Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Ảnh hưởng của tình trạng đô la hoá đối với nền kinh tế VN hiện nay.nguyên nhân và Giải pháp khắc phục.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.73 KB, 25 trang )

Đề án môn Lý thuyết tiền tệ Ngân hàng
Đề tài: ảnh hởng của tình trạng đô la hoá đối với nền kinh tế việt nam hiện
nay.nguyên nhân và giảI pháp khắc phục
Lời Nói Đầu
Đô la hoá đợc quan niệm nh là một tác nhân tạo ra những cản trở trong
quản lý kinh tế, quản lý xã hội và quản lý nhà nớc nên đã từ nhiều năm nay
ngời ta đã dành cho nó một sự quan tâm đáng kể. Các bài báo đều cho rằng:
đô la hóa là tình trạng phổ biến của các nớc đang phát triển hoặc trong quá
trình chuyển đổi. Những nớc này thờng có nền kinh tế bất ổn định, tỉ lệ lạm
phát cao; giá trị đồng nội tệ giảm liên tục, công chúng thích giữ các tài sản
bằng ngoại tệ nhằm tự phòng ngừa rủi ro giảm giá, phá giá của đồng nội tệ.
Đồng đô la Mỹ hoặc một số đồng ngoại tệ mạnh khác đợc coi là phơng tiện
thanh toán, cất giữ (đợc sử dụng rộng rãi trong các giao dịch hàng ngày) song
hành với đồng nội tệ.... Giải thích hiện tợng đô la hoá ở Việt Nam cũng liên
quan đến những nguyên nhân nêu trên, tuy nhiên điều đáng chú ý là một số
các nớc châu Mỹ La Tinh và châu á (trong đó có Việt Nam) tình trạng đô la
hoá hiện nay tiếp tục tăng ngay cả khi nền kinh tế ổn định; tỉ lệ giảm phát
xảy ra. Đặc biệt ở nớc ta, một xu hớng hoạt động tiền tệ có tính chất nghịch
lý diễn ra trong năm 2000 gây đợc sự quan tâm đặc biệt của công luận trớc
một hiện tợng kinh tế- xã hội không bình thờng trên lĩnh vực hoạt động ngân
hàng: đó là, một khối lợng lớn ngoại tệ đợc ngân hàng thơng mại ở Việt Nam
đem gửi ở nớc ngoàI, trong khi đó nền kinh tế thiếu vốn; Chính Phủ và các
doanh nghiệp phải đi vay vốn ở nớc ngoài.
Vậy thực trạng đô la hoá ở Việt Nam ? Phân tích nguyên nhân, tác động
(mặt lợi, mặt hại),mức độ nh thế nào đến nền kinh tế,những giải pháp khắc
phục nhằm hạn chế tình trạng này?
Vấn đề này ngày càng đợc thu hút bởi sự quan tâm của các nhà hoạch
định chính sách và ngay cả những sinh viên thuộc khối các trờng kinh tế.
Là sinh viên năm thứ 3, (khi vừa mới đợc trang bị những kiến thức cơ
bản nhất về môn Lý Thuyết tiền tệ ngân hàng) em muốn vận dụng những
kiến thức mà các thầy cô truyền đạt để thể hiện sự kết hợp giữa lý thuyết và


1
Đề án môn Lý thuyết tiền tệ Ngân hàng
Đề tài: ảnh hởng của tình trạng đô la hoá đối với nền kinh tế việt nam hiện
nay.nguyên nhân và giảI pháp khắc phục
thực tiễn của bản thân. Với trình độ nhận thức vấn đề còn cha thấu đáo, thiếu
tính lôgic và kinh nghiệm do đó, khi trình bày bài viết không tránh khỏi
những suy nghĩ thiếu chín chắn, không xác đáng, lý thuyết không phù hợp
với thực tiễn, rất mong thầy cô và các bạn lợng thứ và góp ý để đề án của em
đợc hoàn thiện hơn.
Đề án ngoài phần lời nói đầu và kết luận còn có các chơng sau:
Chơng I: Cơ sở lý luận
Chơng II: Thực trạng đô la hoá ở nớc ta
Chơng III: Nguyên nhân - giải pháp
Qua đây,em cũng xin đợc gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy cô,những
ngời đã trực tiếp giảng dạy truyền đạt bàI giảng môn lý thuyết tiền tệ và tận
tình hớng dẫn em nghiên cứu và viết đề án này.
2
Đề án môn Lý thuyết tiền tệ Ngân hàng
Đề tài: ảnh hởng của tình trạng đô la hoá đối với nền kinh tế việt nam hiện
nay.nguyên nhân và giảI pháp khắc phục
CHƯƠNG I : CƠ SƠ Lý LUậN
1-kháI niệm đô la hoá
Trớc tiên chúng ta cùng tìm hiểu xem thế nào gọi là tình trạng
Dollar hoá nền kinh tế.
Thông thờng mỗi một quốc gia đều có đồng tiền riêng của mình,
thực hiện hầu nh đầy đủ các chức năng tiền tệ, trừ chức năng tiền tệ
thanh toán quốc tế, mà không phải đồng tiền nào cũng làm đợc. Do các
điều kiện chính trị- kinh tế- xã hội- lịch sử cụ thể nên đô la Mỹ (USD), một
loại ngoại tệ mạnh có phạm vi giao dịch rộng lớn nhất thế giới, dần dần đ-
ợc sử dụng song hành với đồng nội tệ quốc gia, nó thay thế cho đồng bản

tệ một số thậm chí thay thế toàn bộ các chức năng của tiền tệ theo thông lệ
chung tức là làm phơng tiện thanh toán (thay thế tiện tệ) hoặc tích trữ
ngoại tệ dới dạng tài sản (thay thế tài sản) hoặc là việc sử dụng đồng thời
cả hai trờng hợp đó. Có thể hiểu nền kinh tế đó bị ngoại tệ hoáhay đô la
hoá ( trên thế giới hiện nay, đồng USD là đồng tiền đợc a chuộng nhất,
nên thuật ngữ đô la hoá cũng đợc xem đồng nghĩa với ngoại tệ hoá).
Tình trạng này có thể đợc chính phủ các quốc gia đó thừa nhận, đợc
sử dụng trong chi trả lơng, thanh toán mua bán hàng hoá và dịch vụ cho
phép sử dụng đô la Mỹ trong các giao dịch thanh toán nội địa khác, nh
Enxanvado, Ecuado, Panama,.... hoặc không chính thức tuyên bố, nhng đô
la Mỹ đợc ngời dân cất giữ và sử dụng rộng rãi ở trong nớc.
Theo giải thích của một số chuyên gia của IMF, Dollar hoá nền kinh
tế đó là tình trạng dân chúng (ngời dân c trú ) nắm giữ một tỷ lệ có ý nghĩa
trong cơ cấu tài sản của họ dơí hình thức đồng Dollar. Cũng theo nhận xét
của IMF đó là đặc điểm chung của các nớc đang phát triển và các nền kinh
tế đang chuyển đổi.
3
Đề án môn Lý thuyết tiền tệ Ngân hàng
Đề tài: ảnh hởng của tình trạng đô la hoá đối với nền kinh tế việt nam hiện
nay.nguyên nhân và giảI pháp khắc phục
2-nguồn gốc của hiện tợng đô la hoá:
Theo kinh nghiệm quốc tế thì hiện tợng đô la hoá thờng gặp khi nền
kinh tế ở nớc đó có tỷ lệ lạm phát cao, sức mua của đồng bản tệ giảm sút
thì ngời dân phải tìm các công cụ dự trữ giá trị khác, đặc biệt là các đồng
tiền ngoại tệ có uy tín (USD, EURO,JPY,...). Song song với chức năng
làm phơng tiện cất trữ giá trị, dần dần đồng ngoại tệ có uy tín sẽ cạnh
tranh mạnh mẽ với đồng nội tệ trong chức năng làm phơng tiện thanh toán
cũng nh làm đơn vị tính toán (hay thớc đo giá trị ).
Các đồng tiền mạnh là những đồng tiền ổn định cả về đối nội và đối
ngoại cũng nh thông qua vai trò quốc tế của chúng. Điều này đợc thể hiện

bằng chỉ số độ tin cậy z . Nhìn từ góc độ của quốc gia có đồng tiền yếu, thì
z có thể đợc hiểu là tâm lý dự đoán phá giá đồng nội tệ về lâu dài so với
đồng ngoại tệ.
Nh vậy, ngay cả không có tâm lý dự đoán phá giá đồng tiền nội tệ
thì lãi suất của đồng tiền yếu bao giờ cũng phải cao hơn lãi suất của đồng
tiền mạnh, điều này đợc thể hiện bằng phơng trình:
I(VND) = I(USD) + z
Đối với các nớc đang phát triển (trong đó có Việt Nam) thì z vào
khoảng từ 5 đến 10%/năm. Đối với NHTƯ thì đây là một thông số đánh
giá rất quan trọng trong hoạt động ngắn hạn bởi z chỉ thay đổi đợc sau
một thời gian tơng đối dài. Khi lãi suất ở Mỹ tăng lên 1% thì đòi hỏi lãi
suất ở các nớc có đồng tiền yếu phải tăng cao gấp nhiều lần nhằm đối phó
với tình trạng chuyển đổi đồng nội tệ sang USD (vi dụ đối với đồng Real
của Brazin thì giá trị tăng lên là 2,6%/năm). Dó đó điều này cũng giải
thích tại sao các nớc đang phát triển đều hạn chế hoạt động xuất khẩu vốn
đầu t bằng ngoại tệ đợc trả lãi.
4
Đề án môn Lý thuyết tiền tệ Ngân hàng
Đề tài: ảnh hởng của tình trạng đô la hoá đối với nền kinh tế việt nam hiện
nay.nguyên nhân và giảI pháp khắc phục
Còn nh nếu có thêm tác động của tâm lý phá gía đồng nội tệ trong
ngắn hạn thì công thức trên không chỉ đơn thuần là thế mà công thức trở
thành:
I(VND) = I (USD) + z + e
Trong đó , e là tỉ lệ dự đoán mất giá đồng nội tệ
Khi mà lãi suất đồng nội tệ không đảm bảo việc bù đắp thêm đầy đủ
các yếu tố trên thì dân chúng sẽ thích cất trữ bằng đồng ngoại tệ hơn là
đồng nội tệ.
3-tiêu chí phân loại đô la hoá:
Để nghiên cứu vấn đề này một cách cụ thể ta cần xem xét trên cả

ba khía cạnh sau:
Thứ nhất; đô la nằm ngoài hệ thống ngân hàng đợc dân chúng cất
giữ và thanh toán trong xã hội(đô la hoá trong xã hội)
Việc xác định chính xác lợng đô la này là rất khó, nhất là đối với
các nớc đang phát triển và đang chuyển đổi khi mà tình trạng buôn lậu còn
lớn cha kiểm soát đợc, bộ máy hải quan còn non kém và tuỳ tiện, luật pháp
không nghiêm, tình trạng tham nhũng đáng lo ngại. Do đó, chỉ có thể căn
cứ vào các nguồn đô la Mỹ chuyển từ nớc ngoài vào trong nớc qua con đ-
ờng t nhân nh: thu nhập từ buôn lậu hay buôn bán tiểu ngạch, kiều hối, quà
biếu và quà tặng bằng đô la Mỹ, cá nhân mang trực tiếp theo mình khi xuất
cảnh có khai báo (trên mức quy định) và không khai báo (không tự giác
khai báo và dới mức phải khai báo), các nguồn thu bằng đô la Mỹ ở trong
nớc, nh : dịch vụ du lịch với khách nớc ngoài ... Bởi vậy, chủ yếu phải dựa
vào quan sát, thông tin d luận, nhìn nhận các giao dịch thanh toán trong
dân c, nhất là các giao dịch có giá trị lớn, nh : mua bán bất động sản mua
xe máy,...
5
Đề án môn Lý thuyết tiền tệ Ngân hàng
Đề tài: ảnh hởng của tình trạng đô la hoá đối với nền kinh tế việt nam hiện
nay.nguyên nhân và giảI pháp khắc phục
Đặc biệt là ngời dân còn có tâm lý cất trữ đô la Mỹ trong nhà mà
không phải bất kỳ ai cũng sẵn sàng gửi vào ngân hàng, sử dụng USD trong
thanh toán mua đất đai, nhà ở, các cửa hàng, cửa hiệu, khách sạn nhà hàng,
công ty du lịch và dịch vụ công khai hay không công khai thu tiền của
khách hàng bằng ngoại tệ...
Thứ hai, theo IMF , tỷ lệ đô la hoá của một nền kinh tế đợc căn cứ vào
tỷ lệ giữa tiền gửi ngoại tệ tại các ngân hàng so với lợng tiền cung ứng theo
nghĩa rộng(M2) bao gồm : tiền mặt trong lu thông, tiền gửi không kì hạn,
tiền gửi có kì hạn , và tiền gửi ngoại tệ; so với tổng tiền gửi trong hệ thống
ngân hàng, so với tổng phơng tiện thanh toán. Theo cách tính này, IMF cho

rằng nếu tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ trên (M2) trong một nền kinh tế lớn hơn 30%
thì nền kinh tế đó có thể coi là gặp phải tình trạng đô la hoá cao. Theo đánh
giá của IMF năm 1998 trờng hợp này có 18 nớc , 34 nớc khác đợc IMF xếp
là nớc có mức độđô la hoá vừa phải với tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ /M2 khoảng
16,4% Viêt Nam đợc IMF xếp vào loại này.
Thứ ba là tỷ lệ cho vay bằng ngoại tệ ,bằng USD so với tổng các khoản
vay, tổng d lợ , khi mà đạt tới con số có ý nghĩa ,xảy ra ở nhiều nứơc thuộc
Châu Mỹ- La Tinh . Cũng theo thông tin đã đợc công bố , thì tỉ lệ này ở Việt
Nam vào khoảng20%, không thể không coi là có ý nghĩa .
4- những tác động của đô la hoá:
Đô la hoá nền kinh tế có những mặt lợi và mặt hại nhất định của nó
song chúng ta phải nhận rõ cái lợi và cái hại để từ đó khai thác những mặt
có lợi cho đất nớc và hạn chế những ảnh hởng có hại đến nền kinh tế .
Mặt tích cực của quá trình đô la hoá :
Một là, việc sử dụng đồng đô la sẽ giúp cho nền kinh tế giảm nhẹ
sức ép của những mất cân đối ,kết quả của tính không hiệu quả dới cơ chế
kế hoạch tập trung(đặc biệt là các nớc có nền kinh tế chuyển đổi sang nền
6
Đề án môn Lý thuyết tiền tệ Ngân hàng
Đề tài: ảnh hởng của tình trạng đô la hoá đối với nền kinh tế việt nam hiện
nay.nguyên nhân và giảI pháp khắc phục
kinh tế thị trờng nh ở Việt Nam ) , đồng thời cung cấp cho các tác nhân
kinh tế tự bảo vệ để chống lại lạm phát , và phơng tiện để mua hàng hoá ở
thị trờng phi chính thức
Hai là, chi phí giao dịch :
+ Đối với chi phí do chênh lệch tỉ giá :
Đối với những nớc đô la hoá chính thức các chi phí nh chênh lệch
giữa tỉ giá mua và bán khi chuyển đổi từ đồng tiền này sang đồng tiền khác
bị xoá bỏ .Đô la hoá chính thức cũng loại bỏ những giao dịch với các nớc
khác .

+ Chi phí dự phòng cho rủi ro tỉ giá :
Chi phí này cũng không cần thiết, điều này giúp thúc đẩy thơng mại
và đầu t giũa các nớc làm cho các nhà đầu t quốc tế tin tởng hơn khi đầu t
vào nớc đó .
+ Chi phí kinh doanh của các ngân hàng:
Các ngân hàng có thể hạ thấp lợng dự trữ vì thế mà giảm đọc chi phí
kinh doanh việc tồn tại của hai đồng tiền buộc các ngân hàng phải tiến
hành danh mục đầu t tách biệt giữa nội tệ và ngoại tệ .
- Hạ thấp lạm phát hiện tại và rủi ro về lạm phát trong tơng lai cũng
thấp hơn . Với việc sử dụng đồng ngoại tệ , các nớc đô la hoá chính thức
luôn đợc duy trì tỉ lệ lạm phát gần với mức lạm phát thấp ở các nứơc phát
hành đồng ngoại tệ .Lạm phát thấp tăng sự an toàn đối với tài sản t nhân ,
khuyến khích tiết kiệm và cho vay dài hạn . Lạm phát thấp cũng giúp cho
ngời nghỉ hu , những ngời có thu nhập cố định và những ngời nghèo có
các tài khoản tại ngân hàng và bảo đảm rằng khoản tiết kiệm của họ đợc
duy trì giá trị .
- Lãi suất thấp hơn khuyến khích nền kinh tế tăng trởng: ở các nớc
đô la hoá chính thức ngời ta sẽ thực hiện so sánh và tiếp nhận những đồng
7
Đề án môn Lý thuyết tiền tệ Ngân hàng
Đề tài: ảnh hởng của tình trạng đô la hoá đối với nền kinh tế việt nam hiện
nay.nguyên nhân và giảI pháp khắc phục
tiền nào có giá trị hơn đồng nghĩa với có mặt bằng lãi suất thấp hơn . Mặt
bằng lãi suất thấp sẽ cho phép tăng trởng kinh tế cao hơn và sẽ tạo điều
kiện thu hẹp khoảng cách giữa các nớc phát triển với các nớc đang phát
triển và chênh lệch lãi suất đối với vay nợ nớc ngoài cũng thấp hơn nên
các khoản vay nợ đợc trả dễ dàng .Do đó mà những ngời ủng hộ việc đô
la hoá cho rằng lãi suất thấp sẽ tạo điều kiện để kinh tế tăng trởng cao hơn
.
- Đô la hoá ở mức độ rộng sẽ rút ngắn chênh lệch tỉ giá trên hai thị

trờng chính thức và phi chính thức ngay trong nớc . Khi đó tỉ giá chính
thức càng sát với tỉ giá trên thị trờng phi chính thức , các hoạt động càng
có động cơ chuyển từ thị trờng phi chính thức bất hợp pháp sang thị tr-
ờng chính thức hợp pháp .
- Mức độ hội nhập quốc tế ngày một rộng hơn tạo uy tín lớn trên
thế giới . Các nớc thực hiện quá trình đô la hoá chính thức có thể loại bỏ
rủi ro cán cân thanh toán và những kiểm soát mua ngoại tệ , khuyến khích
tự do thơng mại và đầu t quốc tế . Hơn nữa khi một nền kinh tế bị đô la
hoá hoàn toàn thì NHTƯ sẽ không còn có khả năng phát hành nhiều tiền
và gây ra lạm phát , đồng thời ngân sách nhà nớc sẽ không trông chờ vào
nguồn phát hành này để trang trải thâm hụt , kỉ luật về tiền tệ và ngân
sách đợc thắt chặt . Do vậy các chơng trình ngân sách sẽ mang tính tích
cực hơn.
Và mặt tiêu cực của nó:
Trong một nền kinh tế bị đô la hoá (chính thức hay không chính thức)
thì việc hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô nh chính sách tài khoá và chính
sách tiền tệ sẽ không thể độc lập .
- Đối với chính sách tài khoá:
+ Đô la hoá làm yếu kém hoat động và hiệu quả của chính sách tài
khoá:
8
Đề án môn Lý thuyết tiền tệ Ngân hàng
Đề tài: ảnh hởng của tình trạng đô la hoá đối với nền kinh tế việt nam hiện
nay.nguyên nhân và giảI pháp khắc phục
Nó hạ thấp doanh thu từ phát hành tiền và làm trầm trọng hơn tác động
lạm phát tới việc tài trợ thâm hụt ngân sách thông qua hệ thống ngân
hàng.Đô la hoá cũng cho phép một bộ phận nhất định các hoạt đông kinh tế
trốn thuế .Đô la hoá cũng làm yếu kém hoạt động của các doanh nghiệp nhà
nớc xét về cả khả năng của nhà nớc tạo lợi nhuận cũng nh đóng góp cho ngân
sách.

+ Chi phí lớn trong việc thu hồi nội tệ và đa ngoại tệ vào lu thông :
- Đối với chính sách tiền tệ :
+ Đô la hoá làm giảm hiệu quả kiểm soát tiền tệ .
Đô la hoá không chính thức có thể khiến cho cầu về nội tệ không ổn
định . Giả sử một nguyên nhân nào đó tác động đến tâm lý khiến mọi ngời
bất ngờ chuyển sang ngoại tệ có thể làm cho dồng nội tệ mất giá và bắt đầu
một chu kỳ lạm phát . Khi ngời dân giữ một khối lợng lớn tiền gửi bằng
ngoại tệ , những thay đổi về lãi suất trong nớc hay nớc ngoài có thể gây ra sự
chuyển dịch lớn từ đồng tiền này sang đồng tiền khác (chính là hoạt động
đầu cơ tỷ giá) . Những thay đổi này sẽ gặp khó khăn cho NHTƯ trong việc
đặt mục tiêu cung ứng tiền trong nớc và có thể gây ra những bất ổn định
trong hệ thống ngân hàng . Cụ thể là , trong điều kiện đô la hoá sẽ rất khó
khăn cho việc dự báo tổng phơng tiện thanh toán . Qua đó , việc quyết định
tăng hay giảm lợng tiền trong lu thông kém chính xác và kịp thời .
Những cố gắng của NHTƯ trong việc khuyến khích(kìm hãm) tổng
cầu thông qua tăng (giảm) tín dụng cũng sẽ ít hiệu quả,do sự thay đổi về lãi
suất nớc ngoài sẽ trực tiếp tác động đến các quyết định phân bổ tài sản cuả
những ngời giữ USD . Nói cách khác những thay đổi lãi suất nớc ngoài sẽ tác
động đến tổng cầu nội địa vì khi lãi suất nớc ngoài tăng (giảm) ngời giữ đô la
sẽ có xu hớng thu hẹp (mở rộng ) tiêu dùng và đầu t . Nh vậy việc thi hành
chính sách lãi suất thấp trong trờng hợp kinh tế suy thái không nhất thiết
9
Đề án môn Lý thuyết tiền tệ Ngân hàng
Đề tài: ảnh hởng của tình trạng đô la hoá đối với nền kinh tế việt nam hiện
nay.nguyên nhân và giảI pháp khắc phục
khuyến khích đầu t mà có thể làm nảy sinh tâm lý chuyển đổi sang USD
nhằm bảo tồn gía trị .
Đặc biệt đối với những nớc đô la hoá chính thức thì chính sách tiền tệ
và chính sách lãi suất của đồng tiền lúc này sẽ đợc quyết định ở Mỹ , trong
khi một nớc đang phát triển bị đô la hoá chính thức với một nớc phát triển

nh Mỹ lại không có những chu kỳ tăng trởng kinh tế giống nhau . Do đó nếu
có xảy ra một quá trình điều chỉnh cho phù hợp thì quá trình này cũng phải
kéo dài rất nhiều năm . Sự khác biệt về chu kỳ tăng trởng kinh tế tại hai khu
vực kinh tế đòi hỏi phải có những chính sách tiền tệ khác nhau.
Cuối cùng, với doanh thu thuế lạm phát thấp hơn và những tác động
bất lợi của đô la hoá đối với hoạt động của doanh nghiệp nhà nớc khiến cho
chính sách tiền tệ, ở một mức độ nào đó phải cung cấp những nhu cầu tài
chính lớn hơn cần thiết cho khu vực nhà nớc.
+ Đô la hóa cũng làm giảm hiệu lực của chính sách tỷ giá:
Đô la hoá tác động đến cơ chế truyền dẫn của tỷ giá hối đoái . Tác
động khuyếch đại của phá giá tiền tệ sẽ trở nên yếu kém do phá giá tiền tệ
chỉ tác động đến một bộ phận nhỏ hơn tài sản có tính thanh khoản. Sự yếu
kém của chính sách tỷ giá xuất hiện bất kể có tồn tại hay không chênh lệch
trên thị trờng phi chính thức so với thị trờng chính thức.
Bên cạnh đó, nếu mặt bằng giá cả trong nớc tăng nhanh hơn ở Mỹ thì
hệ quả đồng đô la sẽ tăng giá trị thực, khả năng cạnh tranh so với Mỹ (và các
nớc còn lại trên thế giới giảm sút). Khi các đối thủ cạnh tranh trên thị trờng
quốc tế thực hiện phá giá đồng tiền thì quốc gia bị đô la hoá sẽ không còn
khả năng để bảo vệ sức cạnh tranh của khu vực xuất khẩu thông qua việc
điều chỉnh lại tỷ giá hối đoái.
Rõ ràng lợi thế của việc tiếp nhận đồng đô la là có giá trị ổn định chỉ
thực có nếu nh Mỹ là đối tác thơng mại quan trọng nhất . Chừng nào không
có đợc điều kiện này thì luôn luôn xuất hiện nguy cơ sự lên giá của đồng đô
10
Đề án môn Lý thuyết tiền tệ Ngân hàng
Đề tài: ảnh hởng của tình trạng đô la hoá đối với nền kinh tế việt nam hiện
nay.nguyên nhân và giảI pháp khắc phục
la so với đồng EURO, đồng JPYvà các đồng tiền khác sẽ làm giảm sút khả
năng cạnh tranh của xuất khẩu trong nớc.
+Đô la hoá chính thức sẽ làm mất đi NHTƯ và chức năng của nó là

ngời cho vay cuối cùng của các ngân hàng.
Ví dụ, mặc dù hiện nay các ngân hàng Việt Nam chỉ có vốn tự có
thấp , song công chúng vẫn tin tởng vào sự an toàn đối với các khoản tiền
gửi của họ tại các ngân hàng. Nguyên nhân là do có sự bảo lãnh ngầm của
nhà nớc đối với các khoản tiền gửi này. Điều này có thể làm đợc với VND
nhng không thể áp dụng đợc với USD. Khu vực ngân hàng trở nên bất ổn hơn
với những trờng hợp Ngân hàng thơng mại bị phá sản và đóng cửa khi chức
năng ngời cho vay cuối cùng của Ngân hàng Trung Ương bị mất.
11

×