện các hoạt
động học tập trong chủ đề GD STEM.
+ Mục tiêu KN xác định gồm nhóm KN tư duy, nhóm KN học tập và nhóm
KN khoa học.
- Về thái độ:
+ Trình bày về những tác động của việc thực hiện các hoạt động học đối với
nhận thức, giá trị sống và định hướng hành vi của HS.
+ Cần xác định rõ ý thức người học với con người, thiên nhiên, môi trường,
ý thức trong học tập.
- Các NL chính cần hướng tới: các NL mà HS trong quá trình khám phá tri

thức và vận dụng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, tạo ra các sản phẩm có giá
trị thực tế. Các NL hướng tới thường là NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL hợp
tác và giao tiếp.
Bước 3: Xác định nội dung và các điều kiện tổ chức HĐH TN STEM
- Xác định điều kiện tổ chức hoạt động: khơng gian (lớp học, ở nhà, phịng
thí nghiệm, cơ sở sản xuất …); thời gian tổ chức hoạt động.
- Xác định các phương pháp và kĩ thuật dạy học chủ đạo để tổ chức hoạt
động: dạy học giải quyết vấn đề, dạy học khám phá, dạy học dự án, dạy học hợp
tác…; XYZ, mảnh ghép, khăn trải bàn, phòng tranh, ổ bi, bản đồ tư duy…
- Xác định phương tiện tổ chức hoạt động.
động.

- Xác định các bước thực hiện hoạt động: nêu rõ các thao tác tiến hành hoạt
Bước 4: Thiết kế tiến trình HĐTN STEM cụ thể
Hoạt động 1: Xác định vấn đề/yêu cầu thực tiễn.

Trong hoạt động này, GV giao nhiệm vụ chứa đựng vấn đề học tập, trong
đó địi hỏi HS vận dụng những kiến thức mới trong bài học để xây dựng các giải
pháp hoàn thành sản phẩm học tập.
Mục đích: Phát hiện vấn đề, xác định tiêu chí sản phẩm
Nội dung: Tìm hiểu về hiện tượng, Công nghệ, sản phẩm. Đánh giá hiện
tượng, Công nghệ, sản phẩm…
Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS: Các mức độ hoàn thành nội dung
(bảng ghi chép hiện tượng, Công nghệ, sản phẩm; và đặt câu hỏi).
Cách thức tổ chức hoạt động: GV giao nhiệm vụ (tìm nguyên liệu, cách tiến
hành, yêu cầu về sản phẩm); HS thực hiện nhiệm vụ của GV đặt ra (tài liệu,
nguyên liệu, video hướng dẫn; nhóm hoặc cá nhân; báo cáo thảo luận về địa điểm,
thời gian, cách thức thực hiện; phát hiện và phát biểu vấn đề với sự hỗ trợ của
GV.
10



Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp
Ở hoạt động này, HS phải tích cực thực hiện các hoạt động dưới sự hướng
dẫn của GV. Trong bài học STEM, không đơn thuần là GV giảng dạy những kiến
thức mới cho HS, còn HS chăm chú lắng nghe. Thay vào đó, GV làm nhiệm vụ
hướng dẫn, hỗ trợ HS để HS phải tự tìm tịi, chiếm lĩnh kiến thức để sử dụng thiết
kế tạo ra các sản phẩm theo u cầu.
Mục đích: Hình thành kiến thức mới và đề xuất các giải pháp.
Nội dung: Nghiên cứu các tài liệu liên quan, sách giáo khoa, các thí nghiệm
để tiếp nhân, hình thành những kiến thức mới và đề xuất các giải pháp/ thiết kế
Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS: Xác định kiến thức mới, ghi được
thông tin, dữ liệu, giải pháp/ thiết kế.
Cách thức tổ chức hoạt động: GV giao nhiệm vụ (yêu cầu HS: đọc, nghe,
nhìn và ghi các thơng tin dữ liệu, kiến thức mới), HS thực hiện nhiệm vụ của GV
đặt ra (nghiêu cứu tài liệu liên quan, sách giáo khoa, các thí nghiệm; làm việc
nhóm hoặc cá nhân); báo cáo, thảo luận; GV chốt lại kiến thức mới và hỗ trợ HS
trong hoạt động.
Hoạt động 3: Lựa chọn giải pháp/ trình bày bày bản thiết kế.
Trong hoạt động này, học sinh được tổ chức để trình bày, giải thích và bảo
vệ bản thiết kế kèm theo thuyết minh (sử dụng kiến thức mới học và kiến thức đã
có); đó là sự thể hiện cụ thể của giải pháp giải quyết vấn đề. Dưới sự trao đổi, góp
ý của các bạn và giáo viên, học sinh tiếp tục hồn thiện (có thể phải thay đổi để
bảo đảm khả thi) bản thiết kế trước khi tiến hành chế tạo, thử nghiệm.
Mục đích: Lựa chọn giải pháp/bản thiết kế.
Nội dung: Trình bày, giải thích, bảo vệ giải pháp/thiết kế để lựa chọn và
hoàn thiện.
Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Giải pháp/bản thiết kế được lựa
chọn/hoàn thiện.
Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (Nêu rõ yêu cầu HS

trình bày, báo cáo, giải thích, bảo vệ giải pháp/thiết kế); Học sinh báo cáo, thảo
luận; Giáo viên điều hành, nhận xét, đánh giá + hỗ trợ HS lựa chọn giải pháp/thiết
kế mẫu thử nghiệm.
Hoạt động 4: Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá.
Ở hoạt động này, GV tổ chức cho HS chế tạo mẫu/thực hành theo quy trình
hành/bản thiết kế ở hoạt động 3. Trong quá trình thực hiện này, HS phải dùng thử,
nếu HS thấy thiết kế/giải pháp/quy trình chưa khả thi thì có thể điều chỉnh lại cho
đạt kết quả tốt nhất.
11


Mục đích: Tạo sản phẩm thử nghiệm.
Nội dung: Lựa chọn dụng cụ, nguyên liệu, thiết bị thí nghiệm; tạo mẫu/sản
phẩm theo bản thiết kế/giải pháp/quy trình; thử nghiệm và điều chỉnh.
Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS: Sản phẩm thực hành/Mơ hình…
Cách thức tổ chức hoạt động: GV giao nhiệm vụ (Yêu cầu HS lựa chọn,
nguyên liệu/thiết bị/dụng cụ để chế tạo sản phẩm/thực hành lắp ráp mơ hình…),
HS thực hiện nhiệm vụ của GV đặt ra hoàn thành sản phẩm thử nghiệm/dùng thử;
GV hỗ trợ HS trong hoạt động.
Hoạt động 5: Báo cáo, chia sẻ, thảo luận và điều chỉnh
Ở hoạt động này, GV tổ chức cho HS trình bày sản phẩm học tập đã hồn
thành; trao đổi, thảo luận, đánh giá để tiếp tục điều chỉnh và hồn thiện sản phẩm.
Mục đích: Trình bày, chia sẻ, đánh giá sản phẩm nghiên cứu.
Nội dung: Trình bày và thảo luận.
Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS: Sản phẩm thực hành/Mơ hình…; Bài
báo cáo thuyết trình bằng bài trình chiếu, video...; Phiếu đánh giá.
Cách thức tổ chức hoạt động: GV giao nhiệm vụ (Yêu cầu HS mô tả rõ yêu
cầu và sản phẩm trình bày…); HS thực hiện nhiệm vụ của GV đặt ra báo cáo, thảo
luận, trưng bày sản phẩm và tự đánh giá sản phẩm cũng như quá trình thực hiện;
GV đánh giá hoạt động; cho điểm và định hướng tiếp tục hoàn thiện.

Bước 5: Thiết kế các tiêu chí và bộ cơng cụ kiểm tra, đánh giá HS
- Thiết kế các tiêu chí đánh giá sản phẩm STEM gồm: Được thiết kế theo
quy trình kĩ thuật; Có tính thực tiễn; Có tính sáng tạo (ưu điểm nổi bật); Có tính
khoa học; Có tính thẩm mĩ.
- Thiết kế các tiêu chí đánh giá báo cáo sản phẩm: Hình thức báo cáo; Tính
khoa học và thực tiễn của nội dung báo cáo; Phong cách thuyết trình; Nội dung
có tính tích hợp; Đặt và trả lời câu hỏi của các nhóm khác. Đồng thời, khảo sát
thái độ của HS khi tham gia HĐHTN STEM
2.2.4. Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo
dục STEM qua chủ đề “xây dựng mơ hình vườn sinh học - nơi học tập và trải
nghiệm cho học sinh”
Vận dụng quy trình thiết kế 5 bước cho mỗi HĐH TN STEM đã nêu trên vào
chủ đề “Xây dựng mơ hình vườn sinh học - nơi học tập và trải nghiệm cho học
sinh” được thực hiện thành 3 chủ đề dưới hình thức tổ chức 01 buổi trải nghiệm (5
tiết) theo định hướng dạy học STEM:
Chủ đề 1: Thiết kế mơ hình vườn trường gắn với hoạt động học tập và trải
nghiệm.
12


Chủ đề 2: Thiết kế bộ dụng cụ làm vườn tiện lợi gắn với hoạt động vườn
trường.
Chủ đề 3: Thiết kế hệ thống tưới cây nhỏ giọt/ phun sương từ phế liệu tái
chế gắn với vươn sinh học.
Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM
qua chủ đề “xây dựng mơ hình vườn sinh học - nơi học tập và trải nghiệm cho học
sinh” như sau:
1. TÊN CHỦ ĐỀ: Hoạt động trải nghiệm giáo dục STEM: “Thiết kế vườn
sinh học gắn với hoạt động học tập và trải nghiệm”
2. MÔ TẢ CHỦ ĐỀ

Học sinh tìm hiểu và vận dụng kiến thức nền về các mơn Tốn, lý, hóa,
sinh, CN,… để thiết kế, xậy dựng mơ hình vườn trường (hay gọi vườn sinh học),
xây dựng bộ dụng cụ làm vườn/ dụng cụ tưới nước thông minh gắn liền hoạt động
học tập và trải nghiệm cho học sinh tiếp cận dạy học và phát triển năng lực học
sinh. Sau khi hoàn thành, học sinh sẽ được thử nghiệm thực tiễn và tiến hành đánh
giá chất lượng sản phẩm.
3. MỤC TIÊU DẠY HỌC
a. Kiến thức:
- Vận dụng được các kiến thức về toán học về đo lường, tính tốn, các kiến
thức về quy luật, đặc điểm sinh học của từng loại cây trồng, kiến thức về môn
Công nghệ, Toán học, kĩ thuật để thiết kế, xây dựng vườn trường gắn liền hoạt
động học tập trải nghiệm cho bộ mơn Sinh học với các tiêu chí cụ thể;
- Vận dụng kiến thức nền (cách tính diện tích, mật độ, tốc độ nhỏ giọt, đặc
điểm sinh học, kiến thức về Sinh thái học, các yếu tố môi trường tác động đến
sinh vật,…) một cách sáng tạo để giải quyết các vấn đề tương tự.
b. Kĩ năng:
- Tính tốn, vẽ được bản thiết kế đảm bảo các tiêu chí đề ra;
kế;

- Lập kế hoạch cá nhân/nhóm để chế tạo và thử nghiệm dựa trên bản thiết

- Trình bày, bảo vệ được bản thiết kế về sản phẩm của mình, phản biện
được các ý kiến thảo luận;
- Tự nhận xét, đánh giá được q trình làm việc cá nhân và nhóm.
c. Phẩm chất:
- Nghiêm túc, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học;
- u thích sự khám phá, tìm tòi và vận dụng các kiến thức học được vào
giải quyết nhiệm vụ được giao;
- Có tinh thần trách nhiệm, hịa đồng, giúp đỡ nhau trong nhóm, lớp;
- Có ý thức tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật và giữ gìn vệ sinh chung khi

thực nghiệm.
13


d. Năng lực:

tạo;

- Tìm hiểu khoa học, cụ thể về các ứng dụng của cơ năng;
- Giải quyết được nhiệm vụ thiết kế và chế tạo dàn tưới cây một cách sáng

- Hợp tác với các thành viên trong nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân
công thực hiện;
- Tự nghiên cứu kiến thức nền, lên kế hoạch thiết kế, chế tạo, thử nghiệm
và đánh giá.
4. THIẾT BỊ
Các thiết bị dạy học, cụ thể:
+ Nguyên vật liệu và dụng cụ để chế tạo và thử nghiệm “thiết kế mô hình
vườn trường”; giấy A0, bút lơng, sổ tay ghi chép, keo, băng dính; Kéo, dao rọc
giấy; máy đo ph đất; Thước kẻ, bút; máy tính cầm tay; Giá đỡ,…
+ Nguyên vật liệu và dụng cụ để chế tạo và thử nghiệm “thiết kế bộ dụng
cụ lao động vườn trường thông minh tiện lợi”; giấy A0, bút lông, sổ tay ghi chép,
keo, băng dính; Kéo, dao rọc giấy; thước kẻ, bút; ống típ phi 27, keo dán, máy
tính cầm tay; Giá đỡ,…
+ Nguyên vật liệu và dụng cụ để chế tạo và thử nghiệm “Hệ thống tưới cây
thông minh”; Các chai nhựa, keo, băng dính, ống nhựa PVC và linh kiện kèm
theo, keo dán ống PVC; dây chuyền y tế, vòi mền phi 15, thước mét,…; kéo, dao
rọc giấy; thước kẻ, bút; máy tính cầm tay; Giá đỡ,…
5. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Chủ đề 1: Thiết kế mơ hình vườn trường gắn nơi học tập và trải

nghiệm.
Hoạt động 1: xác định yêu cầu thiết kế vườn trường.
a. Mục đích của hoạt động
- HS nắm vững yêu cầu "Thiết kế vườn trường” (do giáo viên cung cấp)
theo các tiêu chí: có số liệu diện tích, phân luống vườn cây ăn quả, vườn cây ươm,
vường cây dược liệu, vườn rau sạch, đảm bảo độ đang dạng sinh học.
- HS hiểu rõ yêu cầu vận dụng kiến thức về tính diện tích, thiết kế mơ hình,
xây dựng bản vẽ, đặc điểm pH đất, đặc điểm sinh thái học để thiết kế mơ hình,
postter hay bản vẽ thiết kế trước khi xây dựng vườn trường.
b. Nội dung hoạt động
- Tìm hiểu về kiến thức đo lường, sinh thái học, lập mơ hình mẫu,…

14


Hình

Hình ảnh minh họa thiết kế mơ hình vườn trường

1:

- Xác định nhiệm vụ thiết kế mơ hình với các tiêu chí:
+ Thể hiện mật độ, đặc điểm từng loại đất, phù hợp với khí hậu,…
+ Thể hiện đúng độ đa dang trong hệ sinh thái, đầy đủ vườn cây ăn quả,
vườn cây ươm, vường dược liệu, vườn rau sạch, vườn hoa- cây cảnh,….
+ Đảm bảo cân đối, hài hòa trong mơ hình.
c. Sản phẩm học tập của học sinh
- Mơ tả và giải thích được một cách định tính về nguyên lí thiết kế;
- Xác định được kiến thức cần sử dụng để đo lường loại cây, tính chất đất
trồng… để thiết kế vườn trường phù hợp với đặc điểm hiện tại.

d. Cách thức tổ chức
- GV giao nhiệm vụ cho học sinh tìm hiểu về một số cây cảnh, cây ăn quả,
cây rau màu (mơ tả, xem hình ảnh, video…) với yêu cầu: mô tả đặc điểm, yếu tố
tác động, giá trị kinh tế; các kiến thức về sinh thái học, kĩ thuật đo lường, tính tốn
cần thiết,…
- Tính diện tích khu vườn cụ thể, từ đối tượng giống cây trồng thiết kế mơ
hình mẫu,..
đáo,..

- Xây dựng các CLB STEM gắn với từng tổ/lớp thể hiện nét riêng và độc

- HS ghi lời mơ tả và giải thích vào vở cá nhân; trao đổi với bạn (nhóm đơi
hoặc 4 HS); trình bày và thảo luận chung.
- Giáo viên xác nhận kiến thức cần sử dụng toán học, khoa học tự nhiên,…
và giao nhiệm vụ cho HS tìm hiểu trong SGK để giải thích bằng tính tốn thơng
qua việc thiết kế.
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức trọng tâm và xây dựng bản thiết kế
a. Mục đích của hoạt động
15


HS hình thành kiến thức nền về đo đạc, tính diện tích, kiến thức về sinh thái
học; đề xuất được giải pháp và xây dựng bản thiết kế vườn trường.
b. Nội dung hoạt động
- Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo về các kiến thức
trọng tâm sau:
+ Kiến thức về tính diện tích (tốn học);
+ Kiến thức về quang hợp, hô hấp, sinh thái học,… ( Sinh học)
+ Kiến thức về thiết kế, đất,… (công nghệ)
- HS thảo luận về các thiết kế khả dĩ của hệ thống phụ thuộc vào điều kiện

khách quan của từng địa điểm và đưa ra giải pháp có căn cứ.
Gợi ý:
+ Từ diện tích đất lựa chọn giống cây trồng phù hợp?
+ Các nguyên liệu, dụng cụ nào cần được sử dụng và sử dụng như thế nào?
- HS xây dựng phương án thiết kế hệ thống và chuẩn bị cho buổi trình bày
trước lớp (các hình thức: thuyết trình, poster, powerpoint...). Hồn thành bản thiết
kế (phụ lục đính kèm) và nộp cho GV.
- Yêu cầu:
+ Bản thiết kế chi tiết có kèm hình ảnh, mơ tả rõ kích thước, thể hiện theo
các tiêu chí kèm theo,…
+ Trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo các tiêu chí đề ra.
c. Sản phẩm của học sinh
- HS xác định và ghi được thông tin, kiến thức về diện tích, thiết kế, đa
dang sinh học,…
- HS đề xuất và lựa chọn giải pháp có căn cứ, xây dựng được bản thiết kế
đảm bảo các tiêu chí.
d. Cách thức tổ chức
- GV giao nhiệm vụ cho HS:
+ Nghiên cứu kiến thức trọng tâm về tính diện tích, thiết kế và các kiến thức
về quang hợp, hô hấp, sinh thái học,…
+ Xây dựng bản thiết kế hệ thống theo yêu cầu;
+ Lập kế hoạch trình bày và bảo vệ bản thiết kế.
- HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm:
+ Tự đọc và nghiên cứu sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo, tìm kiếm thơng
tin trên Internet…

16


+ Đề xuất và thảo luận các ý tưởng ban đầu, thống nhất một phương án thiết

kế tốt nhất;
+ Xây dựng và hồn thiện bản thiết kế;
+ Lựa chọn hình thức và chuẩn bị nội dung báo cáo.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh khi cần thiết.
Hoạt động 3. Trình bày bản thiết kế
a. Mục đích của hoạt động
HS hồn thiện được bản thiết kế mơ hình vườn trường của nhóm mình.
b. Nội dung hoạt động
- HS trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo các tiêu chí đề ra. Chứng
minh mối quan hệ diện tích, quy mơ, cây trồng,….
- Thảo luận, đặt câu hỏi và phản biện các ý kiến về bản thiết kế; ghi lại các
nhận xét, góp ý; tiếp thu và điều chỉnh bản thiết kế nếu cần.
- Phân công công việc, lên kế hoạch chế tạo và thử nghiệm hệ thống.
c. Sản phẩm của học sinh
Bản thiết kế hệ thống tưới cây sau khi được điều chỉnh và hoàn thiện.
d. Cách thức tổ chức
- GV đưa ra yêu cầu về:
+ Nội dung cần trình bày;
+ Thời lượng báo cáo;
+ Cách thức trình bày bản thiết kế và thảo luận.
- HS báo cáo, thảo luận.
- Giáo viên điều hành, nhận xét, góp ý và hỗ trợ học sinh.
Hoạt động 4. Chế tạo và thử nghiệm xây dựng vườn trường
a. Mục đích của hoạt động
- HS dựa vào bản thiết kế đã lựa chọn để xây dựng vườn trường đảm bảo
yêu cầu đặt ra.
- HS thử nghiệm, đánh giá sản phẩm và điều chỉnh nếu cần.
b. Nội dung hoạt động

17



- HS sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ cho trước (bút lơng, giấy A0,
Posster, băng dính, kéo, dao rọc giấy, thước kẻ, bút,…) để tiến hành thiết kế vườn
trường.

Hình 2: Bản thiết kế vườn trường
- Trong quá trình thiết kế các nhóm đồng thời thử nghiệm và điều chỉnh
phù hợp điều kiện thực tế, quan sát, đánh giá và điều chỉnh nếu cần.
c. Sản phẩm của học sinh
Mỗi nhóm/ CLB có một sản phầm là một bản thiết kế vườn trường đã được hoàn
thiện và thử nghiệm.
d. Cách thức tổ chức
- GV giao nhiệm vụ:
kế;

+ Sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ cho trước để chế tạo theo bản thiết
+ Thử nghiệm, điều chỉnh và hoàn thiện sản phẩm.
- Học sinh tiến hành chế tạo, thử nghiệm và hồn thiện sản phầm theo nhóm.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh nếu cần.
Hoạt động 5. Trình bày sản phẩm thiết kế vườn trường
a. Mục đích của hoạt động

Các nhóm HS giới thiệu hệ thống trước lớp, chia sẻ về kết quả thử nghiệm,
thảo luận và định hướng cải tiến sản phầm.
b. Nội dung hoạt động
- Các nhóm trình diễn sản phẩm trước lớp.
- Đánh giá sản phẩm dựa trên các tiêu chí đã đề ra:
+ Đẹp, gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí, thể hiện độ dạng sinh học giống cây trồng
trong vườn trường đảm bảo phục vụ cho hoạt động học và trải nghiệm khi áp

dụng.
18


+ Không ảnh hưởng đến nội thất, mĩ quan trong nhà trường, có giá trị kinh tế
khi áp dụng.
- Chia sẻ, thảo luận để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện sản phẩm.
+ Các nhóm tự đánh giá kết quả nhóm mình và tiếp thu các góp ý, nhận xét từ
giáo viên và các nhóm khác;
+ Sau khi chia sẻ và thảo luận, đề xuất các phương án điều chỉnh sản phẩm;
+ Chia sẻ các khó khăn, các kiến thức và kinh nghiệm rút ra qua quá trình thực
hiện nhiệm vụ thiết kế và chế tạo hệ thống.
c. Sản phẩm của học sinh
Bản thiết vườn trường và nội dung trình bày báo cáo của các nhóm.
d. Cách thức tổ chức
- GV giao nhiệm vụ các nhóm trình diễn sản phầm trước lớp và tiến hành
thảo luận, chia sẻ.
- HS trình diễn, thử nghiệm để đánh giá khả năng ứng dụng thực tế, giá trị
về khoa học, kinh tế,…
- Các nhóm chia sẻ về kết quả, đề xuất các phương án điều chỉnh, các kiến
thức và kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thiết kế và chế tạo
hệ thống.
- GV đánh giá, kết luận và tổng kết.
Phụ lục
BẢN THIẾT KẾ
Nhóm:……………………………………..
Hình ảnh bản thiết kế: (mơ hình vẽ sơ bộ vườn trường)
Sản phẩm: (ảnh sản phẩm thực tế)
Mô tả thiết kế và giải thích:
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Các nguyên vật liệu và dụng cụ sử dụng:
TT

Tên nguyên vật liệu, dụng cụ

1

Giấy A0, bút lơng, keo, băng dính..

Số lượng dự kiến
1
19


2

Kéo, dao rọc giấy; máy đo ph đất,…

1

3

Thước kẻ, bút, máy tính cầm tay, giá đỡ,…

1


4

Bút, sổ tay ghi chép,…

1

Quy trình thực hiện dự kiến:
Các bước Nội dung

Thời gian dự kiến

1

Lựa chọn chủ đề và phân công nhiệm vụ

1 tiết – tại lớp, nhà

2.

Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải 1 tiết – tại lớp, nhà
pháp

3.

Phân công nhiệm vụ

4

Xây dụng giáo án, thiết kế và chuẩn bị vật liệu 1 tiết – tại vườn SH


5

Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá

1 tiết – tại lớp, nhà
1 tiết – tại vườn SH

Phân công nhiệm vụ:
TT

Nhiệm vụ

Thành viên

1

Chuẩn bị vật liệu

2

Hoàn thiện sản phẩm

3

Vẽ bản thiết kế

4

Soạn giáo án


Phiếu đánh giá số 1. Bảng tiêu chí đánh giá bản thiết kế sản phẩm trải
nghiệm STEM
Mức độ (%)
Tiêu chí đánh giá

Tốt

Khá

Trung
bình

Yếu

Được thiết kế theo quy trình kĩ thuật
Có tính thực tiễn
Có tính khoa học
Có tính sáng tạo
Có tính thẩm mĩ

Phiếu đánh giá số 2. Bảng tiêu chí đánh giá báo cáo sản phẩm trải nghiệm
STEM

20


Mức độ (%)

Tốt


Khá

Tiêu chí đánh giá

Trung
bình

Yếu

Hình thức báo cáo
Nội dung có tính khoa học và tính thực
tiễn
Nội dung có tính tích hợp
Phong cách thuyết trình
Đặt câu hỏi và trả lời
Phiếu đánh giá số 3. Bảng tiêu chí đánh giá quá trình tham gia dự án
Nội dung đánh giá

HS tự đánh giá Nhóm đánh giá

Ln ln
Hồn thành cơng việc của
nhóm giao đúng thời hạn

Thường xun
Thỉnh thoảng
Khơng bao giờ
Ln ln


Hồn thành cơng việc
của nhóm giao có chất
lượng

Thường xun
Thỉnh thoảng
Khơng bao giờ
Ln ln

Có ý tưởng mới hay sáng Thường xuyên
tạo đóng góp cho nhóm
Thỉnh thoảng
Khơng bao giờ
Nhóm trưởng
Vai trị trong nhóm

Thư kí
Thành viên

NHẬN XÉT, KẾT LUẬN:
Chủ đề 2: Thiết kế, chế tạo mô hình dụng cụ làm vườn tiện lợi gắn với hoạt
động vườn trường
Hoạt động 1. Xác định yêu cầu thiết kế dụng cụ
a. Mục đích của hoạt động

21


- HS nắm vững yêu cầu "thiết kế bộ dụng cụ lao động vườn trường” (do
GV cung cấp) theo các tiêu chí: nhỏ gọn, đa dụng, sáng tạo, phù hợp cho hoạt

động lao động làm đất, chăm bón,…
- HS hiểu rõ u cầu vận dụng kiến thức về tính tốn, thiết kế mơ hình, xây
dựng bản vẽ, đặc điểm sinh thái học để thiết kế mơ hình, postter hay bản vẽ thiết
kế trước khi xây dựng dụng cụ.
b. Nội dung hoạt động
- Tìm hiểu về kiến thức đo lường, sinh thái học, lập mơ hình mẫu,…

Hình 3: Hình ảnh minh họa thiết kế bộ dụng cụ làm vườn trường
- Xác định nhiệm vụ thiết kế mơ hình với các tiêu chí đề ra.
c. Sản phẩm học tập của học sinh
- Mơ tả và giải thích được một cách định tính về nguyên lí thiết kế;
- Xác định được kiến thức cần sử dụng để đo lường, tính ứng dụng, lợi ích
kinh tế,… để thiết kế phù hợp.
d. Cách thức tổ chức
- GVgiao cho HS tìm hiểu về một số dụng cụ làm vườn, đặc điểm khu vườn
cần tác động… (mô tả, xem hình ảnh, video…) với u cầu: mơ tả đặc điểm, yếu
tố tác động, giá trị kinh tế,…; các kiến thức về sinh thái học, kỉ thuật đo lường,
tính tốn cần thiết,…từ đó thiết kế mơ hình mẫu dụng cụ.
- Xây dựng các CLB Stem gắn với từng lớp.
- HS ghi lời mơ tả và giải thích vào vở cá nhân; trao đổi với bạn (nhóm đơi
hoặc 4 HS); trình bày và thảo luận chung.
- GV xác nhận kiến thức cần sử dụng tốn học, cơng nghệ, đặc điểm sinh
học,… và giao nhiệm vụ cho HS tìm hiểu trong SGK để giải thích bằng tính tốn
thơng qua việc thiết kế.
Hoạt động 2. Nghiên cứu kiến thức trọng tâm và xây dựng bản thiết kế
a. Mục đích của hoạt động
22


HS hình thành kiến thức nền về đo đạc, tính diện tích, kiến thức về sinh thái

học,…; đề xuất được giải pháp và xây dựng bản thiết kế bộ dụng cụ làm vườn tiện
lợi.
b. Nội dung hoạt động
- HS nghiên cứu SGK và tài liệu tham khảo về các kiến thức trọng tâm sau:
+ Kiến thức về tính diện tích (tốn học);
+ Kiến thức về quang hợp, hơ hấp, sinh thái học,… ( Sinh học)
+ Kiến thức về thiết kế, đất,… (công nghệ)
+ Kiến thức môn nghề làm vườn.
- HS thảo luận về các thiết kế khả dĩ của dụng cụ phụ thuộc vào điều kiện
khách quan của từng địa hình, đất đai và đưa ra giải pháp có căn cứ.
- HS xây dựng phương án thiết kế hệ thống và chuẩn bị cho buổi trình bày
trước lớp (các hình thức: thuyết trình, poster, powerpoint...). Hồn thành bản thiết
kế (phụ lục đính kèm) và nộp cho GV.
- Yêu cầu:
+ Bản thiết kế chi tiết có kèm hình ảnh, mơ tả rõ kích thước, thể hiện theo
các tiêu chí kèm theo,…
+ Trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo các tiêu chí đề ra.
c. Sản phẩm của học sinh
- HS xác định và ghi được thông tin, kiến thức về diện tích, thiết kế, đa
dang sinh học,…
- HS đề xuất và lựa chọn giải pháp có căn cứ, xây dựng được bản thiết kế
đảm bảo các tiêu chí.
d. Cách thức tổ chức
- GV giao nhiệm vụ cho HS:
+ Nghiên cứu kiến thức trọng tâm về tính diện tích, thiết kế và các kiến
thức về quang hợp, hô hấp, sinh thái học,…
+ Xây dựng bản thiết kế hệ thống theo yêu cầu;
+ Lập kế hoạch trình bày và bảo vệ bản thiết kế.
- HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm:
+ Tự đọc và nghiên cứu SGK, các tài liệu tham khảo, tìm kiếm thơng tin

trên Internet…
+ Đề xuất và thảo luận các ý tưởng ban đầu, thống nhất một phương án thiết
kế tốt nhất;
+ Xây dựng và hoàn thiện bản thiết kế;
23


+ Lựa chọn hình thức và chuẩn bị nội dung báo cáo.
- GV quan sát, hỗ trợ HS khi cần thiết.
Hoạt động 3. Trình bày bản thiết kế
a. Mục đích của hoạt động
HS hồn thiện được bản thiết kế mơ hình dụng cụ làm vườn của nhóm mình.
b. Nội dung hoạt động
- HS trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo các tiêu chí đề ra.
- Thảo luận, đặt câu hỏi và phản biện các ý kiến về bản thiết kế; ghi lại các
nhận xét, góp ý; tiếp thu và điều chỉnh bản thiết kế nếu cần.
- Phân công công việc, lên kế hoạch chế tạo và thử nghiệm hệ thống.
c. Sản phẩm của học sinh
Bản thiết kế hệ thống tưới cây sau khi được điều chỉnh và hoàn thiện.
d. Cách thức tổ chức
- Giáo viên đưa ra yêu cầu về:
+ Nội dung cần trình bày;
+ Thời lượng báo cáo;
+ Cách thức trình bày bản thiết kế và thảo luận.
- HS báo cáo, thảo luận.
- GV điều hành, nhận xét, góp ý và hỗ trợ HS.
Hoạt động 4. Chế tạo và thử nghiệm bộ dụng tiện lợi gắn với hoạt động
vườn trường.
a. Mục đích của hoạt động
- HS dựa vào bản thiết kế đã lựa chọn để xây dựng bộ công cụ làm vườn

thông minh đảm bảo yêu cầu đặt ra.
- HS thử nghiệm, đánh giá sản phẩm và điều chỉnh nếu cần.
b. Nội dung hoạt động
- HS sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ cho trước (ống típ PVC hay
sắt phi 15 hay 25, giấy A0, Posster, băng dính, kéo, dao rọc giấy, thước kẻ, bút,…)
để tiến hành thiết kế vườn trường.
- Trong quá trình thiết kế các nhóm đồng thời thử nghiệm và điều chỉnh
phù hợp điều kiện thực tế, quan sát, đánh giá và điều chỉnh nếu cần.
c. Sản phẩm của học sinh

24


Mỗi nhóm/ CLB có một sản phầm là một bản thiết kế bộ dụng cụ tiện lợi
đã được hoàn thiện và thử nghiệm.

Hình 4: Bản thiết kế dụng cụ làm vườn.
d. Cách thức tổ chức
- GV giao nhiệm vụ:
kế;

+ Sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ cho trước để chế tạo theo bản thiết
+ Thử nghiệm, điều chỉnh và hoàn thiện sản phẩm.
- HS tiến hành chế tạo, thử nghiệm và hồn thiện sản phầm theo nhóm.
- GV quan sát, hỗ trợ HS nếu cần.
Hoạt động 5. Trình bày sản phẩm thiết kế bộ dụng cụ làm vườn tiện lợi.
a. Mục đích của hoạt động

Các nhóm HS giới thiệu hệ thống trước lớp, chia sẻ về kết quả thử nghiệm,
thảo luận và định hướng cải tiến sản phầm.

b. Nội dung hoạt động
- Các nhóm trình diễn sản phẩm trước lớp.
- Đánh giá sản phẩm dựa trên các tiêu chí đã đề ra:
+ Đẹp, gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí, phù hợp với vườn trường đảm bảo phụ
vụ cho hoạt động học và trả nghiệm khi áp dụng.
+ Có giá trị kinh tế khi áp dụng.
- Chia sẻ, thảo luận để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện sản phẩm.
+ Các nhóm tự đánh giá kết quả nhóm mình và tiếp thu các góp ý, nhận xét
từ GV và các nhóm khác;
+ Sau khi chia sẻ và thảo luận, đề xuất các phương án điều chỉnh sản phẩm;
25


×