Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Hợp đồng dân sự và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng THỰC HIỆN CÔNG VIỆC KHÔNG có ủy QUYỀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.1 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HCM
KHOA LUẬT DÂN SỰ
LỚP CLCQTL44B

BUỔI THẢO LUẬN THỨ NHẤT
NGHĨA VỤ
Môn: Hợp đồng dân sự và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Tấn Hồng Hải

Danh sách nhóm:
ST
HỌ VÀ TÊN
T
1
Hoàng Hải Yến
2
Trần Thị Trúc My
3
Nguyễn Minh Thư
4
Nguyễn Thị Hồng Thắm
5
Từ Minh Quân

MÃ SỐ SINH VIÊN
1953401020302
1953401020125
1953401020220
1953401020198
1953401020181


Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 3 năm 2021
1


2


VẤN ĐỀ 1: THỰC HIỆN CƠNG VIỆC KHƠNG CĨ ỦY QUYỀN

Câu 1: Thế nào là thực hiện công việc không có ủy quyền?
-

Thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền: “là việc một người khơng có nghĩa vụ
thực hiện cơng việc nhưng đã tự nguyện thực hiện cơng việc đó vì lợi ích của
người có cơng việc được thực hiện khi người này không biết hoặc biết mà
không phản đối” (Điều 574 BLDS 2015).

Câu 2: Vì sao thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là căn cứ phát sinh nghĩa
vụ?
-

Thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là căn cứ phát sinh nghĩa vụ quy định
tại khoản 3 Điều 275 BLDS 2015.

-

Thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là căn cứ phát sinh nghĩa vụ vì khi thực
hiện cơng việc khơng có ủy quyền sẽ làm phát sinh một trong các nghĩa vụ tại
Điều 274 của chủ thể thực hiện đối với bên được thực hiện. Ngoài ra người
được thực hiện cịn có thể có nghĩa vụ thanh tốn theo Điều 576, người thực

hiện có thể có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại theo Điều 577 BLDS 2015.

Câu 3: Cho biết điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về chế định “thực
hiện cơng việc khơng có ủy quyền".
1. Về khái niệm

BLDS 2005
Điều 594. Thực hiện công việc khơng có uỷ
quyền: “Thực hiện cơng việc khơng có uỷ
quyền là việc một người khơng có nghĩa vụ
thực hiện cơng việc nhưng đã tự nguyện thực
hiện cơng việc đó, hồn tồn vì lợi ích của
3

BLDS 2015
Điều 574. Thực hiện cơng việc khơng có
quyền: “Thực hiện cơng việc khơng có
quyền là việc một người khơng có nghĩa
thực hiện cơng việc nhưng đã tự nguyện th
hiện cơng việc đó vì lợi ích của người


người có cơng việc được thực hiện khi người cơng việc được thực hiện khi người n
này không biết hoặc biết mà không phản đối”. không biết hoặc biết mà không phản đối”.
-

Điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về chế định “thực hiện cơng việc
khơng có ủy quyền": BLDS 2015 đã bỏ từ “hồn tồn”, chỉ cịn từ “vì lợi ích”.
Thay đổi trên hồn tồn hợp lý. Vì so với thực tế văn bản quy định cịn q khắt
khe, có nhiều trường hợp người thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền khơng

chỉ hồn tồn vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện mà cịn để đảm
bảo lợi ích cho bản thân.
Ví dụ: Cơ sở nước đá của A thiếu tiền điện 3 tháng và sắp sửa bị nhân viên công
ty điện cắt điện, nhưng vì A đang bị bệnh phải nằm viện nên không thể trả tiền
điện kịp thời dẫn đến cơ sở sản xuất có nguy cơ bị ngắt điện. Đứng trước tình
thế đó, nhân viên của cơ sở là B đứng ra trả tiền điện thay A. Việc nhân viên B
trả tiền là thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền và mục đích của B khơng
hồn tồn vì lợi ích của A mà cịn vì chính mình. Nếu như cơ sở bị mất điện thì
khơng thể sản xuất được và có thể làm B khơng được làm việc trong những

-

ngày A nằm viện.
Theo định nghĩa BLDS 2005 thì chúng ta chỉ áp dụng chế định đang được
nghiên cứu khi người thực hiện cơng việc tiến hành cơng việc này “hồn tồn
vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện”. Tức là nếu người thực hiện
cơng việc chỉ vì lợi ích của mình hoặc người khác thì khơng áp dụng chế định
này. Yêu cầu này có thể được hiểu theo hai nghĩa:
• Nghĩa thứ nhất là người thực hiện cơng việc hồn tồn khơng có lợi ích
trong cơng việc mà họ thực hiện, và tất cả đều vì lợi ích của người có
cơng việc được thực hiện;
• Nghĩa thứ hai là việc thực hiện cơng việc hồn tồn vì lợi ích của người
có cơng việc được thực hiện và không loại trừ khả năng người tiến hành
công việc cũng có lợi ích từ việc thực hiện. Nói theo cách khác là chế
định nào cũng có thể được áp dụng khi người thực hiện có lợi trong việc
thực hiện.

2. Về nghĩa vụ thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền
- Khoản 3 Điều 575 BLDS 2015 có quy định trong trường hợp “người thực hiện


cơng việc khơng có ủy quyền khơng phải báo cho người có cơng việc được thực
hiện về q trình, kết quả thực hiện cơng việc khi không biết nơi cư trú hoặc trụ

4


sở của người đó”. Đối với Khoản 3 Điều 595 BLDS 2005 thì chỉ quy định về
-

“khơng biết nơi cứ trú”.
Khoản 4 Điều 575 BLDS 2015 có quy định cụ thể như sau “Trường hợp người
có cơng việc được thực hiện chết, nếu là có nhân hoặc chấm dứt tồn tại, nếu là
pháp nhân ...”. Còn Khoản 4 Điều 595 BLDS 2005 thì khơng quy định đối với

-

trường hợp pháp nhân.
Điều này cho thấy, BLDS 2015 đã có sự thay đổi đáng kể khi mở rộng phạm vi
chủ thể. Vì chủ thể của BLDS khơng chỉ có cá nhân mà có có pháp nhân. Pháp
nhân thì khơng thể có nơi cứ trú mà là trụ sở của pháp nhân. Pháp nhân cũng

không thể “chết” mà là “chấm dứt tồn tại”.
3. Về chấm dứt thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền
- Khoản 4 Điều 578 BLDS 2015 có quy định thêm đối với trường hợp chủ thể là
pháp nhân “... chấm dứt tồn tại, nếu là pháp nhân”. Cỏn Khoản 4 Điều 598
-

BLDS 2005 thì khơng quy định về chủ thể là pháp nhân.
Điều này cũng cho thấy BLDS 2015 đã mở rộng chủ thể là pháp nhân. Pháp
nhân không thể “chết” mà là “chấm dứt tồn tại”


Câu 4: Các điều kiện để áp dụng chế định “thực hiện công việc khơng có ủy
quyền" theo BLDS 2015? Phân tích từng điều kiện.
-

Căn cứ pháp lý:
Điều 574. Thực hiện công việc khơng có ủy quyền: “Thực hiện cơng việc khơng
có ủy quyền là việc một người khơng có nghĩa vụ thực hiện công việc nhưng đã
tự nguyện thực hiện công việc đó vì lợi ích của người có cơng việc được thực

-

hiện khi người này không biết hoặc biết mà không phản đối”.
Điều kiện để áp dụng chế định “thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền" theo
Điều 574 BLDS 2015:
1/ Công việc cần thiết hoặc cấp bách, phải được hiện ngay mà nếu khơng được
thực hiện thì chủ cơng việc hay những người xung quanh sẽ gánh chịu những
hậu quả bất lợi.
Đây là điều kiện quan trọng để xác định việc thực hiện cơng việc có thuộc
trường hợp khơng có ủy quyền hay không. Bởi thực tế, nhiều người thực hiện
công việc của người khác khi họ không biết và u cầu thanh tốn thù lao,
nhưng bản thân người có cơng việc lại khơng đồng ý vì họ cho rằng họ khơng
có nhu cầu người khác phải thực hiện cơng việc của mình. Do đó người thực
5


hiện cơng việc khơng có ủy quyền phải chứng minh được cơng việc mình làm
là cấp bách và cần thiết giúp cho người có cơng việc tránh được thiệt hại. Điều
này giúp ngăn chặn những hành vi trục lợi bất chính từ cơng việc khơng có ủy
quyền.

2/ Người thực hiện cơng việc này khơng có nghĩa vụ thực hiện, nhưng đã tự
nguyện thực hiện.
Điều kiện này cho thấy, việc thực hiện cơng việc của người có cơng việc khơng
phải là nghĩa vụ bắt buộc của người thực hiệc công việc, tức là họ có quyền
thực hiện hoặc khơng thực hiện cơng việc đó. Ngược thực hiện cơng việc thực
hiện trên tinh thần nghĩa hiệp, tương trợ giữa người với người nên về hậu quả
pháp lý thì cho dù họ có hay khơng có thực hiện cơng việc thì cũng khơng phải
gánh chịu bất kì chế tài nào.
3/ Vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện.
Điều kiện này được hiểu rằng nếu muốn chứng minh người đó có phải đang
thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền hay khơng thì phải xác định được tại
thời điểm bắt đầu thực hiện công việc, người thực hiện phải thể hiện ý chí thực
hiện cơng việc là nhằm mang lại lợi ích cho người có cơng việc một phần hoặc
tồn bộ. Việc xác định này nhằm ngăn chặn những người trục lợi từ cơng việc
khơng có ủy quyền. Ví dụ, thực hiện công việc cho người khác thường xuyên
tại một địa điểm nhất định và mong muốn nhận được thù lao thì khơng coi là
thực hiệc cơng việc vì lợi ích người có cơng việc. Vì nó thể hiện rằng người
thực hiện cơng việc hồn tồn vì lợi ích của chính mình mà thực hiện cơng việc.
4/ Người có cơng việc được thực hiện không biết hoặc biết nhưng không phản
đối.
Điều kiện này có nghĩa rằng tại thời điểm cơng việc được thực hiện, người có
cơng việc khơng biết người khác thực hiện cơng việc của mình hoặc biết nhưng
khơng phản đối. Thực tế, người có cơng việc thường khơng biết đến việc người
khác thực hiện cơng việc cho mình, bởi nếu họ biết thì họ đã tự làm cơng việc
ấy. Bản chất của việc thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là giúp đỡ người
khác vượt qua khó khăn, tránh tổn thất khơng đáng có. Chính vì thế cho dù
người có cơng việc biết hoặc khơng phản đối việc người khác thực hiện cơng
việc của mình với lý do người khác đang giúp mình, đem lại lợi ích cho mình
khi bản thân khơng thể thực hiện được cơng việc đó tại thời điểm cơng việc
phải được thực hiện. Tuy nhiên, khi người có cơng việc phản đối người thực

6


hiện cơng việc đang thực hiện cơng việc có thể mang lại lợi ích cho mình thì
người thực hiện cơng việc cũng không được thực hiện. Nếu người thực hiện
công việc cố tình thực hiện sẽ bị coi là vi phạm và phải chịu trách nhiệm theo
quy định của pháp luật.

Câu 5: Trong tình huống trên, sau khi xây dựng xong cơng trình, nhà thầu C có
thể u cầu chủ đầu tư A thực hiện những nghĩa vụ trên cơ sở các quy định của
chế định “thực hiện công việc khơng có ủy quyền” trong BLDS 2015 khơng?
Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Trong tình huống trên, sau khi xây dựng xong cơng trình, nhà thầu C khơng
có quyền u cầu chủ đầu tư A thực hiện những nghĩa vụ trên cơ sở các quy
định của chế định “thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền” trong BLDS 2015,
cụ thể là nghĩa vụ thanh toán tiền hợp đồng của nhà thầu C. Vì nhà thầu C
khơng thỏa các điều kiện được xem là người thực hiện công việc khơng có ủy
quyền:
1. Trường hợp hợp đồng được ký kết giữa B và C không nêu rõ B đại diện cho

A, và A cũng chưa từng ủy quyền cho B thực hiện việc ký kết này. Như vậy
kể cả khi B và C có thiết lập hợp đồng với nhau thì nghĩa vụ chỉ phát sinh
giữa B (bên thứ 3) và C mà khơng hề có sự ràng buộc về nghĩa vụ giữa A và
C (Khoản 1 Điều 142 BLDS 2015). Điều này thỏa mãn yếu tố người thực
hiện cơng việc khơng có nghĩa vụ. Và C thực hiện cơng việc dựa trên sự tự
nguyện, khơng có bất cứ sự ép buộc nào của A.
2. Tình huống khơng đề cập đến việc A có biết hay khơng biết việc C thực hiện
cơng trình hay khơng. Nếu A khơng biết việc C thực thiện cơng trình thì mặc
nhiên là A đã thỏa điều kiện thứ 4 ở câu 4. Trong trường A biết việc C thực
hiện cơng trình và C đã thực hiện xong cơng trình thì mặc nhiên A cũng sẽ

thỏa điều kiện thứ 4 ở câu 4 “biết nhưng không phản đối”.
3. C thực hiện công việc dựa trên lợi ích của A. Tuy khơng phải hồn tồn vì A

nhưng việc thực hiện của C vẫn coi là thỏa điều kiện số 2 “vì lợi ích của
người có công việc”.
Đây là 3 điều kiện mà C đã thỏa, nhưng C đã không thỏa điều kiện cuối cùng là
“công việc của người thực hiện có cấp bách, cần thiết phải thực hiện ngay để
7


tránh thiệt hại cho người có cơng việc”. Tuy đề khơng đề cập cơng việc này có
cấp bách hay khơng, nhưng chúng ta có thể thấy rằng nếu cơng việc này cấp
bách thì A sẽ nhanh chóng giao việc tìm nhà thầu cho B, và đồng thời sẽ ủy
quyền luôn cho B trong việc ký kết với nhà thầu. Nhưng A đã không làm vậy,
cũng không yêu cầu B khẩn trương tìm nhà thầu, mà chỉ mới dừng lại ở việc lập
ra ban dự án B. Cho nên có thể thấy việc xây dựng cơng trình khơng là cơng
việc cấp bách cần phải được làm ngay.
Từ đây thấy rằng C khơng phải người thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền.
Và C khơng có quyền u cầu A thực hiện nghĩa vụ theo Điều 576 BLDS 2015.
Như vậy ai sẽ chịu trách nhiệm với C, ai sẽ có nghĩa vụ thanh tốn. Xét về khía
cạnh xã hội, thực tế thì trong tình huống này A có thể sẽ thanh tốn cho C vì C
đã bỏ ra tồn bộ chi phí để thực hiện cơng trình.

8


VẤN ĐỀ 2: THỰC HIỆN NGHĨA VỤ (THANH TOÁN MỘT KHOẢN TIỀN)
Câu 1: Thơng tư trên cho phép tính lại giá trị khoản tiền phải thanh toán như thế
nào? Qua trung gian tài sản là gì?
-


Thơng tư số 01/TTLT ngày 19/06/1997 của Tồ án nhân dân tối cao cho phép

-

tính lại giá trị khoản tiền phải thanh toán:
Theo Điểm a,b Khoản 1 của thông tư
a. Nếu việc gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ dân sự xảy ra trước ngày 1-71996 và trong thời gian từ thời điểm gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ đến
thời điểm xét xử sơ thẩm mà giá gạo tăng từ 20% trở lên, thì Tồ án quy đổi các
khoản tiền đó ra gạo theo giá gạo loại trung bình ở địa phương (từ đây trở đi gọi
tắt là "giá gạo") tại thời điểm gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ, rồi tính số
lượng gạo đó thành tiền theo giá gạo tại thời điểm xét xử sơ thẩm để buộc bên
có nghĩa vụ về tài sản phải thanh toán và chịu án phí theo số tiền đó.
b. Nếu việc gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ xảy ra sau ngày 1-7-1996 hoặc
tuy xảy ra trước ngày 1-7-1996, nhưng trong khoảng thời gian từ thời điểm gây
thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ đến thời điểm xét xử sơ thẩm mà giá gạo
khơng tăng hay tuy có tăng nhưng ở mức dưới 20%, thì Tồ án chỉ xác định các
khoản tiền đó để buộc bên có nghĩa vụ phải thanh tốn bằng tiền.

-

Giá trị khoản tiền phải thanh tốn được tính lại qua trung gian là gạo.

Câu 2: Đối với tình huống thứ nhất, thực tế ông Quới sẽ phải trả cho bà Cô
khoản tiền cụ thể là bao nhiêu? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
-

Đối với tình huống thứ nhất, thực tế ông Quới sẽ phải trả cho bà Cơ khoản tiền

-


cụ thể là 5.475.000.
Cách tính:
+ Giá gạo trung bình năm 1973 là 137đ/1kg => Số lượng gạo tương ứng =
50.000đ/137đ = 365kg gạo.
+ Giá gạo trung bình hiện nay là 15.000đ/kg => Số tiền mà ông Quới cần phải

-

trả = 15.000đ * 365kg = 5.475.000đ.
Cơ sở pháp lý là theo Thơng tư 01/TTLT ngày 19/06/1997 của Tồ án nhân dân
tối cao.

Câu 3: Thơng tư trên có điều chỉnh việc thanh toán tiền trong hợp đồng chuyển
9


nhượng bất động sản như trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT khơng? Vì sao?
-

Thơng tư trên khơng điều chỉnh việc thanh toán trong hợp đồng chuyển nhượng
bất động sản như trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT. Vì theo khoản 1 của
thơng tư chỉ giải quyết đối với nghĩa vụ là các khoản tiền bồi thường, tiền hồn
trả, tiền cơng, tiền lương, tiền chia tài sản, tiền đền bù công sức, tiền cấp dưỡng,
tiền vay khơng có lãi, tiền truy thu thuế, tiền truy thu do thu lợi bất chính, chứ
khơng hề đề cập đến bất động sản.

Câu 4: Đối với tình huống trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT, nếu giá trị nhà
đất được xác định là 1.697.760.000đ như Tòa án cấp sơ thẩm đã làm thì, theo
Tịa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội, khoản tiền bà Hường phải thanh toán cho

cụ Bảng cụ thể là bao nhiêu? Vì sao?
-

Trong quyết định quyết định số 15/2018/DS-GĐT của Toà án nhân dân tối cao
có nêu rõ: “Căn cứ vào các giấy biên nhân nêu trên thì bà Hương mới thanh
tốn cho cụ Bảng được 4.000.000 đồng trong tổng số 5.000.000 đồng giá trị
chuyển nhượng nhà đất; còn nợ 1.000.000 đồng tiền nhận chuyển nhượng đất.
Như vậy, bà Hương mới thanh toán được 4/5 giá trị chuyển nhượng đất cho cụ
Bảng, số tiền còn nợ tương đương 1/5 giá trị nhà, đất. Do đó, bà Hương phải
thanh tốn cho cụ Bảng số tiền cịn nợ tương ứng với 1/5 giá trị nhà đất theo
định giá tại thời điểm xét xử sơ thẩm mới đúng, theo hướng dẫn tại điểm b2 tiểu
mục 2.1, mục 2 phần II nghị quyết số 02/2004/NQ- HĐTP ngày 10/08/2004 của

-

Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.”
Vậy nên giá trị nhà đất được xác định là 1.697.760.000 thì bà Hương phải thanh
toán cho cụ Bảng số tiền là 1/5 x 1.697.760.000 = 339.552.000 đ.

Câu 5: Hướng như trên của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội có ti ền lệ ch ưa?
Nêu một tiền lệ (nếu có)?
-

Có tiền lệ, quyết định số 741/2011/DS-GĐT/DS-GĐT ngày 26/09/2011 của Toà
án nhân dân tối cao. (PGS. TS Đỗ Văn Đại, Bản án số 54 Luật Nghĩa vụ và bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ Việt Nam Bản án và bình luận bản án, Tập 1).

-

Ơng Hoanh với ơng An có ký hợp đồng chuyển nhượng 1230m2 đất với giá

500.000.000đ. Ông An đã trả cho ơng Hoanh 265.000.000đ, cịn nợ ơng Hoanh
10


235.000.000đ; nhưng ông An đã nhận đất và ông An đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên. Theo báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân thành
phố Cần Thơ tại Cơng văn số 34/BC. VKST-P5 thì ơng An đã bán thửa đất mà
ông nhận chuyển nhượng của ơng Hoanh. Tịa án cấp sơ thẩm và Tồ án cấp
phúc thẩm buộc các bên tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất giữa ông An và ông Hoanh là có căn cứ. Tuy nhiên trong quá trình
thực hiện hợp đồng ơng An đã vi phạm hợp đồng, không thực hiện nghĩa vụ trả
tiền nhận chuyển nhượng đất đúng thời hạn. Do đó, ơng An phải thanh tốn cho
ơng Hoanh số tiền nhận chuyển nhượng đất cịn thiếu theo giá thị trường tại
thời điểm xét xử sơ thẩm, như vậy mới đảm bảo được quyền lợi hợp pháp của
các đương sự.

11


VẤN ĐỀ 3: CHUYỂN GIAO NGHĨA VỤ THEO THỎA THUẬN
Câu 1: Điểm giống và khác nhau cơ bản giữa chuyển giao quyền yêu cầu và
chuyển giao nghĩa vụ theo thỏa thuận.

-

Giống nhau:
Có ít nhất 3 chủ thể.
Đều dẫn đến hậu quả pháp lý là làm thay đổi chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ,
theo đó, chấm dứt tư cách chủ thể của chủ thể đã chuyển giao, xác lập tư cách


-

chủ thể cho người nhận chuyển giao.
Không chuyển giao được khi quyền yêu cầu/ nghĩa vụ gắn liền với nhân thân
bên chuyển giao.
• Khác nhau:

Cơ sở pháp lý

Chuyển giao quyền yêu
cầu
Điều 365 – Điều 370 BLDS
2015.

Chuyển giao nghĩa vụ
theo thỏa thuận
Điều 370 – Điều 371 BLDS
2015.

Đối tượng có
Bên có quyền là người có Bên có nghĩa vụ là người
quyền
được
quyền chuyển giao.
thực hiện việc chuyển giao.
chuyển giao
Chuyển giao nghĩa vụ buộc
phải có sự đồng ý của bên
có quyền. Quy định này rất
phù hợp vì trong quan hệ

Chuyển giao quyền yêu cầu
nghĩa vụ, quyền của một
khơng cần có sự đồng ý của
bên có được đảm bảo hay
người có nghĩa vụ vì trong
khơng hồn tồn phụ thuộc
mọi trường hợp người có
vào việc thực hiện nghĩa vụ
nghĩa vụ đều phải thực hiện
của bên kia. Người thực
Nguyên
tắc đúng nội dung của nghĩa vụ
hiện nghĩa vụ khi chuyển
chuyển giao
đã được xác định. Tuy nhiên
giao nghĩa vụ phải đảm bảo
người chuyển quyền phải
cho người kế thừa nghĩa vụ
thơng báo cho người có
đó có khả năng thực hiện
nghĩa vụ biết về việc chuyển
nghĩa vụ. Khi người có
giao quyền yêu cầu.
quyền đồng ý, việc chuyển
giao mới có thể được thực
hiện. Người chuyển giao
nghĩa vụ không cần thông
báo cho người có quyền.
Hiệu lực của biện Nếu chuyển giao quyền yêu Đối với chuyển giao nghĩa
pháp bảo đảm

cầu mà quyền yêu cầu có vụ theo thỏa thuận, nếu
biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thực hiện có biện
nghĩa vụ kèm theo thì biện pháp bảo đảm được chuyển
pháp bảo đảm được chuyển giao thì biện pháp bảo đảm
giao sang người thế quyền.
đó đương nhiên chấm dứt
12


(trừ trường hợp các bên
khơng có thỏa thuận khác).

Câu 2: Thông tin nào của bản án cho thấy bà Phượng có nghĩa vụ thanh tốn cho
bà Tú.
-

Đoạn trong bản án cho thấy bà Phượng có nghĩa vụ thanh tốn cho bà Tú là:
“Theo các biên nhận tiền do phía bà Tú cung cấp thì chính bà Phượng là người
trực tiếp nhận tiền của bà Tú vào năm 2003 với tổng số tiền 555.000.000đ và
theo biên nhận ngày 27/4/2004 thì thể hiện bà Phượng nhận của bà Lê Thị Nhan
số tiền 615.000.000đ. Phía bà Phượng khơng cung cấp được chứng cứ xác định
bà Ngọc thoả thuận vay tiền với bà Tú. Ngồi ra, cũng theo lời khai của bà
Phượng thì vào tháng 4 năm 2004, do phía bà Loan, ơng Thạnh và bà Ngọc
khơng có tiền trả cho bà Tú để trả vốn vay Ngân hàng nên bà đã cùng với bà Tú
vay nóng bên ngồi để có tiền trả cho Ngân hàng. Xác định bà Phượng là người
xác lập quan hệ vay tiền với bà Tú”.

Câu 3: Đoạn nào của bản án cho thấy nghĩa vụ trả nợ của bà Phượng đã được
chuyển sang cho bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh?
-


Nghĩa vụ trả nợ của bà Phượng đã được chuyển sang cho bà Ngọc, bà Loan và
ông Thạnh được thể hiện ở đoạn: “Tuy nhiên, phía bà Tú đã chấp nhận cho bà
Phượng chuyển giao nghĩa vụ trả nợ cho bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh thể
hiện qua việc bà Tú đã lập hợp đồng cho bà Ngọc vay số tiền 465.000.000đ và
hợp đồng cho bà Loan, ông Thạnh vay số tiền 150.000.000đ vào ngày
12/05/2005. Như vậy, kể từ thời điểm bà Tú xác lập hợp đồng vay với bà Ngọc,
bà Loan và ơng Thạnh thì nghĩa vụ trả nợ vay của bà Phượng với bà Tú đã
chấm dứt, làm phát sinh nghĩa vụ của bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh đối với
bà Tú theo hợp đồng vay tiền đã ký. Việc bà Tú yêu cầu bà Phượng có trách
nhiệm thanh tốn nợ cho bà là khơng có căn cứ chấp nhận”.

Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về đánh giá trên của Tòa án?
-

Tòa án xác định nghĩa vụ trả nợ của bà Phượng đã được chuyển giao sang cho
bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh là có căn cứ. Xét thấy khơng có sự thay đổi về
13


quy định chuyển giao nghĩa vụ trong BLDS 2005 và BLDS 2015 thì bên có
nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ dân sự cho người thế nghĩa vụ nếu được
-

bên có quyền đồng ý và người thế nghĩa vụ sẽ trở thành bên có nghĩa vụ.
Trong trường hợp này, phía bà Tú đã chấp nhận cho bà Phượng chuyển giao
nghĩa vụ cho bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh thể hiện qua việc bà Tú đã lập
hợp đồng cho bà Ngọc vay số tiền 465.000.000đ và hợp đồng cho bà Loan, ông
Thạnh vay số tiền 150.000.000đ vào ngày 12/5/2005. Điều đó thể hiện người
có quyền là bà Tú đã đồng ý với việc chuyển giao này. Khi đã chuyển giao

nghĩa vụ theo thỏa thuận, người có nghĩa vụ ban đầu là bà Phượng sẽ được giải

-

phóng hồn tồn, khơng phải chịu trách nhiệm liên đới.
Do đó bà Ngọc, bà Loan và ông Thanh sẽ trở thành người thay thế nghĩa vụ, có
trách nhiệm trả số nợ cịn thiếu cho bà Tú.

Câu 5: Nhìn từ góc độ văn bản, người có nghĩa vụ ban đầu cịn có trách nhiệm
đối với người có quyền khơng khi người thế nghĩa vụ khơng thực hiện nghĩa vụ
được chuyển giao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
-

Cơ sở pháp lý: Điều 370 BLDS 2015.
Nhìn từ góc độ văn bản, ta thấy BLDS 2015 khơng quy định rõ rằng người có
nghĩa vụ ban đầu có cịn trách nhiệm đối với ngưởi có quyền khi người thế
nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ được chuyển giao hay không mà chỉ quy
định rằng “khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên
-

có nghĩa vụ”
Từ đây ta có thể hiểu theo 2 cách:
+ Người có nghĩa vụ ban đầu vẫn cịn trách nhiệm đối với người có quyền: điều
này xảy ra khi người thế nghĩa vụ không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ. Khi
này người có nghĩa vụ ban đầu vẫn sẽ chịu trách nhiện đối với người có quyền
về việc thực hiện nghĩa vụ của người thế quyền.
+ Người có nghĩa vụ ban đầu vẫn còn trách nhiệm đối với người có quyền: điều
này có nghĩa là sau khi được người có quyền chấp thuận thì trách nhiệm của
người có nghĩa vụ ban đầu với người có quyền sẽ chấm dứt, đồng thời người
thế nghĩa vụ có trách nhiệm độc lập trong việc thực hiện nghĩa vụ với người có

quyền.

14


Thực tiễn xét xử cho thấy, Tòa án đã giải phóng cho người có nghĩa vụ ban đầu,
trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Nói cách khác, chúng ta có thể
ngầm nhận định rằng người có nghĩa vụ không chịu trách nhiệm về việc thực
hiện nghĩa vụ của người thế nghĩa vụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác.
Câu 6: Nhìn từ góc độ quan điểm các tác giả, người có nghĩa vụ ban đầu có cịn
trách nhiệm đối với người có quyền khơng khi người thế nghĩa vụ không thực
hiện nghĩa vụ được chuyển giao? Nêu rõ quan điểm của các tác giả mà anh/chị
biết.
-

Nhìn từ góc độ quan điểm các tác giả, người có nghĩa vụ ban đầu khơng cịn
trách nhiệm đối với người có quyền khi người thế nghĩa vụ không thực hiện

-

nghĩa vụ được chuyển giao, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Quan điểm của tác giả PGS. TS. Đỗ Văn Đại về vấn đề này là: “Khi có chuyển
giao nghĩa vụ theo thỏa thuận, người có nghĩa vụ ban đầu khơng cịn trách
nhiệm với người có quyền nên người có quyền khơng thể u cầu người có
nghĩa vụ ban đầu thực hiện nghĩa vụ khi người thế nghĩa vụ không thực hiện
nghĩa vụ được chuyển giao. Nếu có nghĩa vụ chuyển giao theo pháp luật mà khi
chuyển giao người có nghĩa vụ ban đầu chết hay chấm dứt (như do sát nhập hay
hợp nhất) thì hiển nhiên người có quyền cũng sẽ khơng thể u cầu người có


-

nghĩa vụ ban đầu thực hiện nghĩa vụ”.
Tác giả cũng đưa ra ví dụ cụ thể như hướng giải quyết của trọng tài trong vụ
việc công ty Việt Nam và công ty Hồng Kơng hay quyết định của Tịa án cấp sơ
thẩm trong bản án số 931/2006/DS-PT ngày 06-09-2006 của Tòa án nhân dân

-

Thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả cũng phân tích thêm: “Trong trường hợp người có nghĩa vụ cam kết với
bên có quyền với nội dung khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ, nếu người thế nghĩa
vụ không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ, người với
nghĩa vụ ban đầu sẽ thực hiện nghĩa vụ thay người thế nghĩa vụ thì tư cách chủ
thể của người có nghĩa vụ ban đầu được xác định là người có bảo lãnh cho việc
thực hiện nghĩa vụ”.

15


 Từ những quan điểm này cho ta thấy rõ người có nghĩa vụ ban đầu khơng cịn

trách nhiệm đối với bên có quyền khi hai bên khơng có thỏa thuận gì thêm về
việc thực hiện của người có trách nhiệm ban đầu.
Câu 7: Đoạn nào của bản án cho thấy Tịa án có theo hướng người có nghĩa vụ
ban đầu khơng cịn trách nhiệm đối với người có quyền?
Trong phần xét thấy có đoạn:
- “Phía bà Tú đã chấp nhận cho bà Phượng chuyển giao nghĩa vụ trả nợ cho bà
Ngọc, bà Loan và ông Thạnh, thể hiện qua việc bà Tú đã lập hợp đồng cho bà
Ngọc vay số tiền 465.000.000đ và hợp đồng cho bà Loan, ông Thạnh vay

150.000.000đ vào ngày 12/5/2005. Như vậy, kể từ thời điểm bà Tú xác lập hợp
đồng vay với bà Ngọc, bà Loan và ơng Thạnh thì nghĩa vụ trả nợ vay của bà
Phượng với bà Tú đã chấm dứt, làm phát sinh nghĩa vụ của bà Ngọc, bà Loan
và ông Thạnh đối với bà Tú theo hợp đồng vay tiền đã ký. Việc bà Tú yêu cầu
bà Phượng có trách nhiệm thanh tốn nợ cho bà là khơng có căn cứ chấp
-

nhận.”
“Việc bà Tú giữ giấy chứng minh Hải quan của bà Phượng theo thỏa thuận.
Phía bà Phượng khơng có nghĩa vụ trả nợ cho bà Tú, buộc bà Tú hoàn trả lại
cho bà Phượng giấy chứng munh Hải quan”.

Câu 8: Kinh nghiệm của pháp luật nước ngoài đối với quan hệ giữa người có
nghĩa vụ ban đầu và người có quyền.
1. Điều kiện để chuyển giao nghĩa vụ có giá trị pháp lý:

Căn cứ Điều 370 BLDS 2015 thì sự đồng ý của bên có quyền là điều kiện tiên
quyết để chuyển giao nghĩa vụ theo thỏa thuận có giá trị pháp lý. Không chỉ
riêng pháp luật nước ta quy định điều này để bảo vệ lợi ích các bên mà pháp
luật người ngoài cũng xây dựng các chế định tương tự. Ví dụ:
+ Điều 9.2.3 Bộ nguyên tắc Unidroit: “Việc chuyển giao nghĩa vụ theo thỉa
thuận giữa người có nghĩa vụ ban đầu và người có nghĩa vụ mới phải có sự
đồng ý của người có quyền”.
+ Khoản 1 Điều 12:101 Bộ nguyên tắc Châu Âu về hợp đồng: “Với sự đồng ý
của người có quyền và người có nghĩa vụ, người thứ ba có thể cam kết thay
thế người có nghĩa vụ”.
2. Quyền và nghĩa vụ các chủ thể liên quan
16



Ở những nước khác nhau sẽ có quy định khác nhau về người có nghĩa vụ ban
đầu có được giải phóng hồn tồn hay khơng hay người thứ ba là người có
nghĩa vụ bổ sung. Ví dụ: Điều 12:10 Bộ nguyên tác Châu Âu về hợp đồng quy
định việc chuyển giao nghĩa vụ giải phóng người có nghĩa vụ ban đầu: “người
có nghĩa vụ ban đầu khơng cịn bị ràng buộc bởi các nghĩa vụ của họ”.
Câu 9: Suy nghĩ của anh chị về hướng giải quyết trên của Tòa án?
Theo em, hướng giải quyết trên của Tòa án là hợp lý, phù hợp với Bộ
luật dân sự 2005.
Theo Điều 315.2 BLDS 2005 quy định: “ Khi được chuyển giao nghĩa
vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ”. Nếu cho người có nghĩa
vụ ban đầu vẫn có trách nhiệm với người có quyền thì chúng ta sẽ không thấy
được sự khác nhau giữa chuyển giao nghĩa vụ tại Điều 315, Điều 316, Điều 317
và Điều 293 BLDS 2005 về thực hiện nghĩa vụ dân sự thông qua người thứ ba.
Từ đó, muốn chuyển giao nghĩa vụ là một chế định độc lập với chế định thực
hiện nghĩa vụ thông qua người thứ ba, chúng ta cần xác định rõ chuyển giao
nghĩa vụ giải phóng người có nghĩa vụ ban đầu, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác. Ở bản án số 148/2007/DSST, người có nghĩa vụ ban đầu là bà Phượng và
bà khơng cịn nghĩa vụ khi chuyển giao nghĩa vụ có giá trị pháp lý.
Câu 10: Trong trường hợp nghĩa vụ của bà Phượng đối với bà Tú có biện pháp
bảo lãnh của người thứ ba thì, khi nghĩa vụ được chuyển giao, biện pháp bảo
lãnh có chấm dứt khơng? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
Trong trường hợp nghĩa vụ của bà Phượng đối với bà Tú có biện pháp
bảo lãnh của người thứ ba thì khi nghĩa vụ được chuyển giao, biện pháp bảo
lãnh cũng chấm dứt. Vì biện pháp bảo lãnh là một biện pháp bảo đảm nên
chúng ta sẽ căn cứ theo Điều 317 BLDS 2005 thì biện pháp bảo lãnh sẽ chấm
dứt nếu khơng có thỏa thuận khác.
---HẾT---

17




×