TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------
BÀI THẢO LUẬN
ĐỀ TÀI:
Khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến ý định hành vi và
hành vi sử dụng ví điện tử (E- wallet) của sinh viên
dựa trên lý thuyết UTAUT
Môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học
Mã lớp HP: 2116SCRE0111
Nhóm: 12
Giáo viên giảng dạy: Nguyễn Đắc Thành
Hà Nội, tháng 04 năm 2021
1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1.
Đặt vấn đề:
Với sự phát triển bùng nổ của thương mại điện tử 2020 đặt ra yêu cầu khơng
nhỏ cho các tảng trung gian thanh tốn. Thì ví điện tử (E-wallet) đang trở thành
cơng cụ thanh tốn không thể thiếu đối với người tiêu dùng.
Để tạo điều kiện thúc đẩy thanh tốn qua ví điện tử tại VN ở nhóm đối tượng
sinh viên – một thị trường tiềm năng thì việc tìm hiểu và xác định những mối quan
tâm của họ cũng như đánh giá đúng mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới việc sử
dụng dịch vụ ví điện tử có ý nghĩa quan trọng đối với các bên tham gia.
:
1.1.1. Mục đích nghiên cứu:
Kết quả và những phát hiện mới trong bài nghiên cứu có thể bổ sung các yếu
tố mà những cơng ty dịch vụ ví điện tử cần chú trọng hay dựa vào đó để cải thiện
sản phẩm dịch vụ cũng như sáng tạo chiến lược marketing phù hợp.. Không chỉ
đơn thuần tạo lợi nhuận của doanh nghiệp mà còn tạo động lực xây dựng một xã
hội hiện tại, phát triển với tỷ lệ thanh toán phi tiền mặt chiếm ưu thế.
1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1.2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hành vi sử dụng ví điện tử của sinh viên VN và các nhân tố ảnh hưởng đến
hành vi sử dụng ví điện tử ấy.
1.2.2. Đối tượng khảo sát:
Sinh viên đại học thương mại
Phạm vi nghiên cứu:
Thông tin dữ liệu thứ cấp được thu thập trên các bài báo, bài nghiên cứu khoa
học về thương mại điện tử, ví điện tử...
Thông tin dữ liệu sơ cấp được điều tra, khảo sát bằng bảng câu
hỏi Thời gian và địa điểm: từ 1/4 -20/4 năm 2021, VN.
PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước:
2.1.1. Các cơng trình nghiên cứu trong nước:
(1)
TS. Phan Hữu Nghị và Th.S Đặng Thanh Dung với cơng trình “
Nghiên cứu quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán quá thiết bị di động của khách
hàng trên địa bàn Hà Nội” (T11/2019). Bằng việc áp dụng cơ sở lý thuyết chấp
nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) với mẫu 223 người từ 18 tuổi trở lên đã có
kinh nghiệm hoặc biết tới ví điện tử trên địa bàn Hà Nội, bài nghiên cứu đã phát
triển mơ hình gồm 6 nhân tố: hiệu quả kỳ vọng, nỗ lực kỳ vọng, ảnh hưởng xã hội,
an toàn và bảo mật,chi phí cảm nhận và danh tiếng nhà cung ứng. Kết quả phân tích
hồi quy đã loại bỏ chi phí cảm nhân ra khỏi các nhân tố ảnh hưởng tới ý định sử
dụng ví điện tử của nhóm đối tượng nghiên cứu đồng thời cho thấy mức độ tác
động rõ ràng của các yếu tố còn lại tới biến phụ thuộc. Đối với khách hàng chưa sử
dụng dịch vụ, nhân tố nỗ lực kỳ vọng có mức độ tác động lớn nhất, trong khi đó,
đối với khách đã/đang sử dụng dịch vụ, nhân tố an toàn và bảo mật có mức độ tác
động lớn nhất. Nhân tố ảnh hưởng xã hội có mức độ tác động nhỏ nhất theo kết quả
hồi quy. Kết quả của nghiên cứu cho thấy, một trong những mỗi quan tâm hàng đầu
của khách hàng tiềm năng hay khách hàng hiện tại đối với một sản phẩm, dịch vụ là
việc có dễ sử dụng hay không. Người tiêu dùng nếu được hướng dẫn, trải nghiệm
dịch vụ, sản phẩm sẽ cảm thấy dễ sử dụng và có thể sẽ sử dụng hoặc sử dụng
thường xuyên hơn sản phẩm, dịch vụ đó. Bên cạnh việc dễ sử dụng được quan tâm,
người tiêu dùng tiềm năng và người tiêu dùng hiện tại còn chú trọng vào vấn đề an
tồn và bảo mật của dịch vụ. Bởi họ có xu hướng lo sợ các dữ liệu cá nhân, tài
khoản bị lộ hoặc bị trộm cắp trong quá tŕnh sử dụng dịch vụ thanh toán qua thiết bị
di động.
(2)
Với đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định sử dụng ví
điện tử MoMo của sinh viên trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM”, nhóm tác
giả đã tiến hành nghiên cứu cứu trên 161 bảng phân tích với mơ hình gồm 4 yếu tố:
cảm nhận hữu dụng, cảm nhận dễ sử dụng, cảm nhận rủi ro cuối cùng là thái độ và
ảnh hưởng xã hội. Kết quả thu được có 2 yếu tố ảnh hưởng tới ý định sử dụng ví
điện tử của sinh viên Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM, đó là sự hữu dụng (70,7%) - sự
rủi ro (29,1%) và khơng có sự khác biệt đáng kể giữa sinh viên các năm với nhau.
Kết quả thể hiện rõ nhu cầu của đối tượng khách hàng là sinh viên- những người
chưa có thu nhập cao, họ có xu hướng sẽ sử dụng ví điện tử khi thấy nó thực sự cần
thiết, giúp ích cho các hoạt động sinh hoạt hằng ngày, thậm chí giúp tiết kiệm được
1 khoản tiền nhất định- ý định hoàn toàn dựa vào bản thân không chịu sự tác động
của xã hội. Cảm nhận sử rủi ro cũng có tác động nhưng khơng thể so với sự hữu
dụng, nghĩa là có thể khi sinh viên nhận thấy mình nhận được nhiều lợi ích từ việc
sử dụng dịch vụ sẽ có xu hướng bỏ qua những nguy cơ về an toàn bảo mật.
(3)
Th.S Đào Thị Thu Hường với “Mơ hình chấp nhận sử dụng ví điện tử
trong thanh toán của khách hàng cá nhân – trường hợp tại TP Đà Nẵng” (2019)
với mơ hình lý thuyết gốc UTAUT , dữ liệu được thu thập từ 272 khách hàng cá
nhân đã từng sử dụng hay có ý định sử dụng ví điện tử tại Đà Nẵng. Kết quả chỉ ra
rằng các nhân tố “Ảnh hưởng xã hội” – “Điều kiện thuận lợi” và “Hiệu quả kỳ
vọng” có ảnh hưởng tới hành vi sử dụng ví điện tử thơng qua nhân tố “ Hành vi dự
định”. Thêm nữa là,nhân tố “Thói quan dự định” và “ hành vi dự định” được xem
có ảnh hưởng thuận chiều, đồng thời giải thích được 52,3% sự biến thiên của hành
vi sử dụng ví điện tử của khách hàng cá nhân. Trong đó cụ thể, “ảnh hưởng xã hội”
có ảnh hưởng lớn nhất tới hành vi dự định liên quan tới việc sử dụng ví cho thấy rõ
tác động mạnh của sự thay đổi và phát triển trong xã hội, xu hướng không dùng
tiền, mọi thanh toán đều được thực hiện nhanh gọn và nhanh chóng qua nhiều ứng
dụng, dịch vụ. Đây là 1 dấu hiệu tích cực trong chuyển biến xã hội kéo theo xu
hướng mới trong hoạt động thanh toán của con người.
(4)
Ngoc Bich DO, Hai Ninh Thi DO – “An investigation of Generation
Z’s Intention to use Electronic Wallet in VN” (05/10/2020). Được điều tra từ 170 đối
tượng là Gen Z đã có những hiểu biết về ví điện tử dựa trên các yếu tố: “Sự thích
hợp – cảm nhận thuận tiện - nhận thấy tin tưởng – kỳ vọng danh tiếng - nhận thấy
hữu dụng - nhận thấy dễ sử dụng và ảnh hưởng xã hội” đã cho ra kết quả loại bỏ
những giải thiết là nhận thấy tin tưởng – cảm nhận dễ sử dụng – sự thích ứng. Có 3
yếu tố ảnh hưởng được chấp nhận đó chính là cảm nhận hữu dụng – thuận tiện và
kỳ vọng danh tiếng cụ thể tố được xem xét và đánh giá cao về mức độ ảnh hưởng
chính là cảm nhận hữu dụng, cũng đã có sự tương đồng với kết quả của một số
nghiên cứu trong nước khác về mức độ tác động của các nhân tố. Điều này càng
tăng thêm chắc chắn về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố được xét.
(5)
Nhóm tác giả Trong Nhan PHAN, Truc Vi HO, Phuong Viet LEHOANG với đề tài nghiên cứu “Factors affecting the behavioral intention and
behavior of using E-wallet of Young in VN” (10/2020). Bài nghiên cứu tiến hành để
mở rộng, bổ sung toàn diện các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi chấp nhận và sử dụng
ví điện tử của người trẻ Việt Nam. Với các biến độc lập “an toàn và bảo mật” – “kỳ
vọng nỗ lực” – “hiệu quả kỳ vọng” – “ảnh hưởng xã hội” được quan sát trên 200
người dùng internet độ tuổi 18-25. Thông qua kết quả khảo sát, nhóm tác giả chỉ ra
rằng ý định sử dụng ví điện tử của người trẻ Việt chịu tác động bởi sự ảnh hưởng xã
hội và kỳ vọng hiệu quả. Bên cạnh đó kết quả. Bên cạnh đó kết quả cịn cho thấy
người dùng trẻ khơng quan tâm về sự an toàn và bảo mật hay cảm nhận dễ sử dụng
về các dịch vụ ấy. Điều này có lẽ bởi người trẻ vốn nổi tiếng với khả năng thích
nghi, ứng dụng cơng nghệ và học hỏi nhanh.
2.1.2. Các cơng trình nghiên cứu nước ngoài:
(1)
Md Wasial Karim – Ahasanul Haque – Mohammad Arije Ulfy – Md
Alamgir Hossain – Md Zohurul Anis với xu hướng “Factors influencing the use of
E-wallet as a Payment method among Malaysian young adults” (01/12/2020). Bài
nghiên cứu và mục tiêu khảo sát các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi sử dụng ví điện
tử như một phương thức thanh tốn của những người trưởng thành bằng mơ hình
TAM. Tổng 330 mẫu nghiên cứu được khảo sát từ những người sử dụng ví điện tử
ở Klang Valley của Malaysia với những biến đưa ra là cảm nhận hữu ích – cảm
nhận dễ sử dụng – riêng tư và bảo mật kết quả đã cho thấy tác động tích cực của cả
3 nhân tố đối với ý định cho việc sử dụng thực tế ví điện tử. Trong đó, an toŕŕ́n bảo
mật đýợc nhận thấy có tác động động lớn nhất trong 3 yếu tố, ít ảnh hýởng nhất
chính lŕŕ́ cảm nhận dễ sử dụng. Điều nŕŕ́y cho thấy mức độ quan tâm của ngýời
trýởng thŕŕ́nh Malaysia đối với thông tin cá nhân của mình, cảm nhận thiếu an tồn
khiến họ lo ngại nhất khi tiếp cận với ví điện tử trong những giao dịch. Sự lo ngại
có tác động song song với những cảm nhận hữu ích mà họ nhận được, cả hai nhân
tố khiến hành vi sử dụng ví điện tử của người Malaysia trở nên khá thận trọng
những đó là điều cần thiết.Việc này cũng đặt ra yêu cầu cho những nhà cung ứng
dịch vụ tại nước này do yêu cầu đòi hỏi khá khắt khe từ khách hàng
(2)
“Study of E-wallet awareness and its usage in Mumbai” – Aakash
Kamble (01/2018). Mục đích của bài báo để nghiên cứu về các hành vi sử dụng ví
điện tử của người dùng được đo bởi các nhân tố: sự thường xuyên, cách thức sử
dụng, mục đích, thiết bị truy cập, thất bại trong giao dịch và mức độ hài lòng trong
nhiều hoạt động. Đối tượng đựơc khảo sát là ngẫu nhiên gồm 104 người thuộc
nhóm tuổi từ 21-30 thể hiện rõ nhóm tuổi có nhu cầu sử dụng và dễ dàng tiếp cận
đến ví điện tử nhất. Với mật độ truy cập cao, sử dụng với nhiều mục đích khác nhau
chủ yếu cho hoạt động giao dịch và gần 77% phản hồi cho thấy họ sẽ giới thiệy tới
người khác thể hiện rõ sự hài lòng của khách hàng đối với ví điện tử. Theo như dữ
liệu thu thập việc dễ dàng sử dụng, giao dịch nhanh, hiệu quả và an toàn cá nhân
thường tác động mạnh tới hành vi tiếp cận dịch vụ của khách hàng.
(3)
"E-wallet - Factors Effecting Its Intention to Use" - Amit Kumar Nag
& Bhumiphat Gilitwala (11/2019). Mục đích của bài nghiên cứu là xác định các yếu
tố ảnh hưởng tới ý định sử dụng ví điện tử tại Bangkok, Thái Lan. Cuộc nghiên cứu
dựa trên những dữ liệu ngẫu nhiên được thư thập bằng các câu hỏi điện tử với 384
lượt phản hồi và chọn lọc được ra các yếu tố cụ thể : "Cảm nhận hữu ích" - " Cảm
nhận dễ sử dụng" - "An toàn và bảo mật" - " Ảnh hưởng xã hội" và "Sự đáng tin
cậy". Kết quả cho ra thì cả 5 yếu tố đều có ảnh hưởng tích cực đến biến phục thuộc
hay chính là ý định sử dụng ví điện tử của khách hàng Thái Lan. Trong đó chỉ ra rõ
ràng " Sự đáng tin cậy" có ảnh hưởng mạnh nhất và ngược lại "Ảnh hưởng xã hội"
mang phần trăm ý nghĩa thấp nhất. Dù có sự tương đồng trong kết quả chung về các
nhân tố ảnh hương, nhưng tùy vào từng quốc gia mà hiệu quả tác động lại có sự
khác biệt cụ thể giữa Việt Nam và Thái Lan. Có lẽ đối với người Thái, họ có niềm
tin lớn dành cho sự phát triển của từng thương hiệu sẽ đi kèm với chất lượng dịch
vụ mà họ cung cấp. Điều này chính là cơ sở để các doanh nghiệp làm tốt hơn trong
hoạt động xúc tiến - marketing của mình.
(4)
" The Factor That Effect Intention To Use E-wallet Among Students in
Polytechnic Shah Alarm" của nhóm tác giả MUHAMMAD AFIQ BIN MOHD
SYAWANI - MUHAMAD SHUKRI BIN MOHAMAD - MUHAMMAD HAZIQ BIN
MOHD AZHAR - MUHAMMAD AZUAN ZAHARI BIN FAUZI (12/2019). Bài
nghiên cứu tiến hành khảo sát các yếu tố có khả năng tác động tới hành vi sử dụng
internet của sinh viên trường PSA - Malaysia bao gồm: "cảm nhận chi tiêu hiệu
quả" - "lo lắng công nghệ" - "cảm nhận rủi ro" và "đánh giá chủ quan" với tổng thu
nhập mẫu đa dạng gồm 357 sinh viên học các ngành: thương mại, kĩ sư điện - kĩ sư
cơ khí- kĩ sư xây dựng tại PSA. Tập dữ liệu được chạy bằng phần mềm SPSS cho ra
kết quả "cảm nhận chi tiêu hiệu quả" có tác động mạnh nhất cũng như nổi bật hơn
hẳn những yếu tố khác, sau đó là "những đánh giá chủ quan" và nhân tố ảnh hưởng
thấp nhất tới biến quan sát chính là " Cảm nhận rủi ro". Sau rất nhiều những nghiên
cứu về đề tài này trên nhiều quốc gia, ta thấy được một sự tương đồng chính là ở
nhóm đối tượng khách hàng là sinh viên thì yếu tố " Cảm nhận rủi ro" ln có tác
động kém nhất, bởi người trẻ - có khả năng thích ứng cơng nghệ nhanh và cịn chưa
đặt sự quan tâm cần thiết tới bảo mật thông tin cá nhân.
LẬP BẢNG THỐNG KÊ
CƠNG TRÌNH NGHIÊN
CƠNG TRÌNH NGHIÊN
CỨU TRONG NƯỚC
CỨU NƯỚC NGOÀI
PHẦN 3: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý thuyết:
3.1.1. Ứng dụng mơ hình chấp nhận và sử dụng công nghệ UTAUT (Unified
Theory of Acceptance and Use of Technology)
Hành vi sử dụng là sự tương tác năng động của các yếu tố ảnh hưởng, nhận
thức, hành vi và mơi trường mà qua sự thay dodoori đó con người thay đổi cuộc
sống của họ (Bennet,1988, dẫn theo Trần Lê Trung Huy,2011,7).
lý thuyết về chấp nhận và sử dụng công nghệ (The unified theory of
acceptance and use of technology - UTAUT) nhằm mục đích giải thích ý định và
hành vi sử dụng công nghệ.
Venkatesh & cộng sự (2003) đề xuất rằng các phản ứng cá nhân trong việc sử dụng
công nghệ tác động trực tiếp đến ý định sử dụng của cá nhân, tiếp đến tác động đến
việc sử dụng thực tế.
3.1.2. Mơ hình và giả thuyết nghiên cứu
Dựa Lý thuyết thống nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ đồng thời bổ
sung thêm nhân tố Thói quen sử dụng đã được chứng minh có ảnh hưởng đến
hành vi sử dụng từ các nghiên cứu có trước.
sử dụng
Giả thuyết nghiên cứu
H1: Kỳ vọng hiệu quả ảnh hưởng tích cực đến ý định hành vi sử dụng ví điện
tử
Là khách hàng tin tưởng rằng sử dụng thanh toán qua thiết bị di động sẽ
làm tăng hiệu quả công việc của họ.
H2: Ảnh hưởng của xã hội ảnh hưởng tích cực đến ý định hành vi sử dụng ví
điện tử
AHXH được định nghĩa là mức độ nhận thức của một cá nhân về tầm quan
trọng của việc người khác nghĩ cá nhân đó nên sử dụng một cơng nghệ.
H3: Danh tiếng của nhà cung ứng ảnh hưởng tích cực đến ý định hành vi sử
dụng ví điện tử
Là mức độ tín nhiệm của khách hàng đối với nhà cung cấp dịch vụ thanh
tốn qua thiết bị di động.
H4: Thói quen sử dụng ảnh hưởng đến ý định và hành vi sử dụng ví điện tử
Theo Fishbein và Ajzen, (1975) là mức độ người sử dụng có ý định để thực
hiện hay không thực hiện một số hành vi cụ thể trong tương lai.
H5: Ý định sử dụng ảnh hưởng đến hành vi sử dụng ví điện tử
Dựa theo một số nghiên cứu trước cho thấy hành vi dự định chính là tiền đề
của hành vi sử dụng (Ajzen, 2002; Kim, Malhotra & Narasimhan, 2005). Trong
nghiên cứu thực chứng khi mua trực tuyến vé máy bay của người tiêu dùng dựa
trên mô hình UTAUT2, Escobar Tomás Escobar-Rodríguez and Elena CarvajalTrujillo. (2013) nhận thấy rằng dự định hành vi là sự ảnh hưởng mạnh mẽ nhất
trong việc dự đoán hành vi mua vé máy bay trực tuyến.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp nghiên cứu định lượng
Kích thước mẫu
Dựa theo nghiên cứu của Hair, Anderson, Tatham và Black (1998) cho tham khảo
về kích thước mẫu dự kiến. Theo đó kích thước mẫu tối thiểu là gấp 5 lần tổng số
biến quan sát. Đây là cỡ mẫu phù hợp cho nghiên cứu có sử dụng phân tích nhân tố
(Comrey, 1973; Roger, 2006). n=5*m , với m là số lượng câu hỏi trong bài.
Ta có m= 35 suy ra n= 35.5=175
Trong nghiên cứu này nhóm xác định cỡ mẫu là 200 đạt mức khá theo quy tắc của
Comrey & Lee (1992),
Phương pháp chọn mẫu: Phương pháp ngẫu nhiên
Cách thức chọn mẫu:
Đối tượng được chọn để tham gia nghiên cứu là sinh viên đã có tài khoản
ngân hàng, đã sử dụng thanh tốn qua ví điện tử hoặc chưa sử dụng nhưng đã biết
về thanh tốn qua ví điện tử
Thu thập dữ liệu
Với đề tài đã cho, nhóm thiết kế bảng khảo sát”. Sử dụng google form với
các câu hỏi khảo sát bắt buộc gồm phần câu hỏi về thông tin chung, đánh giá
mức độ ảnh hưởng
+ Xử lý và phân tích dữ liệu
nhóm cịn nghiên cứu sử dụng phần mềm Excel và SPPS để xử lý dữ liệu.
Kết quả thu được là bảng, biểu đồ, số liệu đã tổng hợp, phân tích thống kê, mơ tả,
phân tích độ tin cậy
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
4.1 Thống kê mô tả
4.1.1 Thông tin cá nhân
Bạn đang là sinh viên năm mấy?
Giới tính của bạn là gì?
Bạn có đang sử dụng ví điện tử khơng?
4.1.2 Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Kí hiệu
EE: Kỳ vọng hiệu
quả SI: Ảnh hưởng
của xã hội
SR: Danh tiếng
của nhà cung
ứng
UB: Thói quen
sử dụng
BI: Ý định
hành vi
mức
hưởng của
nhân
biến
hầu như đều có
độ
tố:
quan
giá trị trung bình > 3 thể hiện rằng các sinh viên đều đồng ý với quan điểm đưa ra.
Chỉ có 2 biến quan sát SI1 (tơi sử dụng ví điện tử ví điện tử vì gia đình khun sử
dụng) và SI5 (người khác sẽ có nhiều thiện cảm khi tơi sử dụng ví điện tử) có giá trị
trung bình <3 nghĩa là không đồng ý, trung lập với quan điểm đó.
Với nhân tố EE: yếu tố EE1(ví điện tử giúp tơi giải quyết vấn đề thanh tốn 1 cách
nhanh chóng) có giá trị trung bình cao nhất (3,99).
Nhân tố SI: Yếu tố SI3 nhận được sự đồng ý khá cao với mức trung bình (3,39).
Nhân tố SR: Yếu tố SR 5 với giá trị trung bình là (3,69) cho thấy phần lớn sinh viên
cho rằng ví điện tử tuân theo luật tiêu dùng.
Nhân tố UB: Theo phân tích cho thấy sinh viên hầu như đồng ý với quan điểm “tơi
sử dụng ví điện tử ngay khi có nhu cầu”. (UB3)
Nhân tố BI: Yếu tố BI3 (tôi mong chờ nhiều khuyến mãi từ ví điện tử để trải
nghiệm) có giá trị trung bình là 3,58. Điều đó cho thấy, sinh viên khá qua tâm đến
các dịnh vụ khuyến mãi.
4.1.3 Phân tích độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha
Tổng quát
Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha trước khi phân tích
nhân tố EFA để loại các biến khơng phù hợp vì các biến rác này có thể tạo ra các
yếu tố giả (theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009). Các tiêu chí
được sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo:
Các biến quan sát có:
Tương quan biến - tổng nhỏ (nhỏ hơn 0,3) được xem là biến rác thì sẽ
được loại ra.
Thang đo được chấp nhận khi hệ số tin cậy Alpha đạt yêu cầu (lớn hơn
0,6).
Đánh giá độ tin cậy của thước đo bằng hệ số Cronbach’s
Alpha Kỳ vọng hiệu quả
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
Item-Total Statistics
EE1
EE2
EE3
EE4
EE5
EE6
Nhân tố “kỳ vọng hiệu quả” có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.877
Hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 (thấp nhất là 0,635) cho thấy tất cả
biến quan sát đều được sử dụng để phân tích nhân tố khám phá EFA.
Ảnh hưởng của xã hội
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
SI1
SI2
SI3
SI4
SI5
Nhân tố “Ảnh hưởng của xã hội” có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.871
Hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 (thấp nhất là 0,662) cho thấy tất cả
biến quan sát đều được sử dụng để phân tích nhân tố khám phá EFA.
Danh tiếng nhà cung cấp
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
SR1
SR2
SR3
SR4
SR5
Nhân tố “Danh tiếng của nhà cung ứng” có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.918
Hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 (thấp nhất là 0,753) cho thấy tất cả
biến quan sát đều được sử dụng để phân tích nhân tố khám phá EFA.
Thói quen sử dụng
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
UB1
UB2
UB3
UB4
UB5
Nhân tố “Thói quen sử dụng” có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.850
Hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 (thấp nhất là 0,570) cho thấy tất cả
biến quan sát đều được sử dụng để phân tích nhân tố khám phá EFA.
Ý định hành vi
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
BI1
BI2
BI3
Nhân tố “Ý định hành vi” có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.877
Hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 (thấp nhất là 0,731) cho thấy tất cả
biến quan sát đều được sử dụng để phân tích nhân tố khám phá EFA.
Tổng hợp kết quả phân tich độ tin cậy của thang đo
STT
1
2
3
Thang đo
Kỳ vọng hiệu quả
Ảnh hưởng của xã
hội
Danh tiếng của nhà
cung ứng
4
Thói quen sử dụng
5
Ý định sử dụng
Tổng hợp kết quả phân tích độ tin cậy của các thang đo cho thấy các nhân tố đều có
hệ số Cronbach’s Alpha > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng nhỏ nhất của các biến
quan sát trong từng nhân tố đều > 0,3 nên nhóm nghiên cứu sẽ sử dụng 21 biến
quan sát này để thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA bao gồm
4.2 Phân tích nhân tố EFA
4.2.1 Phân tích nhân tố EFA với biến độc lập
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Thước đo KMO = 0,932 thỏa mãn điều kiện 0,5 ≤ KMO ≤ 1
Kết luận: Phân tích nhân tố là phù hợp với dữ liệu thực tế
Kết quả kiểm định Bartlett’s Test có giá trị Sig. = 0,000 < 0,05
Các biến quan sát có tương quan với nhau trong mỗi nhân tố.
Phương sai các biến độc lập
Total Va
Com
pone
nt
Total
1
9.785
2
2.090
3
1.483
4
1.105
5
.828
6
.738
7
.572
8
.526
9
.448
10
.443
11
.385
12
.357
13
.318
14
.304
15
.280
16
.273
17
.245
18
.227
19
.215
20
.200
21
.180
Trong bảng kết quả phân tích trên cho thấy, tổng phương sai trích ở dịng
Component số 4 và cột Cumulative % có giá trị phương sai cộng dồn các yếu tố là
68.867% > 50% đáp ứng tiêu chuẩn.
Kết luận: 63,152% thay đổi các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát.
Giá trị Eigenvalue = 1,105 > 1 và trích được 4 nhân tố mang ý nghĩa thơng tin tốt
nhất.
Ma trận xoay
Rotated Component Matrixa
EE1
EE6
EE2
EE5
EE3
EE4
SR3
SR2
SR4
SR1
SR5
SI5
SI1
SI4
SI2
SI3
UB1
UB2
UB3
UB5
UB4
.564
Các hệ số tải của các nhân tố đều lớn hơn 0.5 thỏa mãn yêu cầu của kiểm
định các nhân tố. Qua đó ta có thể kết luận thang gồm có 4 nhân tố và 21 biến quan
sát.
4.2.2 Phân tích nhân tố EFA với biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Thước đo KMO = 0,737 thỏa mãn điều kiện 0,5 ≤ KMO ≤ 1
Kết luận: Phân tích nhân tố là phù hợp với dữ liệu thực tế
Kết quả kiểm định Bartlett’s Test có giá trị Sig. = 0,000 < 0,05
Các biến quan sát có tương quan với nhau trong mỗi nhân tố.
Phương sai các biến phụ thuộc
Total Variance Explained
Component
1
2
3
Trong bảng kết quả phân tích trên cho thấy, tổng phương sai trích ở dịng
Component và cột Cumulative % có giá trị phương sai cộng dồn các yếu tố là
80.227% > 50% đáp ứng tiêu chuẩn.
Kết luận: 80.227% thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát.
Giá trị Eigenvalue = 2,407 > 1 và trích được 1 nhân tố mang ý nghĩa tóm tắt
thơng tin tốt nhất.
Ma trận xoay biến phụ thuộc