Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Báo cáo tại công ty Bia Hà nội.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.34 KB, 38 trang )

Phụ lục
Trang
phụ lục
1
Lời nói đầu
2
Phần I Giới thiệu chung về Công ty Bia Hà Nội.
4
1.1. Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển .
4
1.2. Chức năng nhiệm vụ và các loại sản phẩm chính .
6
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của Công ty Bia Hà Nội.
6
1.2.2. Giới thiệu chung về các loại sản phẩm chính.
7
1.3. Quy trình công nghệ sản xuất bia của Công ty Bia Hà Nội.
7
1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Bia Hà Nội.`
9
Phần II Tình hình tiêu thụ sản phẩm và một số đặc điểm
về hoạt động marketing của Công ty Bia Hà Nội.
14
2.1. Một số đặc điểm chung về sản phẩm của Công ty.
14
2.1.1. Cơ cấu sản phẩm của Công ty Bia Hà Nội.
14
2.1.2. Một số đặc điểm về sản phẩm của Công ty Bia Hà Nội.
16
2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Bia
Hà Nội trong ba năm gần đây.


18
2.2.1. Tình hình sản xuất của Công ty.
18
2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
19
2.2.2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm.
19
2.2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh.
20
2.3. Giới thiệu hệ thống phân phối sản phẩm.
22
2.3.1. Đặc điểm thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
22
2.3.2. Chính sách phân phối sản phẩm.
23
2.3.3. Hệ thống phân phối sản phẩm.
23
2.3.4. Tình hình tiêu thụ các loại sản phẩm theo các
kênh phân phối.
25
2.4. Chính sách giá của Công ty Bia Hà Nội.
28
2.5. Hoạt động Marketing của Công ty Bia Hà Nội .
29
2.6. Vài nét về đối thủ cạnh tranh chính của Công ty.
32
2.6.1.Tổng quan về thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
32
2.6.2.Công ty bia Đông Nam á.
32

2.6.2.1. Cơ cấu sản phẩm.
32
2.6.2.2. Thị trờng tiêu thụ chính.
33
2.6.2.3. Hệ thống phân phối.
33
2.6.2.4. Chính sách giá cả.
35
2.6.2.5.Các hìnhthức xúc tiến bán hàng.
36
2.7. Đánh giá chung về tình hình tiêu thụ sản phẩm.
36
Kết luận
38
1
lời nói đầu
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào khi hoạt động kinh doanh đều nhằm
mục đích lợi nhuận. Tuy nhiên, trong cơ chế thị trờng cạnh tranh để đạt đợc điều
đó không phải dễ dàng, việc thu đợc lợi nhuận hay thua lỗ của một doanh nghiệp
phụ thuộc rất lớn vào tình hình tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất và
cung ứng ra thị trờng. Cùng với sự đa dạng ngày càng cao của các loại hàng hoá
trên thị trờngsự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng trở lên gay ngắt, do
trong cơ chế thị trờng cạnh tranh có rất nhiều doanh nghiệp sản xuất hoặc tiêu
thụ cùng một loại hàng hoá. Do đó vấn đề làm thế nào để tiêu thụ đợc sản phẩm
để có thể giúp cho doanh nghiệp ngày càng phát triển và thắng đợc các đối thủ
cạnh tranh chính đang đợc các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
Đối với Công ty Bia Hà Nội mặc dù là một doanh nghiệp nhà nớc những do
hoạt động trong cơ chế thị trờng cạnh tranh nên cũng không tránh khỏi sức cạnh
tranh ngày càng mạnh mẽ của các công ty bia khác. Mặc dù hiện nay sản phẩm
của Công ty đang rất a chuộng trên thị trờng nhng để Công ty có thể phát triển

một cách ổn định và lâu dài đòi hỏi Công ty cần có nhng chính sách hợp lý nhằm
phát triển và đa dạng hoá sản phẩm, đồng thời không ngừng mở rộng thị trờng
tiêu thụ để tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trờng nhằm đảm bảo cho
Công ty có thể duy trì và ngày càng nâng cao mức lợi nhuận.
Em xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của khoa đã tạo điều kiện cho em đợc
tiếp cận thực tế với công việc trong tơng lai. Cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của
thầy cô giáo hớng dẫn trong quá trình thực hiện bài viết cũng nh tìm hiểu về
những kiến thức đã đợc học vào áp dụng trong thực tế và sự giúp đỡ hớng dẫn
nhiệt tình của các cô chú anh chị trong phòng kế hoạch tiêu thụ của Công Ty Bia
Hà Nội.
Bài viết này còn nhiều sai sót và khiếm khuyết do kinh nghiệm bản thân lần
đầu tiếp xúc với thực tế công việc em kính mong đợc sự chỉ dẫn và góp ý của các
thầy, cô để em có thể hoàn thiện hơn.
2
Bài viết gồm các phần nh sau:
Phần I : Giới thiệu chung về công Ty Bia Hà Nội phần này là những tìm
hiểu về lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty, cũng nh công nghệ sản xuất
chính các sản phẩm của Công Ty. Ngoài ra phần này còn trình bày về cơ cấu
quản lý của công ty cũng nh cơ cấu và nhiệm vụ của các cán bộ công nhân viên
trong phòng Kế hoạch - tiêu thụ.
Phần II: Đây là phần đi sâu vào lĩnh vực chuyên nghành MARKETING
trình bày về tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công Ty cũng nh các chính sách
đang đợc áp dụng trong việc phân phối sản phẩm và các hoạt động xúc tiến bán
hàng của công ty. Ngoài ra trong phần này còn trình bày những tìm hiểu và phân
tích ban đầu về tình hình cũng nh phơng thức xúc tiến bán hàng của đối thủ cạnh
tranh chính của Công Ty để từ đó có thể nhận thấy đợc một số u nhợc điểm của
họ. Và những so sánh, nhận xét mang tính cá nhân về phơng thức phân phối sản
phẩm cũng nh các chính sách liên quan đến quá trình bán hàng của đối thủ so với
Công Ty Bia Hà Nội.


3
phần i
giới thiệu chung về Công ty Bia Hà Nội


1.1. Sơ l ợc quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Bia Hà Nội nằm ở 183A đờng Hoàng Hoa Thám - phờng Ngọc Hà -
quận Ba Đình - Hà Nội. Đợc thành lập từ năm 1890 dới tên gọi Công ty Bia Đông
Dơng do một nhà t bản ngời Pháp tên là Homel đứng ra xây dựmg dới dạng nhà
máy trên một diện tích rộng 5ha với mục đích là sản xuất các sản phẩm bia hơi và
bia chai nhằm phục vụ cho quân đội viên chinh Pháp và lính đánh thuê ở Việt Nam.
Do quy mô nhà máy nhỏ nên sản lợng rất thấp chỉ đạt khoảng 500.000 lit/năm,
những trang thiết bị tơng đối đồng bộ và đều đợc mang từ Pháp sang. Tất cả kỹ
thuật cũng nh nguyên vật liệu dùng cho sản xuất đều do ngời Pháp quản lý, chỉ có
số lao động thủ công đơn thuần là ngời Việt Nam. Năm 1945 thực dân Pháp rút khỏi
Việt Nam, hầu hết máy móc thiết bị cũng nh các bí quyết công nghệ phục vụ cho
sản xuất của nhà máy đều bị đem về Pháp hoặc bị huỷ bỏ. Từ đó đến giữa năm 1957
nhà máy tạm ngừng sản xuất và đóng cửa.
Ngày 15 - 8 - 1957 Chính phủ ra quyết định khôi phục lại nhà máy với sự
giúp đỡ của các chuyên gia Tiệp Khắc và Cộng Hoà Liên Bang Đức. Đến ngày 15 -
8 - 1958 nhà máy đi vào sản xuất đồng thời đổi tên thành Nhà máy Bia Hà Nội với
sản phẩm chính lúc đó là bia chai mang nhãn hiệu Trúc Bạch và Nhà máy quyết
định lấy ngày 15 - 8 - 1958 là ngày thành lập. Khi đó sản lợng của nhà máy chỉ đạt
khoảng 300.000 lít/năm. Từ đó đến nay, quá trình phát triển của Công ty đợc chia
thành 4 giai đoạn :
Giai đoạn 1 : Từ năm 1958 đến năm 1981.

Trong giai đoạn này, Công ty hoạt động theo hình thức hạch toán độc lập với
mô hình nhà máy trực thuộc Bộ Công Nghiệp Nhẹ quản lý. Sản phẩm chủ yếu của
Công ty lúc đó là bia chai, bia hơi và các loại nớc giải khát đóng chai. Trong thời

gian này sản lợng bia của Nhà máy không ngừng tăng lên qua các năm, cho đến
cuối năm 1981 Nhà máy đã đạt sản lợng 20 triệu lít/năm. Giai đoạn này nhiệm vụ
chủ yếu của Nhà máy là sản xuất mà không phải lo các yếu tố đầu vào cũng nh vấn
đề về tiêu thụ sản phẩm.
Giai đoạn 2 : Từ năm 1982 - 1989.
4
Công ty hoạt động theo hình thức hạch toán phụ thuộc với mô hình Xí
Nghiệp thuộc Liên Hiệp Xí Nghiệp Rợu - Bia - Nớc giải khát I. Trong giai đoạn này
dới sự giúp đỡ của CHLB Đức, Công ty đã đầu t mở rộng sản xuất đa công suất của
Công ty nên 40 triệu lít/năm. Lúc này, tổng số cán bộ công nhân viên của Nhà máy
là 350 ngời, trong đó trình độ trung cấp và kỹ s có 25 ngời, bậc thợ trung bình là
3/6.
Giai đoạn 3 : Từ năm 1989 -1993.
Từ tháng 6 - 1989 Công ty Bia Hà Nội đợc giao quyền tự chủ trong sản xuất
kinh doanh, thực hiện hạch toán theo mô hình nhà máy. Cũng trong thời gian này
Nhà nớc tiến hành đổi mới cơ chế, xoá bỏ cơ chế tập trung bao cấp chuyển nền kinh
tế tập trung sang cơ chế thị trờng cạnh tranh với sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc. Sự
thay đổi này đã làm cho Công ty có những thay đổi lớn trong nhận thức và việc làm,
nhằm làm chủ trong kinh doanh và tự hoàn thiện mình trong điều kiện cạnh tranh
của nền kinh tế thị trờng. Tuy nhiên do tính chất đặc biệt của sản phẩm của Công ty,
nên khi chuyển sang cơ chế thị trờng cạnh tranh Công ty ít gặp khó khăn hơn so với
các nghành khác. Thách thức lớn nhất của Công ty trong giai đoạn này là sự ra đời
của nhiều nhà máy bia và các hãng bia liên doanh với nớc ngoài cùng với sự xuất
hiện tràn lan của các loại bia nhập ngoại trên thị trờng, dẫn đến sự cạnh tranh trên
thị trờng bia trở nên rất gay gắt. Để tồn tại và phát triển Công ty Bia Hà Nội đã
quyết định vay vốn để đầu t đổi mới công nghệ, đồng thời Công ty cũng tiến hành tổ
chức lại bộ máy quản lý nhằm tối u hoá năng suất của máy móc, thiết bị và giảm
thiểu chi phí cho quá trình sản xuất, do đó sản lợng cũng nh chất lợng bia của Công
ty ngày càng đợc nâng cao.
Giai đoạn 4 : Từ năm 1993 cho đến nay.

Ngày 9 - 12 - 1993 theo quyết định số 388/HĐBT Nhà máy Bia Hà Nội đợc
đổi tên thành Công ty Bia Hà Nội và lấy tên giao dịch là HABECO để phù hợp với
tính chất và quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Cũng trong thời
gian này, Công ty đã đầu t mua mới một số máy móc thiết bị có công suất và giá trị
lớn nh máy lọc bia, máy thanh trùng, hệ thống triết bia, dàn lên men... Từng bớc
đồng bộ hoá dây truyền sản xuất, đa năng lực sản xuất của Công ty lên 50 triệu
lít/năm. Dự kiến cuối năm 2002 Công ty sẽ lắp đặt một dây chuyền chiết bia mới
của Đức đa công suất của Công ty lên 100 triệu lít/năm.
Nhờ sự đầu t đổi mới công nghệ kịp thời và đúng đắn nên sản phẩm của Công
ty ngày càng đợc nâng cao cả về chất lợng cũng nh về số lợng, sản phẩm của Công
5
ty đang ngày càng đợc a chuộng trên thị trờng. Trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình Công ty Bia Hà Nội đã đợc nhà nớc tặng thởng :
Ba huân chơng lao động hạng hai vào các năm 1960, 1962 và 1966.
Đợc Bộ và cấp trên nhiều lần tặng thởng lá cờ đầu của toàn nghành, ba
lần đợc công nhận là đơn vị quyết thắng.
1.2. Chức năng nhiệm vụ và các loại sản phẩm chính.
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của Công ty Bia Hà Nội.
Công ty Bia Hà Nội là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoạt động
trong cơ chế thị trờng, vì vậy chức năng cơ bản của Công ty là sản xuất mặt hàng
bia các loại để cung cấp ra thị trờng nhằm đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng và
thu lợi nhuận. Để thực hiện đợc chức năng trên thì nhiệm vụ chủ yếu của Công ty
là :
Sản xuất kinh doanh mặt hàng bia các loại.
Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đợc giao.
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và nhiệm vụ của nhà nớc giao cho.
Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên, bồi dỡng
và nâng cao trình độ văn hoá và khoa học kỹ thuật cũng nh chuyên môn
cho các cán bộ công nhân viên chức.
Đẩy mạnh đầu t mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, áp dụng các

thành tự khoa học - kỹ thuật tiên tiến nhằm tăng năng suất lao động, nâng
cao chất lợng sản phẩm để kinh doanh có hiệu quả.
Bảo vệ môi trờng, đảm bảo vệ sinh an toàn lao động cho cán bộ công nhan
viên, giữ gìn an ninh trật tự bảo vệ an toàn các thiết bị của nhà máy, làm
tròn nhiệm vụ quốc phòng.
Chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc, chế độ quản lý của nhà nớc và
các cơ quan quản lý cấp trên.
1.2.2. Giới thiệu chung về các loại sản phẩm chính.
6
Hiện nay Công ty Bia Hà Nội đang tiến hành sản xuất kinh doanh ba loại bia
là : Bia lon, bia chai, và bia hơi. Cả ba loại bia trên đều đợc mang nhãn hiệu bia Hà
Nội.
Bia lon Hà Nội : Trớc đây bia lon của Công ty đợc mang tên bia Trúc
Bạch. Từ tháng 8 - 1996, Công ty đã đầu t đa vào một dây chuyền sản
xuất bia lon mới thay thế dây chuyền sản xuất bia lon Trúc Bạch đợc sử
dụng từ những năm 60. Từ đó, Công ty cung cấp ra thị trờng một loại bia
lon mới với nhãn hiệu Bia lon Hà Nội . Sản phẩm bia lon của Công ty
đợc đóng trong lon nhôm có dung tích 0,33 lít, đợc đậy nắp đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm, rất thuận tiện cho việc vận chuyển đi xa do có
thời gian bảo quản lâu và chủ yếu đợc bán trên đoạn thị trờng bia cao cấp.
Các lon bia của Công ty đợc đóng vào két giấy ( 24 lon/két ).
Bia chai Hà Nội : Đợc coi là sản phẩm mũi nhọn của Công ty, bia chai
của Công ty có thời gian bảo quản tơng đối lâu ( ít nhất 60 ngày ). Bia đợc
chiết vào chai thủy tinh mầu nâu, có dung tích 0,5 lít và cũng đợc gián
giấy bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Chai bia đợc đóng vào các két
nhựa ( 20 chai/két ), rất thuận tiện cho việc vận chuyển và tiêu thụ. Sản
phẩm bia chai Hà Nội là loại sản phẩm có uy tín cao trên thị trờng do có
chất lợng tốt, giá cả hợp lý, phú hợp với thu nhập của phần lớn ngời tiêu
dùng nên đang đợc thị trờng rất a chuộng.
Bia hơi Hà Nội : Đây là loại bia tơi mát nhng có đặc điểm phải tiêu dùng

ngay sau khi xuất xởng vì có thời gian bảo quản ngắn chỉ trong vòng 24
giờ và mang đặc tính phụ thuộc vào thời tiết. Do đó bia hơi rất khó vận
chuyển đi xa, chủ yếu đợc tiêu thụ ở thị trờng Hà Nội và một số tỉnh lân
cận. Sau khi lọc, bia hơi đợc đóng vào thùng nhôm cách nhiệt để tăng khả
năng bảo quản và thuận tiện cho việc tiêu thụ. Do luôn đảm bảo chất lợng
tốt cùng với giá cả hợp lý nên bia hơi của Công ty cũng đang đợc ngời tiêu
dùng rất a chuộng.
1.3. Quy trình công nghệ sản xuất bia của Công ty Bia Hà Nội.
Quy trình công nghệ sản xuất bia của Công ty Bia Hà Nội là một quy trình
liên tục và khép kín. Quy trình này đợc mô tả theo sơ đồ sau :
7
Sơ đồ 1
Quy trình công nghệ sản xuất bia của Công ty Bia Hà Nội.
Quy trình công nghệ sản xuất bia của Công ty có thể đợc chia thành các giai
đoạn sau.
Giai đoạn nấu :
8
Gạo+Malt
Làm sạch
Xay
Thu hồi CO
2
Đường
Bã bia
Đun sôi
Thu hồi men
Khí sạch
Malt
Men giống
Bã hoa

Hoa
Hồ hoá
Dịch hoá
Làm sạch
Ngâm
Xay
Đạm hoá
Đường hoá I
Lọc
Đun hoa
Lắng trong
ở t
0
lạnh
lên men
Lọc bão hoà
CO
2
Lên men chính
Lên men sơ
bộ
Hạ nhiệt độ
Lắng trong
Tách bã hoa
Đường hoá II
Lên men phụ
Men giống
Khí sạch
Thùng
Rửa chai

Rửa lon
Dán nhãn
Thanh
trùng
Chai
Lon
Chiết chai
Tăng chứa áp
lực
Chiết lon
Đóng hộp
Sấy khô
Rửa thùng
Làm khô
Thanh
trùng
Ghép mí
Ghi ngày sx
Nhập kho
Xuất
Chiết
thùng
Xuất
Nguyên liệu của quá trình nấu bao gồm gạo, Malt, hoa Houblon và đờng đợc
đa vào nấu theo một tỷ lệ nhất định phụ thuộc vào mục đích sản xuất từng loại bia
lon, bia chai hay bia hơi.
Quá trình nấu đợc tiến hành theo các bớc : Gạo sau khi xay nhỏ mịn và trộn
với nớc đợc tăng nhiệt qua giai đoạn hồ hoá đến 65
0
C, sau đó đun sôi tới 120

0
C
trong khoảng một giờ. Malt đợc ngâm nớc ở nhiệt độ thờng, sau đó nhiệt độ đợc
nâng dần nên 75
0
C. Malt sẽ dịch hoá các tinh bột của gạo, sau một thời gian thu đợc
dung dịch mạch nha, lấy dung dịch với độ đờng 10
0
S cho bia hơi, 10,5
0
S cho bia
chai, 12
0
S cho bia lon. Tiếp theo nấu sôi dung dịch mạch nha với hoa houblon
nhằm hoà tan các chất tamin và để kết tủa albumine của nớc mạch nha giúp cho nớc
mạch nha trong đồng thời tạo hơng vị đặc trng của bia. Giai đoạn nấu có tầm quan
trọng đặc biệt trong quá trình sản xuất bia vì nó có ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng
cũng nh hơng vị của sản phẩm.
Giai đoạn lên men :
Lên men là một quá trình vi sinh thực hiện ở nhiệt độ từ 10
0
C đến 12
0
C đợc
gọi là quá trình lên men lạnh nhằm làm chín bia. Vì là quá trình vi sinh vật nên để
bia có chất lợng cao phải đặc biệt chú trọng đến chất lợng của men giống và nhiệt
độ của quá trình lên men. Qúa trình lên men đợc tiến hành khi dung dịch mạch nha
sau khi đun sôi với hoa houblon đợc làm nguội hạ nhiệt độ xuống 12
0
C, quá trình

này đợc chia làm hai bớc là lên men cính và lên men phụ:
Lên men chính : Cho men vào dung dịch đờng để con men sử dụng dung
dịch đờng làm tăng khối lợng men đồng thời tạo cho bia có một độ cồn
nhất định, trong quá trình này CO
2
và nhiệt độ của dung dịch đờng sẽ tăng
lên. Thời gian lên men chính khoảng từ 6 đến 9 ngày tuỳ thuộc theo từng
loại bia. Kết thúc quá trình lên men chính dịch đờng đợc đa sang để tiến
hành tiếp quá trình lên men phụ.
Lên men phụ : Quá trình này đợc tiến hành ở nhiệt độ từ 3
0
C đến 5
0
C
nhằm mục đích làm bão hoà CO
2
tạo sự ổn định cho các thành phần hoá
học của bia. Thời gian lên men phụ tuỳ thuộc vào từng loại bia, đối với bia
hơi là 15 ngày, bia chai 20 ngày, và bia lon là 45 ngày.
Giai đoạn lọc bia:
9
Sau khi kết thúc quá trình lên men phụ bia đợc chuyển sang giai đoạn lọc để
loại bỏ các tạp chất hu cơ và lợng men thừa có trong bia để bia đợc trong đồng thời
làm tăng thời gian bảo quản cho sản phẩm. Kết thúc quá trình lọc thu đợc bia thành
phẩm có độ bão hoà CO
2
và độ cồn theo đúng tiêu chuẩn đối với từng loại bia.
Giai đoạn chiết bia:
Đối với bia chai và bia lon, sau khi lọc xong bia đợc chiết ngay vào lon hoặc
vào chai và đợc đa qua máy thanh trùng ở nhiệt độ 62

0
C đến 68
0
C để tiêu diệt vi
sinh vật giúp bia đợc bảo quản lâu hơn. Sau đó đợc đa qua máy soi kiểm tra để đảm
bảo đúng dung tích của sản phẩm, đợc dán nhãn ghi ngày sản xuất và thời hạn sử
dụng ... Đối với bia hơi sau khi lọc đợc chiết thẳng vào thùng mà không qua thanh
trùng nên có thời gian bảo quản ngắn hơn rất nhiều so với bia hơi và bia chai. Theo
tiêu chuẩn của Công ty thời gian bảo quản đối với mỗi loại bia là :
Bia hơi : Có thời gian bảo quản tốt nhất trong khoảng 24 giờ.
Bia chai : Có thể bảo quản ít nhất là 30 ngày.
Bia lon : Có thời gian bảo quản ít nhất 90 ngày.
1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Bia Hà Nội.
Cơ cấu quản lý của Công ty Bia Hà Nội đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức
năng và đợc chia thành 3 cấp. Toàn bộ Công ty hiên có 700 cán bộ công nhân viên
chức trong đó :
Trình độ đại học có : 58 ngời.
Trình độ trung cấp, cao đẳng : 35 ngời.
Bậc thợ trung bình của Công ty hiện nay là : 4/6.
Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Bia Hà Nội có thể đợc
mô tả theo sơ đồ sau:
10
Ban
đời sống
11
Giám đốc
PGĐ tổ chứcPGĐ sản xuất
Ban
bảo vệ
Ban

dự án
Phòng
cung
ứng vật

Phòng
tài vụ
Phòng
tổ chức
Phòng
Kế
hoạch
tiêu thụ
Phòng
kỹ thuật
công
nghệ
KCS
Phòng
kỹ thuật
cơ điện
Đội kiến
trúc
Phân xư
ởng sản
xuất
Phân xư
ởng cơ
khí
Cửa

hàng bán
và giới
thiệu SP
Sơ đồ 2 : Cơ cấu tổ chức công ty bia hà nội
Ban giám đốc :
Giám đốc : Chịu trách nhiệm trớc nhà nớc toàn bộ mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty. Giám đốc là ngời có thẩm quyền cao nhất trong Công ty, là
ngời nắm toàn bộ quyền hành và chỉ đạo chung toàn Công ty, có trách nhiệm quản
lý mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trên cơ sở chấp hành đúng
các chủ trơng chính sách của nhà nớc.
Phó giám đốc : Là ngời trợ giúp cho giám đốc theo quyền hạn và trách
nhiệm đợc phân công, đồng thời tạo mối quan hệ qua lại giữa ban giám đốc và các
phòng ban chức năng.
Phòng tổ chức hành chính : Làm công tác tổ chức quản lý lao động, tuyển
dụng hợp đồng, định mức tiền lơng và theo dõi công tác trả lơng, thực hiện
các chế độ bảo hiểm xã hội, xây dựng các kế hoạch và tổ chức bồi dỡng đào
tạo tay nghề cho cán bộ, công nhân kỹ thuật. Thu thập thông tin phản hồi từ
các phòng ban khác để trợ giúp cho việc ra quyết định của giám đốc một
cách chính xác và kịp thời.
Phòng kế hoạch tiêu thụ : Có nhiệm vụ nên các phơng án, xây dựng các kế
hoạch sản xuất, tiêu thụ cũng nh các hoạt động Marketing của Công ty.
Ban dự án đầu t : Có chức năng xây dựng và thực hiện các dự án đầu t của
Công ty.
Phòng tài vụ : Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện toàn bộ
các công tác kế toán tại Công ty.
Phòng vật t nguyên liệu : Có chức năng đảm bảo toàn bộ vật t, nguyên liệu
đầu vào của quá trình sản xuất, quyết định việc xuất hoặc nhập, và bảo quản
toàn bộ nguyên vật liệu của Công ty.
Phòng kỹ thuật cơ điện và phân xởng cơ khí : Có nhiệm vụ kiểm tra và sửa
chữa kịp thời các sự cố về máy móc thiết bị cũng nh các sự cố về điện nhằm

đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn.
Phòng kỹ thuật công nghệ KCS : Có chức năng kiểm tra và giám sát thực
hiện quy trình sản xuất, kiểm tra chất lợng sản phẩm, kiểm tra giám định
nguyên liệu trớc khi nhập kho và đa vào sản xuất.
Ban bảo vệ : Có nhiệm vụ bảo vệ an toàn các tài sản của Công ty, ngoài ra
ban bảo vệ còn có nhiệm vụ đảm bảo trật tự và hớng dẫn khách hàng ra vào
Công ty.
Ban đời sống : Phục vụ bữa ăn công nghiệp, đảm bảo sức khoẻ cho cán bộ
công nhân viên của Công ty để họ thực hiện tốt quá trình sản xuất.
12
Ban quản lý dự
án đầu t
Công đoàn, y tế : Có nhiệm vụ tổ chức các phong trào thi đua sản xuất, cùng
các phòng ban chuyên môn tháo gỡ khó khăn, làm công tác t tuởng và chăm
lo sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên
Các phân xởng sản xuất : Có nhiệm vụ nhận nguyên vật liệu cần thiết dùng
trong quá trình sản xuất và thực hiện các quy trình công nghệ trong quá trình
sản xuất để tạo ra các sản phẩm theo yêu cầu.
Sơ đồ 3:
Cơ cấu tổ chức của phòng kế hoạch tiêu thụ
..... ............
Tr ởng phòng: Là ngời quản lý, phân công công tác cho tất cả các nhân viên
trong phòng và chịu trách nhiệm trớc giám đốc mọi hoạt động của phòng. Ngoài ra,
trởng phòng còn là ngời trực tiếp ký kết các hợp đồng mua bán cũng nh quyết định
việc phân phối sản phẩm cho các khách hàng, đồng thời tham gia vào quá trình xây
dựng các kế hoạch sản xuất và tiêu thụ cũng nh tiến hành các hoạt động Marketing
của Công ty.
Phó phòng: Là ngời trợ giúp cho trởng phòng trong việc phân phối sản phẩm
cho các khách hàng, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ của trởng phòng giao cho.
Khi trởng phòng vắng mặt phó phòng đợc uỷ quyền làm thay các công việc của tr-

ởng phòng.
Ngoài ra phong còn bao gồm mời hai nhân viên khác trong đó mỗi nhân viên có
nhiệm vụ nh sau:
Các nhân viên: Mỗi một nhân viên của phòng đợc phân công quản lý một
hoặc một số tỉnh thành trong tổng số 26 thỉnh thành Miền Bắc có các đại lý của
Công ty. Nhiệm vụ chính của các nhân viên này là theo dõi tình hình tiêu thụ của
các đại lý thuộc vùng quản lý của mình, đồng thời thông qua các đại lý tiến hành
thu thập các thông tin về thị trờng cũng nh các thông tin về đối cạnh tranh nhằm
giúp cho trởng phòng trong việc ra các quyết định.
13
Trởng phòng
Phó phòng
Nhân
viên 1
Nhân
viên 2
Nhân
viên 3
Nhân
viên 11
Nhân
viên 12
phần II
Tình hình tiêu thụ sản phẩm
và một số đặc điểm về hoạt động marketing
của Công ty Bia Hà Nội.



2.1. Một số đặc điểm chung về sản phẩm của Công ty Bia Hà Nội.

2.1.1. Cơ cấu sản phẩm của Công ty Bia Hà Nội.
Hiện nay, Công ty Bia Hà Nội đang tiến hành sản xuất ba mặt hàng là bia
chai, bia hơi và bia lon. Tuy nhiên, chủ yếu tập trung vào sản xuất hai loại sản phẩm
chính là bia chai và bia hơi, đặc biệt là bia chai hiện đang đợc coi là sản phẩm mũi
nhọn của Công ty. Còn bia hơi đợc sản xuất với số lợng hạn chế do giá thành sản
xuất của loại sản phẩm này còn rất cao và chủ yếu phục vụ cho đoạn thị trờng cao
cấp.
Cơ cấu sản phẩm của Công ty Bia Hà Nội trong những năm gần đây có thể đ-
ợc biểu diễn bởi biểu đồ dới đây.
Biểu đồ 1:
Cơ cấu sản phẩm của Công ty Bia Hà Nội
trong 2 năm gần đây.
Năm 2000

bia hơi
35%
bia chai
61%
Bia lon
4%
Bia lon
bia chai
bia hơi

14
Năm 2001

bia hơi
33%
bia chai

63%
Bia lon
4%
Bia lon
bia chai
bia hơi
Từ biểu đồ cơ cấu sản phẩm của Công ty có thể thấy tỷ trọng của hai loại sản
phẩm bia chai và bia hơi chiếm tỷ lệ rất cao ( khoảng 96% tổng lợng bia đợc sản
xuất ) đặc biệt là bia chai chiếm đến trên 60%. Ngợc lại, bia lon có tỷ lệ rất nhỏ
khoảng từ 5% đến 6% và gần nh không đổi trong thời gian qua, điều này chứng tỏ
sản phẩm bia lon của Công ty hiện không đợc khách hàng a chuộng nh đối với sản
phẩm bia chai và bia hơi. Mặc dù trong những năm gần đây Công ty cũng đã tiến
hành đầu t một dây chuyên chiết bia lon mới của Đức nhằm nâng cao khả năng tiêu
thụ cho sản phẩm bia lon nhng trong thời điểm hiện nay sản phẩm bia lon của Công
ty rất khó có thể cạnh tranh đợc với các sản phẩm bia lon liên doanh và bia lon nhập
ngoại đang tràn ngập trên thị trờng bia cao cấp của Việt Nam.
2.1.2. Một số đặc điểm về sản phẩm của Công ty Bia Hà Nội.
Xét về mặt địa lý, Công ty Bia Hà Nội có một nguồn nớc đặc biệt ngay tại vị
trí mặt bằng sản xuất của mình mà trong quy trình sản xuất bia nguyên liệu nớc
chiếm tới 90% trong thành phần bia. Chính nhờ đặc điểm này đã tạo cho sản phẩm
bia của Công ty có sự khác biệt so với các sản phẩm cùng loại trên thị trờng do hơng
vị đặc biệt mà không loại bia nào khác có đợc. Xét về mặt công nghệ, mặc dù đang
đợc đồng bộ hoá từng bớc nhng công nghệ sản xuất chủ yếu hiện có của Công ty là
dây chuyền sản xuất của Đức cũng tạo cho sản phẩm của Công ty có đợc chất lợng
đảm bảo và luôn ổn định.
15

×