ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
Câu 1: Triết học là gì? Vấn đề cơ bản của triết học?
1. K/n Triết học - Nguồn gốc của Triết học
- Triết học là hệ thống tri thức chung nhất của con người về thế giới và về vị trí, vai trò
của con người trong thế giới ấy
- Nguồn gốc của Triết học: Triết học xuất hiện vào khoảng TK thứ 8 đến TK thứ 6 trước
công nguyên. Lý do là:
+ Tại thời điểm này trong xã hội đã có sự phân công lao động tương đối rõ ràng giữa lao
động chân tay và lao động trí óc;
+ Khả năng nhận thức của con người đã có sự phát triển vượt bậc đạt tới trình độ khái
quát hóa, trừu tượng hóa.
2. Vấn đề cơ bản của Triết học
- Vấn đề cơ bản của Triết học là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức thể hiện ở 2 mặt,
mỗi mặt trả lời cho 1 câu hỏi lớn:
+ Giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
+ Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
- Theo Ăngghen: vấn đề cơ bản lớn của mọi Triết học đặc biệt là Triết học hiện đại chính
là quan hệ giữa tư duy và tồn tại (vật chất & ý thức)
Câu 2: Phân tích chức năng của Triết học? (Triết học có 2 chức năng)
1. Chức năng thế giới quan
- TGQ là toàn bộ những quan niệm của con người về thế giới và về vị trí & vai trò của
con người trong thế giới ấy.
- Có 3 loại TGQ: TGQ huyền thoại, TGQ tôn giáo, TGQ Triết học.
- Cấu trúc của TGQ là sự thống nhất giữa tri thức và niềm tin.
- Triết học ra đóng vai trò là hạt nhân lý luận của TGQ
Các khoa học cụ thể cho chúng ta tri thức về từng mặt, từng bộ phận của thế giới còn
Triết học là tri thức chung nhất của con người về thế giới do đó nó là vấn đề cốt lõi,
đóng vai trò là hạt nhân lý luận của TGQ.
2. Chức năng phương pháp luận
- K/n phương pháp: phương pháp là tổ hợp những nguyên tắc và cách thức thực hiện
hoạt động trong nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm đạt được mục đích đề ra
* Phương pháp biện chứng: là phương pháp nghiên cứu sự vật, hiện tượng trong sự tác
động, trong mối liên hệ, trong sự vận động phát triển với 1 tư duy linh hoạt, mềm dẻo.
* Phương pháp siêu hình: là phương pháp nghiên cứu sự vật, hiện tượng trong sự cô lập,
tĩnh tại, tách rời với 1 tư duy cứng nhắc và máy móc.
1
Câu 3: Phân tích các tiền đề ra đời Triết học Mác - Lênin
1. Triết học Mác - Lênin ra đời là một tất yếu lịch sử
Triết học M-L xuất hiện vào những năm 40 của TK 19 dựa trên những tiền đề:
* Tiền đề về Kinh tế - Chính trị - Xã hội
- Phương thức sản xuất TBCN có sự phát triển mạnh mẽ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu về vật chất của con người và xã hội, đồng thời nó cũng nảy sinh nhiều mâu thuẫn
(phân hóa giàu nghèo, phân chia giai cấp, mâu thuẫn về lợi ích…)
- Giai cấp vô sản hình thành và phát triển dần trở thành lực lượng chính trị - xã hội độc
lập có lợi ích cơ bản đối lập với giai cấp tư sản.
Xuất hiện nhu cầu về 1 học thuyết lý luận chính trị - xã hội - khoa học để dẫn dắt và
đưa phong trào đấu tranh của GCVS đi từ tự phát lên tự giác.
* Tiền đề về khoa học tự nhiên: những thành tựu về KHTN cũng là những tiền đề, luận
cứ khẳng đinh tính đúng đắn về TGQ và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
- Học thuyết cấu tạo tế bào (Sphennơ & Stenđơ)
- Học thuyết tiến hóa giống & loài (Đắc uyn)
* Tiền đề lý luận: Triết học Mác ra đời là sự kế thừa có chọn lọc
- Triết học cổ điển Đức (cá nhân tiêu biểu: Phoiơbắc & Hêghen)
- Kinh tế chính trị học cổ điển Anh (Ricácđô & Adamxmit)
- CNXH không tưởng Pháp (Xanhximong, Phurie, owen)
Triết học Mác, chủ nghĩa Mác ra đời là một tất yếu của lịch sử, phù hợp với quy luật
khách quan, đáp ứng nhu cầu thực tiễn mà trước hết là thực tiễn đấu tranh của GCCN để
đi từ tự phát lên tự giác.
2. Vai trò của Triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội
- Triết học Mác - Lênin đóng vai trò là TGQ khoa học phương pháp luận trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn của con người
- Triết học Mác - Lênin đóng vai trò là TGQ khoa học phương pháp luận cho các khoa
học chuyên ngành
- Triết học Mác - Lênin cung cấp cơ sở khoa học giúp chúng ta nhận thức đúng, chính
xác về xã hội trong từng giai đoạn
- Triết học Mác - Lênin cung cấp cơ sở khoa học để chúng ta tổng kết thực tiễn, bổ sung
và phát triển lý luận.
Câu 4: Phân tích định nghĩa vật chất của V.I.Lênin?
1. H/c ra đời đ/n vật chất
Cuối TK 19 đầu TK 20 xuất hiện một loạt các phát minh trong KHTN
- Năm 1895: Rơnghen phát hiện ra tia X khẳng định nguyên tử là có thật
- Năm 1896: Béccơren phát hiện ra h.tượng phóng xạ nguyên tử có thể bị phân chia
2
- Năm 1897: Tômxơn phát hiện ra điện tử điện tử là yếu tố cấu thành nên nguyên tử
- Năm 1901: Kaufman phát hiện ra hiện tượng khối lượng biến thiên theo vận tốc
- Năm 1905: Anhxtanh chứng minh được thuyết tương đối E = m.c 2
2. Đ/n vật chất của Lênin
* Đ/n: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
* Phân tích:
- “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan” khẳng định vật
chất tồn tại khách quan độc lập với ý thức của con người.
- “Được đem lại cho con người trong cảm giác” khẳng định: bằng các giác quan con
người có thể nhận thức được thế giới vật chất.
- “Được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào
cảm giác” khẳng định vật chất có trước ý thức, vật chất quyết định ý thức.
3. Ý nghĩa của đ/n vật chất của Lênin (gồm 4 ý nghĩa)
- Giải quyết được vấn đề cơ bản của Triết học triệt để ở cả 2 mặt trên lập trường của
CNDV biện chứng
- Bác bỏ quan điểm của CNDT siêu hình về vật chất
- Nâng CNDV lên một tầm cao mới, tạo tiền đề cho vật chất xây dựng quan điểm duy
vật biện chứng trong lĩnh vực xã hội
- Định hướng cho các nhà khoa học cụ thể xây dựng một thế giới quan đúng đắn, tiếp tục
đi sâu nghiên cứu thế giới.
Câu 5: Phân tích nguồn gốc của ý thức theo quan điểm của CNDV biện chứng?
Theo quan điểm của CNDVBC, ý thức có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc XH:
* Nguồn gốc tự nhiên cấu thành bởi 2 yếu tố cơ bản:
- Bộ óc: là sản phẩm cao nhất trong quá trình tiến hóa dài lâu của thế giới vật chất
- Thế giới khách quan (TGKQ): TGKQ tác động vào não người tạo ra những hình ảnh ý
thức chủ quan, ý thức chỉ nảy sinh ở giai đoạn phát triển cao nhất của thế giới vật chất
cùng với sự xuất hiện của con người. Ý thức là ý thức của con người.
* Nguồn gốc xã hội của ý thức cấu thành bởi 2 yếu tố cơ bản:
- Lao động: lao động là điều kiện đầu tiên và chủ yếu để con người tồn tại, thông qua lao
động con người bắt thế giới tự nhiên phục vụ mục đích của mình và con người có thể
phản ánh được thế giới khách quan
- Ngôn ngữ: Thông qua lao động ngôn ngữ xuất hiện, ngôn ngữ là 1 trong 2 yếu tố kích
thích chủ yếu hình thành nên ý thức. Trong lao động, con người nảy sinh nhu cầu trao
đổi kinh nghiệm, tư tưởng giữa con người với các thế hệ người.
3
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, là cái vỏ vật chất của tư
duy. Nội dung của tư duy được tín hiệu hóa lưu giữ trong vỏ vật chất.
+ Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp của con người trong xã hội, phản ánh khái quát sự
vật, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và trong quá trình trao đổi ngôn ngữ dần hoàn thiện
và phong phú hơn, nhờ ngôn ngữ tri thức loài người được lưu giữ và truyền lại cho các
thế hệ sau.
Câu 6: Phân tích bản chất của ý thức theo quan điểm của CNDVBC?
- Ý thức là sự phản ánh của thế giới khách quan vào trong bộ óc con người trên cơ sở
hoạt động thực tiễn, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- Ý thức là sự phản ánh mang tính năng động, sáng tạo về thế giới khách quan. Ý thức có
được do sự trao đổi thông tin giữa chủ thể và khách thể, có tính chất 2 chiều có định
hướng, chọn lọc.
- Ý thức phản ánh hiện thực nhưng không phải nguyên si mà luôn có sự mô hình hóa đối
tượng phản ánh trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần và chuyển mô hình từ tư duy
ra hiện thực khách quan, hiện thực hóa tư tưởng thông qua hoạt động thực tiễn. Sự phản
ánh của ý thức mang tính vượt trước, dự báo tương lai nhưng không có nghĩa ý thức đẻ
ra vật chất mà đó là sáng tạo của sự phản ánh.
- Ý thức mang bản chất xã hội.
Câu 7: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
* K/n về v/c và ý thức
- Đ/n vật chất: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
- Ý thức: là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc con người trên cơ sở hoạt
động thực tiễn
* Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
1. Vật chất suy cho cùng quyết định ý thức
- V/c có trước, ý thức có sau, v/c quyết định ý thức
- V/c quy định nội dung của ý thức. Ý thức là sự phản ánh thế giới v/c vào não người
- Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn với quá trình biến đổi của thế giới vật chất
bên ngoài, thế giới v/c thay đổi thì sớm muộn tinh thần cũng phải thay đổi theo.
2. Vai trò của ý thức đối với v/c
- Ý thức giúp cho hoạt động của con người trở nên tự giác, tích cực, chủ động trong mọi
hoàn cảnh nhằm cải tạo thực tiễn, phục vụ cho đời sống của bản thân.
- Ý thức tác động trở lại v/c chỉ thông qua những tiền đề v/c nhất định nên nó chỉ mang
tính tương đối.
4
- Ý thức tác động trở lại v/c theo 2 hướng:
+ Hướng tích cực: Ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan có tác dụng thúc đẩy
hoạt động của con người trong quá trình cải tạo thế giới v/c. Ý thức phản ánh đúng hiện
thực khách quan đòi hỏi con người phải tôn trọng nó, hoạt động đúng theo quy luật
khách quan.
+ Khuynh hướng tiêu cực: Ý thức lạc hậu không phản ánh đúng hoặc phản ánh sai lệch
hiện thực khách quan sẽ kìm hãm hoạt động thực tiễn của con người trong quá trình cải
tạo thế giới v/c. Tuy nhiên sự kìm hãm đó chỉ là tạm thời, sớm muộn sẽ bị sự vận động
của quy luật khách quan gạt bỏ.
- Sự tác động của ý thức đối với v/c phải thông qua hoạt động của con người.
Câu 8: Phân tích nguyên lý về sự phát triển
1. Khái niệm
- Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ khái quát quá trình vận động tiến lên từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
2. Tính chất của sự phát triển
* Tính khách quan: phát triển của sự vật là tự thân nguồn gốc của phát triển nằm ngay
trong sự vật, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người, chỉ phụ thuộc vào
mâu thuẫn bên trong sự vật
* Tính phổ biến: phát triển diễn ra trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy trong mọi không
gian, thời gian.
* Tính đa dạng, phong phú: thể hiện ở nhiều hình thức
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận của quan điểm phát triển:
- Phải xem xét sự vật, hiện tượng trong sự vận động phát triển và phải phát hiện ra xu
hướng phát triển của nó
- Phải thấy được tính quanh co, phức tạp của quá trình phát triển
- Tư duy phải mềm dẻo, phải luôn được sửa đổi, bổ sung và phát triển cho phù hợp với
sự phát triển của bản thân sự vật, hiện tượng.
Câu 9: Phân tích nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
1. K/n
- Liên hệ phổ biến là khái niệm dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển
hóa lẫn nhau giữa các mặt của sự vật, hiện tượng trong thế giới
- Cơ sở của mối liên hệ phổ biến là tính thống nhất vật chất của thế giới
2. Tính chất của mối liên hệ
- Tính khách quan: mối liên hệ là vốn có trong bản thân sự vật, hiện tượng
- Tính phổ biến: mối liên hệ tồn tại cả trong tự nhiên, xã hội và tư duy; trong bất kỳ mọi
không gian, thời gian
5
- Tính đa dạng, phong phú: có rất nhiều mối liên hệ khác nhau phụ thuộc vào góc độ
xem xét
3. Phân loại mối liên hệ (7 mối liên hệ thường gặp)
- MLH bên trong và bên ngoài
- MLH bản chất và không bản chất
- MLH tất yếu và ngẫu nhiên
- MLH chủ yếu và thứ yếu
- MLH trực tiếp và gián tiếp
- MLH chung bao quát toàn bộ thế giới và MLH bao quát một số lĩnh vực hoặc1 lĩnh vực
nào đó của thế giới
- MLH về thời gian trong quá trình lịch sử của sự vật hiện tượng
4. Ý nghĩa phương pháp luận
- Thứ nhất: nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện.
Nội dung của quan điểm toàn diện:
+ Phải nhận thức sự vật trong MLH giữa các mặt, các yếu tố của bản thân sự vật đó và
MLH với các sự vật, hiện tượng khác
+ Quan điểm toàn diện đòi hỏi không được bình quân, dàn đều khi xem xét các sự vật,
hiện tượng mà phải có trọng tâm, trọng điểm.
+ Phải nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính chỉnh thể của nó, trong tính nhiều mặt và
sự tác động qua lại quy định lẫn nhau, chi phối lẫn nhau của chúng.
+ Quan điểm toàn diện đòi hỏi cải tạo sự vật phải tính đến mối liên hệ phổ biến của nó,
phải sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp, phương tiện khác nhau để tác động nhằm thay
đổi những mối liên hệ tương ứng
+ Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, chủ nghĩa chiết trung và thuật
ngụy biện
- Thứ hai: nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là cơ sở lý luận của quan điểm lịch sử - cụ
thể
+ Khi nhận thức sự vật hiện tượng phải xem xét sự vật, hiện tượng luôn trong điều kiện
hoàn cảnh thời gian, không gian cụ thể
+ Khi vận dụng những nguyên lý, lý luận chung vào thực tiễn phải xuất phát từ những
điều kiện thực tiễn lịch sử cụ thể
+ Quan điểm lịch sử - cụ thể chống lại quan điểm giáo điều
Câu 10: Phân tích quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
1. Vị trí của quy luật
- Đây là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép duy vật biện chứng
- Quy luật này chỉ ra nguồn gốc của sự vận động, phát triển của sự vật
- Đây là quy luật cơ bản nhất, là hạt nhân của phép biện chứng
6
2. K/n
- Mặt đối lập biện chứng: là phạm trù Triết học chỉ những mặt có đặc điểm, thuộc tính,
tính quy định có khuynh hướng vận động trái ngược nhau, tồn tại khách quan trong sự
vật.
VD: cộng >< trừ, nhân >< chia trong phép toán, đồng hóa >< dị hóa trong cơ thể sinh
vật, các giai cấp đấu tranh với nhau trong xã hội
- Mâu thuẫn biện chứng: là 1 phạm trù Triết học chỉ sự liên hệ tác động qua lại lẫn nhau
của các mặt đối lập cùng tồn tại trong cùng 1 sự vật, trong cùng 1 thời gian, về cùng 1
mối liên hệ và thường xuyên tác động qua lại lẫn nhau, nhưng không phải các mặt đối
lập nào cũng tạo thành mâu thuẫn biện chứng.
Mọi sự vật hiện tượng đều chứa đựng những mặt có khuynh hướng biến đổi ngược
chiều nhau gọi là những mặt đối lập. Mối liên hệ của các mặt đối lập tạo nên mâu thuẫn.
Cắc mặt đối lập vừa thống nhất với nhau và chuyển hóa lẫn nhau làm mâu thuẫn được
giải quyết, sự vật biến đổi và phát triển, cái mới ra đời thay thế cái cũ
- Mâu thuẫn biện chứng là:
+ Sự thống nhất giữa các mặt đối lập
+ Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập
+ Sự chuyển hóa giữa các mặt đối lập
3. Phân loại mâu thuẫn
- Mâu thuẫn bên trong và bên ngoài
- Mâu thuẫn cơ bản và không cơ bản
- Mâu thuẫn chủ yếu và không chủ yếu
- Mâu thuẫn đối kháng và không đối kháng
4. Ý nghĩa phương pháp luận
- Cần tìm động lực của sự vật phải xuất phát từ chính nó
- Mâu thuẫn là khách quan, phổ biến nên nhận thức và giải quyết mâu thuẫn là cần thiết,
không nên sợ mâu thuẫn, không né tránh mâu thuẫn
- Trong hoạt động thực tiễn phải biết xác định trạng thái chín muồi của mâu thuẫn để
giải quyết bằng phương pháp phù hợp, kịp thời
- Việc giải quyết mâu thuẫn không phải chỉ đòi hỏi sự nhiệt tình hăng hái mà phải có sự
hiểu biết, có tri thức khoa học, có vốn sống nhất định. (Ngu dốt + nhiệt tình = phá hoại)
5. Ý nghĩa quy luật mâu thuẫn trong việc nhận thức giải quyết những vấn đề đấu tranh
giai cấp ở nước ta hiện nay
- Đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay vẫn là tất yếu
- Giải quyết mâu thuẫn trong cuộc đấu tranh giai cấp phải có quan điểm giai cấp, quan
điểm lịch sử, quan điểm lợi ích giai cấp
- Sử dụng cả thống nhất và đấu tranh trong giải quyết mâu thuẫn giai cấp
- Thực hiện liên minh giai cấp, đồng thuận xã hội
7
- Kết hợp các mặt đối lập
- Chuyển hóa mâu thuẫn, cô lập, phân hóa kẻ thù
- Không thực hiện bằng thỏa hiệp
Câu 11: Phân tích quy luật từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và
ngược lại
1. Vị trí của quy luật
- Đây là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép duy vật biện chứng
- Quy luật này chỉ ra cách thức vận động, phát triển của sự vật
2. K/n
* K/n về chất
- Chất là 1 phạm trù triết học chỉ tính quy đinh khách quan vốn có của các sự vật, hiện
tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho sự vật là nó mà không phải là cái
khác
- Chất của sự vật được bộc lộ ra khi tác động qua lại với các sự vật khác
- Chất được tạo thành bởi các yếu tố tạo thành sự vật và phương thức liên kết giữa chúng
* K/n về lượng
- Lượng là 1 phạm trù Triết học chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng về mặt quy mô, trình độ phát triển, biểu thị con số các thuộc tính, các yếu tố cấu
thành sự vật.
- Lượng được thể hiện thành số lượng, đại lượng, trình độ, quy mô, nhịp điệu của sự vận
động và phát triển (VD: kích thước dài hay ngắn, quy mô to hay nhỏ, trình độ cao hay
thấp, tốc độ nhanh hay chậm…)
- Lượng là lượng của chất. Vì vậy, một vật có nhiều chất thì cũng có nhiều lượng.
(VD: mỗi người có nhiều mối quan hệ về gđ, bạn bè…, mỗi mối quan hệ có mức độ, tần
suất khác nhau. Đó là lượng của những mối quan hệ đó.
* Một số k/n khác
- Độ là 1 phạm trù Triết học dùng để chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất, là khoảng
giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản về chất của
sự vật diễn ra.
- Điểm nút là 1 phạm trù Triết học dùng để chỉ các điểm giới hạn mà khi sự thay đổi về
lượng đạt tới đó sẽ làm thay đổi về chất của sự vật
- Bước nhảy là 1 phạm trù Triết học dùng để chỉ sự thay đổi về chất do những thay đổi
về lượng trước đó gây ra
3. Nội dung của quy luật
- Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất: sự biến đổi của bất kỳ sự vật nào dù
lớn hay nhỏ, dù vô cơ hay hữu cơ cũng đều bắt đầu từ sự biến đổi về lượng.
8
- Sự thay đổi về chất dẫn đến sự thay đổi về lượng: chất mới ra đời sẽ tác động trở lại tới
sự thay đổi về lượng mới (làm thay đổi quy mô, nhịp điệu, tốc độ… phát triển của sự
vật), muốn lượng tiếp tục biến đổi, chất mới phải ra đời thay thế chất cũ.
Sự thống nhất giữa lượng và chất trong sự vật tạo thành độ của sự vật. Những thay
đổi về lượng dần dần đến giới hạn nhất định (điểm nút) thì xảy ra bước nhảy, chất cũ bị
phá vỡ, chất mới ra đời cùng với độ mới. Đó chính là cách thức phát triển của sự vật.
Quá trình này diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng vận động, biến đổi
4. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động thực tiễn muốn có sự thay đổi về chất thì sự vật phải tích lũy về
lượng, không được nóng vội, chủ quan, đồng thời tránh bảo thủ, trì trệ không dám thực
hiện bước nhảy
- Trong hoạt động thực tiễn cần phân biệt đúng các hình thức của bước nhảy và vận dụng
sáng tạo bước nhảy
- Để sự vật còn là nó phải nhận thức được độ của nó và không để cho lượng thay đổi
vượt quá giới hạn độ
Câu 12: Phân tích quy luật phủ định của phủ định
1. Vị trí của quy luật
- Đây là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép duy vật biện chứng
- Quy luật này chỉ ra khuynh hướng vận động, phát triển của sự vật
2. K/n
- Phủ định là khái niệm chỉ sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận
động và phát triển
- Phủ định của phủ định là khái niệm dùng để chỉ sự vận động, phát triển của sự vật
thông qua 2 lần phủ định biện chứng dường như quay trở lại điểm xuất phát ban đầu
nhưng ở trình độ mới
+ Phủ định lần thứ nhất làm cho sự vật cũ trở thành cái đối lập với sự vật mới
+ Những phủ định lần tiếp theo, đến 1 lúc nào đó sẽ ra đời sự vật mới mang nhiều đặc
trưng giống với sự vật ban đầu (xuất phát), nhưng ở trình độ mới
3. Nội dung quy luật
- Quy luật phủ định của phủ định dùng để chỉ cách thức của sự vận động, phát triển của
sự vật thông qua hai lần phủ định biện chứng, sự vật dường như quay trở lại điểm xuất
phát ban đầu nhưng ở trình độ mới.
- Phủ định của phủ định là giai đoạn kết thúc một chu kỳ phát triển, đồng thời lại là điểm
xuất phát của một chu kỳ phát triển tiếp theo, tạo ra sự xoáy ốc của sự phát triển
- Đường xoáy ốc không phải là con đường đi lên cụ thể của các sự vật mà thực chất là
quá trình vận động vừa lặp lại, vừa nâng cao trong quá trình vận động của các sự vật
hiện tượng. Mỗi vòng mới của đường xoáy ốc thể hiện một trình độ cao hơn của sự phát
triển.
9
4. Ý nghĩa phương pháp luận
- Quy luật phủ định của phủ định cho ta cơ sở để hiểu sự ra đời của cái mới, mối liên hệ
giữa cái mới và cái cũ
- Phải hiểu phát triển không phải là đường thẳng mà theo đường xoáy ốc đi lên. Do vậy,
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần bình tĩnh, chủ động, khắc phục khó khăn để
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ.
* Vận dụng: Quy luật phủ định của phủ định với việc xây dựng nền văn hóa dân tộc đậm
đà bản sắc dân tộc ở VN
Câu 13: Phân tích các nguyên tắc lý luận của nhận thức duy vật biện chứng
1. K/n
- Nhận thức là một quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc của con người
một cách chủ động, tích cực, sáng tạo trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con người
+ Sáng tạo: không chỉ phản ánh 1 cách nguyên si mà còn tiến hành phân tích tổng hợp để
từ những nguyên liệu có sẵn trong thực tại khách quan con người hình dung, tưởng
tượng ra những cái chưa có cần cho con người
+ Trong quá trình nhận thức của con người, không chỉ nhận thức vẻ bề ngoài mà còn
nhận thức những cái bên trong mang tính bản chất quy luật của sự vật, hiện tượng
+ Không chỉ nhận thức được bản thân sự vật mà còn thấy được sự tác động qua lại lẫn
nhau giữa các sự vật, hiện tượng
2. Những nguyên tắc căn bản của lý luận nhận thức chủ nghĩa Mác - Lênin (4 nguyên
tắc)
* Thừa nhận sự tồn tại của thế giới khách quan, cho thế giới khách quan chính là đối
tượng của nhận thức
* Không có gì là con người không thể biết mà chỉ có những cái con người chưa biết và
chưa nhận thức được mà thôi.
* Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động, biến đổi và phát triển, là quá trình
đi từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều hơn, từ biết chưa đầy đủ đến đầy đủ hơn
nhưng không có giới hạn cuối cùng
* Nhận thức các vấn đề tự nhiên và xã hội không khác nhau về bản chất, về quy luật
nhận thức mà chỉ khác nhau về hình thức biểu hiện của quy luật đó
Câu 14: Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Câu 15: Phân tích vai trò của lý luận đối với thực tiễn
Câu 16: Làm rõ nội dung sự thống nhất giữa lý luận và nhận thức
1. K/n
10
* Thực tiễn: là hoạt động vật chất có mục đích, có tính lịch sử xã hội của con người
nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội
* Lý luận: là hệ thống tri thức được khái quát hóa từ kinh nghiệm thực tiễn, phản ánh
mối liên hệ bản chất, những tính quy định của thế giới khách quan
* Nhận thức là một quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc của con người
một cách chủ động, tích cực, sáng tạo trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con người
2. Sự thống nhất giữa lý luận và nhận thức
* Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức & lý luận
- Thực tiễn là cơ sở trực tiếp của nhận thức & lý luận
- Thực tiễn là mục đích, là động lực cho sự ra đời của nhận thức & lý luận
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
* Vai trò của lý luận đối với thực tiễn
- Lý luận đóng vai trò hướng dẫn, chỉ đạo thực tiễn, làm kim chỉ nam cho hoạt động thực
tiễn, nó giúp thực tiễn hoạt động đúng hướng và có hiệu quả
- Lý luận đóng vai trò dự báo, định hướng cho hoạt động thực tiễn
- Lý luận có vai trò đặc biệt to lớn mỗi khi nó thâm nhập vào quần chúng, biến thành
niềm tin và phong trào thực tiễn của quần chúng
Để mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn diễn ra hiệu quả thì phụ
thuộc vào 3 yếu tố:
+ Tính đúng đắn của khoa học lý luận: lý luận càng cao, hiểu biết càng sâu thực tiễn
càng phong phú đa dạng; thực tiễn càng phong phú đa dạng bao nhiêu thì càng tạo động
lực kích thích lý luận phát triển bấy nhiêu.
+ Mức độ thâm nhập của lý luận vào phong trào quần chúng
+ Chủ thể lãnh đạo quản lý vận dụng lý luận phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tiễn
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước phải dựa trên cơ sở thực
tiễn, xuất phát từ thực tiễn
- Thực tiễn luôn vận động và biến đổi vì vậy lý luận cũng phải thay đổi, phát triển bổ
sung cho phù hợp
Câu 17: Phân tích vai trò của sản xuất vật chất đối với đời sống xã hội
1. K/n
- Sản xuất là hoạt động đặc trưng riêng có của con người và xã hội loài người. Đó là quá
trình hoạt động có mục đích và không ngừng sáng tạo của con người
- Sản xuất vật chất là quá trình lao động của con người. Trong quá trình đó, con người sử
dụng công cụ lao động thích hợp (trực tiếp hoặc gián tiếp) tác động vào tự nhiên nhằm
tạo ra của cải vật chất để thỏa mãn nhu cầu của mình
2. Vai trò của sản xuất vật chất
11
- Sản xuất vật chất là điều kiện cơ bản, là nền tảng cho sự tồn tại, phát triển của con
người và xã hội vì chỉ có sản xuất vật chất mới tạo ra những tư liệu sinh hoạt phục vụ
cho những nhu cầu vật chất ngày càng cao của con người, từ đó tạo động lực thúc đẩy sự
phát triển xã hội
- Sản xuất vật chất là cơ sở để hình thành các quan hệ xã hội khác, nói một cách khác:
sản xuất vật chất là nền tảng của những kết cấu xã hội nhất định trong lịch sử
- Sản xuất vật chất là cơ sở của mọi sự tiến bộ xã hội
Câu 18: Phân tích các yếu tố cơ bản cấu thành LLSX
1. K/n
- LLSX là phương thức kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất tạo ra một sức
sản xuất nhất định trong sản xuất vật chất
2. Các yếu tố cơ bản cấu thành lực lượng sản xuất
LLSX
Người lao động
Thể lực
TLSX
Trí lực
Tư liệu lao động
Công cụ lao động
Điều kiện khác
ĐTLĐ
Sẵn có
Tái tạo
Trong LLSX, vai trò của người lao động và công cụ lao động được đánh giá cao:
Con người với tính cách là chủ thể của sản xuất vật chất, luôn tác động vào đối
tượng lao động để tạo ra của cải vật chất, sáng tạo ra công cụ người lao động là nhân
tố chủ yếu, hàng đầu của LLSX.
Công cụ lao động là yếu tố quyết định trong TLSX. Trình độ phát triển của công
cụ là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người và là tiêu chuẩn phân biệt sự
khác nhau giữa các thời đại kinh tế - kỹ thuật trong lịch sử.
Câu 19: Phân tích khái niệm của QHSX và vai trò của QHSX đối với LLSX
1. K/n
- QHSX là quan hệ giữa người với người trong sản xuất vật chất bao gồm 3 quan hệ:
quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất; quan hệ tổ chức quản lý, phân công lao động; quan hệ
phân phối sản phẩm.
2. Vai trò của QHSX đối với LLSX (QHSX tác động trở lại LLSX)
- QHSX quy định mục đích sản xuất, quy định phương thức quản lý, phân công lao
động, quy định phương thức phân phối sản phẩm đồng thời tác động đến 1 hệ thống các
yếu tố cấu thành nên LLSX
12
- QHSX tạo ra 1 hệ thống các yếu tố thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của LLSX.
Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX nó sẽ thúc đẩy LLSX phát triển và
ngược lại nếu QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX nó sẽ kìm hãm sự
phát triển của LLSX.
Câu 20: Phân tích khái niệm kiến trúc thượng tầng (KTTT) và vai trò của kiến trúc
thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng (CSHT)
1. K/n
- CSHT là tổng hợp những quan hệ sản xuất tạo thành kết cấu kinh tế của một xã hội
nhất định
- KTTT là toàn bộ quan điểm chính trị, pháp luật, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật
với những thể chế tương ứng (nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể, hiệp hội…)
được hình thành trên một CSHT nhất định.
2. Vai trò của KTTT đối với CSHT
- KTTT tiên tiến tác động tác động cùng chiều với các quy luật khách quan sẽ thúc đẩy
CSHT phát triển.
- KTTT bảo thủ, lạc hậu tác động tác động ngược chiều với các quy luật khách quan sẽ
kìm hãm sự phát triển của CSHT.
(VD: Thời kỳ trước đổi mới, nền kinh tế của nước ta thực hiện theo cơ chế quản lý tập
trung, hành chính, quan liêu bao cấp, điều này làm cho nền kinh tế nước ta rơi vào trì
trệ, kém phát triển dẫn đến suy thoái và khủng hoảng kinh tế. Từ sau đổi mới, xác định
nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, kinh tế nước ta thoát
khỏi khủng hoảng, kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng nhanh, CNH-HĐH được đẩy mạnh…)
* Chú ý: Tất cả các yếu tố cấu thành nên KTTT đều có tác động đến CSHT, tuy nhiên
mỗi yếu tố khác nhau có vai trò khác nhau, có cách thức tác động khác nhau. Trong xã
hội có giai cấp, nhà nước là yếu tố có tác động mạnh nhất đến CSHT vì đó là bộ máy
bạo lực tập trung của giai cấp thống trị về kinh tế cho nên trong mỗi chế độ xã hội, sự tác
động của mỗi bộ phận trong KTTT không phải bao giờ cũng theo một xu hướng. Chức
năng xã hội cơ bản của KTTT là xây dựng, bảo vệ và phát triển CSHT đã sinh ra mình,
chống lại mọi nguy cơ làm suy yếu hoặc phá hoại chế độ kinh tế đó. Một giai cấp thống
trị chỉ có thể giữ vững được vị trí thống trị của mình khi nắm trong tay quyền lực kinh tế
và xác lập được vị trí thống trị về chính trị, tư tưởng.
Câu 21: Phân tích định nghĩa giai cấp của Lênin
1. Định nghĩa về giai cấp:
- Lênin định nghĩa: “Người ta gọi là giai cấp, những tập đoàn lớn gồm những người khác
nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác
nhau về quan hệ của họ (thường thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định
và thừa nhận) đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã
13
hội, và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc
nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người mà tập đoàn này thì có thể
chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong
một chế độ kinh tế xã hội nhất định”.
2. Phân tích định nghĩa giai cấp
- Giai cấp là những tập đoàn to lớn gắn với hệ thống sản xuất nhất định
- Những tập đoàn người này khác nhau về địa vị
+ Khác nhau về quan hệ sở hữu đối với TLSX
+ Khác nhau về vai trò trong tổ chức và phân công lao động (người quản lý, lãnh đạo &
người bị quản lý, chịu sự lãnh đạo)
+ Khác nhau về cách thức và quy mô phân phối sản phẩm lao động xã hội
- Bản chất của quan hệ giai cấp là chiếm đoạt lao động (quan hệ bóc lột)
Câu 22: Tại sao nói đấu tranh giai cấp là 1 trong những động lực phát triển của XH
có giai cấp
1. Đ/n đấu tranh giai cấp của Lênin
- Đấu tranh giai cấp là đấu tranh của một bộ phận nhân dân này chống lại một bộ phận
khác, cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn
có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công
nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản
Thực chất của đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của các giai cấp có lợi ích cơ bản
đối lập nhau.
2. Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển của xã hội có giai cấp
- Đỉnh cao của đấu tranh giai cấp tất yếu sẽ dẫn đến cách mạng xã hội, thay thế phương
thức sản xuất cũ = phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn.
- Đấu tranh giai cấp chẳng những xóa bỏ lực lượng phản động kìm hãm xã hội phát triển
mà còn cải tạo bản thân các giai cấp cách mạng
- Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển các mặt của đời sống xã hội trong thời kỳ phát
triển bình thường của xã hội có giai cấp
- Đấu tranh giai cấp là quy luật chung của mọi xã hội có giai cấp nhưng quy luật ấy có
những biểu hiện đặc thù trong từng xã hội cụ thể.
Như vậy, đấu tranh giai cấp nhằm thay đổi phương thức đã lạc hậu, giải quyết mâu
thuẫn giữa QHSX và LLSX để tạo động lực cho xã hội phát triển.
Câu 23: Phân tích đặc trưng của dân tộc
1. K/n
- Dân tộc là cộng xã hội tộc người ổn định bền vững, là sự kết tinh độc đáo các thể cộng
đồng về ngôn ngữ, về lãnh thổ, về sinh hoạt kinh tế, về chính trị, về tâm lý, tính cách và
đời sống văn hóa.
14
Ổn định bền vững
sự phát triển so với các hình thức cộng đồng trước đó
kinh tế
kết tinh của các thể cộng đồng
2. Đặc trưng của dân tộc
Một dân tộc theo nghĩa quốc gia - dân tộc phải có 4 đặc trưng (4 thể cộng đồng)
- Ngôn ngữ: 1 quốc gia - dân tộc phải có 1 ngôn ngữ chung, thống nhất (thống nhất về từ
vựng, thống nhất về cấu trúc ngữ pháp)
- Lãnh thổ (chủ quyền của 1 quốc gia - dân tộc): 1 quốc gia - dân tộc phải có 1 lãnh thổ
riêng, thống nhất, không bị chia cắt
- Cộng đồng về kinh tế: có sự tương đồng và phù hợp về lợi ích
- Cộng đồng về tâm lý, tính cách, văn hóa: mỗi dân tộc có một tâm lý, tính cách, văn hóa
riêng thể hiện qua các phong tục, tập quán, tín ngưỡng, đời sống văn hóa
Câu 24: Phân tích nguồn gốc, bản chất của Nhà nước
1. Nguồn gốc của Nhà nước
- Theo quan điểm Mácxít, xã hội không phải khi nào cũng có nhà nước. Nhà nước chỉ
xuất hiện và tồn tại trong những điều kiện KT-XH nhất định và sẽ mất đi khi cơ sở tồn
tại của nó không còn nữa.
- Nguyên nhân sâu xa dẫn tới sự ra đời của Nhà nước là do nguyên nhân kinh tế: sự phát
triển của LLSX dẫn tới sự ra đời của chế độ tư hữu, phân hóa xã hội thành những giai
cấp có lợi ích cơ bản đối lập nhau. Khi mâu thuẫn giai cấp nảy sinh, các giai cấp này
mâu thuẫn với nhau đến mức không thể điều hòa được, có nguy cơ tiêu diệt lẫn nhau và
tiêu diệt luôn cả xã hội. Để điều này không xảy ra, cần có 1 cơ quan đặc biệt làm dịu và
giữ cho mâu thuẫn ở trong 1 trật tự xã hội nhất định đó chính là nhà nước.
- Nguyên nhân trực tiếp ra đời và tồn tại nhà nước là do mâu thuẫn giai cấp không thể
điều hòa được.
2. Bản chất của Nhà nước
* Nhà nước là 1 sản phẩm của xã hội có giai cấp, là biểu hiện của những mâu thuẫn giai
cấp không thể điều hòa được bởi vậy nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị mang tính
giai cấp:
- Nhà nước là 1 cơ quan thống trị giai cấp, là 1 cơ quan áp bức của giai cấp này đối với
giai cấp khác:
+ Nhà nước là công cụ sắc bén thực hiện và thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền bảo vệ
trước tiên lợi ích của giai cấp này trong xã hội
+ Trong xã hội có giai cấp, không phải bất kỳ giai cấp nào cũng nắm được quyền lực
Nhà nước mà chỉ giai cấp giữ địa vị thống trị về kinh tế là giai cấp có thể thiết lập và sử
dụng bộ máy nhà nước
+ Nhà nước là công cụ quyền lực của 1 giai cấp và chỉ 1 giai cấp mà thôi, không có Nhà
nước của nhiều giai cấp, Nhà nước phi giai cấp.
15
- Nhà nước là 1 công cụ thống trị giai cấp nhưng trong thực tế nó tồn tại như 1 công
quyền, quyền lực công cộng:
+ Bất kỳ xã hội có giai cấp nào cũng có những lợi ích chung cần phải duy trì, xã hội
không thể tồn tại nếu không được tổ chức và quản lý bởi Nhà nước. Chỉ trên cơ sở 1
quyền lực công cộng, giai cấp thống trị mới có thể duy trì sự bóc lột, đàn áp của giai cấp
mình đối với giai cấp khác.
+ Nhà nước nhân danh xã hội để điều hành và quản lý xã hội trong việc giải quyết các
công việc chung, tổ chức kiến tạo và bảo vệ trật tự cộng đồng, điều tiết các lĩnh vực của
đời sống xã hội.
Câu 25: Làm rõ vai trò của quần chúng nhân dân trong tiến trình lịch sử
1. K/n quần chúng nhân dân
- Quần chúng nhân dân (QCND) bao gồm tất cả những lực lượng, giai cấp, những tập
đoàn, những cá nhân thúc đẩy sự phát triển của xã hội trong đó chủ yếu là quần chúng
lao động.
+ QCND là những người lao động sản xuất ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần,
đóng vai trò là hạt nhân cơ bản của QCND.
+ QCND là những bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị áp bức bóc lột, đối kháng
với nhân dân, chống lại các thế lực xâm lược
+ QCND là những giai cấp, tầng lớp xã hội thúc đẩy sự tiến bộ xã hội thông qua hoạt
động của mình trực tiếp hoặc gián tiếp trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
2. Vai trò của quần chúng nhân dân trong tiến trình lịch sử
- QCND là nguồn duy nhất và vô tận của mọi của cải tinh thần
- QCND là chủ thể tạo ra mọi của cải vật chất bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của xã
hội
+ QCND là người tạo ra mọi của cải vật chất cho xã hội, là cơ sở của sự tồn tại và phát
triển của xã hội
+ Lịch sử phát triển của xã hội trước hết là lịch sử phát triển của sản xuất vật chất, là lịch
sử thay đổi của các phương thức sản xuất khác nhau trong đó QCND là lực lượng cơ bản
quyết định
- QCND là lực lượng chủ yếu của mọi cuộc cách mạng xã hội
+ Lực lượng sản xuất phát triển tạo ra những tiền đề vật chất để chuyển sang chế độ xã
hội mới, trong tình hình ấy QCND vẫn là lực lượng chủ yếu quyết định vận mệnh của
các cuộc cách mạng xã hội, các phong trào chính trị và giải phóng dân tộc
+ QCND là động lực chính của mọi cuộc cách mạng trong lịch sử, không có sự tham gia
của QCND sẽ không có bất cứ 1 chuyển biến cách mạng nào. Cách mạng là sự nghiệp
của QCND
16
Câu 26: Làm rõ vai trò của vĩ nhân, lãnh tụ và trong tiến trình lịch sử
1. K/n vĩ nhân, lãnh tụ
- Cá nhân trong lịch sử là 1 cá thể người với tính cách là sản phẩm của sự phát triển xã
hội, là chủ thể của lao động, của mọi quan hệ xã hội và của nhận thức. Cá nhân là 1 con
người hoàn chỉnh trong sự thống nhất giữa khả năng riêng có của người đó với chức
năng xã hội do người đó thực hiện
- Vĩ nhân, lãnh tụ là những cá nhân kiệt xuất trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, khoa học,
kỹ thuật… Trong mối quan hệ với quần chúng nhân dân lãnh tụ là những cá nhân kiệt
xuất xuất hiện từ phong trào cách mạng của QCND, được QCND tin yêu và quan tâm.
2. Đặc điểm của vĩ nhân, lãnh tụ
- Họ có tri thức khoa học uyên bác, nắm bắt được xu thế vận động của dân tộc, quốc tế
& thời đại
- Họ có năng lực tập hợp QCND, thống nhất ý chí và hành động của QCND vào nhiệm
vụ của dân tộc, quốc tế & thời đại
- Họ gắn bó mật thiết với QCND, hy sinh quên mình vì lợi ích của dân tộc, quốc tế &
thời đại
3. Vai trò của vĩ nhân, lãnh tụ trong tiến trình lịch sử
- Vai trò của cá nhân có tác dụng quan trọng ảnh hưởng đến tiến trình phát triển của xã
hội. Nếu cá nhân là vĩ nhân có thể quyết định bộ mặt cục bộ của các biến cố lịch sử:
+ Cá nhân là lãnh tụ là những người đúc kết trí tuệ, nhu cầu, nguyện vọng của QCND để
định hướng cho hoạt động của quần chúng
+ Cá nhân là lãnh tụ có trình độ nhận thức cao, họ nhìn xa, trông rộng, thấy được xu
hướng tất yếu khách quan của lịch sử từ đó họ đưa ra những dự đoán khoa học thiên tài
và chủ động tổ chức quần chúng hoạt động thống nhất, tiếp nhận và thực hiện xu hướng
lịch sử đó.
+ Cá nhân là lãnh tụ là người giáo dục, thức tỉnh, tổ chức tập hợp quần chúng đấu tranh,
hướng phong trào đó vượt qua những khó khăn, đưa phong trào phát triển nhanh chóng
Câu 27: Phân tích tồn tại xã hội và kết cấu của tồn tại xã hội
1. K/n tồn tại xã hội
- Tồn tại xã hội là toàn bộ đời sống vật chất cùng những điều kiện sinh hoạt vật chất,
quan hệ vật chất của xã hội
(Những yếu tố cơ bản của đời sống vật chất bao gồm: phương thức sản xuất vật chất,
điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số)
2. Kết cấu của tồn tại xã hội (gồm 3 yếu tố chính)
* Phương thức sản xuất
- Là 1 trong 3 yếu tố chính trong kết cấu tồn tại xã hội, phương thức sản xuất có vai trò
quan trọng và quyết định nhất trong tồn tại xã hội.
17
- Phương thức sản xuất chính là cách thức tiến hành sản xuất ra của cải vật chất nhằm duy
trì sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người trong từng giai đoạn lịch sử nhất định
- Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động cơ bản của đời sống con người, là dấu hiệu
căn bản phân biệt con người và con vật
- Là tiền đề, là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người
- Là cơ sở hình thành các mối quan hệ xã hội của con người
- Sự biến đổi của phương thức sản xuất quyết định sự biến đổi của các hình thái KT-XH
- Phương thức sản xuất quyết định và phát huy tác dụng của điều kiện tự nhiên - hoàn
cảnh địa lý.
* Điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý
- Có vai trò to lớn đối với sự phát triển sản xuất, kinh tế, ngoại giao, an ninh quốc phòng
và tiến bộ xã hội… Từ các yếu tố tự nhiên, con người khai thác được các nguồn năng
lượng, chế tạo các TLSX & tư liệu sinh hoạt
- Điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý là “bộ phận” của giới tự nhiên mà xã hội con
người trực tiếp dựa vào để sinh tồn và phát triển
- Điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý là phần tự nhiên trong phạm vi của hệ thống sinh
thái nhân loại, có tác động qua lại với xã hội của con người
- Điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý phong phú đa dạng là cơ sở tự nhiên của việc
phân công lao động trong xã hội, tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây khó khăn cho sản xuất
do đó nó ảnh hưởng đến năng suất lao động
- Điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý không phải là nhân tố quyết định sự tồn tại và
phát triển của xã hội loài người, cũng không quyết định tính chất của chế độ xã hội và sự
thay đổi chế độ xã hội
* Dân số & mật độ dân số
- Là điều kiện thường xuyên, tất yêu đối với sự vận động và phát triển của xã hội nhưng
không giữ vai trò quyết định sự phát triển của xã hội
- Yếu tố dân số bao giờ cũng thể hiện trên 2 mặt: số lượng - bao gồm cả mật độ dân số
và chất lượng dân số ảnh hưởng đến nguồn lao động, đến tổ chức phân công lao động xã
hội
- Việc phân bố dân cư - giãn cách về mật độ dân số/ km2 một cách hợp lý để kết hợp tốt
lao động với tài nguyên thiên nhiên, thúc đẩy sản xuất, tạo ra nhiều của cải vật chất cho
xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển xã hội
- Tốc độ dân số quá nhanh hay quá chậm cũng ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất, an
sinh xã hội (chất lượng giáo dục, y tế, đói nghèo)
- Dân số là cơ sở xã hội cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, nó vừa là thị trường lao
động, vừa là nguồn nhân lực đối với mỗi quốc gia, doanh nghiệp
- Sự biến đổi về số lượng và chất lượng dân số … trực tiếp làm biến đổi nhu cầu về hàng
hóa, dịch vụ: làm xuất hiện những loại hình kinh doanh mới, đồng thời làm chấm dứt 1
số loại hình kinh doanh cũ mà xã hội không còn nhu cầu.
18
Câu 28: Phân tích ý thức xã hội và kết cấu của ý thức xã hội
1. K/n ý thức xã hội
- Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm những quan điểm tư tưởng
cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống… nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh
tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định
- Ý thức xã hội có nguồn gốc từ thực tiễn của đời sống xã hội và phản ánh nó dưới nhiều
hình thức khác nhau
2. Kết cấu của ý thức xã hội
a) Theo trình độ phản ánh, kết cấu ý thức xã hội được chia thành: ý thức xã hội thông
thường và ý thức luận
- Ý thức xã hội thông thường: là những tri thức, những quan niệm của con người hình
thành 1 cách trực tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hóa,
khái quát hóa.
- Ý thức luận: là những tư tưởng quan điểm được hệ thống hóa, khái quát hóa thành các
học thuyết xã hội và được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm trù, quy luật.
b) Theo cấp độ và trình độ phát triển, kết cấu ý thức xã hội được chia thành: tâm lý xã
hội và hệ tư tưởng
- Tâm lý xã hội bao gồm toàn bộ tình cảm, ước muốn, tâm trạng, tập quán của con
người, của 1 bộ phận xã hội hoặc của toàn xã hội hình thành dưới ảnh hưởng trực tiếp
của đời sống hàng ngày của họ và phản ánh đời sống đó.
- Hệ tư tưởng: là trình độ nhận thức lý luận về tồn tại xã hội, là hệ thống những quan
điểm, tư tưởng (chính trị, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo) kết quả của sự khái
quát hóa những kinh nghiệm xã hội. Hệ tư tưởng được hình thành 1 cách tự giác và được
truyền bá trong xã hội.
* Đặc điểm của tâm lý xã hội và hệ tư tưởng
- Đặc điểm của tâm lý xã hội:
+ Mang tính tự phát, phong phú đa dạng, dễ lây lan và dễ thay đổi
+ Phản ánh tâm lý của 1 con người, tâm lý xã hội của 1 dân tộc
- Đặc điểm của hệ tư tưởng:
+ Mang tính tự giác thông qua hoạt động tư duy ở trình độ cao của con người
+ Phản ánh hệ tư tưởng của giai cấp
* Quan hệ giữa tâm lý xã hội và hệ tư tưởng:
+ Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng có chung nguồn gốc là tồn tại xã hội, đều phản ánh tồn
tại xã hội
+ Tâm lý xã hội tạo điều kiện thuận lợi để tiếp thu hệ tư tưởng
+ Hệ tư tưởng gia tăng yếu tố trí tuệ cho tâm lý xã hội
19
Câu 29: Phân tích mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
1. K/n
- Tồn tại xã hội là toàn bộ đời sống vật chất cùng những điều kiện sinh hoạt vật chất,
quan hệ vật chất của xã hội
- Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm những quan điểm tư tưởng
cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống… nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh
tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định
2. Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
* Vai trò của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, đây là nguyên lý cơ bản đánh dấu sự đối lập
căn bản giữa thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm
- Tồn tại xã hội như thế nào thì ý thức xã hội như thế ấy
- Tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội cũng thay đổi
- Tồn tại xã hội biến đổi căn bản thì ý thức xã hội cũng biến đổi căn bản
- Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội. Mỗi khi tồn
tại xã hội nhất là phương thức sản xuất biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội,
những quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức… sớm muộn sẽ biến đổi
theo
* Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội chủ yếu diễn ra theo 2 hướng:
- Ý thức, tư tưởng tiến bộ cách mạng phù hợp với quy luật khách quan có tác dụng thúc
đẩy tiến bộ xã hội phát triển
- Ý thức, hệ tư tưởng lạc hậu, phản ánh không phù hợp với quy luật khách quan sẽ kìm
hãm, cản trở sự phát triển của xã hội
- Tính chất, mức độ ảnh hưởng và hiệu quả sự tác động của ý thức xã hội phụ thuộc vào
vị trí, vai trò của tư tưởng ấy trong đời sống xã hội. Sự phù hợp của tư tưởng đó với thực
tiễn nhiều hay ít phụ thuộc vào mức độ thâm nhập của nó trong đời sống xã hội.
Câu 30: Làm rõ tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
1. K/n
- Tồn tại xã hội là toàn bộ đời sống vật chất cùng những điều kiện sinh hoạt vật chất,
quan hệ vật chất của xã hội
- Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm những quan điểm tư tưởng
cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống… nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh
tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định
2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
* Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội: sự lạc hậu của ý thức xã hội
thường xảy ra khi không phản ánh kịp sự phát triển của tồn tại xã hội. Nguyên nhân:
- Ý thức xã hội không phản ánh kịp thời sự biến đổi hoạt động thực tiễn của con người
20
- Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ
của 1 hình thái ý thức xã hội
- Ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đoàn người nhất định
trong xã hội
* Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
- Trong điều kiện nhất định, tư tưởng của con người đặc biệt là tư tưởng tiến bộ khoa
học và cách mạng có thể vượt trước tồn tại xã hội, có thể dự báo tương lai, dự kiến khả
năng sẽ tới và sẽ có tác dụng chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người
- Ý thức xã hội dù có tính vượt trước thế nào đi chăng nữa nhưng không thoát ly khỏi
tồn tại xã hội mà phải phản ánh đúng, chính xác tồn tại xã hội tức là vẫn bị tồn tại xã hội
quyết định, chi phối.
* Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội
- Ý thức xã hội mới ra đời tất yếu là sự kế thừa những tài liệu lý luận của các thời đại
trước
- Trong xã hội có giai cấp, tính kế thừa của ý thức xã hội gắn liền với tính giai cấp
- Nắm vững các nguyên tắc kế thừa:
+ Kế thừa là tất yếu khách quan
+ Kế thừa phải có chọn lọc
+ Kế thừa phải thể hiện quan điểm lợi ích giai cấp, tính Đảng
+ Có thái độ tôn trọng quá khứ, chống tư tưởng phục cổ, sùng cổ, thiếu tinh thần phê
phán cách mạng đối với cái cũ, cái lạc hậu, phản động.
* Các hình thái ý thức xã hội có sự tác động qua lại lẫn nhau
- Giữa các hình thái ý thức xã hội có sự tác động, liên hệ qua lại lẫn nhau, đây là biểu
hiện tính độc lập tương đối của chúng
- Giữa các hình thái ý thức xã hội có sự tác động qua lại lẫn nhau làm cho mỗi hình thái
ý thức xã hội có những mặt, những tính chất chưa thể giải thích = tồn tại xã hội hay các
điều kiện vật chất khác
- Mỗi thời đại khác nhau tùy thuộc theo hoàn cảnh lịch sử - cụ thể có hình thái ý thức
nào đó nổi lên hàng đầu và tác động mạnh đến các hình thái ý thức xã hội khác
* Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội chủ yếu diễn ra theo 2 hướng:
- Ý thức, tư tưởng tiến bộ cách mạng phù hợp với quy luật khách quan có tác dụng thúc
đẩy tiến bộ xã hội phát triển
- Ý thức, hệ tư tưởng lạc hậu, phản ánh không phù hợp với quy luật khách quan sẽ kìm
hãm, cản trở sự phát triển của xã hội
- Tính chất, mức độ ảnh hưởng và hiệu quả sự tác động của ý thức xã hội phụ thuộc vào
vị trí, vai trò của tư tưởng ấy trong đời sống xã hội. Sự phù hợp của tư tưởng đó với thực
tiễn nhiều hay ít phụ thuộc vào mức độ thâm nhập của nó trong đời sống xã hội.
21
Câu 1: Triết học là gì? Vấn đề cơ bản của triết học?...........................................1
Câu 2: Phân tích chức năng của Triết học? (Triết học có 2 chức năng).............1
Câu 3: Phân tích các tiền đề ra đời Triết học Mác - Lênin..................................2
Câu 4: Phân tích định nghĩa vật chất của V.I.Lênin?..........................................2
Câu 5: Phân tích nguồn gốc của ý thức theo quan điểm của CNDV biện
chứng?.......................................................................................................................3
Câu 6: Phân tích bản chất của ý thức theo quan điểm của CNDVBC?..............4
Câu 7: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.....................4
Câu 8: Phân tích nguyên lý về sự phát triển..........................................................5
Câu 9: Phân tích nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.............................................5
Câu 10: Phân tích quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập........6
Câu 11: Phân tích quy luật từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
và ngược lại...............................................................................................................8
Câu 12: Phân tích quy luật phủ định của phủ định..............................................9
Câu 13: Phân tích các nguyên tắc lý luận của nhận thức duy vật biện chứng. 10
Câu 14: Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức................................10
Câu 15: Phân tích vai trò của lý luận đối với thực tiễn......................................10
Câu 16: Làm rõ nội dung sự thống nhất giữa lý luận và nhận thức.................10
Câu 17: Phân tích vai trò của sản xuất vật chất đối với đời sống xã hội..........11
Câu 18: Phân tích các yếu tố cơ bản cấu thành LLSX.......................................12
Câu 19: Phân tích khái niệm của QHSX và vai trò của QHSX đối với LLSX 12
Câu 20: Phân tích khái niệm kiến trúc thượng tầng (KTTT) và vai trò của
kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng (CSHT).........................................13
Câu 21: Phân tích định nghĩa giai cấp của Lênin...............................................13
Câu 22: Tại sao nói đấu tranh giai cấp là 1 trong những động lực phát triển
của XH có giai cấp..................................................................................................14
Câu 23: Phân tích đặc trưng của dân tộc.............................................................14
Câu 24: Phân tích nguồn gốc, bản chất của Nhà nước.......................................15
Câu 25: Làm rõ vai trò của quần chúng nhân dân trong tiến trình lịch sử.....16
Câu 26: Làm rõ vai trò của vĩ nhân, lãnh tụ và trong tiến trình lịch sử...........17
Câu 27: Phân tích tồn tại xã hội và kết cấu của tồn tại xã hội...........................17
Câu 28: Phân tích ý thức xã hội và kết cấu của ý thức xã hội...........................19
Câu 29: Phân tích mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.................20
Câu 30: Làm rõ tính độc lập tương đối của ý thức xã hội..................................20
22