Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tiểu luận, lý luận về quản lý Giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.35 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

BÀI TIỂU LUẬN
Học phần: Lý luận về quản lý giáo dục
Đề bài
Phần I. Tổng hợp các kiến thức lý luận về các chủ đề đã học
Phần II. Lựa chọn một nhiệm vụ, một tình huống cần giải quyết liên quan
đến nhiệm vụ của bản thân anh (chị) có thể áp dụng kiến thức lý luận đã lý
luận tổng hợp, xây một dự án thực hiện nhiệm vụ (tình huống đó) vấn đề đó

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS

HÀ NỘI - 2018


Phần 1. Tổng hợp các kiến thức lý luận về chủ đề: Đổi mới quản lý hoạt
động dạy học
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý
Trong lịch sử phát triển của lồi người, từ khi có sự phân cơng lao động
đã xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù, đó là tổ chức, điều khiển các
hoạt động lao động theo những yêu cầu nhất định. Dạng lao động mang tính đặc
thù đó được gọi là hoạt động quản lý.
Có thể xem xét quản lý dưới các góc độ khác nhau: Ở góc độ chung
nhất thì quản lý vạch ra mục tiêu cho bộ máy, lựa chọn phương tiện, điều kiện
tác động đến bộ máy để đạt mục tiêu đã định. Ở góc độ kinh tế, quản lý là
tính tốn sử dụng hợp lý nguồn lực nhằm đạt mục tiêu đề ra. Ở góc độ chính
trị, xã hội, quản lý là sự kết hợp giữa tri thức với lao động. Ở góc độ hành
động thì quản lý là quá trình điều khiển.
Trong tác phẩm: “Những vẫn đề cốt yếu của quản lý” tác giả Harold


Kontz cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm về thời gian, tiền
bạc và sự bất mãn của cá nhân ít nhất
Tác giả Trần Kiểm nêu rõ: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản
lý trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách
tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc nêu rõ: “Quản lý là sự
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt mục tiêu của tổ chức
Như vậy, quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của
chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (đối

2


tượng quản lý), là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động
của những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn.
1.1.2. Quản lý giáo dục
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mảng công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”
Theo P.V.Khuđôminxki: “Quản lý giáo dục là tác động một cách có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức, và có mục đích của các chủ thể quản lý các cấp
khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc giáo
dục cộng sản cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện và hài hòa của họ
trên cơ sở nhận thức và sử dụng cả những quy luật chung vốn có của chủ nghĩa
xã hội cũng như quy luật khách quan của quá trình giáo dục, học tập, của sự phát
triển về thể chất và tâm lý của trẻ em, thiếu niên cũng như thanh niên

Tác giả Phạm Minh Hạc đã đưa ra một khái niệm vừa khái quát nhưng
vẫn cụ thể, hợp lý và dễ hiểu của khái niệm quản lý giáo dục (và cũng là của
khái niệm quản lý trường học): “Quản lý giáo dục cũng là quản lý nhà trường,
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức
là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái mới về chất
Trong tiểu luận này, xin đề cập đến quản lý giáo dục theo nghĩa hẹp trong
phạm vi quản lý một trường học. Theo quan điểm của tác giả bản chất của quản
lý giáo dục là q trình tác động có ý nghĩa của chủ thể quản lý tới đối tượng

3


quản lý và các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm thực
hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.
1.1.3. Quản lý nhà trường
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác giáo dục
thế hệ trẻ, là tế bào của bất cứ hệ thống giáo dục ở cấp nào (từ cơ sở đến Trung
ương). Nói cách khác, trường học là thành tố khách thể cơ bản của tất cả các cấp
QLGD, lại vừa là thành tố độc lập tự quản trong xã hội.
Quản lý trường học là hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy luật
chung của quản lý, đồng thời có những nét đặc thù riêng. Nét đặc thù của quản
lý trường học làm cho nó phân biệt với các quản lý xã hội khác được quy định
trước hết bởi bản chất lao động sư phạm của người giáo viên, bản chất của quá

trình dạy học - giáo dục, trong đó học sinh vừa là khách thể quản lý vừa là chủ
thể quản lý tự quản lý bản thân mình.
Tác giả Hồng Minh Thao cho rằng: “Quản lý trường học là một chuỗi tác
động hợp lý (có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức sư phạm
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh, đến những lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham
gia vào mọi hoạt động của nhà trường làm cho quá trình này vận hành một cách
tối ưu tới việc hoàn thành mục tiêu dự kiến
Quản lý nhà trường là tập hợp các tác động tối ưu của chủ thể quản lý
(thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý bao gồm: chức năng kế hoạch;
chức năng tổ chức; chức năng chỉ đạo; chức năng kiểm tra, đánh giá và điều
chỉnh kế hoạch) đến tập thể giáo viên, cán bộ, nhân viên và học sinh nhằm sử
dụng hợp lí nguồn lực do nhà nước đầu tư, do các lực lượng xã hội đóng góp và
do chính nhà trường tạo ra nhằm đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà
trọng tâm là hoạt động dạy học, thực hiện có hiệu quả mục tiêu và kế hoạch đào
tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới.
Như vậy, Quản lý nhà trường là tác động có định hướng, có chủ đích, có
hệ thống và hợp quy luật của Hiệu trưởng đến giáo viên, nhân viên, học sinh và
4


những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm đưa các hoạt động
giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra một cách
có chất lượng và hiệu quả nhất.
1.1.4. Hoạt động dạy học
Theo tác giả Thái Duy Tuyên: “Dạy học là một bộ phận của quá trình giáo
dục (nghĩa rộng), là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm
truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người (kiến thức,
kỹ năng, kỹ xảo…) để phát triển những năng lực và phẩm chất của người học
theo mục đích giáo dục”

Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm
truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm xã hội đã tích lũy được, nhằm biến
kiến thức, kinh nghiệm thành phẩm chất và năng lực cá nhân”
Như vậy, có thể hiểu: “Q trình dạy học là một q trình dưới sự lãnh
đạo, tổ chức, điều khiển của người giáo viên, người học tự giác tích cực, chủ
động tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của mình nhằm thực
hiện những nhiệm vụ dạy học” [34].
1.1.5. Quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường THPT
Theo tác giả Hà Thế Truyền: “Quản lý HĐDH thực chất là những tác
động của chủ thể quản lý vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể giáo
viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần
hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh theo mục tiêu giáo dục và đào
tạo của nhà trường” [36]. Đây là nhiệm vụ trọng tâm của người Hiệu trưởng, đòi
hỏi người Hiệu trưởng phải dành nhiều thời gian và công sức cho công tác quản
lý hoạt động dạy học để nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
Vậy có thể nói, quản lý hoạt động dạy học là quản lý các thành tố của quá
trình dạy học, quản lý việc vận hành của q trình một cách có kế hoạch, có tổ
chức, có điều khiển, điều chỉnh nhằm đạt đến mục tiêu xác định.
Ở phạm vi nhất định có thể khái quát quản lý hoạt động dạy học mơn
Tốn học ở trường THPT chính là quản lý các thành tố của quá trình dạy học
5


mơn học theo một trình tự logic xác định bao gồm bao gồm các nội dung sau :
+ Quản lý việc thực hiện mục tiêu dạy học.
+ Quản lý việc thực hiện nội dung, chương trình dạy học.
+ Quản lý phương pháp dạy học.
+ Quản lý cơ sở vật chất, các phương tiện dạy học.
Để quản lý hoạt động dạy học có hiệu quả, nhà quản lý phải biết phát huy
tốt các nguồn lực của nhà trường, kết hợp nhuần nhuyễn hoạt động dạy và học,

xác định đúng mục tiêu, lựa chọn nội dung chương trình thích hợp, thực hiện
đúng kế hoạch, áp dụng linh hoạt các phương pháp, tận dụng hết các phương
tiện và điều kiện đang có, tổ chức linh hoạt các hình thức dạy học, tìm ra cách
thức kiểm tra đánh giá kết quả chất lượng dạy học. Tóm lại, quản lý hoạt động
dạy học là sự quản lý đồng bộ, thích hợp các nội dung của quá trình đã nêu.
1.2. Các nội dung quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường THPT
1.2.1. Quản lý đổi mới nhận thức của CBQL, giáo viên trong dạy học mơn
Tốn ở trường THPT
Nhận thức là động lực để hành động, gắn liền với tinh thần trách nhiệm
của giáo viên đối với học sinh thông qua việc thực hiện kỷ cương, nền nếp hoạt
động dạy học và kiểm tra, giám sát thực hiện quy chế chuyên môn là một nội
dung quan trọng trong quản lý HĐDH mơn Tốn của CBQL nhà trường; từ đó
tạo ra nền tảng vững chắc về trật tự kỷ cương, tạo môi trường làm việc nghiêm
túc, tích cực, tự giác, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
Việc đổi mới nhận thức của CBQL, giáo viên trong dạy học mơn Tốn
phải mang tính tồn diện, đồng bộ, CBQL tác động đến tư tưởng, tình cảm, lắng
nghe tâm tư, nguyện vọng và nhu cầu của giáo viên trong dạy học bộ môn bằng
các công việc cụ thể như:
+ Tổng hợp các văn bản hướng dẫn, các quy định, quy chế của Bộ Giáo
dục và Đào tạo; những quy định về công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật, các
tiêu chí thi đua, các tiêu chí đánh giá xếp loại; chế độ chính sách cho cán bộ,
giáo viên, học sinh...
6


+ Cụ thể hóa chức năng nhiệm vụ, quyền hạn thành những yêu cầu đối
với cán bộ, giáo viên và học sinh phải thực hiện.
+ Cụ thể hóa các yêu cầu thực hiện các quy chế chuyên môn: Thực hiện
chương trình, nền nếp dạy học, kiểm tra, đánh giá, chấm điểm, chữa bài, sử dụng
đồ dùng dạy học, tự bồi dưỡng thường xuyên...

+ Xây dựng các tiêu chí thi đua cụ thể cho nhà trường phù hợp với tình
hình thực tế của đơn vị, địa phương.
1.2.2. Xác định mục tiêu và lập kế hoạch dạy học
Hiệu trưởng phải là người hướng dẫn TCM, giáo viên qui trình xây dựng kế
hoạch, giúp họ biết xác định mục tiêu dạy học môn Tốn và tìm ra các biện pháp
để thực hiện mục tiêu đó.
Việc xây dựng kế hoạch HĐDH mơn Tốn nằm trong kế hoạch tổng thể
hoạt động dạy học của nhà trường, kế hoạch do tổ chuyên môn và giáo viên xây
dựng trên cơ sở yêu cầu chung của công tác giáo dục và yêu cầu riêng của từng
bộ môn, căn cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của các cấp quản lý
và tình hình cụ thể của nhà trường mà Hiệu trưởng chỉ đạo TCM và giáo viên
xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn phù hợp.
Để đảm bảo chất lượng dạy học, mỗi cá nhân và tổ chuyên môn cần
thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra, đồng thời cán bộ quản lý nhà trường cần theo
dõi, kiểm tra đôn đốc sát sao, tạo điều kiện tốt nhất cho họ đạt được mục tiêu
đã đề ra trong kế hoạch.
1.2.3. Quản lý thực hiện chương trình, nội dung dạy học và phương pháp dạy
học mơn Tốn
Trường THPT thực hiện chương trình giáo dục, thời gian học tập theo
biên chế năm học do Bộ GD&ĐT ban hành và quy định cụ thể của Sở GD&ĐT
mỗi địa phương. Hiệu trưởng căn cứ vào chương trình giáo dục đã được ban
hành để chỉ đạo, thực hiện hoạt động dạy học của nhà trường.
Trên cơ sở chương trình giáo dục mơn Tốn đã ban hành, phân phối
chương trình đã được Sở GD&ĐT quy định thống nhất, Hiệu trưởng chỉ đạo sao
7


cho giáo viên tuân thủ nghiêm túc việc giảng dạy theo đúng chuẩn kiến thức kỹ
năng đồng thời chọn lọc được những tri thức thiết thực, có tính phổ thơng, tồn
diện từ đó định ra được kiến thức và kỹ năng cần thiết đối với học sinh để giảng

dạy và rèn luyện cho học sinh.
Để quản lý tốt việc thực hiện chương trình, nội dung và phương pháp dạy
học mơn Tốn Hiệu trưởng cần chỉ đạo:
+ Tổ chức cho tồn thể giáo viên nghiên cứu, học tập yêu cầu về chương
trình dạy học cấp THPT mơn Tốn.
+ Chỉ đạo tổ chuyên môn thống nhất chủ đề tự chọn, thời lượng, thời gian
dạy tự chọn sao cho phù hợp với thực tiễn của nhà trường
+ Xây dựng thời khóa biểu giảng dạy và kiểm soát chặt chẽ tiến độ thực
hiện chương trình dạy học.
+ Chỉ đạo, tổ chức cho giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học và kiểm tra
giám sát việc giáo viên thực hiện nhiệm vụ dạy học môn Toán theo đúng kế
hoạch đã được phê duyệt của lãnh đạo nhà trường.
+ Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường ứng dụng
CNTT trong dạy học mơn Tốn. Hiệu trưởng nắm tình hình thực hiện chương
trình hàng tuần thông qua hệ thống sổ sách theo dõi hoạt động chun mơn,
đồng thời có biện pháp chỉ đạo kịp thời để giáo viên thực hiện đủ và đúng tiến
độ chương trình.
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn của giáo viên
a. Quản lý phân cơng giảng dạy cho giáo viên
Phân công giảng dạy cho giáo viên thực chất là công tác tổ chức và
công tác cán bộ, Hiệu trưởng cần biết được điểm mạnh, điểm yếu, sở trường,
sở đoản, hoàn cảnh của từng giáo viên để sử dụng họ, tạo cho họ niềm tin
trong nghề nghiệp. Hiện nay, chất lượng chuyên môn của đội ngũ giáo viên
dạy mơn Tốn chưa đồng đều, vì vậy Hiệu trưởng cần cân nhắc kỹ khi phân
công giảng dạy cho giáo viên. Để phân công giảng dạy cho giáo viên mang lại
hiệu quả, Hiệu trưởng cần đề ra các biện pháp thích hợp và xây dựng quy
8


trình phân cơng thể hiện được sự dân chủ trong nhà trường nhưng vẫn đảm

bảo nguyên tắc tập trung dân chủ trong việc phân công giáo viên.
b. Quản lý việc soạn bài, chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên
Soạn bài là khâu quan trọng nhất trong việc chuẩn bị của giáo viên cho
giờ lên lớp. Tuy nó chưa dự kiến hết các tình huống trong quá trình lên lớp,
nhưng soạn bài thực sự là lao động sáng tạo của từng giáo viên. Nó thể hiện sự
suy nghĩ, lựa chọn, quyết định của giáo viên về nội dung, PPDH, hình thức lên
lớp phù hợp với đối tượng học sinh và đúng với yêu cầu của chương trình.
Việc chuẩn bị bài lên lớp quyết định đến chất lượng giờ dạy và chất lượng
quá trình dạy học. Việc giáo viên chuẩn bị cho các giờ lên lớp là việc quan trọng
nhất trong quy trình lao động sư phạm.
Hiệu trưởng quan tâm đến chất lượng giờ lên lớp thì trước tiên phải quan
tâm đến chất lượng việc chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên. Sự chuẩn bị của giáo
viên càng chu đáo thì kết quả dạy học càng cao. Quản lý việc chuẩn bị giờ lên
lớp của giáo viên là một hoạt động quản lý cần thiết để nâng cao chất lượng dạy
học.
c. Quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên
Giờ lên lớp là hình thức tổ chức cơ bản và chủ yếu nhất của quá trình dạy
học trong nhà trường để thực hiện mục tiêu cấp học.
Để bảo đảm được những yêu cầu quản lý giờ lên lớp, Hiệu trưởng cần xây
dựng và quy định rõ chế độ thực hiện và kiểm tra sử dụng thời khoá biểu nhằm
kiểm soát các giờ lên lớp, duy trì nền nếp dạy học, điều khiển nhịp điệu dạy học
và tạo nên bầu không khí sư phạm trong nhà trường.
d. Quản lý việc dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy
Để nâng cao chất lượng dự giờ, phân tích sư phạm bài học, cần phải tổ
chức các chuyên đề về đổi mới PPDH, như trao đổi về nội dung và phương pháp
giảng dạy theo hướng đổi mới, xây dựng giờ dạy mẫu theo hướng đổi mới, tổ
chức thao giảng, hội thảo ... nhằm giúp giáo viên nâng cao nghiệp vụ chuyên
môn, rút kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học, về các bước trong dự
9



giờ và phân tích sư phạm bài học... Trên cơ sở đó khuyến khích sự sáng tạo của
giáo viên và đây cũng chính là hoạt động đặc trưng cho nghề nghiệp của giáo
viên. Hiệu trưởng cần phải tổ chức tốt để tạo điều kiện cho giáo viên phát huy
khả năng của mình nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
e. Quản lý thực hiện quy định về hồ sơ giáo viên
Hồ sơ chuyên môn của giáo viên là một trong những cơ sở pháp lý để nói
lên việc thực hiện nền nếp chuyên môn, việc chuẩn bị, đầu tư cho công việc của
giáo viên. Tuy nhiên, không thể coi hồ sơ chuyên môn của giáo viên đồng nghĩa
với năng lực giảng dạy của giáo viên trên lớp.
Hồ sơ của giáo viên phục vụ cho hoạt động dạy học bao gồm : Giáo án
(bài soạn); sổ dự giờ, sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm
lớp), sổ công tác; sổ báo giảng; kế hoạch dạy học; Các loại sách : sách giáo
khoa, sách giáo viên, phân phối chương trình các tài liệu tham khảo…
Trong quá trình quản lý, Hiệu trưởng cần hướng dẫn cụ thể yêu cầu của
từng loại hồ sơ, cùng với Phó Hiệu trưởng chun mơn và Tổ trưởng chuyên
môn thường xuyên kiểm tra bằng nhiều hình thức khác nhau để kịp thời điều
chỉnh những sai lệch trong hoạt động dạy và học.
f. Quản lý việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đạt được những tiêu chí về năng lực dạy học đã
quy định trong Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT, bao gồm việc bồi dưỡng
thường xuyên theo chương trình của Bộ GD - ĐT, theo hình thức bồi dưỡng
tại trường hoặc tham gia các lớp bồi dưỡng do cấp trên tổ chức, bồi dưỡng
nâng cao trình độ nhằm chuẩn hố đội ngũ giáo viên, bồi dưỡng nâng chuẩn...
Quản lý việc sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có vai trị quan trọng.
Vì vậy Hiệu trưởng phải có kế hoạch, chủ động trong việc bồi dưỡng giáo
viên, nhằm từng bước nâng cao trình độ và năng lực sư phạm cho giáo viên
đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.
1.2.5. Quản lý học sinh và hoạt động học tập mơn Tốn của học sinh
a. Quản lý việc giáo dục phương pháp học tập cho học sinh

10


Phương pháp học tập là hệ thống các cách sử dụng hết sức quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Vì vậy, quản lý việc giáo
dục phương pháp học tập cho học sinh cần đạt được những yêu cầu sau:
+ Làm cho học sinh có kỹ năng chung của hoạt động học tập.
+ Làm cho học sinh có kỹ năng học tập phù hợp với bộ mơn.
+ Giúp học sinh có phương pháp học tập trên lớp.
+ Giúp cho học sinh có phương pháp học tập ở nhà.
Để đạt được những yêu cầu trên, Hiệu trưởng phải tổ chức học tập nghiên
cứu, bồi dưỡng để toàn thể giáo viên trong nhà trường nắm vững và thống nhất
các phương pháp học tập và trách nhiệm của các đối tượng trong trường với việc
hướng dẫn phương pháp học tập cho học sinh. Từ đó Hiệu trưởng lập kế hoạch
chỉ đạo thực hiện và thường xuyên kiểm tra đôn đốc, điều chỉnh, uốn nắn kịp
thời những biểu hiện sai lệch nhằm thực hiện có hiệu quả việc giáo dục phương
pháp học tập cho học sinh.
b. Quản lý nền nếp, thái độ học tập của học sinh
Nền nếp học tập sẽ quyết định nhiều đến kết quả học tập. Vì vậy, cần phải
xây dựng và hình thành được những nền nếp học tập sau đây:
+ Phải xây dựng cho học sinh có tinh thần, thái độ học tập tốt, chuyên
cần, chăm chỉ, có nền nếp học bài và làm bài đầy đủ.
+ Giúp học sinh có nền nếp thực hiện các hoạt động văn hóa ở trường
cũng như ở nhà và nơi công cộng...
+ Nền nếp sử dụng, bảo quản và chuẩn bị đồ dùng học tập.
+ Xây dựng được nền nếp về khen thưởng và kỷ luật, chấp hành nền nếp,
nội quy học tập cho học sinh.
c. Phối hợp các lực lượng giáo dục quản lý hoạt động học tập của học sinh
Hoạt động học tập của học sinh diễn ra trong không gian và thời gian
tương đối rộng, bao gồm chủ yếu là học tập trên lớp và ở nhà. Vì vậy, Hiệu

trưởng cần phải tổ chức phối hợp tốt giữa giáo viên chủ nhiệm, Đoàn thanh niên
và gia đình học sinh, nhằm đưa hoạt động học tập của học sinh vào nền nếp chặt
11


chẽ từ trong trường, lớp đến gia đình. Trong sự phối hợp này đặc biệt chú ý vai
trò hoạt động của Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh. Thơng qua hoạt động
tập thể, giúp các em phát huy vai trị tự giác tích cực, tự quản các hoạt động học
tập của mình. Đồng thời thơng qua hoạt động, cần động viên, khích lệ kịp thời
tinh thần học tập tiến bộ của các em một cách thường xuyên nhằm thúc đẩy sự
cố gắng vươn lên của các em, nâng cao chất lượng học tập theo yêu cầu, mục
tiêu giáo dục.
1.2.6. Quản lý cơ sở vật chất và các nguồn lực phục vụ dạy học mơn Tốn
Đối với mơn Tốn, thiết bị dạy học là điều kiện tiên quyết quan trọng
không thể thiếu trong quá trình dạy học. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm
quản lý toàn diện về cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ cho dạy học bao gồm :
các loại máy, thiết bị, dụng cụ thí nghiệm, phịng bộ mơn, phịng đa năng... để
mỗi bài học là sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, học sinh được quan sát,
trải nghiệm nhằm tăng cường hiệu quả, chất lượng bài học. Hiệu trưởng phải có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch mua sắm, bổ sung, nâng cấp, bảo quản, sử dụng
và phát huy hiệu quả của cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường.
Hiệu trưởng cần đưa ra các qui định cụ thể về việc bảo quản, sử dụng
thiết bị dạy học; tổ chức hướng dẫn khai thác, sử dụng, kiểm tra giám sát việc
khai thác, sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên và học sinh.
1.27. Quản lý chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu bắt buộc đối với mỗi người
giáo viên khi đứng trên bục giảng. Đối với mơn Tốn, đổi mới phương pháp dạy
học nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong quá trình
học tập từ đó giúp cho học sinh rèn luyện được khả năng tự học, tự nghiên cứu
và chủ động vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn.

Đổi mới phương pháp dạy học khơng có nghĩa là loại bỏ các phương pháp
truyền thống để thay bằng các phương pháp hoàn toàn mới. Đổi mới phương
pháp dạy học phải được hiểu là sự vận dụng phối hợp một cách hợp lý, khoa học
các phương pháp dạy học trong đó đặc biệt chú ý sử dụng các phương tiện dạy
12


học hiện đại có ứng dụng của cơng nghệ thơng tin phù hợp với từng bài dạy để
phát huy tối đa tính chủ động, tích cực học tập của học sinh. Do đó Hiệu trưởng
phải có các biện pháp cụ thể trong công tác quản lý:
+ Chỉ đạo, tổ chức hội nghị chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học
theo từng tổ bộ môn
+ Tổ chức hội thảo về đổi mới phương pháp dạy học trong toàn trường
+ Tổ chức hội thi giảng theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học trong
toàn trường.
+ Tổ chức kiểm tra đánh giá giờ dạy của giáo viên theo yêu cầu của đổi
mới phương pháp dạy học.
Phần II. Lựa chọn một nhiệm vụ, một tình huống cần giải quyết liên quan
đến nhiệm vụ của bản thân anh (chị) có thể áp dụng kiến thức lý luận đã lý
luận tổng hợp, xây một dự án thực hiện nhiệm vụ (tình huống đó) vấn đề đó
1.Tên Dự án
Dự án: Đổi mới quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn tại trường THPT
Nam Cao, tỉnh Hà Nam
2. Giới thiệu trường THPT Nam Cao, tỉnh Hà Nam
Trường THPT Nam Cao được thành lập tháng ngày 04 tháng 7 năm 2002,
Theo quyết định số 752/QĐ-UB của UBND Tỉnh Hà Nam nay thuộc sự quản lý
trực tiếp của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nam. Khi mới thành lập trường là
trường bán công mang tên nhà văn liệt sỹ Nam Cao nên gọi là trường phổ thông
trung học Bán công Nam Cao. Trải qua 7 năm xây dựng và phát triển, trường đã
được chuyển đổi loại hình sang trường công lập theo Quyết định số 819/QĐUBND ngày 17/7/2009 của UBND tỉnh Hà Nam, với tên gọi trường THPT Nam

Cao như ngày nay.
17 năm qua, nhà trường đã chứng kiến biết bao đổi thay của quê hương
Lý Nhân, loại hình trường cũng thay đổi theo mục tiêu giáo dục, nhưng nhà
trường ln biết tìm con đường đi riêng cho mình, để vươn lên, khắc phục mọi
13


khó khăn trở ngại, tự khẳng định mình và đã trở thành một nhà trường lớn mạnh,
địa chỉ đáng tin cậy của nhân dân khu vực phía nam huyện Lý Nhân.
Dựa trên những thành tựu đã đạt được, để phát triển bền vững trong thời
kỳ hội nhập, nhà trường đã xây dựng chiến lược phát triển giai đoạn 2015 - 2020
và tầm nhìn đến năm 2025. Theo đó nhà trường tập trung thực hiện tốt một số
mục tiêu như tăng cường công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên; nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục, tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết
bị dạy học, huy động mọi nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục… Tất cả
những mục tiêu đó nhằm hướng tới nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đào
tạo thế hệ trẻ có đủ năng lực để hội nhập quốc tế, góp phần xây dựng quê hương,
đất nước giàu đẹp.
Với đội ngũ cán bộ giáo viên luôn tâm huyết, yêu nghề, sự chăm ngoan
của học trò, sự ủng hộ nhiệt tình của các bậc phụ huynh, trong những năm qua
nhà trường đã tổ chức được nhiều hoạt động thiết thực cho việc giáo dục và đào
tạo thế hệ trẻ, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Những
hoạt động đó đã thu được những kết quả đáng khích lệ, thể hiện ở các danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng mà trường đã đạt được, đó là năm 2010 nhà
trường đã được UBND tỉnh công nhận trường đạt chuẩn quốc gia, nhiều lần
được Tỉnh ủy, UBND tỉnh tặng cờ, bằng khen, 17 năm liên tục đạt danh hiệu
trường tiên tiến và tiên tiến xuất sắc.
3. Điều kiện của trường THPT Nam Cao, tỉnh Hà Nam
3.1. Ưu điểm đạt được
CBQL đã nhận thức rõ vai trò quan trọng của hoạt động dạy học trong

việc thực hiện thành cơng các nhiệm vụ Chính trị của nhà trường đồng thời nhận
thức rõ được vai trò của đội ngũ giáo viên trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng
dạy.
CBQL nhà trường đã làm tốt các khâu xây dựng kế hoạch, tổ chức cho
giáo viên học tập các chỉ thị nghị quyết trong việc nâng cao chất lượng giảng
dạy, thông báo tuyên truyền rộng rãi các văn bản chỉ đạo các cấp, các kế hoạch
14


của nhà trường tới từng giáo viên. Tạo điều kiện thuận lợi về kinh phí cho đội
ngũ giáo viên đi học tập bồi dưỡng chuyên đề, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ. Mạnh dạn đầu tư về cơ sở vật chất, trang bị các trang thiết bị dạy học
hiện đại cho tất cả các phòng học, phòng học bộ mơn, phịng làm việc của các
bộ phận chức năng. Thực hiện tốt các phong trào thi đua “ Hai tốt”, “ Xây dựng
trường học thân thiện”, “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học,
sáng tạo”…Hiệu trưởng đã làm tốt cơng tác quản lý chương trình dạy học, thực
hiện quy chế chuyên môn, bồi dưỡng đội ngũ.
Giáo viên mơn Tốn nhà trường có nhận thức tương đối tốt về hoạt động
dạy học. Làm việc với tinh thần và trách nhiệm cao trong quá trình tổ chức hoạt
động dạy học, thẳng thắn, trung thực nhận khuyết điểm khi vi phạm và ln có
ý thức vươn lên trong học tập, rèn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm tạo được
niềm tin đối với CMHS, học sinh. Tạo nên chất lượng, thương hiệu giáo dục của
nhà trường.
Đội ngũ có trình độ chun mơn, nghiệp vụ đạt chuẩn, giàu kinh nghiệm
giáo dục. Lãnh đạo nhà trường có sự quan tâm, đầu tư tâm huyết và nguồn lực
đến hoạt động dạy học ngày càng được nâng cao, coi đây là nhiệm vụ quan
trọng góp phần nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục. Sự quan tâm đó được
thể hiện rõ nét trong công tác kế hoạch, tổ chức hoạt động, chỉ đạo và thường
xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động.
Nhà trường đã bám sát vào quy chế, văn bản có tính pháp quy trong việc

triển khai đổi mới cơng tác quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn, trong q trình
giảng dạy giáo viên đã bước đầu kết hợp nhiều phương pháp, hình thức dạy học,
KT, ĐG khác nhau nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo, tư duy độc lập của
người học, tăng cường các bài thực hành, thí nghiệm, nghiên cứu giúp học sinh
có thêm những kỹ năng học tập cần thiết. Đánh giá chung về thực hiện giảng
dạy bộ môn nghiêm túc, phản ánh được chất lượng giáo dục của thầy và trị.
Cơng tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ giáo viên về chuyên môn và nghiệp
vụ sư phạm bộ môn bước đầu đem lại hiệu quả, giúp giáo viên củng cố năng lực,
15


phát huy phẩm chất, đạo đức của nhà giáo. Cuộc vận động Hai không trong giáo
dục, phong trào xây dựng nhà trường văn hóa, nhà giáo mẫu mực, học sinh
thanh lịch, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ln được nhà
trường đề cao coi đó những một biện pháp giáo dục tích cực tác động đến nhận
thức của CBQL, giáo viên và học sinh trong hoạt động giảng dạy.
Cán bộ quản lý quan tâm đến nền nếp dạy học, thông qua việc xây dựng
và thực hiện các quy chế chuyên môn, nội quy, quy định của nhà trường. Tạo
bước chuyển biến tích cực về nền nếp trong dạy và học.
Hiệu trưởng đã quan tâm đến điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ dạy học, có kế hoạch mua sắm bổ sung các trang thiết bị và tổ chức cho giáo
viên ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong giảng dạy. Nhìn chung cơ sở vật chất
của nhà trường đã từng bước đáp ứng được nhu cầu thiết yếu trong việc tổ chức
HĐDH đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
3.2. Một số hạn chế cần khắc phục
Trong công tác quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn, Hiệu trưởng đã đề
ra các biện pháp cụ thể để chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động này, tuy nhiên
cũng có những biện pháp tỏ ra chưa phù hợp hoặc tính hiệu quả cịn thấp.
Đội ngũ giáo viên chưa đồng bộ về cơ cấu, số giáo viên cốt cán chưa
nhiều, sự hợp tác của giáo viên chưa cao, chậm đổi mới phương pháp dạy học,

chưa tích cực khai thác sử dụng thiết bị dạy học.
Thao giảng, dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm ở tổ chun mơn cịn nặng
về hình thức, cịn nể nang trong đánh giá.
Cơng tác chỉ đạo sinh hoạt chun mơn cịn đơn điệu, nặng về hành chính
chưa thực sự có hiệu quả. Việc sinh hoạt chuyên môn theo hướng đổi mới,
nghiên cứu bài học ít được đề cập đến trong các buổi sinh hoạt tổ chun mơn.
Vẫn cịn nhiều học sinh chưa có động cơ, thái độ học tập học tập đúng
đắn, chưa có phương pháp học tập phù hợp, chưa quen với cách học theo
phương pháp mới.

16


Công tác phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội chưa được
chú ý đúng mức. Cơng tác xã hội hóa giáo dục mới chỉ tập trung vào việc huy
động vật lực của các lực lượng xã hội, ít chú ý vào việc huy động trí lực của các
lực lượng xã hội để giáo dục học sinh.
Việc thi gì học ấy hiện nay là một thực trạng đáng báo động bởi ở nhà
trường giáo viên chỉ tập trung vào dạy học sinh những kiến thức mình nghĩ là
trọng tâm để giúp học sinh đối phó với các kỳ thi, vượt qua các kỳ thi là đã đạt
được yêu cầu về chất lượng dạy học. Điều này gây hậu quả là học sinh học lệch,
học tủ, học vẹt, khơng rèn cho học sinh thói quen tư duy phản biện, biến ứng
dụng các kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đây là thách thức
đối với CBQL nhà trường khi chỉ đạo đổi mới KT, ĐG kết quả học tập mơn
Tốn của học sinh trong bối cảnh hiện nay.
Các biện pháp quản lý kế hoạch dạy học, đổi mới phương pháp dạy học,
tổ chức sinh hoạt tổ nhóm chun mơn đã có nhưng kiểm sốt cịn lỏng lẻo,
nặng về hình thức, ít đi vào thực tế chuyên môn.
Khâu kiểm tra đánh giá của CBQL chưa thường xuyên, việc thanh kiểm
tra chuyên môn, nhận xét rút kinh nghiệm giờ dạy cịn mang tính hình thức, việc

đánh giá cịn xem nhẹ, cả nể, cơng tác kiểm tra chưa thực sự giúp đỡ, thúc đẩy,
nâng cao năng lực dạy học. Tác dụng của thanh kiểm tra chưa mang lại hiệu quả
tích cực đối với người dạy.
Trang thiết bị dạy học cơ bản đủ nhưng chất lượng không tốt, nhiều
thiết bị khơng có hướng dẫn sử dụng (là thiết bị nhập của Trung Quốc),
nghiệp vụ của nhân viên thiết bị cịn hạn chế, phịng học bộ mơn chưa đủ tiêu
chuẩn.Vì vậy khơng phát huy được việc sử dụng cơ sở vật chất hiện đại trong
việc đổi mới phương pháp dạy học.
Tốn là mơn học khoa học cơ bản, liên quan mật thiết với thực tế, là một
mơn học khó đối với học sinh, để cho học sinh hiểu bài và thích học mơn này,
khơng những giáo viên phải có kiến thức chun mơn vững vàng mà cịn có
năng lực sư phạm tốt. Lối truyền thụ một chiều từ thầy đến trị vẫn được duy trì
17


ở nhiều nơi và ở các cấp học. Các hoạt động tự học của học sinh như: tự tìm
hiểu kiến thức, tự thao tác thực hành, tự phát hiện và giải quyết vấn đề chưa
được giáo viên chú trọng. Do đó tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học
sinh trong q trình học tập khơng được phát huy.
Trên thực tế việc quản lý hoạt động dạy học môn Toán của trường THPT
Nam Cao, tỉnh Hà Nam trong những năm gần đây đã có những bước chuyển
biến đáng kể song hiệu quả chưa cao, đội ngũ giáo viên giảng dạy mơn Tốn ở
các trường THPT chưa đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong việc đổi mới
phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động tiếp cận phát triển
năng lực học sinh. Do đó cần có nghiên cứu làm căn cứ khoa học cho quản lý
hoạt động dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Vì lí do trên, tơi chọn đề
tài nghiên cứu “Đổi mới quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn tại trường
THPT Nam Cao, tỉnh Hà Nam”.
4. Mục tiêu
4.1. Mục đích

Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn từ đó đề xuất
một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục ở trường THPT Nam Cao, tỉnh Hà Nam.
4.2. Các mục tiêu cụ thể
Nâng cao trách nhiệm của đội ngũ CBQL, giáo viên về vai trị của quản lý
dạy học mơn Tốn trong việc nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường
Đảo bảo việc đổi mới phương pháp dạy học mơn Tốn
Ứng dụng có hiệu quả Công nghệ thông tin vào dạy học môn Toán
4.3. Các hoạt động, các biện pháp thực hiện
+ Nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ CBQL, giáo
viên về vai trò của quản lý dạy học mơn Tốn trong việc nâng cao chất lượng
dạy học của nhà trường
+ Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học mơn Tốn theo u cầu
đổi mới giáo dục
18


+ Chỉ đạo tăng cường ứng dụng CNTT trong dạy học mơn Tốn cho
giáo viên nhà trường.
4.4. Các biện pháp quản lý dạy học mơn Tốn
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ
CBQL, giáo viên về vai trị của quản lý dạy học mơn Toán trong việc nâng cao
chất lượng dạy học của nhà trường
- Tổng hợp các văn bản hướng dẫn, các quy định, quy chế của Bộ Giáo
dục và Đào tạo; Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp
học; hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở GD&ĐT; những quy định
về công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật, các tiêu chí thi đua, các tiêu chí đánh
giá xếp loại; chế độ chính sách cho cán bộ, giáo viên, học sinh...
- Cụ thể hóa chức năng nhiệm vụ, quyền hạn thành những yêu cầu đối với
CBQL, giáo viên bộ môn và học sinh thực hiện

- Cụ thể hóa các yêu cầu thực hiện các quy chế chun mơn: Thực hiện
chương trình, nền nếp dạy học, kiểm tra, đánh giá, chấm điểm, chữa bài, sử dụng
đồ dùng dạy học, tự bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên
Biện pháp 2: Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học mơn Tốn theo
u cầu đổi mới giáo dục
Hiệu trưởng chỉ đạo TCM thay đổi cách soạn giáo án, lấy học sinh làm
trung tâm, tăng cường giao tiếp thầy trò, mở rộng giao tiếp giữa trò với trò, giúp
học sinh suy nghĩ hoạt động và thực hành nhiều hơn. Trong tiết học, hoạt động
của học sinh chiếm tỷ trọng cao hơn hoạt động của giáo viên nhằm phát triển
năng lực học sinh.
Tăng cường việc kiểm tra của TCM, của BGH đối với việc sinh hoạt
chuyên môn của giáo viên. Soạn giáo án theo tinh thần đổi mới, sử dụng phương
pháp, phương tiện dạy học hiện đại, đưa công nghệ thông tin vào hỗ trợ việc
giảng dạy.
Đổi mới phương pháp dạy học: Chuyển từ truyền thụ kiến thức cho học
sinh theo một chiều từ thầy tới trò sang hướng dẫn cho học sinh hoạt động
19


chiếm lĩnh tri thức, tự lực khám phá những vấn để chưa biết chứ không phải thụ
động tiếp thu những tri thức sắp đặt sẵn. Đặc biệt, trong mơn Tốn việc đổi mới
phương pháp dạy học như trên là rất cần thiết, nếu học sinh chỉ biết chấp nhận
những cách giải của thầy mà khơng giải thích được những câu hỏi tại sao thì khó
có thể trở nên giỏi Tốn. Do đó, quản lý giờ lên lớp hiện nay cần yêu cầu giáo
viên chuyển từ dạy kiến thức sang dạy phương pháp học tập và phương pháp tư
duy cho học sinh, từ phương pháp dạy học tái hiện sang dạy tái tạo.
Đổi mới việc dự giờ: Ngoài việc quy định số tiết cần dự trong từng học
kỳ, từng năm học, việc tổ chức dự giờ cần có mục đích rõ ràng về nội dung và
phương pháp. Tăng cường dự giờ đột xuất, dự giờ theo chuyên đề đổi mới
phương pháp, đánh giá rút kinh nghiệm, so sánh kết quả sau mỗi đợt dự giờ, sau

từng kỳ, từng năm học.
Biện pháp 3: Chỉ đạo tăng cường ứng dụng CNTT trong dạy học mơn Tốn
cho giáo viên nhà trường
Hiệu trưởng có kế hoạch quán triệt, bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho
cán bộ giáo viên về tầm quan trọng và tác dụng to lớn của công nghệ thông tin
trong quản lý và dạy học.
Tham mưu với Sở GD&ĐT đầu tư kinh phí xây dựng và mua các phương
tiện dạy học hiện đại như: Phịng máy tính, phịng nghe nhìn, máy tính xách tay
(Laptop); máy chiếu đa năng (Projecter); máy ảnh kỹ thuật số, bảng thông minh
nối mạng Internet ADSL,…
Tổ chức mở lớp đào tạo, bồi dưỡng tin học trình độ cơ bản và kỹ năng sử
dụng các phần mềm dạy học cho toàn thể cán bộ giáo viên của nhà trường.
Xây dựng nội quy cho nhà trường về việc ứng dụng công nghệ thơng tin
trong quản lý và dạy học. Ví dụ: Yêu cầu giáo viên phải vào điểm cho học sinh
bằng phần mềm quản lý điểm, 100% giáo viên thao giảng có hỗ trợ của CNTT,
các chuyên đề ngoại khóa phải được thực hiện trình chiếu hình ảnh, video minh
họa…

20


Hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các
quy định trên đối với cán bộ giáo viên trong trường. Có tổng kết, đánh giá rút
kinh nghiệm sau mỗi năm học để làm tốt hơn, khắc phục các nhược điểm xảy ra
trong quá trình thực hiện.
5. Kết quả và tác động
Tăng cường tinh thần trách nhiệm của giáo viên mơn Tốn thơng qua
việc thực hiện kỷ cương, nền nếp hoạt động dạy học và kiểm tra, giám sát thực
hiện quy chế chuyên môn là một nội dung quan trọng trong quản lý hoạt động
dạy học của CBQL nhà trường từ đó tạo ra nền tảng vững chắc về trật tự kỷ

cương, tạo môi trường làm việc nghiêm túc, tích cực, tự giác, tinh thần trách
nhiệm cao trong cơng việc.
Nâng cao trình độ sư phạm cho đội ngũ giáo viên dạy Toán, giúp họ thực
hiện nhiệm vụ đổi mới giáo dục phổ thông, đổi mới PPDH, thực hiện tốt việc
đổi mới hình thức KT, ĐG kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực
học sinh, xây dựng chuẩn đánh giá giờ dạy theo hướng đổi mới PPDH.
Đưa cơng nghệ thơng tin vào q trình tổ chức thực hiện hoạt động dạy
học là việc làm mang tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Biện pháp này
nhằm trang bị kiến thức và từng bước nâng cao kỹ năng sử dụng máy tính, các
phần mềm quản lý và phần mềm dạy học cho CBQL và giáo viên, hỗ trợ tích
cực và có hiệu quả cao nhất cho công tác dạy học. Xây dựng được môi trường
thông tin hiện đại, tạo thói quen làm việc với máy tính cho cán bộ giáo viên,
khai thác hiệu quả tiện ích và các thông tin trên mạng internet nhằm cập nhật
kiến thức và phục vụ chuyên môn.
6. Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ
Mục tiêu

Hoạt động

Nhân lực tham Nguồn lực

Thời gian

gia

(tài chính và

thực hiên

Mục tiêu 1 Hoạt động 1.1 Lãnh đạo nhà


CS VC)
Ngân sách chi

9/2019

Nâng

bồi dưỡng đội

cao Cụ thể hóa chức trường + Tổ
21


trách nhiệm năng nhiệm vụ, trưởng chuyên
của đội ngũ quyền
CBQL,
giáo

ngũ

hạn mơn

thành

những

viên u cầu đối với

về vai trị CBQL,


giáo

của quản lý viên bộ mơn và
dạy
mơn

học học sinh thực
Tốn hiện

trong

việc

nâng

cao

chất lượng
dạy học của
nhà trường

Hoạt động 1.2

Lãnh đạo nhà

Ngân sách chi

Cụ thể hóa các


trường + Tổ

bồi dưỡng đội

yêu cầu thực

trưởng chuyên

ngũ

hiện các quy

môn

chế chuyên môn
Hoạt động 1.3
Lãnh đạo nhà

Ngân sách chi

Xây dựng nền trường + Tổ

bồi dưỡng đội

nếp

ngũ

sử


dụng trưởng chuyên

phương tiện và môn
đồ

dùng

dạy

Mục tiêu 2

học
Hoạt động 2.1

Đảm bảo

Ngân sách chi

9/2019-

Hiệu trưởng chỉ GD&ĐT và các

bồi dưỡng đội

9/2021

việc đổi

đạo TCM thay


trường ĐHSP

ngũ

mới

đổi cách soạn

phương

giáo án, lấy học

pháp dạy

sinh làm trung

học mơn

tâm, tăng cường

Tốn

giao tiếp thầy
Phối hợp sở

Ngân sách chi

trò
Hoạt động 2.2


Phối hợp sở

22


Tăng cường

GD&ĐT và các

bồi dưỡng đội

việc kiểm tra

trường ĐHSP

ngũ

của TCM
Hoạt động 2.3

Phối hợp sở

Ngân sách chi

Đổi mới việc

GD&ĐT và các

bồi dưỡng đội


KT, ĐG kết quả trường ĐHSP

ngũ

học tập của học
Mục tiêu 3

sinh
Hoạt động 3.1 Phối hợp

Ngân sách chi

Ứng dụng

Bồi

bồi dưỡng đội

dưỡng, UBND huyện

có hiệu quả trang bị kiến

ngũ

Cơng nghệ

thức tin học cho

thông tin


cán

vào dạy

viên nhà trường
Hoạt động 3.2 Phối hợp

Ngân sách chi

Hiệu trưởng có UBND huyện

bồi dưỡng đội

kế hoạch quán

ngũ

học mơn
Tốn

bộ

giáo

triệt, bồi dưỡng
nâng cao nhận
thức cho cán bộ
giáo

viên


về

tầm quan trọng
và tác dụng to
lớn của công
nghệ thông tin
trong quản lý và
dạy học.
Hoạt động 3.3

Phối hợp

Ngân sách chi

Tổ chức mở lớp UBND Tỉnh, Sở bồi dưỡng đội
23

2019-2020


đào tạo, bồi

GD ĐT Hà

ngũ+ hỗ trợ

dưỡng tin học

Nam.


UBND Tỉnh

trình độ cơ bản
và kỹ năng sử
dụng các phần
mềm dạy học
cho toàn thể cán
bộ giáo viên
của nhà trường
7. Các bên tham gia thực hiện nhiệm vụ
7.1 Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nam
- Tạo Điều kiện để cán bộ quản lý các trường THPT được học tập, bồi
dưỡng nâng cao trình độ quản lý, được học tập các mơ hình quản lý có hiệu quả
trong quản lý dạy học môn học cụ thể ở trường THPT.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, nhất là các phương
tiện dạy học hiện đại cho môn Toán.
- Thường xuyên tổ chức hội thảo, chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy
học mơn Tốn.
- Tham mưu và đề nghị với các cấp có thẩm quyền điều chỉnh kịp thời
những chế độ chính sách với giáo viên tạo động lực cho các giáo viên dạy giỏi,
đặc biệt là những giáo viên có học sinh dự thi học sinh giỏi cấp tỉnh và cấp quốc
gia, trong đó có giáo viên dạy Toán.
2.2 Đối với CBQL trường THPT Nam Cao, tỉnh Hà Nam
- Các CBQL nhà trường cần tích cực tự bồi dưỡng và tham gia đầy đủ các
lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý; cần phối hợp nhuần nhuyễn các phương
pháp quản lý với tinh thần chủ động, linh hoạt.

24



- Tập trung quản lý tốt công tác tự bồi dưỡng, bồi dưỡng GV, đổi mới
phương pháp giảng dạy, phát huy trí tuệ của đội ngũ cán bộ, GV nhà trường, coi
đây là khâu then chốt để làm chuyển biến chất lượng GD.
- Có chế tài động viên, khuyến khích các phong trào hội thảo chuyên đề,
viết đề tài sáng kiến kinh nghiệm, nhân rộng mơ hình câu lạc bộ Tốn.
- Tạo điều kiện về kinh phí cũng như thời gian trong việc bồi dưỡng và tự
bồi dưỡng, nhằm nâng cao trình độ của giáo viên, đặc biệt cần khuyến khích,
động viên giáo viên tiếp tục theo học trình độ thạc sĩ.
7.3 Đối với các giáo viên dạy Toán ở trường THPT Nam Cao, Hà Nam
- Tích cực tham gia đầy đủ, có hiệu quả các đợt tập huấn bồi dưỡng ngắn
hạn, dài hạn do Sở, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức
- Tự tìm tịi, học hỏi, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp
vụ đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
- Tích cực đổi mới phương pháp dạy học
- Tăng cường dự giờ đồng nghiệp, trao đổi chuyên môn nghiệp vụ.
Hà Nội, ngày 04 tháng 09 năm 2018
Người thực hiện

25


×