Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

(TIỂU LUẬN) môn PHÁP LUẬT hợp ĐỒNG và bồi THƯỜNG THIỆT hại NGOÀI hợp ĐỒNG THỰC HIỆN CÔNG VIỆC KHÔNG có ủy QUYỀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.61 KB, 19 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ
MINH KHOA LUẬT DÂN SỰ
MƠN: PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI
HỢP ĐỒNG
LỚP DS46A2

BUỔI THẢO LUẬN 1: NGHĨA VỤ
NHĨM 2

1.

Đỗ Bùi Huy Hồng

2.

Trượng Chi Khảo

3. Hán Hoàng Lam
4.

Lại Duy Lộc

5.

Nguyễn Cát Lượng

6. Kiều Nữ Xuân Mai
7.
8. Lương Nguyễn Tiến Mạnh
9. Võ Thị Mỹ


Nguyễn Dương Phương Mai


MỤC LỤC
1. THỰC HIỆN CƠNG VIỆC KHƠNG CĨ ỦY QUYỀN......................................................................1
1.1 Tình huống:......................................................................................................................................1
1.2 Trả lời...............................................................................................................................................1
1.2.1 Thế nào là thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền................................................................1
1.2.2. Vì sao thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là căn cứ phát sinh nghĩa vụ?....................1
1.2.3. Cho biết điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về chế định “thực hiện công việc
không có ủy quyền”...........................................................................................................................2
1.2.4. Các điều kiện để áp dụng chế định “thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền” theo BLDS
2015? Phân tích từng điều kiện........................................................................................................2
1.2.5. Trong tình huống trên, sau khi xây dựng xong cơng trình, nhà thầu C có thể yêu cầu chủ
đầu tư A thực hiện những nghĩa vụ trên cơ sở các quy định của chế định “Thực hiện cơng việc
khơng có ủy quyền” trong BLDS 2015 khơng? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.................3
2. THỰC HIỆN NGHĨA VỤ (THANH TOÁN MỘT KHOẢN TIỀN)..................................................4
2.1. Tóm tắt bản án:..............................................................................................................................4
2.1.1 Tình huống:...............................................................................................................................4
2.1.2 Quyết định số 15/2018/DS-GĐT ngày 15/03/2018 của Toà án nhân dân tối cao Hà Nội:....4
2.2 Trả lời...............................................................................................................................................4
2.2.1 Thơng tư trên cho phép tính lại giá trị khoản tiền phải thanh toán như thế nào? Qua
trung gian là tài sản gì?.....................................................................................................................4
2.2.2 Đối với tình huống thứ nhất, thực tế ông Quới sẽ phải trả cho bà Cô khoản tiền cụ thể là
bao nhiêu? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.....................................................................................5
2.2.3 Thông tư trên có điều chỉnh trong việc thanh tốn tiền trong hợp đồng chuyển nhượng
bất động sản như trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT khơng? Vì sao?....................................6
2.2.4 Đối với tình huống trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT, nếu giá trị nhà đất được xác
định là 1.697.760.000đ như Tòa án sơ thẩm đã làm thì, theo Tịa án nhân dân cấp cao tại Hà
Nội, khoản tiền bà Hương phải thanh toán cho cụ Bảng cụ thể là bao nhiêu? Vì sao?................6

2.5 Hướng như trên của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội có tiền lệ chưa? Nêu một tiền lệ
(nếu có)?.............................................................................................................................................6
3. CHUYỂN GIAO NGHĨA VỤ THEO THỎA THUẬN.......................................................................7
3.1. Tóm tắt bản án số 148/2007/DSST ngày 26/09/2007 của Tòa án nhân dân thị xã Châu Đốc,
tỉnh An Giang........................................................................................................................................7
3.2 Trả lời:..............................................................................................................................................7
3.2.1 Điểm giống và khác nhau cơ bản giữa chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển giao nghĩa
vụ theo thỏa thuận?...........................................................................................................................7


3.2.2 Thông tin nào của bản án cho thấy bà Phượng có nghĩa vụ thanh tốn cho bà Tú?...........8
3.2.3 Đoạn nào của bản án cho thấy nghĩa vụ trả nợ cho bà Tú đã được chuyển giao sang cho
bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh.......................................................................................................9
3.2.4 Suy nghĩ của anh, chị về đánh giá trên của tịa án.................................................................9
3.2.5 Nhìn từ góc độ văn bản, người có nghĩa vụ ban đầu có cịn trách nhiệm đối với người có
quyền khơng khi người thế nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ được chuyển giao? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời..............................................................................................................................9
3.2.6 Nhìn từ góc độ quan điểm của các tác giả, người có nghĩa vụ ban đầu có cịn trách nhiệm
đối với người có quyền khơng khi người thế nghĩa vụ khơng thực hiện nghĩa vụ được chuyển
giao? Nêu rõ quan điểm của các tác giả mà anh/chị biết..............................................................10
3.2.7 Đoạn nào của bản án cho thấy Tịa án theo hướng người có nghĩa vụ ban đầu khơng cịn
trách nhiệm đối với người có quyền?.............................................................................................11
3.2.8 Suy nghĩ của anh chị về hướng giải quyết trên của Tòa án?...............................................11
3.2.9 Trong trường hợp nghĩa vụ của bà Phượng đối với bà Tú có biện pháp bảo lãnh của
người thứ ba thì khi nghĩa vụ được chuyển giao, biện pháp bảo lãnh có chấm dứt khơng? Nêu
rõ cơ sở pháp lý khi trả lời..............................................................................................................12


1. THỰC HIỆN CƠNG VIỆC KHƠNG CĨ ỦY QUYỀN.
1.1 Tình huống:

Chủ đầu tư A lập Ban quản lý dự án B để tiến hành xây dựng một cơng trình cơng cộng.
Khi triển khai, B đã ký hợp đồng với nhà thầu C mà không nêu rõ trong hợp đồng B đại
diện A và cũng khơng có ủy quyền của A trong khi đó, theo quy định, B khơng được tự ký
hợp đồng với C vì đây là cơng việc của chủ đầu tư A (thực tế Ban quản lý dự án B khơng
có nhiều tài sản để thanh tốn cho C).
1.2 Trả lời
1.2.1 Thế nào là thực hiện công việc khơng có ủy quyền.
Điều 574 BLDS 2015: “Thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là việc một người khơng có
nghĩa vụ thực hiện cơng việc nhưng đã tự nguyện thực hiện cơng việc đó vì lợi ích của người
có công việc được thực hiện khi người này không biết hoặc biết mà khơng phản đối”.

1.2.2. Vì sao thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là căn cứ phát sinh nghĩa vụ?
Vì căn cứ vào những quy định về các căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự quy định tại
Điều
275 Bộ luật dân sự năm 2015 thì nghĩa vụ dân sự phát sinh từ các căn cứ sau:
1.

Hợp đồng;

2.

Hành vi pháp lý đơn phương;

3.

Thực hiện công việc không có uỷ quyền;

4.

Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản khơng có căn cứ pháp luật;


5.

Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật;

6.

Căn cứ khác do pháp luật quy định.

-

Thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền: Xuất phát từ sự tương trợ, giúp đỡ lẫn
nhau trong cuộc sống. Về bản chất, khi một người khơng có nghĩa vụ phải thực
hiện cơng việc của người khác mà họ tự nguyện thực hiện thì quan hệ nghĩa vụ
phát sinh giữa người có cơng việc và người thực hiện cơng việc. Cả hai bên đều có
quyền và nghĩa vụ tương xứng với nhau.

-

VD: ông B và bà H là bạn bè (hàng xóm). Trong lúc bà H đi vắng thì trời đổ mưa
nhưng trước sân bà H có phơi lúa, nhìn tình hình sắp mưa nên ơng B đã mở cửa
vào để hốt lúa


1


tránh mưa trong thời gian bà H vắng nhà, ông B đã tự ý vào nhà hốt lúa và đem vào nhà
dùm bà H.
-


Từ đó phát sinh nghĩa vụ của Ông B là thực hiện công việc phù hợp với khả năng,
điều kiện của mình.

1.2.3. Cho biết điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về chế định “thực hiện
cơng việc khơng có ủy quyền”.
- Chủ thể
+

BLDS 2005 quy định: Chủ thể người có cơng việc được thực hiện chỉ có cá nhân

+ BLDS 2015 quy định: Chủ thể người có cơng việc được thực hiện bao gồm cả cá
nhân và pháp nhân (Mở rộng phạm vi chủ thể)
-

Mục đích thực hiện
+ BLDS 2005 quy định “hồn tồn vì lợi ích của người có cơng việc được thực
hiện” (Hồn tồn vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện, khơng có bất
kỳ lợi ích nào từ việc thực hiện công việc cho người khác. Tuy nhiên vẫn có thể
hiểu theo cách thứ hai rằng người thực hiện cơng việc cũng có lợi ích từ việc thực
hiện đó.)
+ BLDS 2015 quy định: “thực hiện cơng việc đó vì lợi ích của người có cơng việc được
thực hiện” (bỏ từ “hồn tồn”, vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện nhưng
cũng có thể vì mục đích khác tuy nhiên khơng được làm trái với lợi ích của người có
cơng việc

được thực hiện và các chủ thể khác
→ Suy ra: so với BLDS 2005 thì BLDS 2015 có đổi mới hơn về chủ thể mở rộng ra
hơn phạm vi chủ thể. Cịn về mục đích thực hiện thì BLDS 2015 cho người có
cơng việc thực hiện nhưng cũng vì mục đích khác nhưng khơng làm trái với lợi ích

của người có cơng việc được thực hiện và các chủ thể khác.
1.2.4. Các điều kiện để áp dụng chế định “thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền”
theo BLDS 2015? Phân tích từng điều kiện.
-

Căn cứ Điều 574 BLDS 2015 cần phải thỏa mãn 4 điều kiện mới được áp dụng
quy định pháp luật về thực hiện công việc khơng có ủy quyền:

(1) Người thực hiện là người khơng có nghĩa vụ thực hiện cơng việc đó.


2


+ Người thực hiện khơng có nghĩa trách nhiệm thực hiện công việc người khác, việc
thực hiện phát sinh tự tình cảm làng xóm, tương trợ lẫn nhau. Tự nguyện giúp đỡ
nhau vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện.
(2) Thực hiện công việc một cách tự nguyện.
+ Người thực hiện phải làm việc một cách tự nguyện khơng có bất kỳ ai u cầu hay
có bất cứ lí do gì ngồi sự tự nguyện của chính bản thân muốn thực hiện cơng việc
đó.
(3) Thực hiện cơng việc vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện.
+ Thực hiện cơng việc vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện khơng vì lí
do chuộc lợi nào cho bản thân mà làm vì lợi ích của người có cơng việc được thực
hiện.
(4) Người có công việc được thực hiện không biết hoặc không phản đối
+ Trong trường hợp khẩn không kịp báo với người có cơng việc biết thì người thực
hiện cơng việc khơng có ủy quyền thực hiện cơng việc đó hoặc nếu người có cơng
việc biết nhưng khơng bày tỏ sự phản đối với việc thực hiện đó thì coi như thỏa
điều kiện.

1.2.5. Trong tình huống trên, sau khi xây dựng xong cơng trình, nhà thầu C có thể
u cầu chủ đầu tư A thực hiện những nghĩa vụ trên cơ sở các quy định của chế định
“Thực hiện công việc không có ủy quyền” trong BLDS 2015 khơng? Vì sao? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời.
Trong tình huống trên, sau khi xây dựng xong cơng trình, nhà thầu C khơng thể yêu cầu
chủ đầu tư A thực hiện những nghĩa vụ trên cơ sở các quy định của chế định “Thực hiện
cơng việc khơng có ủy quyền” trong BLDS 2015.
Vì nhà thầu C chỉ thực hiện công việc theo nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký với Ban
quản lí dự án B, chứ khơng xuất phát từ ý thức tự nguyện đơn phương và có chủ ý của
nhà thầu C để giúp chủ đầu tư A thực hiện công việc, nên giữa chủ đầu tư A với nhà thầu
C không tồn tại quan hệ nghĩa vụ do thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền.
Cơ sở pháp lý: Điều 574 BLDS 2015.


3


2.

THỰC HIỆN NGHĨA VỤ (THANH TỐN MỘT KHOẢN TIỀN)
2.1.

Tóm tắt bản án:

2.1.1 Tình huống:
Ngày 15/11/1973, ơng Quới cho bà Cơ thuê nhà và nhận tiền thế chân của bà Cô 50.000đ.
Nay, ông Quới yêu cầu bà Cô trả nhà. Bà Cô đồng ý trả nhà và yêu cầu ông Quới hồn trả
tiền thế chân (Lưu ý: giá gạo trung bình vào năm 1973 là 137 đ/kg và giá gạo trung bình
hiện nay theo Sở tài chính Tp. HCM là 18.000đ/kg).
2.1.2 Quyết định số 15/2018/DS-GĐT ngày 15/03/2018 của Toà án nhân dân tối cao

Hà Nội:
Về việc tranh chấp nghĩa vụ trả tiền trong hợp đồng chuyển nhượng nhà và quyền sử
dụng đất.
-

Nguyên đơn: cụ Ngô Quang Bảng.

-

Bị đơn: bà Mai Hương.

Ngày 26/11/1991 cụ Bảng thỏa thuận chuyển nhượng nhà, đất cho vợ chồng ông Thịnh,
bà Hương với số tiền là 5.000.000 đồng. Hai bên đã xảy ra tranh chấp nghĩa vụ trả tiền
trong hợp đồng chuyển nhượng nhà và quyền sử dụng đất, căn cứ vào “Giấy biên nhận
tiền” thì bà Hương mới thanh toán cho cụ Bảng được 4.000.000 đồng trong tổng số tiền
5.000.000 đồng phải thanh toán. Như vậy, số tiền còn nợ tương đương 1/5 giá trị nhà đất.
Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm buộc bà Hương phải trả cho cụ Bảng khoản
tiền nợ là 1.000.000 đồng cùng với lãi suất 1.710.000 đồng. Tòa án Nhân dân cấp cao tại
Hà Nội quyết định hủy Bản án sơ thẩm và Bản án phúc thẩm do không đảm bảo được
quyền lợi của đương sự.
2.2 Trả lời
2.2.1 Thơng tư trên cho phép tính lại giá trị khoản tiền phải thanh toán như thế nào?

Qua trung gian là tài sản gì?
Theo thơng tư liên tịch số 01 năm 1997, giá trị khoản tiền phải thanh toán được tính lại thơng
qua trung gian là giá gạo đối với nghĩa vụ là các khoản tiền bồi thường, tiền hoàn trả, tiền
công, tiền lương, tiền chia tài sản, tiền đền bù cơng sức, tiền cấp dưỡng, tiền vay khơng có
lãi, tiền truy thu thuế, tiền truy thu do thu lợi bất hợp pháp. Cụ thể: nếu vụ việc gây thiệt hại
hoặc phát sinh nghĩa vụ trước ngày 1/7/1996 và giá gạo trong khoảng thời gian từ lúc phát
sinh nghĩa vụ đến khi xét xử sơ thẩm mà tăng từ 20% trở lên thì khoản tiền

4


đó sẽ được thanh tốn như sau: Đầu tiên, khoản tiền ban đầu sẽ đổi ra số lượng gạo tương
ứng tại thời điểm gây thiệt hại. Sau đó tính thành tiền số gạo đã đổi theo giá tại thời điểm
xét xử sơ thẩm và cộng thêm án phí (5% số tiền sau cùng). Nếu việc gây thiệt hại hoặc
phát sinh nghĩa vụ xảy ra sau ngày 1-7-1996 hoặc tuy xảy ra trước ngày 1-7-1996, nhưng
trong khoảng thời gian từ thời điểm gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ đến thời điểm
xét xử sơ thẩm mà giá gạo không tăng hay tuy có tăng nhưng ở mức dưới 20%, thì Tồ án
chỉ xác định các khoản tiền đó để buộc bên có nghĩa vụ phải thanh tốn bằng tiền. Trong
trường hợp người có nghĩa vụ có lỗi thì ngồi khoản tiền nói trên cịn phải trả lãi đối với
số tiền chậm trả theo lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tương ứng với
thời gian chậm trả tại thời điểm xét xử sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 313 BLDS
1995, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2.2.2 Đối với tình huống thứ nhất, thực tế ơng Quới sẽ phải trả cho bà Cô khoản tiền
cụ thể là bao nhiêu? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
Đối với tình huống thứ nhất, theo mục 1 phần I thơng tư 01/TTLT ngày 19/6/1997 của Tồ án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ tư pháp, Bộ Tài chính hướng dẫn việc
xét xử và thi hành án về tài sản và các quy định liên quan khác (nếu có) có quy định đối với
nghĩa vụ là tiền hoàn trả hay cụ thể trong tình huống này là tiền thế chân do bà Cơ u cầu
ơng Quới hồn trả khi bà Cơ trả nhà. Trước đó, vào ngày 15/11/1973, ơng Quới cho bà Cơ
th nhà và nhận tiền thế chân của bà Cô 50.000đ. Vậy theo căn cứ pháp lý trên thì thực tế
nay ông Quới sẽ phải trả cho bà Cô khoản tiền cụ thể là: Theo mục 1 phần I thông tư
01/TTLT, thơng tin tình huống cung cấp (giá gạo trung bình vào năm 1973 là 137đ/kg và giá
gạo trung bình hiện nay theo Sở tài chính Tp. HCM là 18.000đ/kg) và thời điểm phát sinh
nghĩa vụ trước ngày 1/7/1996 thì trường hợp trên sẽ áp dụng khoản 1 mục
1 phần I: “.... Nếu việc gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ dân sự xảy ra trước ngày 17-1996 và trong thời gian từ thời điểm gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ đến thời
điểm xét xử sơ thẩm mà giá gạo tăng từ 20% trở lên, thì Tồ án quy đổi giá gạo tại
thời điểm gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ, rồi tính số lượng gạo đó thành tiền
theo giá gạo tại thời

điểm xét xử sơ thẩm để buộc bên có nghĩa vụ về tài sản phải thanh tốn và chịu án phí theo
số tiền đó.” Kết luận theo cách tính trên thì thực tế ơng Quới sẽ phải trả cho bà Cô số tiền:
Quy đổi số tiền 50.000đ ra số kg gạo tại thời điểm phát sinh nghĩa vụ hồn trả (năm 1973):

50000/137 (kg)Tính số lượng kg gạo trên thành tiền theo giá gạo tại thời điểm buộc bên
có nghĩa vụ về tài sản phải thanh tốn: (50000/137) × 18000=6.569.343 đồng.
5


2.2.3 Thơng tư trên có điều chỉnh trong việc thanh toán tiền trong hợp đồng chuyển
nhượng bất động sản như trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT khơng? Vì sao?
Thơng tư liên tịch 01/TTLT khơng điều chỉnh trong việc thanh tốn tiền trong hợp đồng
chuyển nhượng bất động sản như trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT. Thông tư trên
đã liệt kê nhiều đối tượng là những nghĩa vụ thanh tốn tiền có thể được tính lại trong
trường hợp trượt giá như các khoản tiền bồi thường, tiền hồn trả, tiền cơng, tiền lương,
tiền chia tài sản, tiền đền bù công sức, tiền cấp dưỡng, tiền vay khơng có lãi, tiền truy thu
thuế, tiền truy thu do thu lợi bất chính, ngồi ra thơng tư này cũng điều chỉnh nghĩa vụ về
tài sản là hiện vật. Tiền thanh toán trong hợp đồng chuyển nhượng bất động sản trong
Quyết định số 15/2018/DS-GĐT không thuộc các trường hợp được liệt kê ở trên nên
thông tư không thể điều chỉnh.
2.2.4 Đối với tình huống trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT, nếu giá trị nhà đất
được xác định là 1.697.760.000đ như Tịa án sơ thẩm đã làm thì, theo Tòa án nhân
dân cấp cao tại Hà Nội, khoản tiền bà Hương phải thanh toán cho cụ Bảng cụ thể là
bao nhiêu? Vì sao?
Trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT, Tịa án nhân dân cấp cao Hà Nội nhận định “bà
Hương mới thanh toán được 4/5 giá trị chuyển nhượng đất cho cụ Bảng, số tiền còn nợ
tương đương 1/5 giá trị nhà, đất. Do đó, bà Hương phải thanh tốn cho cụ Bảng số tiền
còn nợ tương đương 1/5 giá trị nhà, đất theo định giá tại thời điểm xét xử sơ thẩm mới
đúng với hướng dẫn tại điểm b2, tiểu mục 2.1, mục 2, phần II nghị quyết số 02/2004/NQHĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.”
Căn cứ vào điểm b2, tiểu mục 2.1, mục 2, phần II nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP thì

giá trị nhà đất được xác định là 1.697.760.000 đồng như Tòa án cấp sơ thẩm đã làm thì
theo Tịa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội, khoản tiền bà Hương phải thanh toán cho cụ
Bảng cụ thể là 1/5 của 1.697.760.000 đồng. Do đó khoản tiền bà Hương phải thanh toán
là: 1/5 x 1.697.760.000 = 339.552.000 đồng.
2.5 Hướng như trên của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội có tiền lệ chưa? Nêu
một tiền lệ (nếu có)?
Hướng như trên Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội đã có tiền lệ.
+ Tiền lệ: Quyết định 741/2011/DS-GĐT ngày 26/9//2011 của Tòa dân sự Tòa án
nhân dân tối cao
6


2

+Tóm tắt: Ơng Hoanh và ơng An có ký hợp đồng chuyển nhượng 1.230 m đất với giá
500.000.000 đồng. Ông An đã trả cho ơng Hoanh 265.000.000 đồng, cịn nợ ông Hoanh
235.000.000 đồng; nhưng ông An đã nhận đất và ông An đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên. Theo báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cần Thơ tại
cơng văn 34/BC.VKST-P5 thì ơng An đã bán thửa đất mà ông nhận chuyển nhượng của
ơng Hoanh. Tịa án cấp sơ thẩm và Tịa án cấp phúc thẩm buộc các bên tiếp tục thực hiện
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Hoanh và ơng An là có căn cứ. Tuy
nhiên, trong q trình thực hiện hợp đồng ơng An đã vi phạm hợp đồng, không thực hiện
nghĩa vụ trả tiền chuyển nhượng đất đúng thời hạn. Do đó, ơng An phải thanh tốn cho
ơng Hoanh số tiền nhận chuyển nhượng đất cịn thiếu theo giá thị trường tại thời điểm xét
xử sơ thẩm; như vậy mới bảo đảm quyền lợi hợp pháp của các đương sự. Tịa án cấp sơ
thẩm buộc ơng An trả lại ông Hoanh số tiền gốc chưa thanh tốn và lãi suất; Tịa án cấp
phúc thẩm chỉ buộc ông An trả nguyên tiền gốc đều không chính xác 697.760.000 đồng x
1/5 = 339.552.000 đồng.
3. CHUYỂN GIAO NGHĨA VỤ THEO THỎA THUẬN
3.1. Tóm tắt bản án số 148/2007/DSST ngày 26/09/2007 của Tòa án nhân dân thị xã

Châu Đốc, tỉnh An Giang.
Nguyên đơn: Bà Trần Thị Cẩm Tú. Bị đơn: Bà Phùng Thị Bích Ngọc. Nội dung bản án:
Tháng 4/2004 bà Phượng vay của bà Tú 615.000.000 đồng với lãi suất 1.8%/tháng, thời
hạn vay là 12 tháng để cho bà Ngọc vay 465.000.000 đồng và bà Loan, ông Thạnh vay
150.000.000 đồng. Đến tháng 4/2005, bà Phượng xin giảm lãi xuống cịn 1.3%/tháng.
Đến tháng 5/2005, bà Phượng khơng trả lãi như thỏa thuận. Ngày 12/5/2005 bà Tú đồng
ý cho bà Phượng chuyển giao nghĩa vụ cho bà Ngọc, bà Loan, ông Thạnh qua việc lập
hợp đồng cho bà Ngọc, bà Loan, ông Thạnh vay số tiền như trên. Bà Tú khởi kiện yêu
cầu bà Phượng liên đới trả nợ cùng bà Ngọc nhưng bà Phượng lại cho rằng mình chỉ là
trung gian giới thiệu cho bà Ngọc vay tiền bà Tú (bà Ngọc cũng thừa nhận điều này).
Quyết định của Tòa án: Buộc bà Phùng Thị Bích Ngọc có trách nhiệm trả cho bà Trần Thị
Cẩm Tú số tiền: 651.981.000 đồng.
3.2 Trả lời:
3.2.1 Điểm giống và khác nhau cơ bản giữa chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển
giao nghĩa vụ theo thỏa thuận?
● Giống nhau:
7


-

Có ít nhất ba chủ thể.
-

Đều dẫn tới hệ quả pháp lý là làm thay đổi chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ, theo
đó, chấm dứt tư cách chủ thể của chủ thể đã chuyển giao, xác lập tư cách chủ thể
cho người nhận chuyển giao.

-


Không được chuyển giao khi quyền yêu cầu/ nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của
bên chuyển giao.

-

Hình thức chuyển giao: đều được thể hiện bằng văn bản, lời nói.

-

Chỉ được áp dụng khi các quan hệ nghĩa vụ đang còn hiệu lực



Khác nhau:

Chuy
Đối tượng

Bên c

Nguyên tắc
chuyển
giao

- Khô
vụ

Biện pháp
đảm bảo


Trườ
nghĩa
chuyể
pháp

- Ngư
thông
nghĩa
cầu, t

3.2.2 Thông tin nào của bản án cho thấy bà Phượng có nghĩa vụ thanh tốn cho bà
Tú?
Thơng tin của bản án cho thấy bà Phượng có nghĩa vụ thanh tốn cho bà Tú là:
8


-

“Theo các biên nhận tiền do phía bà Tú cung cấp thì chính bà Phượng là người
trực tiếp nhận tiền của bà Tú vào năm 2003 với tổng số tiền 555.000.000đ và theo
biên nhận ngày 27/4/2004 thì thể hiện bà Phượng nhận của bà Lê Thị Nhan số tiền
615.000.000đ. Phía bà Phượng không cung cấp được chứng cứ xác định bà Ngọc
thỏa thuận vay tiền với bà Tú. Ngoài ra, cũng theo lời khai của bà Phượng thì vào
tháng 4 năm 2004, do phía bà Loan, ơng Thạnh và bà Ngọc khơng có tiền trả cho
bà Tú để trả vốn vay ngân hàng nên bà đã cùng với bà Tú vay nóng bên ngồi để
có tiền trả cho ngân hàng. Xác định bà Phượng là người xác lập quan hệ vay tiền
với bà Tú.”

3.2.3 Đoạn nào của bản án cho thấy nghĩa vụ trả nợ cho bà Tú đã được chuyển giao
sang cho bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh.

Trong phần xét thấy cho thấy nghĩa vụ trả nợ cho bà Tú đã được chuyển giao sang cho bà
Ngọc, bà Loan và ơng Thạnh. Tuy nhiên, phía bà Tú đã chấp nhận cho bà Phượng chuyển
giao nghĩa vụ trả nợ sang cho bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh thể hiện qua việc bà Tú
thiết lập hợp đồng cho bà Ngọc vay 465.000.000đ và hợp đồng cho bà Loan, ông Thạnh
vay 150.000.000đ vào ngày 12/5/2005. Như vậy, kể từ thời điểm bà Tú thiết lập hợp đồng
vay với bà Ngọc, bà Loan và ơng Thạnh thì nghĩa vụ trả nợ vay của bà Phượng với bà Tú
đã chấm dứt. Việc u cầu bà Phượng có trách nhiệm thanh tốn nợ cho bà Tú là khơng
có căn cứ.
3.2.4 Suy nghĩ của anh, chị về đánh giá trên của tòa án.
Đánh giá của tịa án là hồn tồn hợp lý. Theo khoản 1 điều 370 BLDS 2015 về chuyển giao
nghĩa vụ: bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên
có quyền đồng ý. Vì vậy bà Phượng khi yêu cầu chuyển giao nghĩa vụ cho bà Ngọc, Loan và
ông Thạnh đã được bà Tú chấp nhận thỏa mãn điều kiện của luật quy định.

3.2.5 Nhìn từ góc độ văn bản, người có nghĩa vụ ban đầu có cịn trách nhiệm đối với
người có quyền không khi người thế nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ được
chuyển giao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Cơ sở pháp lý: Điều 283, Điều 370 BLDS 2015.
Từ góc độ văn bản, BLDS 2015 khơng quy định rõ liệu người có nghĩa vụ ban đầu có cịn
trách nhiệm đối với người có quyền khi người thế nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ được
chuyển giao hay không, mà chỉ quy định là “khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế
nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ”. Để làm sáng tỏ điều này, ta xét hai trường hợp sau:
9


(1) Trường hợp người có nghĩa vụ ban đầu vẫn cịn trách nhiệm đối với người có
quyền: hệ quả pháp lý của trường hợp này sẽ giống như hệ quả của quy định “khi
được bên có quyền đồng ý, bên có nghĩa vụ có thể ủy quyền cho người thứ ba thay
mình thực hiện nghĩa vụ nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm với bên có quyền, nếu
người thứ ba khơng thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.”. Như vậy,

quy định chuyển giao nghĩa vụ và quy định thực hiện nghĩa vụ thông qua người
thứ ba sẽ không độc lập với nhau.
(2) Trường hợp người có nghĩa vụ ban đầu khơng cịn trách nhiệm đối với người có
quyền: hệ quả pháp lý là sẽ chấm dứt trách nhiệm của người có nghĩa vụ ban đầu
với người có quyền, đồng thời người thế nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm độc lập
trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với người có quyền. Như vậy thì mới có sự khác
nhau giữa hai chế định chuyển giao nghĩa vụ và thực hiện nghĩa vụ thông qua
người thứ ba.
Mặc dù BLDS hiện hành chưa có quy định rõ về vấn đề này, tuy nhiên, thực tiễn xét xử
cho thấy, Tồ án đã giải phóng cho người có nghĩa vụ ban đầu, trừ khi các bên có thoả
thuận khác. Sở dĩ như thế là vì hai chế định trên vốn đã có nhiều điểm tương đồng, ví dụ
được bên có quyền đồng ý, do người thứ ba thực hiện nghĩa vụ, đều là sự thỏa thuận giữa
bên có quyền và người thứ ba, v.v. Chúng ta có thể hiểu rằng, mặc dù pháp luật chưa quy
định minh thị, nhưng các nhà làm luật đã ngầm nhận định rằng người có nghĩa vụ khơng
chịu trách nhiệm về việc thực hiện nghĩa vụ của người thế nghĩa vụ, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác.
3.2.6 Nhìn từ góc độ quan điểm của các tác giả, người có nghĩa vụ ban đầu có cịn
trách nhiệm đối với người có quyền khơng khi người thế nghĩa vụ khơng thực hiện
nghĩa vụ được chuyển giao? Nêu rõ quan điểm của các tác giả mà anh/chị biết.
Nhìn từ góc độ quan điểm của các tác giả, người có nghĩa vụ ban đầu khơng cịn trách
nhiệm đối với người có quyền khi người thế nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ được
chuyển giao, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Tác giả Đỗ Văn Đại cho rằng: “Nếu cho rằng người có nghĩa vụ ban đầu vẫn có trách
nhiệm đối với người có quyền thì chúng ta khơng thấy sự khác nhau giữa chuyển giao
nghĩa vụ với “thực hiện nghĩa vụ dân sự thông qua người thứ ba”. Do vậy, để chuyển giao
nghĩa vụ là một chế định độc lập với chế định thực hiện nghĩa vụ dân sự thông qua người
thứ ba, cần xác định rõ chuyển giao nghĩa vụ giải phóng người có nghĩa vụ ban đầu, trừ
khi có bên có thoả thuận khác.”



10


Tác giả đưa ra những ví dụ cụ thể như hướng giải quyết của Trọng tài trong vụ việc Công
ty Việt Nam và công ty Hồng Kông hay quyết định của Toà án cấp sơ thẩm trong Bản án
số 913/2006/DS-PT ngày 06-09-2006 của Toà án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Bên
cạnh đó, tác giả một lần nữa khẳng định, “khi có chuyển giao nghĩa vụ theo thoả thuận thì
người có nghĩa vụ ban đầu khơng cịn trách nhiệm với người có quyền đối với nghĩa vụ
hay phần nghĩa vụ được chuyển giao” thông qua hướng giải quyết của Toà giám đốc thẩm
trong Quyết định số 361/2009/DS-GĐT ngày 13-8-2009 của Toà dân sự Toà án nhân dân
tối cao.
3.2.7 Đoạn nào của bản án cho thấy Tòa án theo hướng người có nghĩa vụ ban đầu
khơng cịn trách nhiệm đối với người có quyền?
-

Dịng thứ 6 đoạn 4 phần Xét thấy của bản án cho thấy Tòa án theo hướng người có
nghĩa vụ ban đầu khơng cịn chịu trách nhiệm đối với người có quyền. “Như vậy,
kể từ lúc bà Tú xác lập hợp đồng vay với bà Ngọc, bà Loan và ơng Thạnh thì
nghĩa vụ trả nợ vay của bà Phượng với bà Tú đã chấm dứt. Việc bà Tú u cầu bà
Phượng có trách nhiệm thanh tốn nợ cho bà là khơng có căn cứ chấp nhận”.

-

Và đoạn 4 trang 64: “Việc bà Tú chứng minh Hải quan của bà Phượng theo thỏa
giữ giấy thuận, phía bà Phượng trả nợ cho bà Tú buộc bà Tú phải hoàn trả lại
khơng có nghĩa vụ giấy chứng
minh Hải quan”.

3.2.8 Suy nghĩ của anh chị về hướng giải quyết trên của Tịa án?
Theo tơi hướng giải quyết của Tồ án là hợp lý thỏa đáng vì đã làm rõ được hai

vấn đề:
+ Hành vi pháp lý được xác định là việc chuyển giao nghĩa vụ theo thỏa thuận có
căn cứ với bên có quyền là bà Tú và bên có nghĩa vụ là bà Phượng sau đó đã
chuyển nghĩa vụ cho bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh qua đoạn “bà Tú đã lập hợp
đồng cho vay với bà Ngọc và vợ chồng bà Loan, ơng Thạnh”.
+ Từ đó cho thấy Tịa đã có hướng giải quyết cho thấy từ lúc bà Tú lập hợp đồng cho
vay với ba người bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh đã làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ
của ba người đồng thời cũng chấm dứt nghĩa vụ trả nợ của bà Phượng.

11


3.2.9 Trong trường hợp nghĩa vụ của bà Phượng đối với bà Tú có biện pháp bảo
lãnh của người thứ ba thì khi nghĩa vụ được chuyển giao, biện pháp bảo lãnh có
chấm dứt khơng? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
Nếu trong trường hợp nghĩa vụ của bà Phượng đối với bà Tú có biện pháp bảo lãnh của
người thứ ba thì khi nghĩa vụ được chuyển giao cho bà Ngọc, bà Loan, ơng Thạnh, thì
biện pháp bảo lãnh sẽ chấm dứt và khơng cịn giá trị tiếp tục đối với người thế nghĩa vụ
nữa; trong trường hợp nếu giữa các bên có sự thỏa thuận tiếp tục dùng biện pháp bảo lãnh
đấy thì nó sẽ khơng chấm dứt khi nghĩa vụ được chuyển giao. Trong điều 371 BLDS
2015 có quy định rõ rằng: Trường hợp nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm được chuyển giao
thì biện pháp bảo đảm đó chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

12



×