CƠNG TY TNHH HUẤN LUYỆN AN TỒN KỸ THUẬT MIỀN NAM
Địac chỉ : Số 65 đường B2, P.Tây Thạnh, Q.Tân Phú, Hồ Chí Minh
Điện Thoại: 028.66851638
Fax: 028.62.690.248
Email:
*******
TÀI LIỆU
HUẤN LUYỆN AN TỒN LAO ĐỘNG - VỆ SINH LAO ĐỘNG
NHĨM 3 : KỸ THUẬT AN TỒN HĨA CHẤT
(Tài liệu huấn luyện Nhóm 3 biên soạn theo chương trình khung nghị định 44/2016-NĐ-CP)
TP.Hồ Chí Minh, Năm 2019
Tài liệu huấn luyện an toàn vệ sinh lao động – Nhóm 3 : Kỹ thuật an tồn hóa chất
PHẦN I: KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG
BÀI 1 : KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ CÁC YẾU TỐ NGUY HIỂM, CÓ HẠI
TẠI NƠI LÀM VIỆC
1.
1.1
Khái niệm cơ bản
Điều kiện lao động (ĐKLĐ)
Tổng thể các yếu tố kinh tế, xã hội, tổ chức, kỹ thuật, tự nhiên thể hiện qua q trình
cơng nghệ, dụng cụ lao động, đối tượng lao đông, môi trường lao động, người lao
động và sự tác động qua lại giữa chúng trong không gian, thời gian nhất định tạo nên
những điều kiện cần thiết cho hoạt động của con người trong quá trình sản xuất.
1.2 Tai nạn lao động (TNLĐ)
Tai nạn xảy ra do tác động bởi các yếu tố nguy hiểm, có hại trong quá trình lao động
gây ra tổn thương cho bất kì bộ phận, chức năng nào trong cơ thể NLĐ hoặc gây tử
vong.
Phân loại:
- Tai nạn lao động gây chết người
- Tai nạn lao động nghiêm trọng
- Tai nạn lao động nhẹ
1.3 Bệnh nghề nghiệp (BNN)
Bệnh phát sinh do điều kiện lao động có các yếu tố có hại tới người lao động. Ví dụ:
bệnh điếc nghề nghiệp, bệnh rung chuyển nghề nghiệp,…
1.4 Vùng nguy hiểm
Phạm vi, không gian mà các yếu tố nguy hiểm xuất hiện một cách thường xun,
định kì hay đột ngột có thể tác động xấu đến người lao động
1.5 Yếu tố nguy hiểm
Bất kì yếu tố nào có thể gây ra chấn thương hoặc gây tử vong. Ví dụ: vật văng bắn,
điện, thiết bị áp lực, vật rơi từ trên cao,…
1.6 Yếu tố có hại
Bất kì yếu tố nào có thể gây ra tác động xấu đến sức khỏe người lao động. Ví dụ: hóa
chất độc, tiếng ồn, nhiệt độ cao,…
2.
Các yếu tố nguy hiểm, có hại trong sản xuất
2.1 Yếu tố vật lý
- Yếu tố cơ, nhiệt có thể gây nên tai nạn về cơ khí như bị cuốn vào bộ phận truyền
động của máy, bị bỏng do tiếp xúc với kim loại ở nhiệt độ cao,..
- Yếu tố áp suất, áp lực: bình chứa khí nén, nồi hơi,…có thể gây ra tai nạn do nổ thiết
bị,…
- Yếu tố ồn, rung chuyển: gây ra bệnh điếc, rung động nghề nghiệp.
- Yếu tố điền từ, từ trường, tĩnh điện, bức xạ, phóng xạ,…gây ra các bệnh như ung
thư,…
- Yếu tố bụi: bụi gỗ, giấy, silic,…gây các bệnh liên quan đến hệ hơ hấp.Ví dụ: bệnh
bụi phổi silic,…
- Yếu tố vi khí hậu bao gồm nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió. Điều kiện vi khí hậu khắc
nghiệt rất dễ dẫn đến làm bào mịn sức khỏe của người lao động.
2.2 Yếu tố hóa học
- Nhóm chất gây kích ứng: dung mơi hữu cơ, bụi, Clo…
- Nhóm chất gây ăn mịn: axit, bazo,..
- Nhóm chất gây độc lâu dài cho cơ thể: dung môi hữu cơ, kim loại như chì, thủy
ngân…
- Nhóm chất gây độc cho môi trường: nước thải công nghiệp,…
2.3 Sinh vật
- Vi sinh vật: vi trùng, vi khuẩn gây bệnh…
[Công ty TNHH Huấn Luyện An Toàn Kỹ Thuật Miền Nam]
Trang 1
Tài liệu huấn luyện an toàn vệ sinh lao động – Nhóm 3 : Kỹ thuật an tồn hóa chất
- Đại sinh vật: côn trùng, rắn rết cắn…
2.4 Tâm sinh lý
- Quá tải về thể lực trong quá trình làm việc
- Cơng việc đơn điệu, nhàm chán
- Căng thẳng trí óc
- Thời gian làm việc, nghỉ ngơi không hợp lý.
….
BÀI 2 : PHƯƠNG PHÁP CẢI THIỆN ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG
1.
Kỹ thuật an toàn lao động
Để bảo vệ người lao động khỏi bị tác động bởi các yếu tố nguy hiểm nảy sinh trong lao
động, với sự phát triển của khoa học cơng nghệ nói chung, nhiều phương tiện kỹ thuật, biện
pháp thích hợp đã được nghiên cứu áp dụng.
1.1. Thiết bị che chắn
- Mục đích che chắn:
+ Cách ly vùng nguy hiểm và người lao động;
+ Ngăn ngừa người lao động rơi, tụt, ngã hoặc vật rơi, văng bắn vào người lao động.
Tùy thuộc vào yêu cầu che chắn mà cấu tạo của thiết bị che chắn đơn giản hay phức tạp
và được chế tạo bởi các loại vật liệu khác nhau.
- Phân loại thiết bị che chắn:
+ Che chắn tạm thời hay di chuyển được như che chắn ở sàn thao tác trong xây dựng;
+ Che chắn lâu dài hầu như không di chuyển như bao che của các bộ phận chuyển
động.
- Một số yêu cầu đối với thiết bị che chắn:
+ Ngăn ngừa được tác động xấu do bộ phận của thiết bị sản xuất gây ra;
+ Không gây trở ngại cho thao tác của người lao động;
+ Không ảnh hưởng đến năng suất lao động, công suất của thiết bị;
+ Dễ dàng tháo, lắp, sửa chữa khi cần thiết.
1.2. Thiết bị bảo hiểm hay thiết bị phòng ngừa
- Mục đích: Ngăn chặn tác động xấu do sự cố của quá trình sản xuất gây ra; ngăn chặn, hạn
chế sự cố sản xuất. Sự cố gây ra có thể do: quá tải, bộ phận chuyển động đã chuyển động quá
vị trí giới hạn, nhiệt độ cao hoặc thấp q, cường độ dịng điện cao q... Khi đó thiết bị bảo
hiểm tự động dừng hoạt động của máy, thiết bị hoặc bộ phận của máy
- Đặc điểm của thiết bị bảo hiểm: là quá trình tự động loại trừ nguy cơ sự cố hoặc tai nạn một
khi đối tượng phòng ngừa vượt quá giới hạn quy định.
- Phân loại: phân loại thiết bị bảo hiểm theo khả năng phục hồi lại sự làm việc của thiết bị.
+ Hệ thống có thể tự phục hồi lại khả năng làm việc khi đối tượng phòng ngừa đã trở
lại dưới giới hạn quy định như: van an toàn kiểu tải trọng, rơ le nhiệt...;
+ Hệ thống phục hồi lại khả năng làm việc bằng tay như: trục vít rơi trên máy tiện...;
+ Hệ thống phục hồi lại khả năng làm việc bằng cách thay thế cái mới như: cầu chì,
chốt cắm...
Thiết bị bảo hiểm có cấu tạo, cơng dụng rất khác nhau tuỳ thuộc vào đối tượng phịng
ngừa và q trình cơng nghệ: Để bảo vệ thiết bị điện khi cường độ dịng điện vượt q giới
hạn cho phép có thể dùng cầu chì, rơ le nhiệt, cơ cấu ngắt tự động....để bảo hiểm cho thiết bị
chịu áp lực do áp suất vượt qúa giới hạn cho phép, có thể dùng van bảo hiểm kiểu tải trọng,
kiểu lò so, các loại màng an toàn....
Thiết bị bảo hiểm chỉ bảo đảm làm việc tốt khi đã tính tốn chính xác ở khâu thiết kế, chế
tạo đúng thiết kế và nhất là khi sử dụng phải tuân thủ các quy định về kỹ thuật an tồn.
1.3. Tín hiệu, báo hiệu
- Hệ thống tín hiệu, báo hiệu nhằm mục đích:
[Cơng ty TNHH Huấn Luyện An Toàn Kỹ Thuật Miền Nam]
Trang 2
Tài liệu huấn luyện an toàn vệ sinh lao động – Nhóm 3 : Kỹ thuật an tồn hóa chất
+ Nhắc nhở cho người lao động kịp thời tránh không bị tác động xấu của sản xuất:
Biển báo, đèn báo, cờ hiệu, còi báo động...
+ Hướng dẫn thao tác: Bảng điều khiển hệ thống tín hiệu bằng tay điều khiển cần trục,
lùi xe ôtô....
+ Nhận biết qui định về kỹ thuật và kỹ thuật an toàn qua dấu hiệu qui ước về màu sắc,
hình vẽ: Sơn để đốn nhận các chai khí, biển báo để chỉ đường....
- Báo hiệu, tín hiệu có thể dùng:
+ Ánh sáng, màu sắc: thường dùng ba màu: màu đỏ, vàng, màu xanh.
+ Âm thanh: thường dùng cịi, chng, kẻng...
+ Màu sơn, hình vẽ, bảng chữ.
+ Đồng hồ, dụng cụ đo lường: để đo cường độ, điện áp dịng điện, đo áp suất, khí độc,
ánh sáng, nhiệt độ, đo bức xạ, v.v...
- Một số yêu cầu đối với tín hiệu, báo hiệu:
+ Dễ nhận biết.
+ Khả năng nhầm lẫn thấp, độ chính xác cao.
+ Dễ thực hiện, phù hợp với tập quán, cơ sở khoa học kỹ thuật và yêu cầu của tiêu
chuẩn hoá.
1.4. Khoảng cách an tồn
- Khoảng cách an tồn: là khoảng khơng gian nhỏ nhất giữa người lao động và các loại
phương tiện, thiết bị, hoặc khoảng cách nhỏ nhất giữa chúng với nhau để không bị tác động
xấu của các yếu tố sản xuất. Như khoảng cách cho phép giữa đường dây điện trần tới người,
khoảng cách an tồn khi nổ mìn...
Tùy thuộc vào q trình cơng nghệ, đặc điểm của từng loại thiết bị....mà quy định các
khoảng cách an toàn khác nhau.
Việc xác định khoảng cách an tồn rất cần chính xác, địi hỏi phải tính tốn cụ thể. Dưới đây
là một số dạng khoảng cách an toàn:
+ Khoảng cách an toàn giữa các phương tiện vận chuyển với nhau hoặc với người lao
động như: khoảng cách các đường ô tô với bức tường, khoảng cách đường tàu hỏa, ô
tô tới thành cầu...Khoảng cách từ các mép goòng tới các đường lị...
+ Khoảng cách an tồn về vệ sinh lao động: Tùy theo cơ sở sản xuất mà phải bảo đảm
một khoảng cách an tồn giữa cơ sở đó và khu dân cư xung quanh.
Khoảng cách an toàn trong một số ngành nghề riêng biệt như:
+ Lâm nghiệp: khoảng cách trong chặt hạ cây, kéo gỗ...;
+ Xây dựng: khoảng cách trong đào đất, khai thác đá....
+ Cơ khí: khoảng cách giữa các máy, giữa các bộ phận nhô ra của máy, giữa các bộ
phận chuyển động của máy với các phần cố định của máy, của nhà xưởng, cơng
trình...
+ Điện: chiều cao của dây điện tới mặt đất, mặt sàn ứng với các cấp điện áp, khoảng
cách của chúng tới các cơng trình...
Khoảng cách an tồn về cháy nổ. Đối với q trình cháy nổ, khoảng cách an tồn cịn có
thể phân ra:
+ Khoảng cách an tồn bảo đảm khơng gây cháy hoặc nổ như: khoảng cách an toàn về
truyền nổ ....
+ Khoảng cách an tồn bảo đảm q trình cháy nổ khơng gây tác hại của sóng va đập
của khơng khí, chấn động, đá văng....
Khoảng cách an tồn về phóng xạ: với các hạt khác nhau. Đường đi trong không khí của
chúng cũng khác nhau. Tia α đi được 10 - 20cm, tia β đi được 10m.
Cùng với việc thực hiện các biện pháp phòng chống khác, việc cách ly người lao động ra
khỏi vùng nguy hiểm đã loại trừ được rất nhiều tác hại của phóng xạ với người.
1.5. Cơ cấu điều khiển, phanh hãm, điều khiển từ xa
[Công ty TNHH Huấn Luyện An Toàn Kỹ Thuật Miền Nam]
Trang 3
Tài liệu huấn luyện an toàn vệ sinh lao động – Nhóm 3 : Kỹ thuật an tồn hóa chất
Cơ cấu điều khiển: có thể là các nút mở máy, đóng máy, hệ thống tay gạt, vơ lăng điều
khiển....để điều khiển theo ý muốn người lao động và không nằm gần vùng nguy hiểm, dễ
phân biệt, phù hợp với người lao động....tạo điều kiện thao tác thuận lợi, điều khiển chính xác
nên tránh được tai nạn lao động.
Phanh hãm và các loại khoá liên động:
Phanh hãm nhằm chủ động điều khiển vận tốc chuyển động của phương tiện, bộ phận
theo ý muốn của người lao động. Có loại phanh cơ, phanh điện, phanh từ.... Tùy theo yêu cầu
cụ thể mà tác động của phanh hãm có thể là tức thời hay từ từ. Ngồi hệ thống phanh hãm
chính thường kèm theo hệ thống phanh hãm dự phịng.
Khố liên động là loại cơ cấu nhằm tự động loại trừ khả năng gây ra tai nạn lao động
một khi người lao động vi phạm quy trình trong vận hành, thao tác như: đóng bộ phận bao
che rồi mới được mở máy.... Khố liên động có thể dưới các hình thức liên động khác nhau:
cơ khí, khí nén, thuỷ lực, điện, tế bào quang điện....
Điều khiển từ xa: Tác dụng đưa người lao động ra khỏi vùng nguy hiểm đồng thời giảm
nhẹ điều kiện lao động nặng nhọc như điều khiển đóng mở hoặc điều chỉnh các van trong
cơng nghiệp hố chất, điều khiển sản xuất từ phòng điều khiển trung tâm ở nhà máy điện,
trong tiếp xúc với phóng xạ....Ngồi các đồng hồ đo để chỉ rõ các thông số kỹ thuật cần thiết
cho quá trình điều khiển sản xuất, trong điều khiển từ xa đã dùng các thiết bị truyền hình.
Để tiến tới quá trình điều khiển từ xa, các quá trình q độ là cơ khí hóa và tự động hóa.
- Cơ khí hóa ngồi mục đích tạo ra năng suất lao động cao hơn lao động thủ cơng,
cịn đưa người lao động khỏi những công việc nặng nhọc, nguy hiểm. Cơ khí hóa có
thể đối với tồn bộ hoặc từng phần của q trình cơng nghệ sản xuất.
- Tự động hóa là biện pháp hiện đại nhất tạo ra năng suất lao động cao cũng như đảm
bảo an toàn lao động. Với thiết bị tự động, người lao động chỉ cần bấm nút và theo dõi
sự làm việc của q trình cơng nghệ trên các loại đồng hồ đo.
Một q trình tự động hóa về mặt kỹ thuật an toàn phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Các bộ phận truyền động đều phải được bao che thích hợp.
- Đầy đủ thiết bị bảo hiểm, khoá liên động.
- Đầy đủ hệ thống tín hiệu, báo hiệu đối với tất cả các trường hợp sự cố.
- Có thể điều khiển riêng từng máy, từng bộ phận, có thể dừng máy theo yêu cầu.
- Có các cơ cấu tự động kiểm tra.
- Không phải sửa chữa, bảo dưỡng khi máy đang chạy.
- Đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật an tồn có liên quan như về điện, thiết bị chịu áp
lực, nối đất an toàn các thiết bị điện.
- Bảo đảm thao tác chính xác, liên tục.
1.6. Thiết bị an tồn riêng biệt cho một số loại thiết bị, cơng việc
Đối với một số loại thiết bị, công việc của người lao động mà những biện pháp, dụng cụ
thiết bị an tồn chung khơng thích hợp, cần thiết phải có thiết bị, dụng cụ an toàn riêng biệt
như: dụng cụ cầm tay trong cơng nghiệp phóng xạ, cơng nghiệp hố chất (cặp bảy các bình
có hình dáng đặc biệt, kính thước nhỏ...) dụng cụ này phải đảm bảo thao tác chính xác, đồng
thời người lao động khơng bị các tác động xấu.
Việc nối đất an toàn cho các thiết bị điện khi bình thường thì được cách điện nhưng có
khả năng mang điện khi sự cố như vỏ của máy điện, vỏ động cơ, vỏ cáp điện... Việc tự ngắt
điện bảo vệ khi có điện..., các rơ le điện là những thiết bị riêng biệt bảo đảm an toàn cho
người lao động.
Dây đai an toàn cho những người làm việc trên cao; sàn thao tác và thảm cách điện, sào
công tác cho công nhân vận hành điện; phao bơi cho người làm việc trên sông nước ....
Tuy là thiết bị an toàn riêng biệt cho từng loại thiết bị sản xuất hoặc công việc của người
lao động nhưng chúng cũng có những u cầu rất khác nhau, địi hỏi phải tính tốn chế tạo
chính xác.
[Cơng ty TNHH Huấn Luyện An Toàn Kỹ Thuật Miền Nam]
Trang 4
Tài liệu huấn luyện an toàn vệ sinh lao động – Nhóm 3 : Kỹ thuật an tồn hóa chất
1.7. Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân
Ngoài các loại thiết bị và biện pháp bảo vệ: bao che, bảo hiểm, báo hiệu tín hiệu, khoảng
cách an tồn, cơ cấu điều khiển, phanh hãm, tự động hoá, các thiết bị an toàn riêng biệt...
nhằm ngăn ngừa chống ảnh hưởng xấu của các yếu tố nguy hiểm do sản xuất gây ra cho
người lao động, trong nhiều trường hợp cụ thể cần phải thực hiện một biện pháp phổ biến nữa
là trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho từng người lao động.
Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân được chia làm bảy loại theo yêu cầu bảo vệ như: bảo
vệ mắt, bảo vệ cơ quan hô hấp, bảo vệ cơ quan thính giác, bảo vệ tay, bảo vệ chân, bảo vệ
thân và đầu người.
Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân là biện pháp kỹ thuật bổ sung, hỗ trợ nhưng có vai
trị rất quan trọng (đặc biệt là trong điều kiện thiết bị, công nghệ lạc hậu). Thiếu trang bị
phương tiện bảo vệ cá nhân không thể tiến hành sản xuất được và có thể xảy ra nguy hiểm
đối với người lao động. Ở nước ta trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cịn có ý nghĩa quan
trọng ở chỗ: điều kiện thiết bị bảo đảm an tồn đang cịn thiếu.
1.8. Phịng cháy, chữa cháy
Ngọn lửa khơng chỉ hồn tồn mang lại lợi ích cho con người mà ngược lại nó là kẻ gieo
nhiều tai họa khơng lường nếu con người khơng kiểm sốt được nó. Đó là nạn cháy. Một khi
nền kinh tế càng phát triển, các tiến bộ khoa học và kỹ thuật ứng dụng vào sản xuất ngày
càng nhiều, thì thiệt hại do mỗi đám cháy gây ra cũng tăng gấp bội.
Phòng cháy, chữa cháy nhằm đảm bảo an toàn tài sản của Nhà nước, tính mạng và tài sản
của nhân dân, góp phần giữ vững an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
Một số nguyên nhân gây cháy phổ biến:
+ Do tác động của ngọn lửa trần, tàn lửa, tia lửa;
+ Do tác dụng của năng lượng điện;
+ Do ma sát va chạm giữa các vật;
+ Do phản ứng hố học của hố chất.
Biện pháp phịng cháy chữa cháy: Để phòng cháy, chữa cháy tốt phải thực hiện nhiều giải
pháp, từ tuyên truyền, giáo dục đến biện pháp kỹ thuật, biện pháp hành chính.
Biện pháp tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện:
Biện pháp kỹ thuật:
- Thay thế các khâu sản xuất nguy hiểm bằng những khâu ít nguy hiểm hơn hoặc tiến
hành cơ giới hóa tự động hóa các khâu đó. Dùng thêm các chất phụ trợ, các chất
chống cháy nổ trong mơi trường có tạo ra các chất hỗn hợp cháy nổ.
- Cách ly các thiết bị hoặc công đoạn có nhiều nguy cơ cháy nổ với khu vực sản xuất
bình thường, có nhiều người làm việc.
- Hạn chế mọi khả năng phát sinh nguồn nhiệt như thiết kế thêm thiết bị dập tàn lửa
cho các xe nâng hàng, ống khói, ống xả của động cơ xe máy. Hạn chế đến mức thấp
nhất số lượng chất cháy (nguyên vật liệu, sản phẩm, ...) trong nơi sản xuất.
- Thiết kế lắp đặt hệ thống thiết bị chống cháy lan trong đường ống dẫn xăng dầu khí
đốt, chống cháy lan từ nhà nọ sang nhà kia.
- Xử lý vật liệu bằng sơn chống cháy hoặc ngâm tẩm bằng hoá chất chống cháy.
- Trang bị thêm hệ thống báo cháy, chữa cháy tự động.
Biện pháp hành chính - pháp luật:
- Trên cơ sở các văn bản của Nhà nước (Luật, Pháp lệnh, Chỉ thị, Thông tư hướng
dẫn), người sử dụng lao động phải nghiên cứu đề ra các nội quy, biện pháp an tồn
phịng cháy, chữa cháy trong đơn vị và hướng dẫn người lao động thực hiện.
2.
Kỹ thuật vệ sinh lao động
Các biện pháp về vệ sinh lao động nhằm cải thiện môi trường nơi làm việc của người lao
động, bao gồm:
2.1. Khắc phục điều kiện vi khí hậu xấu
[Cơng ty TNHH Huấn Luyện An Toàn Kỹ Thuật Miền Nam]
Trang 5
Tài liệu huấn luyện an toàn vệ sinh lao động – Nhóm 3 : Kỹ thuật an tồn hóa chất
- Cơ giới hóa, tự động hóa;
- Áp dụng thơng gió và điều hồ khơng khí: Thơng gió tự nhiên hoặc nhân tạo (quạt
thơng gió các loại, ...) nhằm tăng độ thơng thống, điều hịa nhiệt độ, giảm thiểu hơi
khí độc ở nơi sản xuất.
- Trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân;
- Làm lán để chống lạnh, che nắng, che mưa khi phải thực hiện các công việc ở ngoài
trời.
2.2. Chống bụi
Thực hiện các biện pháp làm giảm phát sinh bụi đầu nguồn gây bụi, phun nước làm giảm
lượng bụi lơ lửng trong khơng khí, dùng các thiết bị hút bụi,... Trước hết là bụi hô hấp gây
bệnh bụi phổi, tăng cường vệ sinh công nghiệp bằng máy hút bụi, đặc biệt quan tâm đến các
bụi dễ gây ra cháy, nổ.
Sử dụng đầy đủ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân.
2.3. Chống tiếng ồn và rung sóc
Đảm bảo khoảng cách quy định từ nguồn ồn đến nơi người lao động làm việc, giảm ngay
tiếng ồn từ nguồn gây ồn (lắp ráp các thiết bị máy móc bảo đảm chất lượng, tôn trọng chế độ
bảo dưỡng, ... áp dụng các biện pháp cách ly, triệt tiêu tiếng ồn, rung sóc hoặc các biện pháp
giảm tiếng ồn lan truyền như làm các vỏ cách âm, các chỏm hút âm, các buồng tiêu âm, trồng
cây xanh, v.v....
Dùng đầy đủ các phương tiện trang bị bảo vệ cá nhân.
2.4. Kỹ thuật chiếu sáng hợp lý
Phải đảm bảo tiêu chuẩn cường độ chiếu sáng chung và chiếu sáng cục bộ tại nơi làm
việc cho người lao động theo từng công việc cụ thể.
Đảm bảo về kỹ thuật chiếu sáng, nhất là những dạng lao động mang tính chất tinh vi địi
hỏi chiếu sáng tốt.
2.5. Phịng chống bức xạ ion hóa
Bức xạ ion hoá là các loại bức xạ điện tử và hạt trong mơi trường vật chất. Các ion hóa
gồm: Bức xạ a ,bức xạ b, bức xạ tia Gama, bức xạ tia X....
Các biện pháp phòng chống:
Các biện pháp về tổ chức nơi làm việc: quy định chung, đánh dấu, bảo quản,
vận chuyển, sử dụng.
An toàn khi làm việc với nguồn kín: thực hiện việc che chắn an tồn, tránh các
hoạt động trước chùm tia, tăng khoảng cách an toàn, giảm thời gian tiếp xúc, dùng
đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân.
An toàn khi làm việc với nguồn hở: tránh chất xạ vào cơ thể, tủ hút ngăn cách,
sử dụng đầy đủ các trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, tổ chức thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi hợp lý, kiểm tra cá nhân sau khi tiếp xúc, tổ chức kịp thời việc tẩy
xạ.
2.6. Phòng chống điện từ trường
Ở đây chúng ta chú ý đến trường điện từ tần số radio. Hiện nay nhiều loại máy phát sinh
ra trường điện và trường từ đang được sử dụng.
Thông tin: phát thanh và truyền hình.
Cơng nghiệp: nung, tơi kim loại....
Quân sự: máy rađa...
Y học: chuẩn đoán, điều trị bệnh.
Dân dụng: lị nướng vi sóng...
Biện pháp đề phịng:
- Giảm cường độ và mật độ dòng năng lượng bằng cách dùng phụ tải; hấp thụ công
suất, che chắn, tăng khoảng cách tiếp xúc an tồn, bố trí thiết bị hợp lý, sử dụng các
thiết bị báo hiệu tín hiệu, sử dụng đầy đủ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân. Tổ
[Cơng ty TNHH Huấn Luyện An Tồn Kỹ Thuật Miền Nam]
Trang 6
Tài liệu huấn luyện an toàn vệ sinh lao động – Nhóm 3 : Kỹ thuật an tồn hóa chất
chức thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi hợp lý, tăng cường kiểm tra môi trường và
kiểm tra sức khoẻ người lao động.
2.7. Một số biện pháp tổ chức sản xuất, tổ chức lao động
Mặt bằng nhà xưởng, đường đi lại và vận chuyển, tổ chức sắp xếp bán thành
phẩm và thành phẩm hợp lý;
Vệ sinh nơi làm việc, diện tích nơi làm việc, cần bảo đảm khoảng khơng gian
cần thiết cho mỗi người lao động;
Xử lý chất thải và nước thải;
Tổ chức thời giờ làm việc và nghỉ ngơi;
Chăm sóc sức khoẻ người lao động, bồi dưỡng, điều dưỡng, ...
BÀI 3 : QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NSDLĐ, NLĐ;
CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ VỀ ATVSLĐ ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
1.1 Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động
1.1.1 Nghĩa vụ (Điều 7 – Luật An toàn vệ sinh lao động 2015)
a) Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc
bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho
người lao động và những người có liên quan; đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp cho người lao động;
b) Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an
tồn, vệ sinh lao động; trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao động bảo đảm an toàn, vệ
sinh lao động; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thực
hiện đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
c) Không được buộc người lao động tiếp tục làm cơng việc hoặc trở lại nơi làm việc khi có
nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người
lao động;
d) Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an
tồn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;
đ) Bố trí bộ phận hoặc người làm cơng tác an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp với Ban chấp
hành cơng đồn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phân định trách nhiệm và
giao quyền hạn về cơng tác an tồn, vệ sinh lao động;
e) Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; thống kê, báo cáo tình hình
thực hiện cơng tác an toàn, vệ sinh lao động; chấp hành quyết định của thanh tra chuyên
ngành về an toàn, vệ sinh lao động;
g) Lấy ý kiến Ban chấp hành cơng đồn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy trình,
biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
1.1.2 Quyền hạn (Điều 7 – Luật An toàn vệ sinh lao động 2015)
a) Yêu cầu người lao động phải chấp hành các nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an
tồn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
b) Khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật người lao động vi phạm trong việc
thực hiện an toàn, vệ sinh lao động;
c) Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật;
d) Huy động người lao động tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, tai nạn lao động.
1.2 Quyền và Nghĩa vụ của người lao động
1.2.1 Nghĩa vụ (Điều 6 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015)
[Công ty TNHH Huấn Luyện An Toàn Kỹ Thuật Miền Nam]
Trang 7
Tài liệu huấn luyện an toàn vệ sinh lao động – Nhóm 3 : Kỹ thuật an tồn hóa chất
a) Chấp hành nội quy, quy trình và biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm
việc; tuân thủ các giao kết về an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng lao động, thỏa ước
lao động tập thể;
b) Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; các thiết bị bảo
đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
c) Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật
gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; chủ động tham
gia cấp cứu, khắc phục sự cố, tai nạn lao động theo phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn
cấp hoặc khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.2.2 Quyền lợi (Điều 6 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015)
a) Được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn, vệ sinh lao động; yêu cầu
người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc an tồn, vệ sinh lao
động trong q trình lao động, tại nơi làm việc;
b) Được cung cấp thông tin đầy đủ về các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc
và những biện pháp phịng, chống; được đào tạo, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động;
c) Được thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề
nghiệp; được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
được hưởng đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được trả
phí khám giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được chủ
động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và được trả phí khám giám định
trong trường hợp kết quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Yêu cầu người sử dụng lao động bố trí cơng việc phù hợp sau khi điều trị ổn định do bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
đ) Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không
bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa
nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình nhưng phải báo ngay cho người quản lý
trực tiếp để có phương án xử lý; chỉ tiếp tục làm việc khi người quản lý trực tiếp và người
phụ trách cơng tác an tồn, vệ sinh lao động đã khắc phục các nguy cơ để bảo đảm an toàn,
vệ sinh lao động;
e) Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
2 Chính sách, chế độ về An tồn vệ sinh lao động
2.1 Đóng bảo hiểm TNLĐ, BNN cho NLĐ;
Theo qui định tại Điều 7 Luật ATVSLĐ và các nội dung của Luật BHXH hiện hành. Người
sử dụng lao động có trách nhiệm đóng các loại bảo hiểm bắt buộc cho người lao động. Bao
gồm:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Bảo hiểm y tế bắt buộc
- Bảo hiểm thất nghiệp
- Bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Tỷ lệ đóng các loại Bảo hiểm như bảng bên dưới:
Loại Bảo hiểm
Doanh nghiệp (%)
Bảo hiểm xã hội
18
Bảo hiểm y tế
3
Bảo hiểm thất nghiệp
1
Tổng cộng
2.2 Tổ chức huấn luyện ATVSLĐ
Người lao động
(%)
8
1.5
1
[Công ty TNHH Huấn Luyện An Toàn Kỹ Thuật Miền Nam]
Tổng cộng (%)
26
4.5
2
32.5
Trang 8
Tài liệu huấn luyện an toàn vệ sinh lao động – Nhóm 3 : Kỹ thuật an tồn hóa chất
Việc thực hiện cơng tác huấn luyện An tồn vệ sinh lao động được thực hiện theo qui định tại
một số văn bản hướng dẫn sau:
- 44/2016/NĐ-CP Huấn luyện An toàn vệ sinh lao động
- 31/2014/TT-BCT: Huấn luyện An toàn điện
- 36/2014/TT-BCT: Huấn luyện An tồn hóa chất
- 19/2016/TT-BYT: Huấn luyện sơ cấp cứu
- 66/2014/TT-BCA: Huấn luyện PCCC
2.3 Trang bị đầy đủ phương tiện BVCN (04/2014/TT-BTLĐTBXH)
2.3.1 Điều kiện được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân
Người lao động trong khi làm việc chỉ cần tiếp xúc với một trong những yếu tố nguy hiểm,
độc hại dưới đây thì được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân:
1. Tiếp xúc với yếu tố vật lý xấu;
2. Tiếp xúc với bụi và hóa chất độc hại;
3. Tiếp xúc với yếu tố sinh học độc hại, môi trường vệ sinh lao động xấu:
a) Vi rút, vi khuẩn độc hại gây bệnh, côn trùng có hại;
b) Phân, nước, rác, cống rãnh hơi thối;
c) Các yếu tố sinh học độc hại khác;
4. Làm việc với máy, thiết bị, công cụ lao động, làm việc ở vị trí mà tư thế lao động nguy
hiểm dễ gây ra tai nạn lao động; làm việc trên cao; làm việc trong hầm lị, nơi thiếu
dưỡng khí; làm việc trên sông nước, trong rừng hoặc điều kiện lao động nguy hiểm, độc
hại khác.
2.3.2 Nguyên tắc cấp phát phương tiện bảo vệ cá nhân
1. Người sử dụng lao động phải thực hiện các biện pháp về công nghệ, thiết bị, kỹ thuật
an toàn, vệ sinh lao động để loại trừ hoặc hạn chế tối đa các tác hại của yếu tố nguy
hiểm, độc hại đến mức có thể được, cải thiện điều kiện lao động trước khi thực hiện biện
pháp trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân.
2. Người sử dụng lao động thực hiện việc trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người
lao động theo danh mục tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Trong trường
hợp các nghề, công việc chưa được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành mà
xét thấy có yếu tố nguy hiểm, độc hại khơng bảo đảm an tồn sức khỏe cho người lao
động thì người sử dụng lao động trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp với cơng
việc đó,….
3. Người sử dụng lao động căn cứ vào mức độ yêu cầu của từng nghề hoặc công việc cụ
thể tại cơ sở của mình, tham khảo ý kiến của tổ chức cơng đồn cơ sở hoặc người đại
diện tập thể người lao động để quyết định thời hạn sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân
cho phù hợp với tính chất cơng việc và chất lượng của phương tiện bảo vệ cá nhân.
4. Người sử dụng lao động phải lập sổ cấp phát, theo dõi việc trang bị phương tiện bảo
vệ cá nhân và phải có chữ ký của người lao động nhận phương tiện bảo vệ cá nhân theo
mẫu tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Người lao động có quyền yêu cầu người sử dụng lao động bổ sung mới hoặc thay đổi
loại phương tiện bảo vệ cá nhân quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này
cho phù hợp với điều kiện thực tế. Người sử dụng lao động tham khảo ý kiến của tổ chức
cơng đồn cơ sở hoặc người đại diện tập thể người lao động trước khi quyết định.
6. Người đến thăm quan, học tập thì tùy theo yêu cầu cụ thể, người sử dụng lao động cấp
phát các phương tiện bảo vệ cá nhân cần thiết để sử dụng trong thời gian thăm quan, học
tập.
7. Nghiêm cấm người sử dụng lao động cấp phát tiền thay cho việc cấp phát phương tiện
bảo vệ cá nhân cho người lao động hoặc giao tiền cho người lao động tự đi mua.
2.4 Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (Theo thông tư số 04/2015/TTBLĐTBXH)
[Công ty TNHH Huấn Luyện An Toàn Kỹ Thuật Miền Nam]
Trang 9
Tài liệu huấn luyện an toàn vệ sinh lao động – Nhóm 3 : Kỹ thuật an tồn hóa chất
2.4.1 Điều kiện để được trợ cấp
Người lao động bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị
chết trong các trường hợp sau thì được trợ cấp:
a) Tai nạn lao động mà nguyên nhân xảy ra tai nạn hồn tồn do lỗi của chính người lao
động bị nạn theo kết luận của biên bản điều tra tai nạn lao động;
b) Tai nạn xảy ra đối với người lao động khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm
việc về nơi ở, tại địa điểm và thời gian hợp lý (căn cứ theo hồ sơ giải quyết vụ tai nạn
của cơ quan cơng an hoặc giấy xác nhận của chính quyền địa phương hoặc giấy xác nhận
của công an khu vực tại nơi xảy ra tai nạn).
2.4.2 Nguyên tắc trợ cấp: Việc trợ cấp được thực hiện từng lần; tai nạn lao động xảy ra
lần nào thực hiện trợ cấp lần đó, khơng cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước
đó.
2.4.3 Mức trợ cấp:
a) Ít nhất bằng 12 tháng tiền lương đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động
từ 81% trở lên hoặc chết do tai nạn lao động;
b) Ít nhất bằng 0,6 tháng tiền lương đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5%
đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì tra bảng theo mức bồi
thường tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thơng tư này hoặc tính theo cơng thức dưới đây:
Ttc = Tbt x 0,4
Trong đó:
- Ttc: Mức trợ cấp cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên
(đơn vị tính: tháng tiền lương);
- Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn
vị tính: tháng tiền lương).
[Cơng ty TNHH Huấn Luyện An Toàn Kỹ Thuật Miền Nam]
Trang 10
Tài liệu huấn luyện an toàn vệ sinh lao động – Nhóm 3 : Kỹ thuật an tồn hóa chất
PHẦN II: KỸ THUẬT AN TỒN HĨA CHẤT
I. TÁC HẠI CỦA HÓA CHẤT ĐỐI VỚI SỨC KHỎE CON NGƯỜI
Trong những năm gần đây, vấn đề được quan tâm ngày càng nhiều là ảnh hưởng
của hóa chất đến sức khỏe con người, đặc biệt là người lao động.
Nhiều hóa chất từng được coi là an toàn nhưng nay được xác định là có liên quan đến
bệnh tật, từ mẫn ngứa nhẹ đến suy yếu sức khỏe lâu dài và ung thư. Do vậy cần thiết phải
quan tâm tới tất cả các loại hóa chất.
PHÂN LOẠI HĨA CHẤT ( THEO BHLĐ)
+
+
+
+
+
Nhóm 1: Tác động da: Axít, kiềm..
Nhóm 2: Tác động hơ hấp; Clo, NH3, SO3.
Nhóm 3: Gây ngạt: CO2, CH4, CO, LPG.
Nhóm 4: Tác đơng lên thần kinh Trung ương: Rượu, xăng, Nicotin..
Nhóm 5: Tác động vào bộ máy, bộ phận cơ thể: Ben zen, Phenol ( hệ tạo máu); Chì,
Asen Gây thiếu máu…Thủy ngân.. Xương, tóc..
1. SỰ ĐỘC HẠI CỦA HĨA CHẤT
Yếu tố quyết định mức độ độc hại của hóa chất bao gồm:
1.1
Độc tính
-
“cực độc”, “độc” hoặc “ít độc” : để chỉ đặc tính của những hóa chất gây ảnh hưởng
xấu tới sức khỏe nếu như nó xâm nhập được vào cơ thể con người.
- Độ độc của hóa chất thường có thể nhận biết qua vạch màu của nhãn trên bao bì
chứa hóa chất hoặc biểu tượng cảnh báo.
- Vạch màu đỏ: hóa chất thuộc nhóm I ( cực độc hoặc rất độc).
- Vạch màu da cam: hóa chất thuộc nhóm II (độc)
- Vạch màu xanh: hóa chất thuộc nhóm III ( ít độc)
1.2 Đặc tính vật lý của hóa chất
- Dễ cháy: là hóa chất có điểm chớp cháy thấp hoặc dễ cháy trong những điều kiện
nhiệt độ, tiếp xúc với chất bắt cháy ( nước, xăng dầu, dung mơi hữu cơ khác..)
- Dễ nổ: là các loại hóa chất có thể nổ do tác động của lửa hoặc va lắc mạnh hay do cọ
xát.
[Công ty TNHH Huấn Luyện An Toàn Kỹ Thuật Miền Nam]
Trang 11
Tài liệu huấn luyện an toàn vệ sinh lao động – Nhóm 3 : Kỹ thuật an tồn hóa chất
-
Tính ăn mịn: ăn mịn các vật liệu thơng thường và cả hủy hoại các tế bào sống gây
rát bỏng sâu vào da thịt khi tiếp xúc với da.
1.3 Trạng thái khi tiếp xúc với hóa chất
Trạng thái, tâm lý cơ thể người khi tiếp xúc với hóa chất đặc biệt quan trọng, lúc khỏe
mạnh minh mẫn khác với mệt mỏi, say rựu…
1.4 Đường xâm nhập vào cơ thể
Hóa chất có thể xâm nhập vào cơ thể qua 3 đường: đường hơ hấp – đường tiêu hóa – hấp
thụ qua da.
1.4.1 Qua đường hô hấp
- Hệ thống hô hấp bao gồm: đường hô hấp trên ( mũi, mồm, họng), đường thở (khí quản,
phế quản, cuống phổi) và vùng trao đổi khí( phế nang).
- Trong lao động, hít thở là đường vào thông thường nhất ( chiếm 98% trường hợp nhiểm
độc).
- Một người lao động bình thường khỏe mạnh có diện tích lá phổi là 90m2 trong đó 70m2
là diện tích tiếp xúc của phế nang. Ngồi ra cịn mạng lưới mao mạch với diện tích 140
m2 . Dịng máu qua phổi nhanh và nhiều tạo điều kiện dễ dàng cho sự hấp thụ qua phế
nang vào mao mạch của các chất có trong khơng khí. Bình thường người lao động hít thở
khoảng 8.5 m3 khơng khí trong 1 ca làm việc trong 8 giờ. Vì vậy hệ thống hơ hấp thật sự
là đường vào thuận tiện cho các loại hóa chất ( nhất là hóa chất ở dạng hơi, khói, bụi, khí)
- Một hóa chất khi lọt vào đường hơ hấp sẽ kích thích màng nhầy của đường hơ hấp trên và
phế quản, đây là dấu hiệu cho thấy sự hiện diện của hóa chất.
- Sau đó chúng sẽ xâm nhập sâu vào phổi gây thương tổn phổi hoặc lưu hành trong máu.
[Cơng ty TNHH Huấn Luyện An Tồn Kỹ Thuật Miền Nam]
Trang 12
Tài liệu huấn luyện an toàn vệ sinh lao động – Nhóm 3 : Kỹ thuật an tồn hóa chất
Kết luận: phải đặc biệt chú ý các hóa chất dưới dạng hơi, khói, bụi, khí bởi chúng có thể dễ
dàng vào cơ thể qua đường hơ hấp.
1.4.2
Hấp thụ hóa chất qua da
Độ dầy của da cùng với sự đổ mồ hơi và tổ chức mỡ ở lớp dưới da có tác dụng
như một hàng rào bảo vệ, chống lại sự xâm nhập của hóa chất vào cơ thể gây các tổn
thương ở da.
Khi hóa chất dính trên da có thể các phản ứng sau:
- Phản ứng với bề mặt da gây viêm da sơ phát.
- Xâm nhập qua da kết hợp với protein gây cảm ứng da.
- Xâm nhập qua da vào máu.
Các hóa chất có dung mơi thấm qua da hoặc dễ tan trong mỡ( như các dung môi hữu cơ và
phenol) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua da. Chú ý:
- Tránh để hóa chất thấm vào quần áo rồi thấm vào da
- Điều kiện làm việc nóng làm lỗ chân long ở da mỡ rộng càng tạo điều kiện cho hóa
chất thâm nhập qua da.
- Da bị tổn thương hoặc các bệnh về da thịt thì nguy cơ hóa chất thâm nhập qua da càng
tăng lên.
1.4.3 Qua đường tiêu hóa
- Hệ tiêu hóa bao gồm: thực quản, dạ dày, ruột non và ruột già. Sự hấp thụ thức ăn và
các chất khác( gồm cả hóa chất nguy hiểm) xảy ra ở ruột non. Do bất cẩn hóa chất dính trên
miệng rồi vơ tình nuốt phải hoặc do ăn uống hút thuốc trong khi ban tay hay đồ đựng nhiễm
hóa chất là những nguyên nhân chủ yếu hóa chất xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa.
- Ngồi ra bụi hóa chất từ đường thở lọt vào họng và sau đó theo nước bọt vào đường
tiêu hóa.
- Thơng thường hóa chất hấp thụ qua đường tiêu hóa ít hơn hai đường kia. Hơn nữa
tính độc sẽ giảm đi khi qua đường tiêu hóa do tác động của dịch dạ dày và dịch tụy.
1.5 Tính mẫn cảm của người tiếp xúc
Có sự khác nhau lớn trong phản ứng của mỗi người khi tiếp xúc với hóa chất.
Tiếp xúc cùng một hóa chất cùng một lượng, cùng một thời gian như nhau nhưng một
vài người bị ảnh hưởng trầm trọng, một vài người nhìn về ngồi khơng có biểu hiện gì (
[Cơng ty TNHH Huấn Luyện An Tồn Kỹ Thuật Miền Nam]
Trang 13
Tài liệu huấn luyện an toàn vệ sinh lao động – Nhóm 3 : Kỹ thuật an tồn hóa chất
khơng bị ảnh hưởng).
Phản ứng của từng cá thể phụ thuộc vào từng lứa tuổi, giới tính, tình trạng sức khỏe..
Ví dụ: trẻ em nhạy cảm hơn người lớn, bào thai rất nhạy cảm với hóa chất.
1.6 Ảnh hưởng kết hợp của hóa chất
Trong hoạt động nghề nghiệp thường người lao động khơng chỉ tiếp xúc với một loại
hóa chất. Hầu như cùng một lúc, người lao động phải tiếp xúc với hai hoặc nhiều hóa chất
khác nhau. Khi xâm nhập vào cơ thể 2 hay nhiều hóa chất có thể hợp với nhau tạo ra nhiều
chất mới có thể khác hẳn và sẽ có hại cho sức khỏe hơn tác hại của từng hóa chất thành
phần ( cũng có trường hợp tác hại sẽ giảm).
Ví dụ: khi hít phải tetra clorua cacbon(CCL4 ) trong một thời gian ngắn không bị nhiễm
độc, nhưng khi đả uống dù chỉ là một lượng rựu nhỏ etylic ( C2H5OH) thì sẽ bị ngộ độc mạnh
có thể dẫn tới tử vong.
1.7 Các yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm độc hóa chất
1.7.1 Vi khí hậu
- Nhiệt độ cao: làm tăng khả năng bay hơi của hóa chất, tăng tuần hồn, tăng hơ
hấp do đó làm tăng khả năng hấp thụ chất độc.
- Độ ẩm không khí tăng: làm tăng sự phân giải của một số hóa chất với nước, làm
giảm khả năng thải chất độc bằng mồ hôi.
1.7.1 Thể trọng cơ thể
- Lao động thể lực q sức làm tăng tuần hồn, tăng hơ hấp và tăng nhiễm.
-
Chế độ dinh dưỡng kém hoặc không cân đối làm giảm sức đề kháng của cơ thể.
2. TÁC HẠI CỦA HÓA CHẤT ĐỐI VỚI CƠ THỂ CỦA CON NGƯỜI
Có nhiều cách phân loại tác hại của hóa chất. Nhưng xét theo tính chất tác
động của hóa chất lên cơ thể con người thì cơ thể phân loại theo nhóm sau:
- Kích thích gây khó chụi;
- Gây dị ứng;
- Gây ngạt;
- Gây mê và gây tê;
- Gây ung thư;
- Tác động đến hệ thống các cơ quan chức năng;
- Hư bào thai;
- Ảnh hưởng đến thế hệ tương lai( đột biến gen): chất độc màu da cam
(dioxin);
- Bệnh viêm phổi;
2.1
Kích thích
Tác động kích thích ở đây có ý nghĩa là làm cho tình trạng phần cơ thể tiếp xúc với hóa chất
bị xấu đi. Các phần cơ thể thường bị tác động này là da, mắt và đường hô hấp.
2.1.1 Kích thích da
Khi hóa chất tiếp xúc với da, có thể chúng sẽ làm biến đổi các lớp vỏ bảo vệ khiến
cho da bị khơ, xù xì (mẫn), xót ngứa. Tình trạng này gọi là viêm da.
2.1.2 Kích thích mắt
Hóa chất nhiễm vào mắt có thể gây tác động từ khó chụi nhẹ, tạm thời đến thương tật
lâu dài. Mức độ tùy thuộc vào lượng, độc tính…và cả biện pháp cấp cứu.
Các chất gây kích thích thường là: axit, kiềm, các dung mơi hữu cơ.
2.1.3 Kích thích đối với đường hơ hấp
Các chất hịa tan như: NH3, HCHO, axit, kiềm ở dạng sương mù, khí hoặc hơi khi
tiếp xúc với đường hô hấp trên( mũi, họng, mồm) sẽ gây cảm giác bỏng, rát.
[Cơng ty TNHH Huấn Luyện An Tồn Kỹ Thuật Miền Nam]
Trang 14
Tài liệu huấn luyện an toàn vệ sinh lao động – Nhóm 3 : Kỹ thuật an tồn hóa chất
Chúng được hấp thụ bởi sự ẩm ướt của các cơ quan này.
2.2
Dị ứng
Người lao động khi mới tiếp xúc với hóa chất cơ thể khơng bị dị ứng, nhưng tiếp xúc
thường xuyên thì dù là một lượng nhỏ thì cơ thể sẽ phản ứng, khi đó da hoặc đường hơ hấp
sẽ bị dị ứng.
2.2.1 Dị ứng da
Da dị ứng có tình trạng giống như viêm da ( mụn nhỏ hoặc là phỏng nước). Hiện
tượng này có thể khơng xuất hiện ở nơi tiếp xúc mà ở nơi nào đó trên cơ thể.
Những chất gây dị ứng thường gặp là: epoxy, thuốc nhuộm azo, dẫn xuất nhựa than
đá, axit cromic…
2.2.2 Dị ứng đường hô hấp
Đường hô hấp nhạy cảm là căn nguyên của bệnh hen. Triệu chứng bệnh là ho nhiều
về đêm, khó thở, thở khị khè và ngắn.
Các hóa chất thường gây tác này là: Formaldehit, Toluen disoxiamat…
2.3
Gây ngạt
Sự ngạt thở là biểu hiện của việc đưa không đầy đủ oxy vào các tổ chức của cơ thể
Có 2 dạng:
2.3.1 Ngạt thở đơn thuần
Chất gây ngạt thở đơn thuần thường ở dạng khí CO2, CH4 (metan), C2H6 ( etan), N2,
H2 khi lượng khí này tăng sẽ làm giảm tỷ lệ oxy trong khơng khí và là ngun nhân gây
ngạt thở.
Triệu chứng ngạt thở đơn thuần là hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn, và rối loạn
hành vi.
Nơi hay xảy ra: làm việc trong không gian chật hẹp, ở dưới các giếng hay hầm lị.
2.3.2 Ngạt thở hóa học
Là hiện tượng hóa chất gây ngạt hóa học ngăn cản máu vận chuyển oxy tới các tổ
chức cơ thể.
Điều hành của các chất này là oxyt cacbon. Chỉ cần 0.05% CO trong không khí là đả
có thể giảm đáng kể khả năng mang oxy của máu tới các mô cơ thể.
Các chất khác như hydro xyamua hoặc hydro sunfua…lại cản trở khả năng tiếp nhận
oxy của tế bào, ngay cả khi máu giàu oxy.
2.4
Gây mê và gây tê
Tiếp xúc với nồng độ cao một trong các chất như etanol, propanal, axeton, axetylen, hydro
cacbon, etyl… có thể suy yếu hệ thần kinh trung ương, gây ngột thậm chí đến tử vong. Các
chất này gây ảnh hưởng như say rượu. khi tiếp xúc thường xuyên các chất này ở nồng độ
thấp một số người có thể nghiện chúng
2.5
Gây tác hại tới hệ thống các cơ quan trong cơ thể
Cơ thể con người được tạo nên bởi nhiều hệ cơ quan. Nhiểm độc hóa chất 1 hay nhiều cơ
quan trong cơ thể, sẽ ảnh hưởng tới tồn cơ thể.
2.5.1. Tồn thương gan
Chức năng chính của gan là làm sạch chất độc trong máu bằng cách biến đổi chúng
thành chất khơng độc và những chất có thể hịa tan trong nước khi bài tiết ra ngồi.
[Cơng ty TNHH Huấn Luyện An Toàn Kỹ Thuật Miền Nam]
Trang 15
Tài liệu huấn luyện an toàn vệ sinh lao động – Nhóm 3 : Kỹ thuật an tồn hóa chất
Nhưng
hóa chất lại
thương cho
hoại mô
gan để lại
xơ gan, suy
năng gan.
chứng bệnh này là vàng da, vàng mắt.
một số
gây tổn
gan: hủy
gan, viêm
hậu quả
giảm chức
Triệu
Các chất này thường là: alcol, cacbon tetraclorua, tricloetylen, clorofom… 2.5.2 Tổn
thương thận
Là một phần của hệ tiết niệu, chức năng của hệ tiết niệu là bài tiết( đào thải) các chất cặn
do cơ thể sinh ra, duy trì sự cân bằng của nước và muối, kiểm soát và duy trì nồng độ axit
trong máu.
2.5.2 Tổn thương thận
Các hóa chất cản trở chức năng thận là: etylen glycol, cacbon disunfua, cacbon tetra
clorua. Các hợp chất khác như cadimi, chì, nhựa thông, etanol, toluene
2.5.3 Tổn thương hệ thần kinh
Tiếp súc lâu dài với dung mơi sẽ có triệu chứng mệt mỏi, khó ngủ, đau đầu và buồn nơn.
Nặng hơn sẽ rối loạn vận động, liệt và suy tri giác.
Tiếp xúc với hecxan, mangan và chì sẽ tổn thương hệ thần kinh ngoại vi, để lại hậu
quả liệt rủ cổ tay.
Nói chung các hóa chất có thể làm suy giãm hệ thần kinh, rối loạn tâm thần 2.5.4
Tổn thương hệ sinh dục
Một số hóa chất nguy hiểm có thể tác động đến hệ sinh dục làm mất khả năng sinh
đẻ của đàn ơng và sảy thai ở phụ nữ mang thai.
Có thể nêu tên một số hóa chất: các dung mơi hữu, chì, benzene, khí gây mê,
cacsbon disunphua, vinyl clorua…
2.6
Ung thư
Ung thư là sự phát triển tự do khơng có kiểm sốt của tế bào, dẫn đến hình thành
các khối u. U ác tính gọi là ung thư.
Việc tiếp xúc lâu dài với hóa chất có thể dẫn đến ung thư nghề nghiệp. Giai đoạn
này có phạm vi khá rộng từ 4 – 40 năm.
- Ung thư phổi phải kể đến các chất: asen, amiang, crom, niken…
- Ung thư mũi: bụi gỗ, bụi da, niken, crom…
- Ung thư da: tiếp súc với asen, sản phẩm dầu mỏ, nhựa than…
[Công ty TNHH Huấn Luyện An Toàn Kỹ Thuật Miền Nam]
Trang 16
Tài liệu huấn luyện an toàn vệ sinh lao động – Nhóm 3 : Kỹ thuật an tồn hóa chất
-
Ung thư gan: tiếp xúc với vinyl clorua đơn thể.
Ung thư tủy xương: tiếp xúc với benzene.
2.7
Hư thai ( quái thai)
Dị tật bẩm sinh có thể là do hậu quả của việc tiếp xúc với hóa chất gây cản trở q
trình phát triển bình thường của bào thai. Các nghiên cứu nối tiếp nhau đả chỉ ra rằng sự có
mặt của hóa chất ( thủy ngân, khí gây mê, các dung mơi hữu cơ…) đả cản trở q trình bình
thường của việc phân chia tế bào, gây biến dạng bào thai.
2.8
Ảnh hưởng đến thế hệ tương lai
Một số tác động lên cơ thể người gây đột biến gen tạo nên những biến đổi không
mong muốn trong các thế hệ tương lai.
Kết quả nghiên cứu cho thấy 80 -85% chất gây ung thư có thể gây đột biến gen.
Thực tế Việt Nam là chất độc màu da cam/dioxin.
2.9
Gây bệnh bụi phổi
Nguyên nhân là do hít phải nhiều bụi, sự lắng đọng các hạt bụi ở vùng trao đổi
khí ( phế nang) làm ảnh hưởng đến các mô, gây bệnh bụi phổi.
Bệnh bụi phổi làm khả năng hấp thụ oxy, bệnh nhân có hiện tượng thở ngắn,
gấp trong hoạt động dùng nhiều sức lực.
Các chất gây bệnh bụi phổi thường là: silic, aniang và herili.
II. NGUY CƠ CHÁY NỔ HÓA CHẤT TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG, BẢO QUẢN
VÀ VẬN CHUYỂN.
Đa số các hóa chất điều tiềm ẩn nguy cơ cháy nổ. Việc sắp xếp bảo quản, vận
chuyển, sử dụng không đúng cách đều có thể dẫn đến tai nạn từ một đám cháy nhỏ đến
thảm họa thiệt hại lớn về người và tài sản.
1. NGUY CƠ CHÁY VÀ NỔ HÓA CHẤT
1.1.Sự cháy.
1.1.1. Điều kiện cháy : Để thực hiện phản ứng cháy phải có ba yếu tố: chất đốt, ơ xy và
lửa mồi. Phản ứng sẽ không được thực hiện nếu thiếu một trong ba yếu tố trên.
a) Chất đốt: Là loại vật chất bị đốt cháy do nhiệt phát ra khi phản ứng với ơ xy.
b) Ơ xy (khơng khí): Thơng thường khí ơ xy dùng trong q trình cháy lấy từ khơng
khí.
Lửa mồi: Là nhiên liệu cần dùng để đốt, thơng thường là vật đánh lửa, tia lửa điện, nhiệt mưa
sát, cọ xát, va đập
[Cơng ty TNHH Huấn Luyện An Tồn Kỹ Thuật Miền Nam]
Trang 17
Tài liệu huấn luyện an toàn vệ sinh lao động – Nhóm 3 : Kỹ thuật an tồn hóa chất
1.1.2. Điểm dẫn lửa và điểm phát hoả
a) Điểm dẫn lửa: Khi hơ nóng các chất dễ cháy như xăng, cồn trên bề mặt chất lỏng
này xuất hiện hơi; lúc này điểm dẫn lửa là vùng có nhiệt độ thấp nhất dẫn lửa bén vào
phần hơi trên bề mặt chất lỏng.
b) Điểm phát hoả: Là điểm có nhiệt độ thấp nhất phát hoả do nhiệt của bản thân
chất dễ cháy khi nó được đốt trong khơng khí.
Chú ý: Hóa chất có điểm chớp cháy thấp hơn thì nguy hiểm hơn.
Hóa chất
Nhiệt độ bùng cháy (0C)
Xăng A72
-36
Axeton
-18
Heptan
-4
Toluen
6
xylen
24
Dầu hỏa KO-20
40
Nguồn nhiệt đa dạng: dịng điện, tĩnh điện, pha trộn 2 hóa chất, ma sát, bức xạ nhiệt ….
Nguồn oxy: gồm oxy trong không khí ( từ 15-21% cháy; trên 21% có thể tự cháy và
dẫn đến nổ ); oxy trong các bình chứa khí oxy, oxy tạo ra từ các phản ứng hóa học; oxy
thốt ra từ chất oxy hóa khi đốt nóng ( NaNO3, NH4NO3, H2O2).
Lưu ý:
Không phải trong bất kỳ trường hợp nào cũng phải có đủ 3 yếu tố trên. Ví dụ: phốt
pho, bụi nhơm… có thể cháy khi tiếp xúc với khơng khí; natri cháy trên nước.
Một số chất tự cháy ngồi khơng khí khơng cần mồi lửa. Ngun nhân của sự tự
cháy là do chất hữu cơ bị oxy hóa tỏa nhiệt gây cháy. Ví dụ: hiện tượng giẻ lau dầu tự cháy
khi phơi ngoài nắng. Biện pháp phòng chống là cất giữ các giẻ này trong thùng chứa có nắp
đậy ( để giảm lượng oxy trong thùng).
1.2. Sự nổ
a) Chất gây nổ: Là các chất ở dạng lỏng hoặc dạng cô đặc, dễ gây ra phản ứng mạnh hoặc
nổ khi bị nóng, mưa sát, va đập hoặc tiếp xúc với các chất hoá học khác...
ngay cả khi khơng có khí ơ xy. Ví dụ: etxte nitrát (eisteinium nitrate), ni tơ tổng hợp,hợp chất
họ ni tơ, chất hữu cơ chứa ô xy...
- Các điểm cần lưu ý khi sử dụng:
+ Chú ý không để gần lửa; tránh mưa sát, va đập;
+ Thơng hiểu tính chất nguy hiểm của từng loại và bảo quản riêng.
b) Chất phát hoả: Là các chất tự phát hoả khi nhiệt độ tăng, khi tiếp xúc với nước và
phát ra khí dễ cháy; có thể ở dạng cô đặc, dễ cháy như lưu huỳnh, chất họ lưu huỳnh, bột
kim loại, magnesium (Mg) hoặc ở dạng hợp chất tự nhiên như: calcium (Ca), natrium hoặc
các chất hỗn hợp như: xúc tác kim loại, hỗn hợp hữu cơ kim loại.
* Chú ý: Lượng nhiên liệu quá mức với một lượng oxy khơng đủ ( có nghĩa là hóa chất đó
quá nhiều) hay ngược lại nồng độ oxy cao với một lượng nhiên liệu không đủ ( có nghĩa là
chất đó q ít ) đều khơng thể nổ được.
[Cơng ty TNHH Huấn Luyện An Tồn Kỹ Thuật Miền Nam]
Trang 18
Tài liệu huấn luyện an toàn vệ sinh lao động – Nhóm 3 : Kỹ thuật an tồn hóa chất
Chỉ số cháy nổ của một số chất nguy hiểm.
Loại khí
Nhiệt độ bùng
Giới hạn nổ ( % thể tích)
cháy
Giới hạn trên
Giới hạn giới
Acetylen
-
2,5
11
Etylen
24
3,11
28,5
isobutan
77
1,81
77
Một vài loại khí được đánh giá là nguy hiểm nổ ( như Acetylen, Etylen…) tức là có
khả năng nổ hay kích thích nổ mà khơng cần có sự tham gia của oxy.
Giới hạn nổ sẽ thay đổi tùy theo: nhiệt độ của hỗn hợp, tỷ lệ các chất khơng cháy,
áp lực và nhiều yếu tố khác.
Ghi chú: Hóa chất có khoảng cách giữa giới hạn nổ dưới và trên càng lớn thì càng
nguy hiểm.
Các điểm cần lưu ý khi sử dụng:
+ Bảo quản ở nơi lạnh, tránh để gần nguồn nhiệt hoặc lửa;
+ Để đề phòng cháy, nổ do tiếp xúc với nước nên bảo quản từng lượng nhỏ natri kim loại
kalium trong dầu;
Chất xúc tác kim loại và hỗn hợp hữu cơ kim loại dễ phát hoả khi tiếp xúc với khơng khí, nên
khi sử dụng lần đầu cần tham khảo ý kiến của người có kinh nghiệm.
1.3. Hoả hoạn và cứu hoả
a) Dập lửa bằng cách di chuyển nguồn lan rộng: Di chuyển các chất dễ cháy đi chỗ khác
ngăn chặn ngọn lửa lan rộng; làm giảm nồng độ của chất lỏng dễ cháy để hạn chế khí bốc
hơi.
b) Dập lửa bằng cách khử ơ xy: Phun khí các-bon-nic (CO2) để cắt nguồn khí ơ xy.
c) Dập lửa bằng cách làm lạnh: Phun nhiều nước vào vật đang cháy làm hạ nhiệt độ,
dập lửa.
2. MỘT SỐ HĨA CHẤT NGUY HIỂM KHÁC
2.1. Các chất gây ơ xy hoá: Là các chất bị phân huỷ hay tạo phản ứng mạnh khi đốt
nóng, bị va đập hay khi tiếp xúc với các chất hố học khác. Ví dụ như: axít kiềm, chất họ
kiềm, chất tẩy chứa hyđrơ, hợp chất ơ xy hố vơ cơ, axít nitơric.
- Các điểm lưu ý khi sử dụng:
+ Để xa nguồn nhiệt, lửa;
+ Chú ý khi trộn lẫn với chất đã khử ô xy hoặc chất hữu cơ gây ra phản ứng ô xy hố và
phát nhiệt.
2.2. Chất dẫn lửa: Các chất lỏng có điểm phát hoả dưới 65oC trong mơi trường
khơng khí. Ví dụ: xăng, toluene, dầu đốt, dầu diesel.
- Các điểm cần lưu ý khi sử dụng:
+ Để, bảo quản cách xa nơi phát nhiệt, lửa và ở nơi có nhiệt độ thấp hơn điểm dẫn hoả;
+ Đậy nắp thùng chống chảy, rơi vãi;
+ Bảo quản ở nơi thơng gió và khơng có điện, mưa sát.
2.3. Các chất mang tính phân huỷ: Là các chất dễ dàng làm phân huỷ kim loại, khi
tiếp xúc với thân thể người dễ gây ra bỏng nặng. Ví dụ: axít cloric, -sulfuric, - nitric, [Cơng ty TNHH Huấn Luyện An Toàn Kỹ Thuật Miền Nam]
Trang 19
Tài liệu huấn luyện an toàn vệ sinh lao động – Nhóm 3 : Kỹ thuật an tồn hóa chất
phốt pho, hydrofluoroic.
- Các điểm cần lưu ý khi sử dụng:
+ Sử dụng mặt nạ bảo vệ khi tiếp xúc với axít;
+ Chú ý khơng để tiếp xúc với nước.
III. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA , CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP
1. BỐN NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT
Mục đích chung của việc kiểm sốt hóa chất là loại trừ hoặc làm giảm tới mức
thấp nhất mọi rủi ro bởi hóa chất nguy hiểm.
Để đạt được mục đích này, cần áp dụng 4 nguyên tắc sau:
1.1. Thay thế
Loại bỏ các chất hoặc các quá trình độc hại, nguy hiểm hoặc thay thế chúng bằng
các thứ khác ít nguy hiểm hơn hoặc khơng cịn nguy hiểm nữa.
1.2. Tạo khoảng cách và che chắn
Khoảng cách hoặc che chắn giữa người lao động và hóa chất nhằm ngăn cách mọi
nguy cơ liên quan tới hóa chất với người lao động.
1.3. Thơng gió
Sử dụng hệ thống thơng gió thích hợp để di chuyển hoặc làm giảm nồng độ độc
hại trong khơng khí. Chẳng hạn như khói, bụi, khí, mù.
1.4. Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân
Nhằm ngăn ngừa người lao động tiếp xúc trực tiếp với hóa chất.
Phần lớn các nguy cơ từ sử dụng hóa chất có thể kiểm sốt bằng các biện pháp kỹ
thuật kể trên. Nhưng khi các biện pháp đó chưa loại trừ hết các mối nguy hiểm thì người lao
động phải được trang bị phương tiện cá nhân.
Phương tiện bảo vệ cá nhân cần phải tương xứng với hóa chất huy hiểm, phù hợp
với người lao động và phải được giữ gìn bảo quản tốt.
Ngồi ra, biện pháp vệ sinh cá nhân đều cần thiết sau khi tiếp xúc hóa chất. Vệ sinh
cá nhân nhằm mục đích giúp cho cơ thể sạch sẽ, vì nếu để bất kỳ chất độc hại nào lưu lại
trên cơ thể đều có thể dẫn đến việc nhiễm độc qua da, qua đường hơ hấp hoặc qua đường
tiêu hóa.
Những ngun tắc cơ bản của vệ sinh cá nhân trong sử dụng hóa chất là:
- Tắm và rửa sạch sẽ các bộ phận của cơ thể đả tiếp xúc với hóa chất sau khi làm việc,
trước khi ăn, uống, hút thuốc.
- Kiểm tra sức khỏe và cơ thể thường xuyên để đảm bảo rằng da luôn sạch sẽ và khỏe
mạnh.
- Băng bảo vệ bất cứ bộ phận nào của cơ thể bị trầy xước hoặc bị lở loét.
- Luôn tránh tự gây nhiễm cho bản thân, đặc biệt là khi khử trùng và cởi bỏ quần áo bảo
vệ.
- Đừng bao giờ mang các vật bị nhiễm bẫn như giẻ lau bẩn, hoặc những dụng cụ trong túi
quần áo bảo vệ cá nhân.
- Giữ móng tay sạch và ngắn.
- Tránh tiếp xúc trực tiếp với các sản phẩm gây dị ứng như mẫn mụn, nổi mề đay ở da.
- Hàng ngày, loại bỏ và giặt riêng rẽ bất cứ chỗ nhiễm bẫn nào của quần áo bảo vệ cá
nhân.
2. KIỄM SOÁT HỆ THỐNG
Nội dung kiểm soát tập trung vào các đặc điểm sau:
Nhận diện tất cả các hóa chất nguy hiểm đang sử dụng.
Dán nhãn
[Cơng ty TNHH Huấn Luyện An Tồn Kỹ Thuật Miền Nam]
Trang 20
Tài liệu huấn luyện an toàn vệ sinh lao động – Nhóm 3 : Kỹ thuật an tồn hóa chất
-
Cung cấp và sử dụng các tài liệu an tồn hóa chất có liên quan.
An tồn kho.
Thủ tục vận chuyển an toàn
An toàn trong quản lý và sử dụng.
Thủ tục loại bỏ.
Kiểm tra sức khỏe.
Lưu giữ hồ sơ.
Huấn luyện và giáo dục.
Như ta đã biết, mặc dù mỗi đơn vị doanh nghiệp đã tập trung thực hiện các biện pháp về
kỹ thuật và tổ chức để phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Nhưng trên thực tế, do nhiều nguyên nhân tai nạn vẫn cứ xảy ra.
Vì vậy, khi tiếp xúc với hóa chất mỗi cá nhân khơng chỉ nhận thức các biện pháp ngăn
ngừa mà còn phải hiểu biết về các biện pháp khẩn cấp.
Điểm mấu chốt để xây dựn biện pháp khẩn cấp là phải nhận diện đầy đủ hóa chất
đang sử dụng và những thơng tin gốc. Bởi lẽ các dữ liệu an tồn hóa chất cung cấp rất
nhiều thơng tin về sơ cứu, phịng chửa cháy, cách sử dụng an tồn…
Mỗi nơi sản xuất nên có một kế hoạch khẩn cấp.
Kế hoạch này củng phải phác thảo nhiệm vụ và trách nhiệm trong việc sơ cứu và chửa
cháy trong nhà máy.
Trong kế hoạch khẩn cấp về hóa chất, có rất nhiều việc liên quan tới việc thành lập và
duy trì đội cấp cứu dự phịng để giải quyết 3 vấn đề thường gặp là sơ cứu, chửa cháy , sử lý
rò rỉ.
Sơ tán: tại nơi làm việc phải có biển báo hoặc dấu hiệu quy định rõ lối vào, lối ra khi có
sự cố.
Lối thốt nạn phải đảm bảo 2 điều kiện: thơng thống và đủ ánh sáng ngay cả khi mất
điện.
Sơ cứu cho người nhiễm độc: hoạt động này có 3 mục đích:
- Duy trì sự sống;
- Ngăn chặn diễn biến xấu hơn;
- Thúc đẩy sự hồi phục;
3. AN TỒN TRONG KHO CHỨA HỐ CHẤT
a) Các yếu tố nguy hiểm trong kho chứa hoá chất:
- Nồng độ chất độc cao;
- Dễ cháy nổ;
- Hoá chất rơi, bắn trong khi rót, đổ.
b) Các biện pháp an tồn:
- Hố chất trong kho phải được dán nhãn, sắp xếp hợp lý, gọn gàng, dễ phân biệt
khi có nhiều loại;
- Trước khi vào kho phải thơng gió;
- Nếu nồng độ chất độc cao thì người lao động phải được trang bị phương tiện bảo
vệ cá nhân, mặt nạ phòng độc;
- Phải có quy trình cho việc sang hoặc rót hoá chất;
- Hoá chất rơi vãi phải được thấm bằng cát khơ.
IV. VẬN CHUYỂN AN TỒN HĨA CHẤT
1. Những nguy cơ
• Khơng được đóng gói phù hợp.
• Khơng được bốc dỡ đúng.
[Cơng ty TNHH Huấn Luyện An Tồn Kỹ Thuật Miền Nam]
Trang 21
Tài liệu huấn luyện an toàn vệ sinh lao động – Nhóm 3 : Kỹ thuật an tồn hóa chất
• Phương tiện di chuyển bị cháy.
• Phương tiện cùng với hàng hóa dừng lại khơng có người trơng coi.
• Tai nạn trên đường đi.
• Hàng hóa rơi khỏi phương tiện khi di chuyển.
* Rò rỉ, rơi vãi trên đường đi.
1.2. Điều gì sẽ xảy ra
• Cháy hay nổ
• Chất độc thốt ra và phát tán ra mơi trường.
• Nhiều hóa chất trở nên nguy hiểm khi tiếp xúc với hóa chất khác trong khi di
chuyển. VD: Đất đèn bị ướt khi gặp mưa…
Nhiệt độ gia tăng có thể dẩn những biến đổi lý, hóa nguy hiểm
2. Thủ tục vận chuyển an tồn
* Nếu hóa chất được vận chuyển qua ống dẫn.
2.1.
phải đảm bảo các van, đường ống, khóa hãm đủ độ bền cơ học, bền hóa học
và độ kín để khơng bị nứt, khơng bị rị rỉ.
2.2.
Các ống dẫn khí, hơi, bụi dễ cháy nổ phải khác nhau và các van phải sơn màu
khác nhau theo quy định, trên thân van phải kẻ hoặc dập mũi tên chỉ chiều
đóng mở.
2.3.
Những ống dẫn khí, hơi, bụi dễ cháy nổ phải có van một chiều, có bộ phận dập
lửa, có mũi tên chỉ đường khí trên thân ống.
2.4.
Nếu hóa chất được vận chuyển với tốc độ cao và nén qua hệ thống ống dẫn phải
tránh sự tích tụ nhiệt, dẫn đến cháy, nổ.
* Khi vận chuyển bằng xe tải
2.5.
Trước khi tiến hành xếp dỡ, nhân viên áp tải và người xếp dỡ phải kiểm tra lại
bao bì, nhãn hiệu. Người trực tiếp xếp dỡ phải mang đầy đủ phương tiện bảo vệ
cá nhân.
2.6.
Phải vận chuyển hóa chất nguy hiểm trên xe có mui hoặc bạt che mưa để đề
phòng trời mưa hoặc thời tiết xấu, không được vận chuyển chung với người, gia
súc và các loại hàng hóa khác.
PHÂN LOẠI HĨA CHẤT
Phân loại theo United Nations Economic Commission for Europe (UN)
( Ủy Ban Kinh tế Liên Hiệp quốc về Châu Âu)
1. Chất nổ
1.1. Chất có khả năng nổ mạnh.
1.2. Chất có tiềm năng nổ.
1.3. Chất có khả năng cháy và có khả năng nổ nhỏ.
1.4. Chất khơng có biểu hiện nguy hiểm đáng kể.
1.5. Chất cực nhạy nổ và có khả năng nổ mạnh.
1.6. Chất khơng hề nhạy nổ và khơng có khả năng nổ mạnh.
[Cơng ty TNHH Huấn Luyện An Tồn Kỹ Thuật Miền Nam]
Trang 22
Tài liệu huấn luyện an toàn vệ sinh lao động – Nhóm 3 : Kỹ thuật an tồn hóa chất
2. Khí
2.1. Khí cháy.
2.2. Khơng cháy và khơng độc.
2.3. Khí độc.
3. Chất lỏng cháy.
4. Chất cháy rắn
4.1. Chất cháy rắn.
4.2. Chất rắn có khả năng tự cháy nổ
4.3. Chất khi tiếp xúc với nước sẽ cho ra khí cháy
5. Chất tẩy hữu cơ và chất oxy hóa
5.1. Chất oxy hóa.
5.2. Chất tẩy hữu cơ.
6. Chất độc.
6.1. Chất độc.
6.2. Chất lây nhiễm.
[Công ty TNHH Huấn Luyện An Toàn Kỹ Thuật Miền Nam]
Trang 23
Tài liệu huấn luyện an toàn vệ sinh lao động – Nhóm 3 : Kỹ thuật an tồn hóa chất
7. Chất phóng xạ
8. Chất ăn mịn
9. Những loại hóa chất nguy hiểm khác
PHÂN NHÓM ĐỂ ĐÓNG GÓI
1. Phân loại theo NFPA và Vanderbilt Laboratory
Gây ung thư
Điện giật
Phóng xạ
Chất độc
Nguy hiểm sinh học
Biểu tượng “Fire diamond theo NFPA (National Fire Protection Association)
[Cơng ty TNHH Huấn Luyện An Tồn Kỹ Thuật Miền Nam]
Trang 24