ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
(Vấn đáp thi năm 2022 – Khóa 21 – Trường Đại học Nội vụ Hà Nội)
Câu 1. Khái niệm, nguồn gốc ra đời của triết học, vấn đề cơ bản của triết
học; Khái niệm, nguồn gốc ra đời của Triết học Mác – Lênin?
Trả lời
1.1. Khái niệm, nguồn gốc ra đời của triết học, vấn đề cơ bản của triết học:
Nguồn gốc: Triết học là dạng trị thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử
lý luận của nhân loại. Ra đời TK VIII đến TK VI TCN gắn liền với 3 nền văn minh:
Ấn Độ, Trung Quốc, Hy Lạp. Với tu cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có
nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội:
- Nguồn gốc nhận thức: Trước khi triết học xuất hiện tư duy huyền thoại và tín
ngưỡng chi phối hoạt động nhận thức của con người. Do nhu cầu của sự tồn tại, con
người không thỏa mãn với tri thức riêng lẻ, cục bộ về thế giới, càng không thỏa mãn
với cách lý giải của tín điều và giáo lý tơn giáo Dần dần, hình thành nên trị thức
hệ thống, logic và nhân quả Từ đó hình thành, phát triển tư duy trừu tượng và
năng lực khái quát trong nhận thức của con người.
- Nguồn gốc xã hội: Khi xã hội có sự phân cơng lao động và lồi người đã xuất
hiện giai cấp. Trong xã hội đó đã xuất hiện một tầng lớp tri thức và tầng lớp này đã
được xã hội ít nhiều trọng vọng. Tầng lớp này có điều kiện và nhu cầu nghiên cứu,
có năng lực hệ thống hóa các quan niệm, quan điểm thành học thuyết, lý luận được
xã hội công nhận là các nhà thông thái, các triết gia tức là các nhà tư tưởng.
Khái niệm:
- Ở Trung Quốc triết học là là biểu hiện cao của trí tuệ, là sự hiểu biết sâu sắc
của con người về toàn bộ thế giới thiên – địa – nhân và định hướng nhân sinh quan
cho con người.
- Ở Ấn Độ triết học có nghĩa là chiêm ngưỡng, là con đường suy ngẫm để dẫn
dắt con người đến với lẽ phải.
1
- Ở Hy Lạp triết học có nghĩa là yêu mến sự thông thái, triết học vừa mang nghĩa
là giải thích vũ trụ, định hướng nhận thức và hành vi, vừa nhấn mạng đến đến khát
vọng tìm kiếm chân lý của con người.
- Quan niệm Triết học Mác – Lênin thì triết học là hệ thống quan điểm lý luận
chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những
quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Vấn đề cơ bản của triết học: Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tư duy
và tồn tại.
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn:
Mặt thứ nhất (Bản thể luận): giữa ý thức và vật cái nào có trước? Cái nào quyết
định cái nào?
Mặt thứ hai (Nhận thức luận): Con người có khả năng nhận thức được thế giới
hay khơng? (Thuyết khả thi có thể nhận thức thế giới duy vật; Thuyết bất khả
thi không thể nhận thức được thế giới duy tâm)
1.2. Nguồn gốc ra đời của Triết học Mác – Leenin:
Sự xuất hiện triết học Mác – Leenin là một cuộc cách mạng vĩ đại trong lịch sử
triết học. Đó là kết quả tất yếu của sự phát triển lịch sử tư tưởng triết học và khoa
học của nhân loại. Đó cũng là kết quả của sự thống nhất điều kiện khách quan và
nhân tố chủ quan:
- Điều kiện KT – XH:
Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều
kiện cách mạng công nghiệp: Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản làm cho mẫu thuẫn
xã hội ngày càng gay gắt và bộc lộ ngày càng rõ rệt. Những bất công trong xã hội
ngày càng tăng lên, đối kháng xã hội ngày càng sâu sắc hơn, những xung đột giữa vô
sản và tư sản trở thành cuộc đấu tranh giai cấp.
Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử - nhân tố chính trị - xã hội
quan trọng: chế độ tư bản chủ nghĩa được xác lập, giai cấp tư bản trở thành giai cấp
thống trị xã hội và giai cấp vô sản trở thành giai cấp bị trị. Giai cấp tư sản lúc này
khơng cịn là giai cấp cách mạng mà chuyển sang cho giai cấp vô sản. Giai cấp vô
2
sản lúc này khơng chỉ có sứ mệnh “kẻ phá hoại” giai cấp tư bản mà còn là lực lương
tiên phong trong cuộc đấu tranh cho nền dân chủ và tiến bộ xã hội.
Thực tiễn cách mạng giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời của
triết học Mác: sự của cách mạng vô sản đã tạo cơ sở xã hội cho sự hình thành lý luận
tiến bộ và cách mạng mới. Nhờ sự kết hợp một cách hữu cơ tính cách mạng và tính
khoa học trong bản chất của mình, nó có khả năng giải đáp bằng lý luận những vấn
đề của thời đại đặt ra.
- Nguồn gốc lý luận: Để xây dựng lên chủ nghĩa Mác với 3 bộ phận: Triết học
Mác, Kinh tế chính trị Mác, Chủ nghĩa xã hội khoa học thì Mác và Ăngghen phải kế
thừa, bổ sung và phát triển những tiền đề, tư tưởng đã có từ trước. 3 nguồn gốc lý
luận trực tiếp cho sự ra đời của chủ nghĩa mác là triết học cổ điển Đức, kinh tế chính
trị cổ điển Anh, chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp. Trong triết học cổ điển Đức
Mác và Ăngghen đã kế thừa được phép biện chứng của Heghen và kế thừa được chủ
nghĩa duy vật của Feuerbach
- Tiền đề khoa học tự nhiên:
Đến năm 40 của TK XIX, thì trong khoa học tự nhiên có sự phát triển rất mạnh
và trong có 3 phát minh có tính chất vạch thời đại làm bộc lộ rõ tính hạn chế và sự
bất lực của phương pháp tư duy siêu hình trong đó: Định luật bảo tồn và chuyển hóa
năng lượng, Học thuyết tiến hóa và thuyết tế bào.
VD: Học thuyết tế bào chính minh tất cả sinh vật hiện tại đều được tạo ra từ một
tế bào đầu tiên. Học thuyết này chứng min rằng sinh giới được tạo ra từ ngẫu sinh
hóa học và tiến hóa luậ dài, chứ không phải là do bất kỳ lực lượng siêu nhiên nào tạo
ra.
- Nhân tố chủ quan:
Hoạt động thực tiễn không biết mệt mỏi của Mác và Ăngghen, lập trường giai
cấp cơng nhân và tình cảm đặc biệt của hai ơng đối với nhân dân lao động.
Xây dựng được hệ thống lý luận để cung cấp cho giai cấp công nhân một công
cụ sặc bén để nhận thức và cải tạo thế giới (chủ nghĩa Mác)
3
Câu 2. Thế giới quan và các hình thức cơ bản của thế giới quan; Các hình
thức phát triển của chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm trong lịch sử triết
học; Phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình?
Trả lời
2.1. Thế giới quan và các hình thức cơ bản của thế giới quan
- Thế giới quan là hệ thống quan điểm của con người về thế giới.
- Có 3 hình thức cơ bản của thế giới quan:
Thứ nhất, thế giới quan thần thoại: đặc trưng cho nhận thức của người nguyên
thủy. Thế giới quan thần thoại có nội dung phê chộn một cách không tự giác giữa
thực và ảo. Đó là sự phản ánh mang tính chất cảm nhận ban đầu của người nguyên
thủy về thế giới, mà trong đó các yếu tố hiện thực và tưởng tựng, sự thật và hoang
đường, lý trí và tín tưỡng,… nó được hòa quyện vào nhau. Thế giới quan thần thoại
phản ánh bằng cách hình tượng thần thoại nó được thế hiện rõ nét qua các câu chuyện
thần thoại. VD: thần thoại Lạc Long Quân – Âu Cơ, Sơn Tinh – Thủy Tinh,…
Thứ hai, thế giới quan tôn giáo: ra đời khi trình độ nhận thức của con người
vẫn đang ở trình độ thấp kém. Con người bất lực khi giải thích các hiện tượng tự
nhiên như động đất, sóng thần, lũ lụt,.. Đó là sự phản ánh hiện thực hư ảo, thực tế
thế quan tôn giáo được xây dựng dựa trên niềm tin tôn giáo, vào sức mạnh của các
lực lượng siêu nhiên đối với thế giới và đối với con người.
Thứ ba, thế giới quan triết học: ra đời trong thời kì chuyển biến từ chế độ cộng
sản nguyên thủy sang chế độ chiếm hữu nơ. Nó phản ánh thế giới bằng một hệ thống
tri thức biểu hiện thông qua các khái niệm, phạm trù, quy luật.
2.2. Các hình thức phát triển của chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm
trong lịch sử triết học
- Các hình thức phát triển của chủ nghĩa duy vật: có 3 hình thức
Chủ nghĩa duy vật chất phác: là kết quả nhận thức của các nhà triết học thời cổ
đại. VD: Triết học Trung Quốc bản nguyên của tồn tại này là ngũ hành (kim – mộc
– thủy – hỏa – thổ).
Chủ nghĩa duy vật siêu hình: TK XVII – XVIII ảnh hưởng sâu sắc bởi cơ học
đến nền triết học. Điểm lớn nhất của thời kỳ này là phương pháp tư duy siêu hình
4
máy móc. Phương pháp này nó xem xét thế giới như cỗ máy khổng lồ mà mỗi một
bộ phận tạo nên nó ln ở trạng thái độc lập, tĩnh tại, không vận động không biến
đổi
Chủ nghĩa duy vật biện chứng: do Mác và Ăngghen sáng tạo nên sau đó được
Lênnin bổ sung và phát triển. Hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật
- Các hình thức phát triển của chủ nghĩa duy tâm: có 2 hình thức
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: thừa nhận tính thứ nhất của ý thức của con người
(ý thức có trước, quyết định vật chất). VD: Truyện Kiều Nguyễn Du “Người buồn
cảnh có vui khơng bao giờ”. Chỉ cần có đam mê với ngành nghề là thành công,…
Chủ nghĩa duy tâm khách quan: thừa nhận tính thứ nhất của tinh thần khác quan
(tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người). VD: Hay nói từ
Trời ơi, Cha mẹ sinh con trời sinh tính,…
2.3. Phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình?
Biện chứng
Nghiên cứu sự vật, hiện tượng trong
trạng thái động, luôn lệ thuộc, ảnh
hưởng, ràng buộc và quy định lẫn nhau.
VD: Chúng ta không thể tắm 2 lần trên
một dịng sơng
Siêu hình
Nghiên cứu sự vật, hiện tượng trong
trạng thái tĩnh tại, bất biến, không thay
đổi.
VD: gặp nhau sau 30 năm bảo mày vẫn
khơng thay đổi gì cả.
Câu 3. Quan điểm của Triết học Mác – Lênin về vật chất, các hình thức tồn
tại của vật chất (vận động); Nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức; Mối quan
hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức?
Trả lời
3.1. Quan điểm của Triết học Mác – Lênin về vật chất, các hình thức tồn
tại của vật chất (vận động)
Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta ghi chép lại, chụp lại, phản
ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
5
Các hình thức tồn tại của vật chất (vận động):
Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu (vốn cố)
của vật chất, - thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ
trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.
Các hình thức vận động:
- Cơ học:là sự di chuyển vị trí của các vật thể trong khơng gian. VD: chạy bộ,
xe chạy,…
- Vật lý: là sự vận động của các phân tử, các hạt cơ bản. VD: Bóng đèn phát
sáng,…
- Hóa học: sự hóa hợp và phân giải của các chất. VD: C + O2 CO2
- Sinh học: sự trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường. VD: hạt đậu nảy
mần,…
- Xã hội: sự biến đổi, thay thế của các xã hội trong lịch sử. VD: sự thay đổi từ
nhà nước phong kiến sang nhà nước Tư bản,….
Mối liên hệ giữa các hình thức vận động: Các hình thức vận động phải
tương ứng với trình độ nhất định của tổ chức vật chất. Mỗi hình thức vận động cơ
bản là khách nhau về chất, nhưng giữa chúng lại có mối liên hệ hữu cơ với nhau (Các
hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp hơn. Trong
khi các hình thức vận động thấp khơng có khả năng bao hàm các hình thức vận động
ở trình độ cao).
3.2. Nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức
- Nguồn gốc: 2 nguồn gốc
Nguồn gốc tự nhiên: có 2 yếu tố là bộ não người và sự tác động của thế giới
khách quan nên bộ não (Bộ não người người và thế giới khách quan được phản ánh
vào bộ não người chính
Nguồn gốc xã hội (quyết định): có 2 yếu tố lao động (quyết định trực tiếp) và
ngôn ngữ (Do nhu cầu ăn uống con người bắt buộc phải lao động để kiếm ăn. Trong
quá trình kiếm ăn con người phải sử dụng công cụ lao động để động lên giới tự nhiên
làm cho tự nhiện bộc lộ thuộc tính, kết cấu, quy luật, bản chất và thông qua con người
6
nhận thức được thế giới và cải tạo được thế giới Ngơn ngữ bắt nguồn từ lao động
vì thơng qua lao động do nhu cầu giao tiếp, trao đổi kinh nghiệm)
- Bản chất:
Thứ nhất, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan (Ý thức là “hình
ảnh” về hiện thực khách quan của con người, Nội dung phản ánh là thế giới khách
quan, nhưng đã được cải biến thơng qua lăng kính chủ quan của con người)
Thứ hai, ý thức có đặc tính tích cực, sáng tạo:
* Ý thức là kết quả của quá trình phản ánh định hướng, có mục đích.
* Thơng qua hoạt động thực tiễn, từng bước nâng cao nhận thức của mình về
thế giới Từ đó hình thành những tri thức mới để chỉ đạo hoạt động thực tiễn của
con người
Thứ ba, ý thức mang bản chất xã hội (Ý thức không phải là một hiện tượng tự
nhiên thuần túy, mà cịn có nguồn gốc xã hội. Ý thức ln là ý thức của con người,
mà mỗi người luôn tồn tại trong một xã hội nhất định Cho nên, ý thức phát triển
phụ thuộc vào sự phát triển của xã hội)
- Kết cấu:
Các lớp cấu trúc ý thức (ngang):
* Tri thức: là thành tố cơ bản, cốt lõi nhất của ý thức. Muốn cải tạo sự vật,
trước hết con người phải có sự hiểu biết sâu sắc về sự vật đó.
* Tình cảm: là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh tồn tại, nó phản ánh quan
hệ giữa người với người và quan hệ giữa người với thế giới khách quan Tình cảm
là động lực quan trọng trong hoạt động của con người.
* Ý chí: là những lỗ lực, cố gắng của con người để vượt qua khó khăn trong q
trình nhận thức
Các cấp độ của ý thức (dọc):
* Tự ý thức (tự ý thức học): con người tự đánh giá năng lực và trình độ hiểu
biểu về thế giới bên ngồi Qua đó, xác định đúng vị trí, điểm mạnh yếu của mình
* Tiềm thức: những hoạt động tâm lý diễn ra biên ngoài sự kiểm soát của ý thức.
Về bản chất, tiềm thức là những tri thức mà con người đã có từ trước nhưng đã biến
gần như thành bản năng.
7
* Vô thức (mộng du): là những hiện tượng tâm lý làm người phạm vi mà ý thức
khơng kiểm sốt trong một lúc nào đó.
Vấn đề trí tuệ nhân tạo: Ý thức của con người và máy tính điện tử là 2 quá trình
khác nhau về bản chất.
3.3. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức?
Theo quan điểm của Triết học Mác – Leenin thì vật chất có trước, vật chất quyết
định ý thức, cịn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất.
- Vật chất quyết định ý thức:
1. Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức (Bộ óc con người người là một
dạng cụ thể của vật chất có tổ chức cao nhất, là cơ quan phản ánh để hình thành ý
thức. Như vậy, nếu khơng có bộ óc thì khơng có ý thức)
2. Vật chất quyết định nội dung ý thức (Thế giới khách quan là yếu tố quyết
định nội dung của ý thức vì ý thức hành ảnh của thế giới khách quan)
3. Vật chất quyết định bản chất của ý thức (ý thức con người là sự phản ánh tự
giác, tích cực và sáng tạo thế giới khách quan. Do đó, hoạt đồn thực tiễn, cải biên thế
giới của con người là cơ sở để hình thành, phát triển ý thức)
4. Vật chất quyết định sự vận động và phát triển của ý thức (Như đã biết vật
chất quyết định ý thức. Vậy cho nên, nếu vật chất thay đổi thì sớm, hay muộn ý thức
cũng phải thay đổi theo)
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại lại vật chất:
1. Ý thức có thể biến đổi nhan hoặc chậm hơn so với vật chất (ý thức phản ánh
2. Ý thức có thể tác động trở lại thế giới vật chất (phải thông qua hoạt động thực
tiễn của con người). Ví dụ: Obama lớp sống ở inđo đã có ước mơ làm Tổng thống
Mỹ ơng phải hoạt động chính trị - xã hội, học tập,…..
3. Ý thức chỉ đạo, hướng dẫn con người trong thực tiễn nó có thể quyết định
hoạt động của con người đúng hay sai, thành hay bại (Nếu tri thức đúng, tình cảm
đúng, ý chí đúng thì sẽ phản ánh đúng hiện thức mang lại hiệu quả, thành cồn
trong thực tiễn).
8
4. Trong thời đại hiện nay thì vai trị của ý thức ngày càng quan trọng, khi mà
tri thức khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất.
Ý nghĩa phương pháp luận: Tơn trọng tính khách quan kết hợp phát huy tính
năng động, sáng tạo chủ quan.
Câu 4. Phân tích những nội dung và rút ra ý nghĩa phương pháp luận của
Phép biện chứng duy vât: 2 nguyên lý (mối liên hệ phổ biến và sự phát triển), 6
cặp phạm trù (cái chung – riêng, nguyên nhân – kết quả, nội dung – hình thức,
tất nhiên – ngẫu nhiên, khả năng – hiện thực, bản chất – hiện tượng); 3 Quy
luật (quy luật lượng chất, quy luật mâu thuẫn và quy luật phủ định của phủ
định)?
Trả lời
4.1. 2 nguyên lý (mối liên hệ phổ biến và sự phát triển)
- Mối liên hệ phổ biến:
Khái niệm:
Mối liên hệ là pham trù triết học dùng dủ để chỉ sự ràng buộc, quy định và ảnh
hưởng lẫn nhau các yếu tộ, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với
nhau.
Mối liên hệ phổ biến là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của
thế giới.
Tính chất của mối liên hệ phổ biến:
- Tính khách quan: Các sự vật, hiện tượng trong thế giới tồn tại khách quan,
không phụ thuộc vào ý thức con người Do đó, tự chúng có mối liên hệ, tác động
qua lại với nhau
- Tính phổ biến: Bất cứ sự vật, hiện tượng nào trong tự nhiên, xã hội và tư duy,
ý thức con người đều có liên hệ với nhau
- Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng khơng chỉ có 1 mối liên hệ
mà có cả 1 hệ thống các mối liên hệ phong phú, đa dạng. Có thể phân ra mối liên hệ
thành: Mối liên hệ bên trong và Mối liên hệ bên ngoài; mối liện hệ trực tiếp và mối
liên hệ gián tiếp,….
9
Ý nghĩa phương pháp luận:
Thứ nhất, phải xem xét một đối tượng từ nhiều phương diện, phải xem xét đối
tượng trong các mối liên hệ.
Thứ hai, phải đánh giá đúng vị trí, vai trị của từng mối liên hệ, cầm phải xem
xét cái nào là trọng tâm, tránh dàn trải
- Sự phát triển:
Khái niệm: Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. Như vậy, phát triển là
vận động nhưng không phải một vận động đều phát triển, mà chỉ vận động nào theo
khuynh hướng đi lên thì mới phát triển.
Tính chất của sự phát triển:
- Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân của
sự vật, hiện tượng chứ không phải do tác động bên ngồi và đặc biệt khơng phụ thuộc
vào ý thích, ý muốn của con người.
- Tính phổ biến: Sự phát triển có ở mọi sự vật, hiện tượng trong các lĩnh vực tự
nhiên, xã hội và tư duy.
- Tính kế thừa: Sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ, chứ không
phải ra đời từ hư vô. Mà nó chỉ loại bỏ những mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự
vật, hiện tượng và giữ lại những mặt tích cực để cải tạo.
- Tính đa dạng phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng lại có quá trình phát triển
khơng giống nhau. Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển cịn phụ thuộc vào
khơng gian và thời gian, các yếu tố, điều kiện tác động lên sự phát triển đó,…
Ý nghĩa phương pháp luận:
Thứ nhất, khơng chỉ nhận thức sự vật, hiện tượng trong trạng thái hiện tại của
nó, mà phải sự báo trong tương lai sự vật, hiện tượng đó phát triển như nào.
Thứ hai, Trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế
thừa các yếu tố tích cực của đối tượng cũ và cải tạo chúng trong điều kiện mới.
10
4.2. 6 cặp phạm trù (cái chung – riêng, nguyên nhân – kết quả, nội dung –
hình thức, tất nhiên – ngẫu nhiên, khả năng – hiện thực, bản chất – hiện tượng)
- Cái chung – riêng:
+ Khái niệm:
Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định
Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính,
những yếu tố, những quan hệ,… lặp lại ở nhiều sự vật, hiện tượng (lặp lại ở nhiều
cái riêng).
Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, các đặc điểm chỉ có
ở sự vật, hiện tượng này mà không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác.
VD: Hà Nội và Luân Đôn là 2 cái riêng – Cái chung: 2 thành phố đều có dân
số, đường xá,… - Cái đơn nhất: Hà Nội có Hồ Tây, Lăng Bác cịn Ln Đơn có tháp
đồng hồ Big Ben)
+ Mối liên hệ
- Cái chung, cái riêng tồn tại khách quan, trong đó cái riêng tồn tại trong cái
chung và thơng qua cái riêng thể hiện sự tồn tại của mìn
- Cái riêng là cái tồn bộ vơ cùng phong phú, cái chung là 1 bộ phận vô cùng
sâu sắc, riêng lẻ
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện
nhất định
Ý nghĩa phương pháp luận:
Trong quá trình nhận thức, xuất phát từ việc tìm hiểu những cái riêng, phải tìm
ra những cái chung chứa trơng những cái riêng đó.
Muốn cải tạo sự vật, hiện tượng theo mục đích của mình phải dựa vào việc nhận
thức cái chung trong sự vật, hiện tượng.
Cần phải tạo điều kiện cho cái chung bất lợi chuyển hóa thành cái đơn nhất và
cái đơn nhất có lợi chuyển hóa thành cái chung.
11
- Nguyên nhân – kết quả:
+ Khái niệm:
Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các
mặt trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau tạo ra sự
chuyển đổi nhất định
Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác
động giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện
tượng mang tính nguyên nhân gây ra.
VD: Sự kết hợp của một Oxi vớ 2H là nguyên nhân tạo ra kết quả phân tử nước.
+ Mối liên hệ:
- Nguyên nhân sinh ra kết quả nên ngân nhân ln có trước
- Nguyễn nhân kết quả thường xuyên thay đổi vị trí cho nhau (VD: Dịng điện
là bóng đèn phát sáng. Bóng đèn phát sáng là khơng khí nóng lên).
- Một kết quả có thể được gây ra từ nhiều nguyên nhân
- Kết quả có thể tác động trở lại nguyên nhân. (VD: Bóng đèn phát sáng làm
cho nhiệt độ nóng lên. Chính nhiệt độ đó làm cho Bóng đèn nổ)
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Muốn hiểu rõ và cải tạo nó, cầm tìm hiểu ngun nhân xuất hiện của nó.
- Vì kết quả được tạo ra từ nhiều nguyên nhân nên pahir tìm được những ngun
nhân quyết định đồng thời khơng được bỏ sót các ngun nhân bên ngồi. (VD: Khi
tìm hiểu nguyên nhân sụp đổ của Liên Xô và các nước Đơng Âu, ngồi những ngun
nhân bên trong như suy thối của đội ngũ cán bộ, sự mất lịng tin của nhân dân với
Đảng,… không được bỏ qua sự tác động của các lực lượng chống phá từ bên ngoài).
- Muốn đẩy nhanh hoặc loại bỏ sự xuất hiện của một hiện tượng nào đó cần làm
cho các nguyên nhân tác động cùng hoặc ngược chiều nhau.
12
- Nội dung – hình thức:
+ Khái niệm:
Nội dung là phạm trù triết học dùng để chỉ tổng thể các mặt, yếu tố, quá trình
tạo nên sự vật hiện tượng. VD: Nội dung của cơ thể con người là toàn bộ các bộ
phận, q trình đồng hóa và dị hóa, hơ hấp,…
Hình thức là phạm trù triết học dùng để chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện và
phát triển của sự vật, hiện tượng ấy; là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững
giữa các yếu tố cấu thành nội dung của sự vật. VD: Hình thức của cơ thể là hình thể,
cơ cấu cơ thể (cách sắp xếp các bộ phận của cơ thể).
+ Mối liên hệ:
- Bất cứ hình thức nào cũng có mối liên hệ hữu cơ với nội dung, nội dung luôn
biểu hiện dưới một hình thức
- Nội dung quyết định hình thức. Cho nên khi nội dung thay đổi thì các thức liên
hệ giữa chúng cũng thay đổi theo.
- Hình thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại nội dung (Nếu hình thức
phù hợp với nội dung, sẽ thức đẩy nội dung phát triển và ngược lại)
- Sự phận biệt giữa nội dung và hình thức mang tính tương đối (Cái mà trong
mối quan hệ này là nội dung nhưng trong mối quan hệ khác lf hình thức)
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Muốn biến đổi sự vật, hiện tượng thì trước hết phải tác động, làm thay đổi nội
dung của nó
- Khi nội dung thay đổi cần tìm ra những hình thức phù hợp với nội dung đó.
- Tất nhiên – ngẫu nhiên:
+ Khái niệm:
Tất nhiên là phạm trù triết học dùng để chỉ mối liên hệ bản chất, do nguyên
nhân cơ bản trong sự vật, hiện tượng quy định và trong điều kiện nhất định phải xảy
ra đúng như thế chứ không thể khác.
Ngẫu nhiên là phạm trù triết học dùng để chỉ mối liên hệ không bản chất, do
nguyên nhân, hoàn cảnh bên ngoài quy định nên có thể xuất hiện, có thể khơng xuất
hiện; có thể xuất hiện thể này hoặc có thể xuất hiện thế khác
13
VD: giống lúa lẫn hạt tốt và hạt lép có độ ẩm thích hợp tất nhiên những hạt tốt
sẽ sẽ nảy mần cịn những hạt lép thì khơng thể nảy mần được.
+ Mối liên hệ:
- Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, ở bên ngoài và độc lập với ý
thức của con người
- Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại thống nhất với nhau, khơng có cái tất nhiên
và ngẫu nhiên thuần túy (Cái tất nhiên luôn vạch đường đi cho mình thơng qua vơ số
cái ngẫu nhiên. Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên, bổ sung cho tất
nhiên). VD: Tai nạn giao thông trên một đoạn đường là ngẫu nhiên, nhưng nếu đoạn
đường đó xảy ra tai nạn liên tiếp Đằng sau vơ số cái ngẫu nhiên đó ẩn dấu một cái
tất nhiên nào (do đoạn đường này quá hẹp, không có biển báo, nhiều ở voi,..) Tại
nạn xảy ra là tất nhiên nhưng cái tất nhiên này không thể tồn tại thuần túy mà được
bộ lộ thông từng trường hợp tai nạn ngẫu nhiên.
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau (VD: Khi mà cầu lớn
cung nếu khơng được giải quyết kịp thời thì tất nhiên giá sẽ tăng, còn tăng vào lúc
nào, thời gian nào thì đó là ngẫu nhiên.
- Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ là tương đối (trong mối quan hệ là
tất nhiên, nhưng trong mối quan hệ khác lại là ngẫu nhiên). VD: A là sinh viên xuất
sắc của trường B thì đối với trường thì có 1 học sinh xuất sắc như A là ngẫu nhiên.
Đối với A thì do bạn chăm chỉ học nên đạt được kết quả xuất sắc đó là tất nhiên.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Muốn nhận thức được cái tất nhiên thì phải bắt đầu từ cái ngẫu nhiên
- Phải nắm được cái tất nhiên để chủ động phòng cái ngẫu nhiên để tránh gây
ra hậu quả xấu (VD: Dự báo thời tiết xuất phát từ tính tốn khoa học để đối phó
phịng chống cái ngẫu nhiên là bão, lũ, hạn hán gây hậu quả tiêu cực cho đời sống
con người).
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa lẫn nhau, cho nên cần tạo ra những
điều kiện nhất định để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục đích
nhất định.
14
- Khả năng – hiện thực:
+ Khái niệm:
Khả năng là cái chưa xuất hiện, chưa tồn tại trong thực tế, nhưng nó sẽ xuất
hiện và tồn tại khi có các điều kiện thích hợp.
Hiện thực là cái đang tồn tại trong thực tế và tư duy.
VD: Việt Nam đang là nước đang phát triển còn khả trong tương lai Việt Nam
có thể một nước phát huy được các tiềm lực của mình.
+ Mối liên hệ: Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ thống nhất
không tách rời:
- Khả năng có thể trở thành hiện thực và hiện thực này lại chứa đựng khả năng
mới. Những khả năng mới khi có đủ điều kiện thích hợp có thể sẽ trở thành hiện thực
(VD: Khi có gạch, xi măng,… Có khả năng thành một ngơi nhà khi các anh thợ
xây xây nhà Nhà là hiện thực Tại một khả năng mới thì ngơi nhà có thể bị cháy
nếu có ai đốt nhà)
- Cùng một sự vật, hiện tượng có thẻ tồn tại nhiều khả năng. (VD: Khi cây lúa
đã chín thì cây lúa có khả năng đi say sát thành gạo gay Khả năng gần. Nếu để
đến vụ sau để gieo trồng Khả năng xa).
- Để khả nang thành hiện thực cần có điều kiện khách quan và điều kiện chủ
quan (Điều kiện khách quan: Hồn cảnh, khơng gian và thời gian; Nhân tố chủ quan:
tính tích cực xã hội của ý thức chủ thể con người)
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong nhận thức và thực tiễn phải dựa vào hiện thực để nhận thức và hành
động.
- Cần hiện thức các khả năng trong hiện thực để có hành động phù hợp với từng
hồn cảnh.
- Phát huy tốt nhân tố chủ quan trong nhận thức và hoạt động để biến khả năng
thành hiện thực theo mục đích nhất định.
15
- Bản chất – hiện tượng:
+ Khái niệm:
Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt những mối liên hệ tất nhiên tương đối
ổn định ở bên trong, quy định sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng
đó.
Hiện tượng là sự biểu hiện ra bên ngoài của những mặt, những mối liên hệ
thuộc bản chất trong những điều kiện nhất định.
VD: Bản chất là sự phóng điện giữa 2 đám mây trái dấu; hiện tượng là là sét,
sấm.
+ Mối liên hệ: Tồn tại khách quan, vừa thống nhất vừa đối lập
- Sự thống nhất: Bản chất bộc lộ thông qua hiện tượng, hiện tượng là biểu hiện
của bản chất . Khơng có bản chất tách rời hiện tượng, khơng có hiện tượng khơng có
biểu hiện bản chất Bản chất thay đổi hiện tượng cũng thay đổi, bản chất mất hiện
tượng cũng mất theo.
- Sự đối lập:
+ Cùng một bản chất có thể biểu hiện ra ngoài bằng nhiều hiện tượng khác nhau
+ Bản chất là cái bên trong, hiện tượng là cái bên ngoài (VD: Khơng phải một
người tốt với mình là bản chất người ta tốt)
+ Bản chất tương đối ổn định, hiện tượng thường xun thay đổi vì hiện tượng
khơng chỉ được quyết định bởi bản chất mà cịn điều kiện hồn cảnh cụ thể (VD: Bản
chất quan hệ giai cấp tư sản giữa giai cấp cơng nhân là bóc lột nhưng mà ngày xưa
và hiện nay thì là 2 hiện tượng khác nhau nhưng bản chất vẫn là bóc lột)
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Muốn nhận thức đúng đắn về sự vật, hiện tượng ta phải tìm hiểu bản chất của
nó. Phải thơng qua nhiều hiện tượng khác nhau mới có thể nhận thức đúng và đầy đủ
và bản chất.
- Chỉ có nắm được bản chất của sự vật thì mới có thể cải tạo sự vật.
16
4.3. 3 Quy luật (quy luật lượng chất, quy luật mâu thuẫn và quy luật phủ
định của phủ định)?
- Quy luật lượng chất: chỉ ra các thức của sự phát triển
+ Khái niệm:
Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự
vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ giữa các thuộc tính làm cho sự vật, hiện
tượng là nó mà không phải sự vật vật, hiện tượng khác. VD: Chất của nền Kinh tế
Việt Nam đó là nền kinh tế đang phát triển có thu nhập trung bình.
Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của
sự vật về mặt số lượng, quy mơ, trình độ, nhịp độ của các q trình vận động và phát
triển của sự vật, hiện tượng. VD: Lượng chất của nền kinh tế Việt Nam là kim ngạch
xuất khẩu gạo đầu năm 2022 đạt 314 triệu USD.
+ Mối liên hệ biện chứng:
- Tính thống nhất giữa lượng và chất: khi sự vật, hiện tượng đang tồn tại, chất
và lượng thống nhất với nhau ở một độ. Độ là giới hạn tồn tại của sự vật, hiện tượng
mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất. VD: Sinh viên tích lũy
từ 1 đến 127 tín chỉ nhưng chất vẫn là sinh viên
- Qúa trình chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về
chất: Sự thay đổi về lượng đến một thời điểm nhất định sẽ tạo ra sự thay đổi về chất,
thời điểm đó gọi là điểm nút.
+ Điểm nút là dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đạt tới
mức phá vỡ độ cũ. Độ được giới hạn bởi 2 điểm nút.
+ Bước nhảy là sự thay đổi về chất do những thay đổi về lượng trước đó gây ra.
- Chất mới ra đời tác động trở lại lượng của sự vật (Khi chất mới ra đời, nó tác
động trở lại lượng của sự vật, có thể làm thay đổi quy mơ, kết cấu, trình độ,…. VD:
Khi trở thành cử nhân thì tốc độ đọc, hiểu vấn đề tốt hơn sinh viên,…)
Ý nghĩa phương pháp luận: Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích lũy
về lượng để có thể biến đổi về chất. Tránh tư tưởng chủ quan, duy ý chí, đốt cháy
giai đoạn. Vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy để thúc đẩy q trình
chuyển hóa.
17
- Quy luật mẫu thuẫn: chỉ ra nguồn gốc của sự phát triển
+ Khái niệm:
Mặt đối lập là dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng
vận động trái ngược nhau nhưng đồng thời lại là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau.
VD: Điện tích âm và điện tích dương trong 1 nguyên tử.
Mẫu thuẫn biện chứng dùng để chỉ mối liên hệ vừa thống nhất, vừa đấu tranh,
chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
+ Nội dung quy luật: Trong bất kì sự vật hiện tượng nào cũng có mặt đối lập.
Các mặt đối lập này vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau và khi mẫu thuẫn của các
mặt đối lập này trở lên gay gắt, khi đủ điều kiện chúng sẽ bài trừ, chuyển hóa lẫn
nhau để mâu thuẫn được giải quyết dẫn đến sự phát triển. Khi mẫu thuẫn cũ mất đi
mâu thuẫn mới được hình thành và quá trình tác động, chuyển hóa giữa các mặt đối
lập lại tiếp tục tiếp diễn làm cho sự vật, hiện tượng luôn luôn vận động và phát triển.
VD: Con người trong q trình hơ hấp có 2 q trình hít và thở thống nhất phụ thuộc
vào nhau, nhưng mà đối lập nhau (hít là q trình hấp thụ khơng khí cịn thở là q
trình thải ra khí CO2) Chúng cũng đấu tranh với nhau tạo ra sự sống cho con người.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Phải tơn trọng mâu thuẫn, thừa nhận có những cái mặt cái đối lập và đấu tranh
thì mới có sự phát triển.
- Phân tích mẫu thuẫn và tìm ra giải pháp phù hợp để giải quyết mâu thuẫn bằng
cách đấu tranh giữa các mặt đối lập, không thỏa hiệp điều hòa mâu thuẫn. VD: Trong
một cuộc họp phải có tranh luận để tìm ra phương hướng giải quyết tất nhất.
- Quy luật phủ định của phủ định: chỉ ra khuynh hướng của sự phát triển
+ Khái niệm:
Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự khác trong quá trình vận động và
phát triển.
Phủ định biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự tự phủ định của sự vật, hiện
tượng, làm tiền đề, tạo điều kiện cho sự phát triển, cho sự ra đời của sự vật, hiện
tượng mới thay thế sự vật, hiện tượng cũ.
18
+ Tính chất cơ bản của phủ định biện chứng:
- Tính khách quan (sự vật, hiện tượng tự phủ định mình do mâu thuẫn bên trong
nó gây ra)
- Tính kế thừa (loại bỏ các yếu tố không phù hợp và cải tạo các yếu tố còn phù
hợp để đưa vào sự vật hiện tượng mới). VD: Sau khi tốt nghiệp đại học ra làm đi làm
thì chúng ta vẫn kế thừa những kiến thức và kĩ năng đã họ được từ đại học.
- Tính phổ biến (diễn ra trên mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy)
- Tính đa dạng, phong phú (thể hiện ở nội dung và hình thức của nó).
+ Nội dung của Phủ định của phủ định
- Trong quá trình vận động phát triển của sự vật, hiện tượng, phủ định biện
chứng không phải diễn ra 1 lần mà diễ ra liên tiếp. Cái mới ra đời là kết quả của sự
phủ định cái cũ, nhưng bản thân nó cũng sẽ bị phủ định,…Trong quá trình phủ định
biện chứng, có những trạng thái mới xuất hiện dường như lặp lại những giai đoạn đã
qua, nhưng trên cơ sở cao hơn. VD: Hạt lúa mọc ra cây lúa, cây lúa phát thành bông
lúa.
- Phủ dịnh của phụ định có tính chu kì (Trong q trình phủ định biện chứng,
dừng như có trạng thái quay lại trạng thái cũ chính là sự kết thúc của một chu kì phát
triển, mở ra một chu kì phát triển mới ở trình độ cao hơn Cho nên, sự phát triển
khơng thể đi theo đường thẳng hay vịng trịn mà theo đường xoắn ốc đi lên (vừa thể
hiện tính kế thừa, tính chu kì, tính tiến bộ về chất)
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Qúa trình phát triển diễn qua quanh co, phức tạp qua nhiều lần phủ định. Hiểu
được quy luật giúp chúng ta tránh được cái nhìn phiến diện, đơn giản trong nhận thức
các sự vật hiện tượng.
- Cần có ý thức phát hiện ra cái mới, tạo điều kiện cho cái mới phát triển
- Khi phủ định cái cũ, cần phải biết sàng lọc kế thừa những yếu tố hợp lý của
cái cũ, tránh phủ định sạch trơn.
19
Câu 5. Phân tích những nội dung quan điểm của Triết học Mác – Lênin về
thực tiễn, các hình thức của thực tiễn, vai trò của thực tiễn đối với nhận thức;
Hai giai đoạn của quá trình nhận thức và mối quan hệ giữa hai giai đoạn nhận
thức; Những tính chất đặc trưng của chân lý?
Trả lời
5.1. Phân tích những nội dung quan điểm của Triết học Mác – Lênin về thực
tiễn, các hình thức của thực tiễn, vai trị của thực tiễn đối với nhận thức:
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất – cảm tính, có tính lịch sử xã hội của
con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
Các đặc trưng cuae thực tiễn:
Thứ nhất, thực tiễn là tồn bộ hoạt động vật chất – cảm tính (là những hoạt động mà
con người mà con người phải sử dụng lực lượng vật chất, công vụ vật chất khác tác
động vào các đối tượng vật chất để biến đổi nó).
Thứ hai, hoạt động thực tiễn là hoạt động có tính lịch sử xã hội (thực tiễn là hoạt
động chỉ diễn ra trong xã hội, bị giới hạn bởi các điều kiện lịch sử - xã hội cụ thể và
hoạt động thực tiễn có trải qua các giai đoạn lịch sử phát triển cụ thể của nó).
Thứ ba, thực tiễn là hoạt động nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ con người
(thực tiễn không phải là hoạt động bản năng, tự phát mà là hoạt động có tính tự giác
cao nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình)
- Các hình thức của hình thức: gồm 3 hình thức cơ bản
+ Hoạt động sản xuất vật chất: là hình thức thực tiễn có sớm nhất, cơ bản nhất, quan
trọng nhất của con người.
+ Hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt động thể hiện tính tự giác cao của con người
nhằm biến đổi, cải tạo xã hội, phát triển các thiết chế xã hội,.. Nhằm tạo ra môi
trường thuận lợi cho con người phát triển (đấu tranh giai cấp, đấu tranh giải phóng
dân tộc,…)
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hình thức đặc biệt của thực tiễn vì trong hoạt
động này con người chủ động tìm ra những thế khơng có sẵn trong tự nhiên để tiến
hành thực nghiệm khoa học theo mục đích đề ra Trên cơ sở đó, vận dụng những
20
thành tựu khoa học, kĩ thuật, công nghệ vào sản xuất, vào cải tạo chính trị - xã hội
phục vụ con người.
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
+ Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức (Chính thực tiễn cung cấp nhữn tài
liệu, vật liệu cho nhận thức con người. Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và
phương hướng phát triển của nhận thức, vì thế nó ln thức đẩy các ngành khoa học
mới ra đời.
+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức (Nhận thức bị quy định bởi những nhu cầu
thực tiễn. Chính nhu cầu sản xuất và cải tạo tự nhiên, xã hội buộc con người phải
nhận thức thế giới xung quanh. Nhận thức của con người nhằm phục vụ thực tiễn
Nếu khơng khơng vì thực tiễn, nhận thức sẽ mất phương hướng, bế tắc)
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý (Dựa vào thực tiễn con người có thể khẳng
định được chân lý hoặc phủ định sai lầm đó).
5.2. Hai giai đoạn của q trình nhận thức và mối quan hệ giữa hai giai đoạn
nhận thức:
Nhận thức là quá trình phản ánh thực tại khách quan vào bộ óc người; là q trình
tạo thành tri thức về thế giới khách quan trong bộ óc con người.
- Nhận thức cảm tính: con người trực tiếp phản ánh khách thể thông qua các giác
quan, được diễn ra dưới 3 hình thức (Cảm giác, tri giác, biểu tựng):
+ Cảm giác nảy sinh do sự tác động trực tiếp của khách thể lên các giác quan của
con người hình thành tri thức giản đơn nhất về 1 thuộc tính riêng lẻ của sự vật.
+ Tri giác: là tổng hợp của nhiều cảm giác
+ Biểu tượng là hình ảnh sự vật đc tái hiện lại trong óc nhớ trí nhớ là khâu trung gian
chuyển từ nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính.
Cho nên, ở giai đoạn nhận thức cảm tính, nhận thức chưa đem lại hiểu biết sâu
sắc, khái quát về sự vật)
- Nhận thức lý tính: con người phản ánh sự vật một cách gián tiếp, khái quát hơn,
đầy đủ hơn dưới các hình thức:
+ Khái niệm: phản ánh 1 hoặc 1 số thuộc tính chung có tính bản chất của một nhóm
sự vật, hiện tượng.
21
+ Phán đốn: hình thức liên hệ các khái niệm, phản ánh mối liên hệ giữa các sự vật
hiện tượng của thế giới trong ý thức con người.
+ Suy lí (suy luận và chứng minh): là hình thức liên kết giữa các phán đoán theo quy
tắc phán đoán cuối cùng (kết luận) được suy ra từ những phán đoán đã biết làm tiền
đề.
Thông qua đây con người nhận thức đc bản chất của sự vật, hiện tg và từ đó sẽ áp
dụng trong hoạt động thực tiễn.
Mối quan hệ giữa 2 giai đoạn: Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hia
giai đoạn khác nhau về chất nhưng lại thống nhất, bổ sung cho nhau. Nhận thức cảm
tính là cơ sở cho nhận thức lý tính, nếu khơng có nhận thức cảm tính thì khơng cố
nhận thức lý tính. Ngược lại, nhờ có nhận thức lý tính mà con người mới đào sâu
nhận thức của mình vào lĩnh vực bản chất của sự vật.
5.3. Những tính chất đặc trưng của chân lý:
- Chân lý là khái niệm dùng để chỉ những trị thức có nội dung phù hợp với hiện thực
khách quan, sự phù hợp đó đã được kiểm tra và xác nhận bởi thực tiễn.
- Các tính chất của chân lý:
+ Tính khách quan: chân chi không phụ thuộc vào con người và xã hội lồi người,
khơng phụ thuộc vào lợi ích và sự quy ước, chỉ phụ thuộc vào thực tại khách quan.
(VD: Trái đất có hình cầu, khơng phải hình vng,…)
+ Tính tương đối và tính tuyệt đối: mỗi chân lý chỉ tuyệt đối đúng trong một giới hạn
nhận định. Cịn ngồi giới đó, nó có thể khơng đúng.
- Tính tương đối: chân lý là tri thúc đúng nhưng chưa đủ, mới chỉ phản ánh một mặt
nào đó của hiện thức khách quan (VD: Trong giới hạn mặt phẳng (có độ cong bằng 0)
thì tổng các góc trong của tam giác tuyệt đối bằng 180o (tính tuyệt đối), nhưng nếu điều
kiện đó thay đổi đi (có độ cong khác 0) thì định lý đó khơng cịn đúng nữa (tính tương đối))
- Tính tuyệt đối: tri thức chân thực phản ánh đầy đủ, toàn diện hiện thực khách quan
(VD: Hai khẳng định sau đây đều là chân lý, nhưng chỉ là chân lý tương đối: (1) Bản chất
của ánh sáng có đặc tính sóng; (2) Bản chất của ánh sáng có đặc tính hạt. Trên cơ sở hai
chân lý đó có thể tiến tới một khẳng định đầy đủ hơn: ánh sáng mang bản chất lưỡng tính
là sóng và hạt)
22
+ Tính cụ thể: chân lý ln phản ánh sự vật, hiện tượng ở trong một hoàn cảnh lịch
sử cụ thể, trong không gian và thời gian xác định. (Trong các cơng thức tốn học
phải kèm theo điều kiện xác định. VD: Hàm phân thức xác định khi mẫu khác 0)
Câu 6. Phân tích những nội dung về sản xuất vật chất và vai trò của sản
xuất vật chất; Phương thức sản xuất, kết cấu của phương thức sản xuất; Hình
thái kinh tế - xã hội, kết cấu của hình thái kinh tế xã hội?
6.1. Phân tích những nội dung về sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất
vật chất:
- Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để
cải tạo ra của cải xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
- Vai trò của sản xuất vật chất đó là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội
loài người, được thể hiện:
+ Sản xuất vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người.
+ Sản xuát vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người .
+ Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người.
6.2. Phương thức sản xuất, kết cấu của phương thức sản xuất
Pương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật
chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
Kết cấu của phương thức sản xuất: gồm 2 yếu tố lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất
+ Lực lượng sản xuất gồm: - Người lao động (quyết định)
- Tư liệu sản xuất gồm Tư liệu lao động {gồm công
cụ (xẻng, cuốc) và phương tiên (ô tô, tàu bè)} và Đối tượng lao động {gồm cơ cấu
trong tự nhiên (không khí, rừng,…) và đã qua chế biến (chai mước, oxi)}
+ Quan hệ sản xuất: - Quan hệ sở hữu về tư liệu sản sản xuất (quyết định) xác
định địa vị kinh tế - xã hội của con người.
- Quan hệ phân phối sản phẩm làm ra.
- Quan hệ trong tổ chức quản lý.
23
6.3. Hình thái kinh tế - xã hội, kết cấu của hình thái kinh tế xã hội?
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch
sử dùng để chỉ xã hội ở từng nấc thang lịch sử nhất định với một kiểu quan hệ sản
xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản
xuất và một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên quan hệ sản xuất
đặc trưng ấy.
Kết cấu của hình thái kinh tế - xã hội bao gồm 3 yếu tố cơ bản:
- Lực lượng sản xuất là quan hệ giữa con người và tự nhiên.
- Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất.
- Kiến trúc thương tầng là sự thể hiện các mối quan hệ giữa người với người
trong lĩnh vực tinh thần, tiêu biểu cho bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội
Mối quan hệ biện chứng giữa 3 yếu tố cơ bản tạo thành quy luật cơ bản của
sự vận động, phát triển các hình thái kinh tế - xã hội.
Câu 7. Phân tích nội dung của Chủ nghĩa duy vật lịch sử về: Biện chứng
giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất; Biện chứng cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng; Biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội?
Trả lời
7.1. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
- Khái niệm:
Lực lương sản xuất là quan hệ giữa con người và tự nhiên
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa con người và con người trong q trình sản xuất
- Vị trí: Đây là quy luật cơ bản nhất của vận động và phát triển xã hội.
- Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ xã hội: lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất là hai một của một phương thức sản xuất có tác động
biện chứng; trong đó, lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, còn quan hệ
sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất:
+ Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất (Lực lượng sản
xuất nào thì quan hệ sản xuất ấy, khi lực lượng sản xuất thay đổi thì quan hệ sản xuất
cũng thay đổi theo. VD: Tại thời kỳ nguyên thủy trình độ con người cịn thấp, cơng
24
cụ lao động thô sơ Năng suất thấp Quan hệ sản xuất lúc này công hữu về tư
liệu sản xuất)
+ Sự tác động trở lại lực lượng sản xuất của quan hệ sản xuất (Quan sản xuất có thể
quyết định đến mục đích của sản xuất, tác động đến thái độ người lao động, tổ chức
phân công lao động và sự ứng dụng khoa học, công nghệ nên sẽ tác động tác lực
lướng sản xuất. VD: Trong một cơng ty nếu người quản lý có thể đưa ra hình thức tổ
chức phù hợp, sản xuất hiệu quả và đảm bảo được lợi ích của người lao động Kích
thích người lao động có thể phát huy hết khả năng Tăng năng suất lao động, cải
thiện đời sống và ổn định xã hội).
Ý nghĩa phương pháp luận: Trong nhận thức và thực tiễn cần nắng vững vai trò
của quan hệ sản xuất và xử lý tốt mối quan hệ giữa các mặt, các yếu tố của quan hệ
sản xuất.
7.2. Biện chứng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
- Khái niệm:
Cơ sở hạ tầng là tổng hợp tồn bộ những quan hệ sản xuất có hợp thành kết cấu kinh
tế của một xã hội nhất định
Kết cấu gồm có: Quan hệ sản xuất thống trị (quyết định), Quan hệ sản xuất tàn sư,
Quan hệ sản xuất mầm mống. VD: Trong xã hội phong kiến: Quan hệ sản xuất tàn
dư (chiếm hữu nô lệ), Quan hệ sản xuất thống trị (phong kiến), Quan hệ mầm mống
(tư bản chủ nghĩa)
Kiến trúc thượng tầng là hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội cùng với các
thiết chế chính trị - xã hội tương ứng và được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất
định. VD: Hình thái ý thức chính trị thiết chế chính trị Đảng phái.
- Vị trí: Đây là một trong hai quy luật cơ bản nhất của sự vận động và phát triển xã
hội loài người.
- Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng: Cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt cơ bản của xã hội gắn bó cơ hữu, có quan
hệ biện chứng, trong đo cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, còn kiến trúc
thượng tầng tác động to lớn, mạng mẽ trở lại cơ sở hạ tầng:
25