Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Luận văn thạc sĩ VNU UEd xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm theo tiếp cận phát triển năng lực tại các trường mầm non, quận cầu giấy, TP hà nội luận văn ths quản lý giáo dục 81401

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 145 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐÀO THỊ NHUNG

XÂY DỰNG MÔI TRƢỜNG GIÁO DỤC LẤY TRẺ LÀM
TRUNG TÂM THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TẠI
CÁC TRƢỜNG MẦM NON, QUẬN CẦU GIẤY, TP HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2018

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐÀO THỊ NHUNG

XÂY DỰNG MÔI TRƢỜNG GIÁO DỤC LẤY TRẺ LÀM
TRUNG TÂM THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TẠI
CÁC TRƢỜNG MẦM NON, QUẬN CẦU GIẤY, TP HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Cán bộ hƣớng dẫn luận văn: TS. Đặng Lộc Thọ



HÀ NỘI - 2018

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Các
số liệu trong luận văn là trung thực.
Kết quả của luận văn chưa từng được ai cơng bố trong bất kì cơng trình nào.
Tác giả

Đào Thị Nhung

i

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ này là một phần quan trọng trong quá trình đào tạo cao học.
Với tất cả tình cảm chân thành tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy cơ khoa Quản
lí giáo dục, phòng Sau đại học trường ĐHSP Hà Nội đã quan tâm và tạo điều kiện
cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin dành cho người hướng dẫn của
tôi, TS.Đặng Lộc Thọ người đã ln tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ, động viên và chia sẻ
với tôi những kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Xin được trân trọng cảm ơn quý nhà trường MN Ánh Sao, MN Hoa Hồng,
MN Tuổi Hoa, MN Dịch Vọng Hậu các thầy cơ đã nhiệt tình hợp tác và đóng góp

những ý kiến quý báu cho bản thân tơi trong q trình thực hiện nghiên cứu thực
trạng tại trường.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè và đồng
nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập
và thực hiện luận văn này.
Với những điểm mới, hy vọng luận văn này sẽ đóng góp tích cực vào quản lý
hoạt động sau đại học ở các nhà trường sư phạm, tuy nhiên luận văn khơng thể tránh
khỏi sự thiếu sót.Tơi nghĩ rằng để có một luận văn hồn chỉnh hơn, bản thân tơi cịn phải
nghiên cứu rất nhiều và cần có sự đóng góp ý kiến, giúp đỡ của Hội đồng khoa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn và kính chúc tốt đẹp!
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2018
Tác giả

Đào Thị Nhung

ii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BCH TƯ

Ban chấp hành trung ương

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH-HĐH


Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GD

Giáo dục

GDMN

Giáo dục mầm non

GV

Giáo viên

GVMN

Giáo viên mầm non

HĐGD

Hoạt động giáo dục

LTLTT

Lấy trẻ làm trung tâm


MG

Mẫu giáo

MN

Mầm non

MTGD

Môi trường giáo dục

NXB

Nhà xuất bản

PTNN

Phát triển năng lực

QL

Quản lí

QLGD

Quản lí Giáo dục

TP


Thành phố

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

iii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................. 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 4
6. Giới hạn đề tài ..................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 5
8. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 6
9. Đóng góp mới của đề tài ...................................................................... 6
10. Cấu trúc đề tài .................................................................................... 7
CHƢƠNG 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG MÔI TRƢỜNG
GIÁO DỤCLẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM THEO TIẾP CẬN PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC TẠI CÁC TRƢỜNG MẦM NON ......................... 8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................... 8
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề trên thế giới ................................. 8

1.1.2. Tổng quan nghiên cứu vấn đề trong nước ................................. 11
1.1.3. Nhận xét chung......................................................................... 13
1.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................. 13
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.......................... 13
1.2.2. Năng lực……………………………………………………….16
1.2.3. Xây dựng mơi trường giáo dục và quản lí mơi trường giáo dục 18
1.2.4. Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm theo tiếp cận phát triển năng lực
........................................................................................................... 20
1. 3. Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm theo tiếp cận
phát triển năng lực ................................................................................. 23
iv

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.3.1. Mục tiêu xây dựng môi trường giáo dục ................................... 23
1.3.2. Nội dung xây dựng môi trường giáo dục .................................. 24
1.3.3. Hình thức xây dựng mơi trường giáo dục ................................. 25
1.3.4. Nguyên tắc xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
theo tiếp cận phát triển năng lực ......................................................... 27
1.4. Quản lý hoạt động xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm theo tiếp cận phát triển năng lực ở trường mầm non ....................... 29
1.4.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường mầm non . 29
1.4.2. Nội dung quản lý xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm theo tiếp cận phát triển năng lực .................................................. 29
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xây dựng môi trường giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm ở trường Mầm non ............................................... 38
1.5.1. Yếu tố khách quan .................................................................... 38
1.5.2. Yếu tố chủ quan........................................................................ 39
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ......................................................................... 41

CHƢƠNG 2THỰC TRẠNG XÂY DỰNG MÔI TRƢỜNG GIÁO
DỤCLẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰCTẠI CÁC TRƢỜNG MẦM NON, QUẬN CẦU GIẤY,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................................... 42
2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu .......................................................... 42
2.1.1. Tình hình kinh tế, xã hội và giáo dục mầm non quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội ............................................................................... 42
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ............................................................ 44
2.2.1. Mục tiêu khảo sát ..................................................................... 44
2.2.2. Nội dung khảo sát ..................................................................... 45
2.2.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát................................................... 45
2.2.4. Phương pháp khảo sát ............................................................... 45
2.3. Thực trạng xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm theo
tiếp cận phát triển năng lực tại các trường mầm non, quận Cầu Giấy, TP
v

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Hà Nội. .................................................................................................. 46
2.3.1. Thực trạng nhận thức của đội ngũ CBQL, GV về tầm quan trọng
của việc xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm theo tiếp
cận phát triển năng lực trong trường mầm non. .................................. 46
2.3.2. Thực trạng về mục tiêu giáo dục lấy trẻ làm trung tâm theo tiếp
cận phát triển năng lực cho trẻ mẫu giáo tại các trường Mầm non quận
Cầu Giấy ............................................................................................ 47
2.3.3. Thực trạng hình thức xây dựng mơi trường giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm theo tiếp cận phát triển năng lực trường Mầm non quận Cầu
Giấy ................................................................................................... 50
2.3.4. Thực trạng nguyên tắc xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm

trung tâm theo tiếp cận phát triển năng lực trường Mầm non quận Cầu
Giấy ................................................................................................... 52
2.4. Thực trạng quản lý xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm theo tiếp cận phát triển năng lực tại các trường mầm non quận Cầu
Giấy, Hà Nội ......................................................................................... 54
2.4.1. Thực trạng quản lí hoạt động lập kế hoạch xây dựng môi trường
lấy trẻ làm trung tâm tiếp cận phát triển năng lực ............................... 54
2.4.2. Thực trạng quản lí hoạt động thiết kế môi trường giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm tiếp cận phát triển năng lực .......................................... 58
2.4.3. Thực trạng quản lí hoạt động tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục
xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ........................... 61
2.4.4. Thực trạng chỉ đạo xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm nhằm phát triển năng lực của trẻ ......................................... 65
2.4.5. Thực trạng quản lí hoạt động phối hợp giữa các lực lượng sư
phạm trong nhà trường, với gia đình và tổ chức xã hội trong việc xây
dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ................................. 67
vi

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.4.6. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá xây dựng môi trường giáo
dục lấy trẻ làm trung tâm .................................................................... 70
2.4.7. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng môi trường giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm theo tiếp cận phát triển năng lực ....................... 72
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lí xây dựng mơi trường giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm theo tiếp cận phát triển năng lực tại các trường mầm
non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội .................................................. 74
2.5.1. Ưu điểm.................................................................................... 75
2.5.2. Hạn chế, nguyên nhân .............................................................. 75

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ......................................................................... 78
CHƢƠNG 3BIỆN PHÁP XÂY DỰNG MÔI TRƢỜNG GIÁO DỤC LẤY
TRẺ LÀM TRUNG TÂM THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC TẠI CÁC TRƢỜNG MẦM NON, QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI .......................................................................................... 79
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .................................................. 79
3.1.1. Xây dựng môi trường giáo dục LTLTT theo tiếp cận phát triển
năng lực phải góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ........................ 79
3.1.2. Xây dựng môi trường giáo dục LTLTT theo tiếp cận phát triển năng
lực phải phát huy được vai trị chủ động, tích cực của cán bộ, giáo viên nhà
trường ................................................................................................. 79
3.1.3. Các biện pháp phải phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường
........................................................................................................... 79
3.1.4. Các biện pháp phải đảm bảo tính khả thi .................................. 80
3.1.5. Đảm bảo tính hệ thống tạo sức mạnh tổng hợp, tính kế thừa của
các biện pháp...................................................................................... 80
3.2. Các biện pháp đề xuất .................................................................... 80

vii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.2.1. Biện pháp 1: Đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu xây dựng môi
trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm theo tiếp cận phát triển năng lực
........................................................................................................... 80
3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường xây dựng kế hoạch và chỉ đạo xây
dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm theo tiếp cận phát triển
năng lực.............................................................................................. 84
3.2.3. Biện pháp 3: Bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng về xây

dựng và sử dụng môi trường giáo dục trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm
trung tâm theo tiếp cận phát triển năng lực cho CBQL, GVMN. ........ 89
3.2.4. Biện pháp 5: Phối hợp, huy động các nguồn lực cải thiện cơ sở
vật chất và đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng môi trường giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm theo tiếp cận phát triển năng lực ....................... 92
3.2.5. Biện pháp 5: Kiểm tra, đánh giá kết quả quá trình thực hiện xây
dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm theo tiếp cận phát triển
năng lực ............................................................................................. 98
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất .. 102
3.3.1. Mục đích, nội dung, phương pháp khảo nghiệm ..................... 102
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm .............................................................. 103
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ....................................................................... 107
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................... 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................. 111

viii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Thực trạng về mục tiêu xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm theo tiếp cận phát triển năng lực cho trẻ mẫu giáo ............ 48
Bảng 2.2: Thực trạng hình thức xây dựng môi trường giáo dục hướng vào
trẻ, lấy trẻ làm trung tâm theo tiếp cận phát triển năng lực trường
Mầm non quận Cầu Giấy .................................................................. 50
Bảng 2.3. Thực trạng nguyên tắc xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm theo tiếp cận phát triển năng lực trường Mầm non quận
Cầu Giấy .......................................................................................... 52

Bảng 2.4: Thực trạng quản lí hoạt động lập kế hoạch xây dựng môi trường
lấy trẻ làm trung tâm tiếp cận phát triển năng lực trường Mầm non
quận Cầu Giấy .................................................................................. 55
Bảng 2.5: Thực trạng quản lí hoạt động thiết kế môi trường giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm tiếp cận phát triển năng lực trường mầm non quận
Cầu Giấy .......................................................................................... 59
Bảng 2.6: Thực trạng quản lí hoạt động tổ chức thực hiện kế hoạch giáo
dục xây dựng môi trường giáo dục LTLTT ở trường mầm non quận
Cầu Giấy .......................................................................................... 62
Bảng 2.7: Thực trạng chỉ đạo xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm nhằm phát triển năng lực tại các trường Mầm non quận
Cầu Giấy .......................................................................................... 65
Bảng 2.8. Thực trạng quản lí hoạt động phối hợp giữa các lực lượng sư
phạm trong nhà trường, với gia đình và tổ chức xã hội trong việc
xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm tại các trường
mầm non quận Cầu Giấy .................................................................. 67
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá xây dựng môi trường giáo
ix

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


dục lấy trẻ làm trung tâm các trường mầm non quận Cầu Giấy......... 70
Bảng 2.10: Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng môi trường giáo
dụclấy trẻ làm trung tâm theo tiếp cận phát triển năng lực tại các
trường mầm non, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội ...................... 73
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp ................ 103

x


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của CBQL và đội ngũ giáo viên về tầm quan trọng
của xây dựng môi trường GDLTLTT cho trẻ...................................... 47
Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp ............ 104
Biểu đồ 3.2: Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp .......................... 105

xi

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong bối cảnh thế giới có nhiều thay đổi với xu hướng hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng, Việt Nam tiếp tục công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, đang
mở ra nhiều triển vọng phát triển giáo dục của quốc gia. Những đòi hỏi của thực
tiễn hội nhập quốc tế, sự phát triển nhanh của khoa học công nghệ, nền kinh tế tri
thức, những biến động của thế giới ngày càng đa dạng và phức tạp; yêu cầu đổi mới
căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo của Đảng [1], Ban chấp hành TW Đảng
[2] đã và đang đặt ra những yêu cầu mới trong giáo dục đào tạo nói chung và đào
tạo GV nói riêng. Nhận rõ vị trí, vai trò của GDđối với sự phát triển của đất nước,
trong những năm qua Đảng, Nhà nước, các Bộ, ngành thường xun quan tâm đến
cơng tác GD, trong đó có GDMN. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, GDMN là bậc
học đầu tiên có nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ trước tuổi học, đặt nền móng ban
đầu cho việc GD lâu dài nhằm hình thành và phát triển tồn diện cho trẻ về các mặt
giáo dục. GDMN có ý nghĩa quan trọng đối với việc chuẩn bị tâm thế sẵn sàng đi
học cũng như tập cho trẻ làm quen với những sinh hoạt gần gũi với hoạt động học

tập. Để có thể mạnh dạn, tự tin tham gia các hoạt động học tập ở các bậc học tốt
hơn, trẻ cần phải có sự rèn luyện một cách tích cực về vận động, về trí óc, có sự
hiểu biết về bản thân, gia đình, mơi trường xung quanh. Dạy học theo hướng phát
triển năng lực là một trong những giải pháp quan trọng nâng cao chất lượng đào tạo
GV nhằm thực hiện được yêu cầu đó.
Nghị quyết số 29, Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI xác định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của
Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu
tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội” [3]; “Đổi
mới căn bản, toàn diện, gắn với nhu cầu phát triển KT-XH (Kinh tế-xã hội), chuyển
từ đào tạo theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả; đổi mới GD theo
hướng mở, linh hoạt, chuẩn hoá và hiện đại hố; phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt
tiêu cực của cơ chế thị trường, thực hiện dân chủ hố, xã hội hố; tích cực hội nhập

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


quốc tế” [1]. Như vậy, phải giải quyết hai vấn đề cơ bản là: (i). Vấn đề cốt lõi, trung
tâm: Chuyển từ dạy học nặng về truyền thụ kiến thức sang vai trị gợi mở, phát huy
tính chủ động, sáng tạo nhằm hình thành phẩm chất và phát triển năng lực của
người học; (ii). Xây dựng nền GD mở, kiến tạo được xã hội học tập, học tập suốt
đời. Để làm được hai điều trên, việc quản lí phải đổi mới theo hướng: (i). Quản lí
hoạt động nhà trường phải tính đến các ảnh hưởng của cơ chế thị trường: tạo động
lực nâng cao chất lượng, chú trọng hiệu quả đầu tư nhưng vẫn phải đảm bảo khơng
có sự thương mại hố trong GD; bảo đảm tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm để làm
tăng tính chủ động và khả năng sáng tạo; (ii). Quản lí nhà trường khơng chỉ là QL
(quản lý) kết quả, mà phải xây dựng được văn hố chất lượng; (iii). Tăng cường
tính giám sát khơng chỉ của các cấp QL, mà trước hết là của chính GV (giám sát để

tư vấn, hỗ trợ, phản biện để nâng cao tính trách nhiệm, tính chính xác) và giám sát
xã hội (để đảm bảo tính khách quan, cơng bằng).
Dạy học lấy người học làm trung tâm nằm trong chương trình giáo dục suốt
đời. Đặt trẻ vào vị trí trung tâm của q trình GD đi đơi với việc khẳng định vai trò
của GVMN. GD lấy trẻ làm trung tâm là mọi HĐGD đều hướng vào và xuất phát từ
đứa trẻ; HĐGD không đi từ GV đến trẻ mà phải từ chính bản thân trẻ; việc dạy trẻ
phải dựa trên nhu cầu, hứng thú, hiểu biết, kinh nghiệm riêng của từng trẻ nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả GDMN, đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới trong
nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Xây dựng môi trường giáo dục LTLTT
theo tiếp cận phát triển năng lực là xây dựng một mơi trường an tồn, thân thiện và
ấm cúng, trình bày đẹp mắt, thu hút sự chú ý của trẻ, giúp trẻ chủ động tham gia các
hoạt động tạo điều kiện cho trẻ chơi mà học, học bằng chơi, có cơ hội trải nghiệm
và giao tiếp một cách tích cực, tự nhiên. Mơi trường giáo dục gồm hai bộ phận
khơng thể tách rời, có liên quan chặt chẽ và bổ sung lẫn nhau đó là môi trường vật
chất và môi trường xã hội:(i). Môi trường vật chất bao gồm toàn bộ phương tiện vật
chất kể cả trong nhà và ngồi trời có liên quan đến diện tích, phịng học, nhiệt độ,
ánh sáng, đồ dùng, đồ chơi;(ii). Mơi trường xã hội là tồn bộ các mối quan hệ giúp
trẻ hình thành phát triển nhân cách, hay nói cách khác mơi trường xã hội chính là

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


bầu khơng khí giao tiếp giữa cơ và trị, giữa trẻ với trẻ, nó được tạo ra trong q
trình tương tác. Vì thế đối với trẻ mầm non, việc thiết lập, xây dựng và khai thác có
hiệu quả mơi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm được xem như một trong những
nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa vơ cùng to lớn đối với sự hình thành và phát triển
nhân cách tồn diện của trẻ.
Xây dựng mơi trường giáo dục LTLTT theo tiếp cận phát triển năng lực là

một trong những nhiệm vụ quan trọng của GV khi thực hiện chương trình GDMN,
đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi mà cả hệ thống giáo dục đang quyết tâm thực
hiện Nghị quyết 29 của Đảng (Nghị quyết Trung ương 8, khóa XI) về “Đổi mới căn
bản, tồn diện giáo dục và đào tạo”. Nhưng trên thực tế, việc thực hiện xây dựng
môi trường giáo dục LTLTT theo tiếp cận PTNL vẫn tồn tại nhiều khó khăn, bất
cập. Mỗi đơn vị, mỗi giáo viên thực hiện theo cách thức và quan điểm riêng của
mình, nên việc thực hiện chưa thực sự đi vào chiều sâu và đúng hướng. Tại các
trường mầm non quận Cầu Giấy, Hà Nội vẫn cịn khơng ít GVMN chưa đầu tư suy
nghĩ, tìm tịi, cịn ngại đổi mới, ngại sáng tạo nên hiệu quả thực hiện xây dựng môi
trường giáo dục LTLTT theo tiếp cận PTNL chưa cao. Xuất phát từ lý do trên, tôi
đã tiến hành nghiên cứu và chọn đề tài "Xây dựng môi trƣờng giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm theo tiếp cận phát triển năng lực tại các trƣờng mầm non, Quận
Cầu Giấy, TP Hà Nội” nhằm phát huy phẩm chất, năng lực của trẻ thơng qua các
hoạt động giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng GDMN của nước nhà nói chung
và của quận Cầu Giấy nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn xây dựng môi trường giáo dục tại các trường
MN để đề xuất biện pháp xây dựng môi trường giáo dục LTLTT theo tiếp cận
PTNL tại các trường mầm non, Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội đáp ứng yêu cầu phát
triển năng lực cho trẻ mẫu giáo trong bối cảnh đổi mới GDMN hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Xây dựng môi trường giáo dục LTLTT theo tiếp cận PTNL ở trường mầm non.

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.2 Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp xây dựng môi trường giáo dục LTLTT theo tiếp cận PTNL tại các
trường mầm non.
4. Giả thuyết khoa học
Xây dựng MTGDở trường MN đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận,
tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu của đổi mới
giáo dục, phát triển năng lực trẻ. Nếu đề xuất được các biện pháp xây dựng môi
trường giáo dục LTLTT theo tiếp cận PTNL phù hợp với điều kiện phát triển của
trường mầm non thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ nói
chung và trong các trường mầm non quận Cầu Giấy, Hà Nội nói riêng, đáp ứng yêu
cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong nền kinh tế thị trường và
hội nhập quốc tế.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Hệ thống cơ sở lí luận về xây dựng môi trường giáo dục LTLTT theo tiếp
cận phát triển năng lực tại các trường mầm non.
5.2 Khảo sát thực trạng về xây dựng môi trường giáo dục LTLTT theo tiếp
cận phát triển năng lực tại các trường mầm non, Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội.
5.3 Đề xuất một số biện pháp giải quyết về xây dựng môi trường giáo dục
LTLTT theo tiếp cận phát triển năng lực tại các trường MN, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
6. Giới hạn đề tài
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Giới hạn nội dung theo nội hàm về
xây dựng môi trường giáo dục LTLTT theo tiếp cận PTNL tại các trường mầm non,
Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội.
6.2. Giới hạn về đối tượng khảo sát:
* Về khách thể khảo sát:
- Cán bộ quản lý giáo dục mầm non (cán bộ Sở, Phòng giáo dục phụ trách
GDMN và cán bộ quản lý các trường mầm non): 10 người
- Giáo viên trường mầm non: 205 người
- Chuyên gia: 15 người

4


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


* Địa điểm nghiên cứu và đối tượng khảo nghiệm
- Nghiên cứu thực tiễn 6 trường mầm non ở Hà Nội có đặc thù điển hình.
- Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp qua ý kiến của
các nhà khoa học, nhà quản lí và giáo viên mầm non.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
- Nghiên cứu các đề tài, các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà
nước, nhiệm vụ năm học về vấn đề xây dựng môi trường giáo dục LTLTT và yêu
cầu PTNL.
- Tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa, khái qt hóa các tài liệu lý luận, các
cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nhằm xác định nội hàm của các khái
niệm cơ bản, xây dựng những nguyên tắc, xác định đường lối và phương tiện
nghiên cứu, hình thành giả thuyết khoa học, xây dựng khung lý luận của đề tài
nghiên cứu.
- Sử dụng Internet trong tra cứu, tìm tài liệu...
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Trực tiếp quan sát các hoạt động của GV ở lớp, ở trường; tìm hiểu về cơ sở
vật chất, trang thiết bị, cảnh quan sư phạm… nhằm thu thập thông tin thực tiễn cho
đề tài.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Xây dựng các phiếu trưng cầu ý kiến nhằm khảo sát ý kiến của các đối
tượng: CBQL, GVMN về nhận thức, thực trạng, nhu cầu xây dựng môi trường giáo
dục lấy trẻ làm trung tâm theo tiếp cận phát triển năng lực.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn trực tiếp với các CBQL, GV các nhà trường, hoặc các lực lượng

ngoài nhà trường, trên cơ sở đặt câu hỏi hoặc nêu vấn đề và đề nghị đối tác có ý
kiến trao đổi.

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


7.2.4 Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Trong quá trình nghiên cứu, xin ý kiến trực tiếp từ các chuyên viên, trưởng,
phó các Phịng, Ban, lãnh đạo Sở GD&ĐT nhằm đánh giá về tình hình xây dựng
mơi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm tại các nhà trường; xin ý kiến của các
chuyên gia thuộc lĩnh vực QLGD trong việc triển khai nghiên cứu, đề xuất và khảo
nghiệm các biện pháp xây dựng môi trường giáo dục LTLTT theo tiếp cận phát
triển năng lực.
7.2.5. Phương pháp phân tích sản phẩm
Nghiên cứu các báo cáo tổng kết của 1 số năm học ở trường MN được khảo
sát thực trạng; nghiên cứu kết quả thử nghiệm nhằm thu thập được thông tin xác
thực về đối tượng nghiên cứu.
7.2.6. Phương pháp khảo nghiệm
Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đối với
CBQLGV ở 4 trường được nhận phiếu hỏi.
7.3. Phương pháp toán thống kê
Sử dụng phương pháp thống kê tốn học để phân tích về định lượng và định
tính của kết quả nghiên cứu. Sử dụng bảng tính Excel để xử lý, tính tốn số liệu thu
được của đề tài và vẽ các biểu đồ.
8. Câu hỏi nghiên cứu
- Câu hỏi 1: Cơ sớ lý luận về xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm tại các trường mầm non là gì?
- Câu hỏi 2: Thực trạng về xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung

tâm tại các trường mầm non, Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội như thế nào?
- Câu hỏi 3: Có những biện pháp nào để xây dựng mơi trường giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm tại các trường mầm non, Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội đạt hiệu quả?
9. Đóng góp mới của đề tài
9.1. Về lí luận
- Đề tài góp phần làm rõ cơ sở lý luận về công tác xây dựng môi trường giáo
dục LTLTT theo tiếp cận phát triển năng lực của hiệu trưởng các trường mầm non.

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


9.2. Về thực tiễn
- Nhận xét, đánh giá đúng thực trạng về công tác xây dựng môi trường giáo
dục LTLTT theo tiếp cận phát triển năng lực ở tại các trường mầm non, Quận Cầu
Giấy, TP Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp xây dựng môi trường giáo dục LTLTT theo tiếp cận
phát triển năng lực nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các
trường Mầm non trên địa bàn quận Cầu Giấy, TP Hà Nội.
10. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm theo tiếp cận phát triển năng lực trong trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng về xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
theo tiếp cận phát triển năng lực tại các trường mầm non, Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội.
Chương 3: Đề xuất biện pháp xây dựng môi trường giáo dục LTLTT theo
tiếp cận phát triển năng lực tại các trường mầm non, Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội.


7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG MÔI TRƢỜNG GIÁO DỤC
LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
TẠI CÁC TRƢỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề trên thế giới
Quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm có tên tiếng Anh là learnercentered approach/ learner centred learning đã xuất hiện trên thế giới từ những năm
của thế kỉ XX. Cụm từ này được nhắc tới trong các tài liệu giáo dục ở một số nước
có nền giáo dục phát triển, đặc biệt là các nước phương Tây. Tuy nhiên, nguồn gốc
của quan điểm dạy học này đã có từ trước đó trong các nghiên cứu của một số nhà
Tâm lý học, Triết học và Giáo dục học.
Ngày từ thời cổ đại, nhà triết học cổ đại Hi Lạp Socrate (469-390 TCN) đã
từng nói: “Hãy nhận biết bản thân mình” và trong dạy học, với phương pháp đàm
thoại ông đã giúp người học phát hiện ra chân lý bằng cách đặt câu hỏi gợi mở để
họ dần tìm ra kết luận [Trích theo 32]. Socrate đã nêu giáo viên cần tơn trọng khả
năng trí tuệ và cá tính tự do của mỗi người học. Nghiên cứu về dạy học theo tiếp cận
phát triển năng lực có: Giáo dục và đào tạo theo năng lực của Norton RE (1987) [42],
John W Burke (1995) [38], Harris, R., Guthrie, H., Hobart, B., và Lundberg, D. (1995),
Kerka, S. (2001) [41]; thiết kế đào tạo dựa trên năng lực của Shirley Fletcher (1997)
[44]; đánh giá giáo dục dựa trên năng lực của Buttram, JL, Kershner, KM, Rioux, S.,
và Dusewicz, RA (1985) [37]; đào tạo dựa trên năng lực để đạt được kết quả học tập
xuất sắc của Argüelles, Antonio và Goncry, Andrew (2000) [35] và Anema, M. G. &
McCoy, J. (2010) [34]; kết nối kỹ năng, sử dụng khả năng làm việc với các thuộc tính
trong việc phát triển kỹ năng người học cho thập kỷ tới của Blaxell, R. & Moore, C.
(2012) [36]…Các nghiên cứu trên nêu lên tư tưởng phải quan tâm đến nhu cầu và

hứng thú của người học cũng như lợi ích của người học, phát huy tính tích cực của
người học.
Skinner - cha đẻ của điều khiển học, qua thí nghiệm dạy chim bồ câu tìm
kiếm thức ăn và dạy chuột đạp cần câu cơm, ông đã rút ra ba quan niệm lý thuyết

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


[Trích theo 29, tr.41]: (i). Chỉ học cái đang làm; làm là để học. Hiểu biết tức là hành
động có hiệu quả; (ii). Học bằng kinh nghiệm: Trẻ phải được tiếp xúc với mơi
trường nó đang sống. GV phải cung cấp cho học sinh những cơ hội tích lũy kinh
nghiệm bản thân; (iii). Học bằng cách thử sai. Theo học thuyết của Skinner, dạy học
tích cực lấy người học (việc học) là trung tâm thì bài học là vì lợi ích của chính
người học; mục đích học, nội dung học là do chính nhu cầu của người học. Ưu điểm
của học thuyết này là: người học được tôn trọng, được chủ động trong việc khám
phá môi trường học tập, người học học vì nhu cầu, vì lợi ích của bản thân. Mặc dù
Skinner chưa đưa ra quan điểm cụ thể về việc dạy học lấy người học làm trung tâm
nhưng ông đã đề cao người học, đặt lợi ích, nhu cầu của người học làm mục tiêu
của giáo dục, người học được tơn trọng, được chủ động trong q trình học của
mình. Đây chính là những yếu tố cho thấy ông đã hướng vào người học trong quá
trình giáo dục. Tuy nhiên, học thuyết của ơng cịn nặng về luyện tập những phản xạ
có điều kiện và chưa chú ý phát triển khả năng sáng tạo, tư duy linh hoạt cho người
học. Bên cạnh đó, vai trị của người thầy cũng còn rất mờ nhạt và tác giả cũng chưa
thấy được mối tương tác giữa thầy và trò trong học thuyết của ơng. Mặc dù cịn
những hạn chế, nhưng theo các nhà nghiên cứu tâm lý học thì hành vi tạo tác là cơ
sở của đường lối dạy học tích cực, hướng vào người học.
Piaget cho rằng việc học là quá trình người học kiến tạo, xây dựng tri thức
cho mình bằng cách lựa chọn thơng tin phù hợp, giải nghĩa nó dựa trên vốn kiến

thức đã có và nhu cầu hiện tại, bổ sung thêm thông tin cần thiết để tìm ra ý nghĩa
của tài liệu mới [Trích theo 29, tr.35]. Hoạt động học là quá trình hình thành những
cấu trúc trí tuệ mới, là q trình xây dựng những hình mẫu trí tuệ cho bản thân và là
một q trình tích cực tìm kiếm sự hịa hợp trong tri thức. Bên cạnh đó, việc học là
q trình tự điều chỉnh, là hoạt động siêu nhận thức. Ngoài ra, theo học thuyết này
thì những đặc điểm tâm lý bên trong của người học quan trọng hơn những yếu tố tác
động từ môi trường. Việc học không phải là một quá trình nhận thức riêng của mỗi
cá nhân mà là q trình mang tính chất xã hội, văn hóa và liên nhân cách. Hay nói
cách khác, yếu tố xã hội và sự hợp tác giữa các cá nhân đóng vai trị quan trọng
trong việc học [Trích theo 29, tr17-19]. Học thuyết này cho rằng việc dạy là hoạt
động của giáo viên nhằm tổ chức và hướng dẫn việc học của học sinh; giáo viên

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


khơng cung cấp tri thức sẵn có mà hướng dẫn để học sinh tự khám phá tri thức, tự
kiến tạo tri thức và thực hiện nhiệm vụ học tập của họ. Như vậy, học sinh mới chính
là trung tâm của quá trình dạy- học. J. Piaget xem trẻ em như là một chủ thể tích
cực trong hoạt động nhận thức, nên cần phải coi trẻ em như những nhà thám hiểm
hiếu kỳ. Luận điểm này của Piaget giúp cho các nhà giáo dục có cái nhìn đúng đắn
về trẻ em khi tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ. Học thuyết này đã nhấn mạnh vai
trị tích cực của người học, nhấn mạnh vai trò động cơ học tập bên trong, hướng
người học đến việc hình thành những động cơ có khả năng thúc đẩy họ học tập suốt đời.
Nhà tâm lý học người Nga- L.X.Vưgôtxki đã nhấn mạnh vai trị của hoạt
động văn hóa - xã hội đối với việc học. Hoạt động học là quá trình học sinh tham
gia vào các hoạt động văn hóa xã hội được giáo viên tổ chức. Người học khơng tự
mình khám phá tri thức một cách đơn độc mà là quá trình hợp tác, cùng hoạt động
với giáo viên và những học sinh khác. Việc học trong nhà trường là một hoạt động

có chủ định, có mục đích nhằm lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo để hình thành và
phát triển năng lực, thay đổi tâm lý người học. Hoạt động học do người học thực
hiện dưới sự hướng dẫn, điều khiển của giáo viên, những người có trình độ chun
mơn, tay nghề cao, có đạo đức và tư cách phù hợp. Một trong những luận điểm
quan trọng trong quan điểm của L.X.Vưgôtxki là dạy học phải đi trước sự phát triển
và kéo theo sự phát triển. Quan điểm về mối quan hệ biện chứng giữa dạy học và sự
phát triển và lý thuyết về “vùng phát triển gần” là một trong những đóng góp lớn
của L.X.Vưgơtxki với Tâm lý dạy học. Người giáo viên không chỉ cần xác định
được mức độ phát triển hiện tại của người học mà còn cần xác định được tiềm năng
vùng phát triển của họ để đưa ra nội dung, phương pháp dạy học phù hợp [Trích
theo 10, tr.21- tr.23]. Lý thuyết về “vùng phát triển gần” đã trở thành cột mốc ngăn
cách giữa một bên là lối dạy thụ động “theo đuôi sự phát triển” và một bên là lối
dạy chủ động “đi trước, đón đầu và dẫn dắt sự phát triển theo chiều hướng tích
cực”. Theo học thuyết này, ở mỗi người ai cũng có “vùng phát triển gần”, chỉ khác
nhau ở mức độ và tính chất (cao thấp, nhiều ít, nhạy bén hay trơ lỳ), vùng phát triển
gần là một nét riêng trong đặc điểm từng cá nhân. Chính nó quy định sự khác nhau
về tư chất giữa người này với người khác, nhất là về năng lực trí tuệ.

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trên thế giới có nhiều mơ hình giáo dục LTLTT theo tiếp cận phát triển năng
lưc cho trẻ, một trong những phương pháp được cộng đồng quốc tế đánh giá cao là
phương pháp Montessori. Phương pháp này đã được áp dụng thực hiện ở nhiều
quốc gia trên thế giới. Đặc điểm nổi trội ở phương pháp Montessori là nhấn mạnh
đến vai trị của tính tự lập, tự do (trong khn khổ cho phép) trong việc hình thành
nhân cách trẻ. Ngồi ra, phương pháp này rất tôn trọng sự phát triển tâm sinh lý tự
nhiên của trẻ, cũng như trang bị đầy đủ cho học sinh các kiến thức khoa học công

nghệ tiến bộ và hiện đại [21]. Tổ chức AMI (Hiệp Hội Montessori Quốc tế) và
AMS (Hiệp Hội Montessori Mỹ) đã nêu ra đặc trưng của phương pháp học
Montessori như sau: (i). Lớp học ghép các lứa tuổi lại với nhau. Thơng thường là
các trẻ từ 2½ hay 3 tuổi đến 6 tuổi; (ii). Trẻ tự lựa chọn hoạt động (với điều kiện là
các hoạt động này đã được giáo viên lên kế hoạch sắp xếp trước); (iii). Trẻ không bị
ngắt quãng hay làm phiền trong quá trình “làm việc”; (iv). Trẻ học hỏi khái niệm,
kiến thức thông qua trải nghiệm thực tế với các học cụ, mơ hình mang tính chất
khám phá, xây dựng, hơn là học theo chỉ dẫn trực tiếp từ phía giáo viên; (v). Các
học cụ giáo dục đặc biệt được Montessori và đồng sự nghiên cứu, sáng tạo và phát
triển nên [21]. Phương pháp Montessori chấp nhận sự duy nhất của mỗi trẻ và cho
phép trẻ phát triển tuỳ theo những khả năng riêng của mình và thời gian riêng của
mình. Do đó, việc tổ chức các lớp học theo mơ hình Montessorri phải đảm bảo sự
tơn trọng tính riêng biệt của mỗi trẻ và phải bố trí phịng học và bài học phù hợp
những nhu cầu và mục đích của mỗi em.
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu vấn đề trong nước
Giáo dục mầm non là cái nôi của cuộc đời trước thế giới của nền văn minh trí
tuệ với sự hình thành và phát triển của nền kinh tế tri thức. Các nhà nghiên cứu đã
khẳng định, GDMN là giai đoạn đầu của quá trình giáo dục hình thành và phát triển
nhân cách con người. Vì vậy, đầu tư cho giáo dục, đặc biệt đầu tư quan tâm cho
GDMN có vai trị đặc biệt quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Quan điểm
dạy học lấy người học làm trung tâm đã được lựa chọn và đưa vào Việt Nam từ những
năm 1994-1995 khi Bộ Giáo dục- Đào tạo phát động phong trào “Đổi mới phương
pháp dạy học” với mong muốn tiến hành một cuộc cách mạng về phương pháp dạy học
nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường và đã xây dựng một

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



chương trình nghiên cứu về “Đổi mới phương pháp dạy học” [33]. Nhiều tác giả đã cố
gắng làm rõ quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm và từ đó có các tài liệu
viết về quan điểm dạy học này.
Nguyễn Kỳ (1995) - tác giả đầu tiên viết về dạy học lấy người học làm trung
tâm, với cuốn sách có tên ”Phương pháp giáo dục tích cực- lấy người học làm trung
tâm”[18]. Ông cho rằng, tiếp cận theo hướng dạy học lấy người học làm trung tâm là
một phương pháp giáo dục tích cực. Theo Nguyễn Kỳ, quá trình dạy- học tích cực lấy
người học làm trung tâm thực chất là tổ chức quá trình dạy của thầy thành q trình tự
học của trị, thành một hệ thống qua lại giữa thầy – trị, bao gồm chu trình tự học của
trị dưới tác động chu trình dạy của thầy. Ông đưa ra bốn đặc trưng cơ bản của phương
pháp giáo dục này [18]: (i). Trò là chủ thể của hoạt động giáo dục, học tích cực bằng
hành động cảu chính mình, tức là người học tự mình tìm ra “cái chưa biết”, “cái cần
khám phá”, tự mình tìm ra kiến thức, chân lý cùng với cách xử lý tình huống, cách giải
quyết vấn đề; (ii). Lớp học là cộng đồng các chủ thể, là thực tiễn xã hội ngày nay và cả
ngày mai của người học ở ngay trong nhà trường; lớp học được tổ chức nhằm mục đích
giáo dục, làm mơi trường xã hội trung gian giữa trò và thầy; (iii). Người thày tự nguyện
từ bỏ vai trị chủ thể, khơng cịn là người truyền đạt kiến thức sẵn có, cung cấp chân lý
có sẵn mà là người định hướng, đạo diễn cho học sinh tự mình khám phá ra kiến thức
cùng với cách tìm ra kiến thức (Thầy trở thành người hướng dẫn, cố vấn hơn là một
công cụ truyền bá kiến thức một cách cơ học); (iv). Người học tự đánh giá lại sản phẩm
ban đầu của mình, tự sửa chữa những lỗi lầm mắc phải trong sản phẩm đó, tự rút kinh
nghiệm về cách học, cách giải quyết vấn đề và tự điều chỉnh, tự hoàn thiện thành một
sản phẩm khoa học tiến bộ hơn sản phẩm ban đầu. Ông cho rằng: Quan hệ thầy trị dựa
trên cơ sở thơng cảm, tin cậy, tơn trọng và hợp tác lẫn nhau; giao tiếp giữa trị-trị,
nhóm lớp thường xuyên hơn là giáo tiếp thầy – trò, điều cơ bản của phương pháp giáo
dục tích cực thể hiến sự vận động và định hướng cần thiết của hoạt động trí tuệ trong
việc hình thành kiến thức. Ơng đưa ra ba thời điểm học theo phương pháp này là: học
cá nhân, học bạn và học thầy, giúp khơi gợi và phát huy tiềm năng của mỗi con người,
giúp người học xây dựng phương pháp tự học và hình thành lịng ham học. Ơng cũng
chỉ ra rằng “kiến thức chỉ có giá trị và ý nghĩa đối với trẻ em khi nó là kết quả đạt được

do hoạt động của bản thân trẻ em”.

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×