Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

GIÁO án dạy THÊM văn 8 kì 2 soạn mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.17 KB, 30 trang )

GIÁO ÁN DẠY THÊM VĂN 8 KÌ 2
MƠ TÍP, CẤU TRÚC BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
1. Mở bài theo cấu trúc 3 gạch đầu dòng.
- Giới thiệu tác giả: Những tác giả các em được học đều nổi tiếng nên cứ giới thiệu na ná như
nhau. Chỉ thay nhà thơ bằng nhà văn…
- Giới thiệu tác phẩm: Những tác phẩm các em được học đều là những tác phẩm thành công và
đặc sắc nên cũng giới thiệu na ná như nhau
- Giới thiệu nội dung cần nghị luận: Thì các em nói dung khái quát nhất của tác phẩm, của
nhân vật… Cái này có trong ghi nhớ hoặc phải biết. Thế là xong
2. Phần thân bài: Cũng theo cấu trúc 3 gạch đầu dòng
- Nêu luận điểm
- Nêu dẫn chứng
- Đánh giá, nhận xét về nội dung và nghệ thuật
3. Kết bài cũng theo mơ típ 3 gạch đầu dòng.
- Tổng kết về nghệ thuật
- Tổng kết về nội dung
- Viết vài dòng cảm nghĩ, lời cảm ơn tác giả hoặc cảm xúc cho mượt mà
- Dẫn một vài câu thơ gần gũi thì sẽ hay hơn
4. Trình bày đoạn văn
Nhất định trong bài văn phải có luận điểm và đoạn văn phải trình bày theo cách diễn dịch hoặc
Tổng - phân - Hợp (khơng nên trình bày theo cách quy nạp hoặc song hành)


CHUYÊN ĐỀ: THƠ MỚI
BÀI 1: NHỚ RỪNG (Thế Lữ)
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN:
Tác giả
- Thế Lữ (1907- 1989), tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ, Quê
quán: Bắc Ninh (nay thuộc huyện Gia Lâm, Hà Nội)
- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác:
+ Ông là nhà thơ tiêu biểu trong thơ mới hiện đại (1932 - 1945)


+ Ngoài viết thơ, Thế Lữ còn viết truyện với nhiều thể loại như
trinh thám, truyện kinh dị...
+ Ông cũng hoạt động trên lĩnh vực sân khấu, có cơng trong
xây dựng ngành kịch nói ở nước ta
+ Được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn
học nghệ thuật năm 2000
+ Tác phẩm tiêu biểu: Bên đường Thiên lôi, Mấy vần thơ…
- Phong cách sáng tác: Thơ ông dồi dào, đầy lãng mạn, qua đó
thể hiện những ẩn ý sâu sắc vơ cùng.
Hồn cảnh
sáng tác

Bài thơ được sáng tác vào năm 1934

Xuất xứ

In trong tập Mấy vần thơ- 1935

Thể loại

Thơ ( tự do)

Bố cục

- Đoạn 1 + 4: Tâm trạng của con hổ lúc sa cơ
- Đoạn 2 + 3: Hoài niệm của chúa sơn lâm về một thời oanh liệt
giữa chốn giang sơn hùng vĩ(quá khứ vàng son)
- Đoạn 5: Niềm khát khao tự do mãnh liệt

Giá trị nội

dung

Bài thơ mượn lời con hổ nhớ rừng để thể hiện sự u uất của lớp
những người thanh niên trí thức yêu nước, đồng thời thức tỉnh ý
thức cá nhân. Hình tượng con hổ cảm thấy bất hòa sâu sắc với
cảnh ngột ngạt tù túng, khao khát tự do cũng đồng thời là tâm
trạng chung của người dân Việt Nam mất nước bấy giờ.

Giá trị
nghệ thuật

Thơ tự do, linh hoạt về vần nhịp, số câu.
BÀI 2: QUÊ HƯƠNG (Tế Hanh)

A. KIẾN THỨC CƠ BẢN:
Tác giả
- Tế Hanh (1921- 2009), tên khai sinh là Trần Tế Hanh
- Quê quán: sinh ra tại một làng chài ven biển tỉnh Quảng Ngãi
- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác
+ Ơng có mặt trong phong trào thơ Mới ở chặng cuối với những
bài thơ mang nỗi buồn và tình yêu quê hương


+ Sau năm 1945, Tế Hanh sáng tác phục vụ cách mạng và
kháng chiến
+ Ông được nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về
văn học nghệ thuật
- Phong cách sáng tác: thơ ông chân thực với cách diễn đạt bằng
ngôn ngữ giản dị, tự nhiên và rất giàu hình ảnh, bình dị mà tha
thiết.

Hồn cảnh
sáng tác

Bài thơ viết năm 1939, khi Tế Hanh đang học tại Huế trong nỗi
nhớ quê hương- một làng chài ven biển tha thiết.

Xuất xứ

Bài thơ được rút trong tập Nghẹn ngào (1939) và sau đó được in
trong tập Hoa niên (1945)

Thể loại

Thơ

Bố cục

- 2 câu đầu: Giới thiệu chung về làng quê.
- 6 câu tiếp: Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá
- 8 câu tiếp: Cảnh thuyền cá về bến.
- 4 câu tiếp: Nỗi nhớ làng chài, nhớ quê hương

Giá trị nội
dung

Bài thơ đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng
quê miền biển. Trong đó nổi bật lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy
sức sống của người dân chài và cảnh sinh hoạt lao động chài
lưới. Qua đó cho thấy thấy tình cảm q hương trong sáng, tha
thiết của nhà thơ.


Giá trị
nghệ thuật

- Ngơn ngữ bình dị mà gợi cảm, giọng thơ khỏe khoắn hào
hùng
- Hình ảnh thơ phong phú, giàu ý nghĩa
- Nhiềuphép tu từ được sử dụng đạt hiệu quả nghệ thuật

B. LUYỆN TẬP
PHIẾU BÀI TẬP SỐ 2

Cho câu thơ:
“Nay ta ôm niềm uất hận ngàn thâu,” (theo SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Câu 1: Chép chính xác khổ thơ có câu thơ trên. Cho biết tên bài thơ và nêu ngắn gọn hiểu biết
của em về tác giả.
Câu 2: Chỉ rõ trình tự mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình - con hổ - trong bài thơ.
Câu 3: Viết một đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu, phân tích để làm rõ thân phận và tâm
trạng của con hổ được thể hiện qua khổ thơ nói trên, trong đoạn có sử dụng một câu cảm thán
và một câu hỏi tu từ (gạch chân, chú thích).

* Gợi ý:
Câu 1:
Chép thuộc thơ
- Tác phẩm : Nhớ rừng
- Hiều biết về tác giả: tác giả Thế Lữ tên thật là Nguyễn Thứ Lễ (1907-1989)
Vị trí: nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào Thơ mới buổi đầu, người góp phần mở đường cho
sự thắng lợi của Thơ mới.



Câu 2:
Mạch cảm xúc : căm hờn thực tại tù túng – hồi tưởng quá khứ tự do, huy hoàng- trở về thực tại
tầm thường.
Câu 3:
a. Hình thức
+ Đoạn văn diễn dịch, đảm bảo số câu theo qui định.
+ Trong đoạn có sử dụng một câu cảm thán, một câu hỏi tu từ, có chỉ rõ.
b. Về nội dung: chỉ rõ các yếu tố nghệ thuật: liệt kê, sử dụng hàng loạt tính từ với sắc thái rõ
nét, thể hiện trực tiếp cảm xúc.
=> Tái hiện không gian giả tạo, đối lập với không gian thiên tạo ở đoạn trước, là lí do dẫn tới
tâm trạng con hổ.
Cần đảm bảo các ý sau:
- Nêu thân phận con hổ: bị giam hãm , tù túng trong khung cảnh tầm thường, giả dối, bị mất tự
do.
- Tâm trạng con hổ: nhớ cảnh sơn lâm, nuối tiếc q khứ chúa tể mn lồi, nên càng khinh
ghét những gì thuộc về thực tại, khát khao tự do.
- Tâm sự thầm kín: nỗi buồn mất nước, lòng yêu nước
Câu I: Nhân vật “ta” trong câu thơ là ai, đang ở trong hoàn cảnh nào? Qua nhân vật ta tác giả
muốn gửi gắm điều gì?
- Nhân vật “ta” là con hổ đang bị nhốt trong vườn bách thú
- Qua nhân vật “ta” tác giả muôn gửi gắm tâm sự của những người dân yêu nước VN đang
phải sống trong cảnh tù túng, nô lệ…Họ khao khát tự do, khao khát được sống đúng nghĩa
Câu II: Cho câu thơ:
“Nay ta ôm niềm uất hận ngàn thâu,” (theo SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Câu 1: Chép chính xác khổ thơ có câu thơ trên. Cho biết tên bài thơ và nêu ngắn gọn hiểu biết
của em về tác giả.
Câu 2: Chỉ rõ trình tự mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình - con hổ - trong bài thơ.
Câu 3: Viết một đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu, phân tích để làm rõ thân phận và tâm
trạng của con hổ được thể hiện qua khổ thơ nói trên, trong đoạn có sử dụng một câu cảm thán
và một câu hỏi tu từ (gạch chân, chú thích).

* Gợi ý:

Câu 1:
Chép thuộc thơ
- Tác phẩm : Nhớ rừng
- Hiều biết về tác giả: tác giả Thế Lữ tên thật là Nguyễn Thứ Lễ (1907-1989)
Vị trí: nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào Thơ mới buổi đầu, người góp phần mở đường cho
sự thắng lợi của Thơ mới.
Câu 2:
Mạch cảm xúc : căm hờn thực tại tù túng – hồi tưởng quá khứ tự do, huy hoàng- trở về thực tại
tầm thường.
Câu 3:
a. Hình thức
+ Đoạn văn diễn dịch, đảm bảo số câu theo qui định.
+ Trong đoạn có sử dụng một câu cảm thán, một câu hỏi tu từ, có chỉ rõ.


b. Về nội dung: chỉ rõ các yếu tố nghệ thuật: liệt kê, sử dụng hàng loạt tính từ với sắc thái rõ
nét, thể hiện trực tiếp cảm xúc.
=> Tái hiện không gian giả tạo, đối lập với không gian thiên tạo ở đoạn trước, là lí do dẫn tới
tâm trạng con hổ.
Cần đảm bảo các ý sau:
- Nêu thân phận con hổ: bị giam hãm , tù túng trong khung cảnh tầm thường, giả dối, bị mất tự
do.
- Tâm trạng con hổ: nhớ cảnh sơn lâm, nuối tiếc quá khứ chúa tể mn lồi, nên càng khinh
ghét những gì thuộc về thực tại, khát khao tự do.
- Tâm sự thầm kín: nỗi buồn mất nước, lịng u nước.
PHIẾU BÀI TẬP SỐ 4

Cho câu thơ: Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối

Câu 1: Chép 9 câu tiếp theo để hoàn thành đoạn thơ.
Câu 2: Trong đoạn thơ em vừa chép kiểu câu (phân theo mục đích nói) nào được sử dụng chủ
yếu? Chúng được dùng trực tiếp hay gián tiếp? Nêu ngắn gọn hiệu quả của việc sử dụng kiểu
câu ấy trong việc biểu đạt nội dung đoạn thơ.
Câu 3: Câu thơ:"Than ơi! Thời oanh liệt nay cịn đâu?" xét theo mục đích nói thuộc những
kiểu câu gì?
Câu 4: Viết đoạn văn 15 câu trình bày theo cách diễn dịch làm rõ ý của câu chủ đề sau “Đoạn
thơ là bộ tranh tứ bình lộng lẫy hiện ra giữa nỗi nhớ tiếc khôn nguôi và tâm trạng uất hận của
con hổ khi sa cơ, thất thế. ” Trong đoạn văn, em sử dụng một câu nghi vấn để bộc lộ cảm xúc
(gạch chân câu nghi vấn ấy)
* Gợi ý:
Câu 1
Chép chính xác đoạn thơ
Câu 2
- Kiểu câu sử dụng chủ yếu là câu nghi vấn
- Cách dùng gián tiếp bộc lộ cảm xúc
- Hiệu quả: khắc họa thành công nỗi nhớ tiếc da diết đầy đau đớn về một quá khứ vàng son và
sự bất lực của con hổ ở hiện tại
Câu 3
- “Than ôi!” là câu cảm thán (Vì có kết thúc là dấu chấm cảm và có từ cảm thán)
- “Thời oanh liệt nay còn đâu?” là câu nghi vấn
Câu 4
- Hình thức
Đúng đoạn diễn dịch đủ độ dài theo yêu cầu mạch lạc đúng chính tả và ngữ pháp
Có câu nghi vấn bộc lộ cảm xúc
- Nội dung


Vẻ đẹp thơ mộng và hùng vĩ của bốn bức tranh ở 4 thời điểm khác nhau
+ Cảnh đêm trăng đẹp, thơ mộng, hổ như 1 thi sĩ…

+ Cảnh ngày mưa rừng dữ dội…
+ Cảnh bình minh tươi đẹp rực rỡ…
+ Cảnh hồng hơn đỏ rực màu máu, hổ như một bạo chúa…
Cuộc sống của con hổ trong từng cảnh khi thì lãng mạn, lúc thì trầm tư, khi thì là Đế Vương
thanh thản, lúc lại là bạo chúa kiêu ung, nhưng tất cả đã là dĩ vãng. Giờ đây con hổ chỉ cịn nỗi
nhớ tiếc q khứ
Câu 4: Vì sao nói bài thơ trên thể hiện được lịng u nước thầm kín của người dân mất nước
thuở ấy? Theo em, thế hệ trẻ ngày nay phải làm gì để thể hiện lịng u nước của mình?
Vì:
+Tâm trạng ngột ngạt, uất ức , tù túng
+ Nỗi chán ghét thực tại
+ Niềm khát khao tự do
HS thể hiện lòng yêu nước bằng nhiều cách khác nhau: học tốt, tự hào dân tộc, bảo vệ chủ
quyền của Tổ Quốc….
B. BÀI TẬP
PHIẾU BÀI TẬP SỐ 1

Cho đoạn thơ:
“Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông.
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng,
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá:
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm trương, to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...
(Trích: Q hương – Tế Hanh)
Câu 1: Cho biết bội dung chính của đoạn thơ trên?
Câu 2: Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng và nêu tác dụng?
Câu 3: Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ trên?

Câu 4: Chỉ ra biện pháp nghệ thuật và nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó trong hai câu thơ sau:
“ Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”

* Gợi ý:
Câu 1:
Nội dung 2 khổ thơ đầu bài thơ Quê hương:
- 2 câu đầu giới thiệu về quê hương
- 6 câu tiếp: cảnh thuyền chài ra khơi


Câu 2: Biện pháp nghệ thuật và tác dụng:
- Biện pháp tu từ trong hai câu thơ: so sánh và nhân hố.
- Phân tích giá trị nghệ thuật:
+ So sánh:
Chiếc thuyền so sánh với con tuấn mã: kết hợp với các động từ mạnh “ hăng”, “ phăng” “
vượt” cho thấy sức amnhj và tinh thần hăm hở ra khơi của con thuyền cũng như người dân
chài.
“Cánh buồm” với “mảnh hồn làng”: “ cánh buồm” là một vật cụ thể được so sánh với “
mảnh hồn làng” là hình ảnh trừu tươnmjg mang linh hồn của làng chài, làm cho hình ảnh
cánh buồm thêm bay bổng, lớn lao, đẹp đẽ, tràn đầy cảm hứng lãng mạn.
+ Nhân hóa: “ rướn thân”, “ thâu góp” làm cho cánh buồm trở nên sống động, cường tráng,
như một cơ thể sống đang chủ động vươn mình.
=> Sự liên tưởng độc đáo của tác giả khiến cho cánh buồm quen thuộc hiện lên với vẻ đẹp bất
ngờ, lãng mạn, thơ mộng, lớn lao và thiêng liêng hơn. Cánh buồm đã trở thành biểu tượng của
linh hồn làng chài, quê hương của Tế Hanh. Nhờ có các biện pháp nghệ thuật ấy mà nhà thơ
Tế Hanh đã vẽ được chính xác cái hình và cảm nhận tinh tế cái hồn của sự vật.
Câu 3:
* Hình thức: Đảm bảo yêu cầu của một đoạn văn, có câu chủ đề ở đầu hoặc cuối đoạn
* Nội dung: Cần triển khai một số ý chính sau:

- 2 câu đầu giới thiệu về quê hương ngắn gọn, tự nhiên nhưng khơng kém phần da diết. Đó là
một làng chài ven biển với con sông Trà Bồng.
- 6 câu tiếp: cảnh thuyền chài ra khơi
+ Hình ảnh quê hương trong lao động: thiên nhiên thơ mộng, trong sáng “Trời trong, gió
nhẹ, sớm mai hồng”, báo hiệu một ngày làm việc thành công.
+ Con thuyền hăng hái ra khơi dưới bàn tay chèo lái khỏe khoắn của người dân làng chài.
Biện pháp so sánh “chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã”, cùng các động từ phăng, vượt
cho thấy hình ảnh con thuyền mạnh mẽ, dũng mãnh cùng với khí thế hăng hái, hứng khởi.
+ Cánh buồm no gió được liên tưởng so sánh độc đáo “Cánh buồm giương to như mảnh
hồn làng”. Cánh buồm trở thành biểu tượng của dân làng chài, mang theo hi vọng về chuyến
ra khơi yên bình, nâng đỡ ngư dân trên hành trình lao động.
→ Tâm hồn tinh tế, lòng yêu quê hương của nhà thơ
Câu 4:
* Biện pháp nghệ thuật :
- Nhân hoá : con thuyền
- Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác : nghe…
* Tác dụng :
- Hai câu thơ miêu tả chiếc thuyền nằm im trên bến sau khi vật lộn với sóng gió biển khơi
trở về. Tác giả khơng chỉ “thấy” con thuyền đang nằm im trên bến mà còn thấy sự mệt mỏi,
say sưa, còn “ cảm thấy” con thuyền ấy như đang lắng nghe chất muối thấm dần trong từng
thớ vỏ của nó. Con thuyền vơ tri đã trở nên có hồn, một tâm hồn rất tinh tế. Cũng như người
dân chài, con thuyền lao động ấy cũng thấm đậm vị muối mặn mòi của biển khơi.
- Câu thơ mang cảm xúc đầy tính triết lí về lao động trong cảnh thanh bình. Bến quê trở thành
một mảnh tâm hồn của người con xa q.
- Khơng có một tâm hồn tinh tế, tài hoa và nhầt là nếu khơng có tấm lịng gắn bó sâu nặng
với con người cùng cuộc sống lao động làng chài q hương thì khơng thể có những câu thơ
xuất thần như vậy.


Câu 1: Đoạn thơ trên trích trong bài thơ nào? Tác giả? Trình bày đơi nét về tác giả và văn

bản?
Câu 2: Cho biết thể thơ và phương thức biểu đạt của đoạn trích?
Câu 3: Kể tên một bài thơ mà em biết có chung chủ đề với bài thơ chứa đoạn trích trên?
Câu 1: Đoạn thơ trên trích trong bài thơ nào Quê hương- Tế Hanh
- Tế Hanh (1921 – 2009) tên khai sinh là Trần Tế Hanh, sinh ra tại một làng chài ven biển
Quảng Ngãi.
- Tế Hanh thuộc lớp nhà thơ cuối cùng của phong trào Thơ mới. Đề tài quen thuộc của ông
trước cách mạng là tình yêu và cảnh sắc làng quê. Tình yêu được thần thánh hố và khơng
thốt ra khỏi nẻo đường nhỏ hẹp chán nản. Nhưng phần sâu đậm trong thơ ông lại dành cho
quê hương đất nước. Ông được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ
thuật (năm 1996),...
- Quê hương là nguồn cảm hứng lón trong suốt đời thơ Tế Hanh mà bài “Quê hương” là sự mở
đầu. Bài thơ rút ra từ tập “Nghẹn ngào” (1939), sau được in lại trong tập “Hoa niên”, xuất bản
năm 1945.
Tác phẩm chính: các tập thơ “Hoa niên” (1945), “Gửi miền Bắc” (1955), “Tiếng sóng” (1960),

Câu 2:
- Thể thơ: 8 chữ
- PTBĐ: biểu cảm kết hợp với tự sự và miêu tả.
Câu 3: Bài Quê hương- Giang Nam, Quê hương- Đỗ Trung Quân, Nhớ con sông quê hươngTế Hanh
Câu 3:
Có ý kiến cho rằng: “Tế Hanh đã viết về làng q của ơng với một tình cảm trong sáng, đằm
thẳm”.
Qua bài thơ Quê hương em hãy viết một đoạn văn 8-10 câu làm sáng tỏ ý kiến trên.
Câu 3:
a. Hình thức
Yêu cầu viết dưới dạng đoạn văn ngắn.
b. Nội dung của vấn đề chứng minh
Tình yêu quê hương, đất nước trong sáng và đằm thắm.
- Tình yêu quê hương trong sáng được thể hiện trong cách cảm nhận, miêu tả về làng quê.

- Tác giả không chỉ miêu tả những hình ảnh bên ngồi của q hương với “cái nhìn bằng thị
giác” mà cịn cảm nhận được cái hồn của quê hương ẩn kín bên trong con người và cảnh vật.
Đó là cái nhìn thơng qua lăng kính tâm hồn.
- Tình u q hương của Tế Hanh cịn thể hiện trong nỗi nhớ thiết tha, sâu sắc với một giọng
thơ đằm thắm ngân vang. Nhớ về hình ảnh thân quen của quê hương, một quê hương cụ thể,
gắn bó máu thịt với giả khơng thể nào lẫn lộn được. Đó là một quê hương miền biển.
Câu 3:
Câu thơ “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã” sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng
của biện pháp nghệ thuật đó?


Câu 4: Xét về mặt cấu tạo ngữ pháp từ “mạnh mẽ” thuộc từ gì?
Câu 5: Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu thơ “Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá”?
Câu 6:Viết đoạn văn (12 – 15 câu) trình bày cảm nhận của em về khổ thơ trên trong đó có sử
dụng một câu cảm thán.
Câu 3:
- Biện pháp tu từ: so sánh
- Tác dụng:
+ Làm nổi bật vẻ đẹp khỏe khoắn, dũng mãnh, khí thế băng mình vươn tới cảu con thuyền
+ Làm cho câu thơ sinh động , hấp dẫn.
+ Thấy được tài quan sát tinh tế, trí tưởng tượng phong phú của tác giả
Câu 4: Mạnh mẽ là từ láy
Câu 5: - Dân trai tráng: CN
- Bơi thuyền đi đánh cá: VN
Câu 6:
a. Hình thức
* Viết đúng hình thức đoạn văn. Đủ số câu (12 – 15 câu)
* Có sử dụng 1 câu cảm thán, gạch chân các câu đó
b. Về nội dung cần trình bày được các ý sau
- Đoàn thuyền xuất phát giữa buổi bình minh trong sáng, dịu mát và rực rỡ nắng mai hồng.

- Những chàng trai miền biển khỏe mạnh, vạm vỡ hăng hái chèo ra khơi.
- Hình ảnh so sánh kết hợp với các động từ mạnh "hăng, phăng, vượt" cho ta thấy khí thế mạnh
mẽ, dũng mãnh của con thuyền khi ra khơi.
- Hình ảnh so sánh chính xác, giàu ý nghĩa: "cánh buồm - mảnh hồn làng" làm cho hình ảnh
cánh buồm trở lên lớn lao, kì vĩ, thiêng liêng và rất thơ mộng. Nhà thơ chợt nhận ra cái linh hồn
của làng chài quê hương trong hình ảnh cánh buồm.
- Cánh buồm được nhân hóa như một con người, nó đang rướn cao thân mình thu hết gió của
đại dương đẩy con thuyền đi nhanh hơn.
- Đoạn thơ đã vẽ lên một bức tranh lao động khoẻ khoắn tràn đầy sức sống thể hiện khát vọng
chinh phục thiên nhiên của người dân làng chài.
Câu 3: Chỉ ra và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ
cuối đoạn
Câu 4: Viết đoạn văn khoảng 12-15 câu, nêu cảm nhận của em về khổ thơ sau:
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng


Cả thân hình nồng thở vị xa xăm
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm.
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Câu 3:
- Các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ cuối đoạn là: Nhân hóa (chiếc thuyền có
trạng thái của người dân chài ) và ẩn dụ (chuyển đổi cảm giác ở từ “nghe”).
- Tác dụng của các biện pháp tu từ:
+ Các từ “im, mỏi, trở về, nằm” cho ta cảm nhận được giây phút nghỉ ngơi, thư giãn của con
thuyền sau chuyến ra khơi vật lộn với sóng gió biển khơi. Nghệ thuật nhân hóa đã khiến con
thuyền vơ tri trở nên sống động, có hồn như con người.
+ Từ “ nghe” thể hiện sự chuyển đổi cảm giác thật tinh tế. Con thuyền như một cơ thể sống,
nhận biết được chất muối của biển đang ngấm dần, lặn dần vào da thịt của mình.
Tác giả miêu tả con thuyền, nói về con thuyền chính là để nói về người dân chài ở khía cạnh
vất vả, cực nhọc, từng trải trong cuộc sống hàng ngày. Ở đây, hình ảnh con thuyền đồng nhất

với cuộc đời, cuộc sống của người dân chài. Hai câu thơ cho ta cảm nhậnđược một tâm hồn
nhạy cảm, tinh tế và tình u, sự gắn bó máu thịt với quê hương mình của nhà thơ Tế Hanh
Câu 4: Cảm nhận về khổ thơ:
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm.
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
(Quê hương - Tế Hanh)
a. Hình thức
Viết đúng hình thức đoạn văn. Đủ số câu (12 – 15 câu)
b. Về nội dung cần trình bày được các ý sau

* Hình ảnh người dân chài:
- "Làn da ngăn rám nắng" là làn da đặc trưng của người dân vùng chài, vốn đã trải qua nhiều
dầu dãi nắng mưa, nay ánh lên sự mạnh mẽ, rắn rỏi.
- Không chỉ làn da mà còn từ ánh mắt, bàn tay, bước đi, từ "cả thân hình" đều nồng thở cái
hương vị mặn mịi của biển cả.
+ "Vị xa xăm" là hương vị từ phương xa, là gió đại dương, là muối đại dương, là nắng đại
dương, là hơi thở của đại dương nữa, "xa xăm" vốn là cảm nhận của thị giác, chỉ sự xa xôi,
mơ hồ; nay được kết hợp với từ chỉ xúc giác “vị” khiến cho câu thơ trở nên tinh tế vô cùng.


+ Trong từ "nồng thở” còn như ẩn chứa một sức mạnh dồi dào, bền bỉ đã được tôi rèn từ lâu
trong tâm hồn để từ làn da, đôi mắt, nụ cười... đều sáng bừng sự sống.
* Cùng với các chàng trai vùng chài là những con thuyền "bạn người đi biển":
- Sau thời gian lao động vất vả, con thuyền khơng giấu giếm vẻ mệt mỏi của mình: "Chiếc
thuyền im bến mỏi trở về nằm".
+ Biện pháp nhân hoá khiến người đọc hình dung rất rõ dáng vẻ nặng nề, thấm mệt của chiếc
thuyền khi chậm chạp neo vào bến đỗ. Nó lặng im "Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ".
+ Trong câu thơ này, Tế Hanh đã sử dụng biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác một cách

một cách tinh tế. "Nghe" là động từ chỉ hoạt động của thính giác, "thấm" lại là cảm nhận của
xúc giác. Con thuyền nằm nghỉ đồng thời cảm nhận từng chuyển động tinh vi nhất đang diễn
ra trong mình.
-> Cách viết ấy vừa gợi sự mệt nhọc thấm thìa của con thuyền vừa thể hiện được sự tinh tế
tuyệt vời của nhà thơ, tưởng như Tế Hanh đồng cảm sâu sắc với cảm giác, cảm xúc của con
thuyền...
- Khổ thơ trên là một trong những khổ thơ hay nhất trong bài thơ "Quê hương" của Tế Hanh.
Đọc khổ thơ, người đọc có thể cảm nhận trong đó bao nhiêu niềm yêu mến, tự hào về quê
hương xứ sở của nhà thơ.
PHIẾU BÀI TẬP SỐ 6
Đọc kĩ đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Nay xa cách lịng tơi ln tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vơi,
Thống con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tơi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
(Ngữ văn 8- tập 2)
1. Đoạn thơ trên trích ở văn bản nào? Cho biết tên tác giả?
2.. Các từ xanh, bạc, mặn thuộc từ loại nào ?
3. Ở đoạn thơ trên, tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt chính nào ?
4.Theo em tác giả đã thể hiện tình cảm gì đối với quê hương?Trình bày cảm nhận của em về
khổ thơ trên
5. Viết đoạn văn 5-7 câu nêu suy nghĩ của em về vai trò của quê hương đối với cuộc đời mỗi
con người?
* Gợi ý:
Câu 1 : Quê hương- Tế Hanh
Câu 2 : Các từ xanh, bạc, mặn thuộc từ loại tính từ
Câu 3 : Ở đoạn thơ trên, tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt chính : Biểu cảm
Câu 4: Đoạn thơ thể hiện tình yêu và nỗi nhớ quê hương chân thành, tha thiết của tác giả
trong xa cách bật ra thành lời thơ giản dị, tự nhiên như thốt ra từ trái tim.
Đoạn văn cảm nhận:Giới thiệu khái quát nội dung của đoạn thơ: Tế Hanh đã trực tiếp bày tỏ

nỗi nhớ của mình về làng quê miền biển thật cảm động...


- Nỗi nhớ ấy luôn thường trực trong ông qua hình ảnh "ln tưởng nhớ". Q hương hiện lên
cụ thể với một loạt hình ảnh quen thuộc, gần gũi: Màu nước xanh, cá bạc, buồm vôi, con
thuyền...và "mùi nồng mặn" đặc trưng của quê hương làng chài...
- Tác giả sử dụng điệp từ "nhớ", phép liệt kê, kết hợp câu cảm thán góp phần làm nổi bật tình
cảm trong sáng tha thiết của người con với quê hương yêu dấu. Đoạn thơ như lời nhắc nhở
chúng ta nhớ về cội nguồn, quê hương, đất nước...
Câu 5: Quê hương có vai trị quan trọng trong cuộc đời mỗi con người
a. Hình thức
Viết đúng hình thức đoạn văn. Đủ số câu (5-7 câu)
b. Về nội dung cần trình bày được các ý sau:
- Quê hương là cái nôi con người sinh ra và lớn lên…
- Quê hương là nơi có những người thân yêu…
- Quê hương là nơi in dấu những kỉ niệm tuổi thơ…
- Phê phán những kẻ thờ ơ, quay lưng lại với quê hương
CHUYÊN ĐỀ: THƠ CA CÁCH MẠNG TRƯỚC 1945
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN:
- Tố Hữu (1906 - 2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành
- Quê quán: Thừa Thiên Huế
- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác:
+ Ơng giác ngộ lí tưởng cách mạng khi cịn đang học ở Huế
+ Sau cách mạng tháng 8 năm 1945 ông được giữ nhiều chức
vụ trong bộ máy lãnh đạo của Đảng, về mặt trận Văn hóa nghệ
thuật.
+ Ơng được tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật năm
1996

Tác giả


- Phong cách sáng tác: Thơ ơng mang tính chất trữ tình chính trị có cảm hứng lãng
mạn ngọt ngào
Hồn cảnh
sáng tác

Sáng tác vào tháng 7 năm 1939 tại nhà lao Thừa Phủ, khi tác giả bị bắt giam

Xuất xứ

In trong tập Từ ấy

Thể loại

Thơ lục bát

Bố cục

- Phần 1: 6 câu đầu: Khung cảnh thiên nhiên vào hè
- Phần 2: 4 câu cuối: Tâm trạng người chiến sĩ trong tù

Giá trị nội
dung

Bài thơ thể hiện niềm tin yêu cuộc sống thiết tha và sự khao khát tự do mãnh liệt
của người chiến sĩ trong cảnh tù đầy

Giá trị nghệ
thuật


- Thể thơ lục bát sử dụng uyển chuyển
- Giọng điệu linh hoạt
- Từ ngữ tự nhiên và gần gũi với đời thường

BÀI 4: TỨC CẢNH PÁC BĨ (Hồ Chí Minh)


A. KIẾN THỨC CƠ BẢN:
- Hồ Chí Minh (1890- 1969), tên khai sinh là Nguyễn Sinh
Cung
- Quê quán: làng Kim Liên (làng Sen), xã Kim Liên, huyện
Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác
+ Là vị lãnh tụ kính yêu của nước Việt Nam
+ Sau 30 năm bơn ba nước ngồi, Bác trở về trực tiếp lãnh đạo
phong trào cách mạng trong nước
+ Khơng chỉ có sự nghiệp cách mạng, Người còn để lại một số
di sản văn học quý giá, xứng đáng là một nhà văn, nhà thơ lớn
của dân tộc.

Tác giả

- Phong cách sáng tác: Thơ Bác hay viết về thiên nhiên đất nước với tình yêu tha
thiết, niềm tự hào, lời thơ nhẹ nhàng, bay bổng lãng mạn.
Hoàn cảnh
sáng tác

Sau ba mươi năm hoạt động cách mạng ở nước ngoài, tháng 2-1941 Bác Hồ trở về
Tổ quốc, trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng ở trong nước. Khi đó, Người
sống và làm việc trong một điều kiện hết sức gian khổ nhưng Bác vẫn vui vẻ lạc

quan. Bài thơ Tức cảnh Pác Bó là một trong những tác phẩm Người sáng tác trong
thời gian này.

Thể loại

Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật

Bố cục

- Phần 1 (3 câu thơ đầu): Cảnh sinh hoạt và làm việc của Bác.
- Phần 2 (còn lại): Cảm nghĩ của Bác về cuộc đời cách mạng.

Giá trị nội
dung

Bài thơ thể hiện tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác trong cuộc sống
cách mạng gian khổ

Giá trị nghệ
thuật

- Sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
- Giọng thơ trong sáng, sâu sắc, thể hiện sự lạc quan trong hồn
cảnh khó khăn
- Ngơn từ sử dụng giản dị, đời thường.

BÀI 5: NGẮM TRĂNG (Hồ Chí Minh)
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN:
Tác giả
- Hồ Chí Minh (1890- 1969), tên khai sinh là Nguyễn Sinh

Cung
- Quê quán: làng Kim Liên (làng Sen), xã Kim Liên, huyện
Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác
+ Là vị lãnh tụ kính yêu của nước Việt Nam
+ Sau 30 năm bơn ba nước ngồi, Bác trở về trực tiếp lãnh
đạo phong trào cách mạng trong nước
+ Khơng chỉ có sự nghiệp cách mạng, Người còn để lại một
số di sản văn học quý giá, xứng đáng là một nhà văn, nhà thơ
lớn của dân tộc.
- Phong cách sáng tác: Thơ Bác hay viết về thiên nhiên đất nước với tình yêu tha
thiết, niềm tự hào, lời thơ nhẹ nhàng bay bổng lãng mạn.
Hoàn cảnh
sáng tác

Bài thơ sáng tác lúc Bác đang bị giam trong nhà tù Tưởng Giới Thạch, Trung Quốc


Xuất xứ

Ngắm Trăng là bài thơ số 21 trong tập thơ Nhật kí trong tù của Bác.

Thể loại

Thơ thất ngơn bát cú Đường luật

Bố cục

- Phần 1: 2 câu đầu: Hoàn cảnh ngắm trăng của Bác
- Phần 2: 2 câu sau: Sự giao hòa đặc biệt giữa người tù thi sĩ và trăng


Giá trị nội
dung

Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên say mê và phong thái ung dung của Bác ngay
cả trong cảnh tù đày.

Giá trị nghệ
thuật

- Sử dụng thể thơ thất ngơn tứ tuyệt giản dị
- Hình ảnh thơ trong sáng, đẹp đẽ
- Ngôn ngữ lãng mạn
- Màu sắc cổ điển và hiện đại song hành

PHIẾU BÀI TẬP SỐ 1

Cho đoạn thơ:
Khi con tu hú gọi bầy
Lúa chiêm đang chín trái cây ngọt dần
Vườn râm dậy tiếng ve ngân
Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào
`

Trời xanh càng rộng càng cao
Đôi con diều sáo lộn nhào từng không…
(Ngữ văn 8, T2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.19)

Câu 1: Đoạn thơ trên trích trong bài thơ nào? Tác giả?
Câu 2: Nêu vị trí đoạn trích và hồn cảnh ra đời của bài thơ?

Câu 3: Cho biết thể thơ và phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?

Câu 4: Viết đoạn văn khoảng 12-15 câu nêu cảm nhận của em về bức tranh mùa hè trong 6
câu thơ trên?
* Gợi ý:
Câu 1: Đoạn thơ trên trích trong bài thơ “ Khi con tu hú”- Tố Hữu.
Câu 2: Đoạn trích nằm ở phần đầu bài thơ. Bài thơ ra đời năm 1939- khi tác giả mới tham gia hoạt động cách mạng
và bị bắt giam ở nhà lao Thừa Phủ- Thừa Thiên –Huế.
Câu 3: Thể thơ lục bát, phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: miêu tả

Câu 4: Cảm nhận về bức tranh mùa hè trong 6 câu thơ:
Cần đảm bảo các ý:
- Hoài niệm về một mùa hè thanh bình, rực rỡ được khởi nguồn từ âm thanh quen thuộc:
tiếng chim tu hú gọi bầy. Đó là âm thanh báo hiệu mùa hè đã đến, đồng thời thức tỉnh trong
tâm hồn người chiến sĩ cách mạng đang ở chốn ngục tù nhớ về mùa hè kỉ niệm.
- Mùa hè hiện lên trong trẻo, tràn đầy sức sống với các hình ảnh: lúa chiêm đang chín, trái
cây ngọt dần, vườn dậy tiếng ve, bắp rây vàng hạt, nắng đào, trời xanh, đôi sáo diều…. một
mùa hè sinh động với đầy màu sắc và âm thanh
- Tâm hồn tinh tế, nhạy cảm của nhà thơ kết hợp với trí tưởng tượng phong phú tạo nên bức
tranh mùa hè tự do, khoáng đạt, bay bổng.


- Thể hiện tình yêu thiên nhiên tha thiết, yêu cuộc sống, khát khao tự do, thanh bình của tác
giả
- Thể thơ lục bát âm điệu ngọt ngào, bức tranh giàu hình ảnh, màu sắc, âm thanh.
* Tham khảo:

(1) Sáu câu thơ đầu của bài thơ là bức tranh phong cảnh thiên nhiên rực rỡ được gợi ra từ
tiếng chim tu hú.
(2) Tiếng chim tu hú như tiếng báo hiệu của mùa hè, vọng vào trong xà lim nhà tù, đánh

thức dậy trong ký ức của nhà thơ bao nhiêu hình ảnh tươi sáng, rực rỡ của mùa hè sơi
động ở bên ngoài.
(3) Trong tiềm thức của con người Việt Nam, tiếng tu hú là tiếng gọi mùa: 'Tu hú kêu, tu
hú kêu, hoa phượng nở, hoa gạo đỏ đầy ước mơ hi vọng...". (3) Đó là mùa hạ chói chang
ánh nắng và đi cùng với đó là những sắc màu rực rỡ của thiên nhiên.
( 4) Tiếng tu hú thân quen bất chợt vang vọng gợi lên trong tâm hồn người thanh niên trẻ
tuổi đang sục sôi ước mơ, khát vọng nhưng bị mất tự do ấy bao suy tưởng về một mùa hè
ngập tràn màu sắc và niềm vui.
(5) Bằng tưởng tượng, nhà thơ vẽ ra một bức tranh đầy màu sắc sáng tươi rực rỡ và âm
thanh rộn ràng của thiên nhiên khi hè về.
(6) Đó là màu rộm vàng của lúa chín, sắc đỏ lấp ló của quả ngọt, màu vàng tươi của ngô,
sắc đào tươi của nắng, màu xanh thẳm của trời cao... tiếng ve ngân râm ran, tiếng sáo diều
vi vút...
(7) Đó cịn là thanh rộn rã, vang vọng; không gian cao rộng và sống động của bầu trời
xanh cao với hình ảnh sáo bay lượn...
(7) Bức tranh thiên nhiên ấy vừa tả thực lại vừa mang ý nghĩa tượng trưng: đó là niềm
khát khao của người tù tuổi trẻ về cuộc sống tự do, tươi sáng, thể hiện sự nhạy cảm và tâm
hồn tha thiết với sự sống của tác giả.
(8) Nếu không có niềm gắn bó tha thiết với cuộc đời, khơng có niềm khao khát tự do
mãnh liệt, khơng có một tâm hồn tinh tế nhạy cảm và một trí tưởng tượng vơ cùng phong
phú thì nhà thơ khơng thế viết được những câu thơ tuyệt vời đến thế....
(9) Đoạn thơ sử dụng nghệ thuật tả cảnh rất sinh động, cụ thể và gợi cảm, các từ ngữ lựa
chọn có giá trị tạo hình.
(10) Đặc biệt, phép liệt kê được vận dụng tạo ra những ấn tượng huy hoàng về một mùa
hè phong phú, sôi động đong đầy ước mơ và khát vọng tuổi trẻ.
( 11) Hình ảnh thiên nhiên mùa hè hiện lên trong tâm hồn nhà thơ trong cánh lao tù ấy đã
thể hiện niềm khát vọng tự do cháy bỏng khơng thể kìm nén nổi.
(12) Người chiến sĩ xả thân vì lí tưởng cao đẹp đó có một thế giới nội tâm rất mực phong
phú, rung động mãnh liệt với nhịp đập của cuộc sống, gắn bó thiết tha với quê hương
ruộng đồng.

(13) Đoạn thơ đã cho ta hiểu thêm nét đẹp trong tâm hồn người cộng sản trẻ tuổi.
PHIẾU BÀI TẬP SỐ 2

Cho câu thơ:
Ta nghe hè dậy bên lòng…
Câu 1: Chép tiếp những câu thơ còn lại của bài?
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn thơ vừa hoàn thành?
Câu 3: Nhận xét về cách dùng từ của tác giả và nêu tác dụng?

Câu 4: Cho biết nhan đề bài thơ? Em hiểu nhan đề đó như thế nào?
Câu 5: Viết đoạn văn 8-10 câu, trình bày cảm nhận về đoạn thơ?
* Gợi ý:


Câu 1:
Mà chân muốn đạp tan phịng, hè ơi.
Ngột làm sao, chết uất thơi
Con chim tu hú ngồi trời cứ kêu!
Câu 2: Tâm trạng của người tù cách mạng
Câu 3: Sử dụng động từ mạnh: “ Đạp”, “ chết uất”; từ cảm thán “ ơi”, “thơi”, “ làm sao”; tính từ: “ngột” kết hợp với
cách ngắt nhịp bất thường ( thơ lục bát thường ngắt nhịp chẵn)
Tác dụng: thể hiện tâm trạng đau khổ, uất ức, ngột ngạt, muốn thoát ra khỏi tù ngục để sống một cuộc sống tự do,
hạnh phúc.

Câu 4: Nhan đề “ Khi con tu hú” chi là thành phần phụ của một câu (nêu thời gian): Khi con
tu hú gọi bầy là khi mùa hè đến, người tù cách mạng (nhân vật trữ tình) càng cảm thấy ngột
ngạt tron gphongf giam chật hẹp, càng thêm khao khát tự do bên ngoài.
Tên bài thơ đã gợi mở mạch cảm xúc của toàn bài.
Câu 5:


- Bức tranh mùa hè thật đẹp, rực rỡ, sống động và tiếng chim tu hú kêu như thúc giục, đốt
bừng lên trong người tù một ngọn lửa khao khát tự do mãnh liệt.
- Tác giả ngột ngạt, uất ức giữa bốn bức tường đá ảm đạm. Tiếng tu hú là tiếng gọi của cuộc
đời, của cuộc sống tự do. Nó “cứ” dai dẳng bám riết tác giả, càng khiến cho tác giả ngột ngạt
hơn và khao khát phá tan ngục tù để đến với cuộc sông tự do.
- “Ngột làm sao! Chết uất thôi!” là tiếng than, là thái độ căm giận sục sôi, quyết không đội
trời chung với thực dân Pháp.
- “Đạp tan phòng” là đập tan chế độ thực dân Pháp, giành lại độc lập tự do.
- Tiếng chim tu hú khắc khoải giục giã căm hờn, nung nấu tinh thần bất khuất đấu tranh.
PHIẾU BÀI TẬP SỐ 3
Cho câu thơ sau:
"Khi con tu hú gọi bầy"
Câu 1: Hãy chép tiếp 5 câu thơ cịn lại để hồn thành khổ thơ?
Câu 2: Đoạn thơ trên trích trong bài thơ nào? Tác giả là ai?
Câu 3: Nên hiểu nhan đề bài thơ như thế nào? Hãy viết một câu văn có bốn chữ đầu là “Khi con tu hú” để tóm tắt nội
dung bài thơ.
Câu 4: Vì sao tiếng tu hú kêu lại tác động mạnh mẽ đến tâm hồn nhà thơ như vậy?
Câu 5: Chỉ ra biện pháp nghệ thuật và phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó trong 6 câu thơ đầu.
* Gợi ý:
Câu 3: Nhan đề bài thơ là một vế phụ của một câu trọn ý.

“ Khi con tu hú gọi bầy là khi mùa hè đến, người tù cách mạng (nhân vật trữ tình) càng cảm
thấy ngột ngạt trong phịng giam chật chội, càng thêm khao khát mãnh liệt cuộc sống tự do
tưng bừng ở bên ngoài”.
Câu 4: Nhan đề bài thơ đã được gợi mở mạch cảm xúc của bài. Giá trị hoán dụ và giá trị liên tưởng của tiếng chim tu hú
được gợi lên ngay từ đầu bài. Đó là tín hiệu của mùa hè rực rỡ, của sự sống tưng bừng, của trời cao lồng lộng, là sự mời
gọi của
tự do. Và vì thế, tiếng chim đã tác động mạnh mẽ đến tâm hồn người tù.
Câu 5:


- Nghệ thuật liệt kê: tiếng ve râm ran trong vườn, lúa chiêm, trái cây, vườn râm, ve ngân, bắp,
nắng đào, trời xanh, diều sáo… Là những hình ảnh tiêu biểu của mùa hè: cho thấy mùa hè sôi


động, rực rỡ sắc màu và âm thanh. Thiên nhiên càng đẹp càng khơi gợi khao khát tự do trong
lòng người tù.
- Điệp ngữ “ càng”: làm cho không gian mở rộng cả về chiều cao, chiều rộng-> khơng gian
khống đạt, cho thấy cuộc sống tự do bên ngoài và khát vọng của người tù- người chiến sĩ
cách mạng.
PHIẾU BÀI TẬP SỐ 4
Cho câu thơ sau:
"Ta nghe hè dậy bên lòng"
Câu 1: Hãy chép tiếp các câu thơ còn lại để hồn thành khổ thơ?
Câu 2: Bài thơ có đoạn thơ trên được nhà thơ Tố Hữu sáng tác trong hồn cảnh nào? Thuộc
thể thơ gì?
Câu 3: Câu thơ thứ 2 thuộc kiểu câu gì? Vì sao?
Câu 4: Mở đầu bài thơ “Khi con tu hú”, nhà thơ viết “Khi con tu hú gọi bầy”, kết thúc bài thơ
là “Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!”, theo em việc lặp lại tiếng chim tu hú như vậy có ý
nghĩa gì?
Câu 5: Viết đoạn văn khoảng 10 - 12 câu theo hình thức tổng phân hợp nêu cảm nhận về tâm
trạng người tù qua khổ thơ vừa chép
* Gợi ý:
Câu 1: Chép đúng các câu thơ tiếp
Ta nghe hè dậy bên lịng
Mà chân muốn đạp tan phịng hè ơi!
Ngột làm sao, chết uất thơi
Con chim tu hú ngồi trời cứ kêu!
Câu 2: Sáng tác trong hoàn cảnh: vào tháng 7/1939 tại nhà lao Thừa Phủ (Huế) khi tác giả bị
bắt giam vào đây chưa lâu.
Thể thơ lục bát.

Câu 3: Kiểu câu: cảm thán
+ Có từ ngữ cảm thán “ơi”, cuối câu kết thúc bằng dấu chấm than.
+ Bộc lộ trực tiếp cảm xúc của nhân vật trữ tình: đau khổ, ngột ngạt cao độ và niềm khao khát
cháy bỏng muốn thoát khỏi cảnh tù ngục để trở về với cuộc sống tự do.
Câu 4: Việc lặp lại tiếng chim tu hú có ý nghĩa
– Tạo nên kết cấu đầu cuối tương ứng cho bài thơ.
– Nhấn mạnh tiếng chim tu hú là tiếng gọi tha thiết của tự do, của thế giới sự sống đầy quyến
rũ đối với người tù cách mạng Tố Hữu.


– Tiếng chim tu hú ở cuối bài thơ là tiếng kêu khắc khoải, hối thúc, giục giã như thiêu đốt lòng
người chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi khiến cho người tù cảm thấy hết sức đau khổ, ngột ngạt,
khao khát thoát khỏi cuộc sống giam cầm về với tự do, với đồng đội. Đây là tiếng gọi của tự
do.
Câu 5: Đoạn văn khoảng 10 – 12 câu
* Hình thức: Trình bày đúng hình thức một đoạn văn, đảm bảo số câu (10 – 12 câu), có đánh
số câu
* Nội dung:
- Mở đoạn: Giới thiệu khái quát bài thơ, tác giả, dẫn dắt đến khổ 2: Tâm trạng bực bội, đâu
khổ và niềm khát khao tự do của nhà thơ.
- Thân đoạn: Nêu được các nội dung sau
+ Tâm trạng của người tù cách mạng: Đau khổ, ngột ngạt dược nhà thơ biêủ đạt trực tiếp
+ Bốn câu lục bát ngắt nhịp bất thường 6/2, 3/3, dùng hai câu cảm thán liên tiếp cùng với việc
sử dụng các động từ mạnh: Đạp tan phịng, chết uất, các thán từ "Ơi, thôi, làm sao" đoạn thơ
trở thành tiếng kêu phẫn uất của người mát tự do.
+ Cùng với tiếng kêu ấy chính là tâm trạng bực bội, ngột ngạt muốn phá tan xiềng xích của
người tù cách mạng
+Niềm khát khao tự do cháy bỏng của người tù muốn thoát ra khỏi từ ngục trở về với cuộc
sống tươi đẹp tự do bên ngoài. Cảnh bên ngoài đẹp bao nhiêu, rực rỡ bao nhiêu thì người tù
càng đau đớn sơi sục bấy nhiêu. Đó là ý chí bất khuất kiên cường của người tù.

+ Tiếng kêu của con chim tu hú là tiếng gọi thiết tha của tự do, của sự sống đầy quyến rũ với
người tù CM trẻ tuổi.
- Kết đoạn: Khái quát lại tâm trạng và niềm khát khao của người người tù.
Câu 3: Bài thơ Tức cảnh Pác Bó nói với chúng ta điều gì về những ngày Bác sống và làm việc
ở Pác Bó? Bài thơ giúp em hiểu thêm điều cao quý nào ở con người của Bác?
- Qua bài thơ Tức cảnh Pác Bó, ta thấy được:
+ Cảnh sinh hoạt và làm việc đơn sơ nhưng mang nhiều ý nghĩa.
+ Niềm vui cách mạng, niềm vui được sống hoà hợp với thiên nhiên của Bác.
- Bài thơ giúp ta hiểu thêm về Bác: Một tâm hồn hồ hợp với thiên nhiên, tinh thần cách mạng
kiên trì, luôn lạc quan trong cuộc sống.
PHIẾU BÀI TẬP SỐ 2

Câu 1: Bài thơ viết theo thể thơ nào? Nêu hiểu biết của em về thể thơ đó?
Câu 2: Nêu hồn cảnh sáng tác bài thơ?
Câu 3: Hình ảnh nhân vật trữ tình hiện lên như thế nào trong bài thơ?
* Gợi ý:
Câu 1: Bài thơ viết theo thể thơ thất ngơn tứ tuyệt Đường luật. Thể thơ này chỉ có một khổ
gồm bốn câu (tứ tuyệt), mỗi câu bảy chữ (thất ngôn) rất nổi tiếng ở Trung Quốc, đã được du
nhập và trở thành một trong những thể thơ phổ biến của văn học trung đại Việt Nam.
Câu 2: Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Sau ba mươi năm hoạt động cách mạng ở nước ngoài,
tháng 2-1941 Bác Hồ trở về Tổ quốc, trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng ở trong nước.
Khi đó, Người sống và làm việc trong một điều kiện hết sức gian khổ: ở trong hang Pác Bó –


một hang núi nhỏ thuộc huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng; với những sinh hoạt hằng ngày rất
đạm bạc.
Câu 3: Hình ảnh nhân vật trữ tình
- Tinh thần làm chủ hồn cảnh, tinh thần cách mạng hăng say, nhiệt tình và lạc quan.
- Lối sống, quan niệm nhân sinh và cách ứng xử tuyệt đẹp vượt lên trên gian khổ, khắc nghiệt.
- Tinh thần ung dung, tự tại.

PHIẾU BÀI TẬP SỐ 3
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Cảnh rừng Việt Bắc thật là hay
Vượn hót chim kêu suốt cả ngày
...Non xanh nước biếc tha hồ dạo
Rượu ngọt chè tươi mặc sức say...
(Cảnh rừng Việt Bắc – Hồ Chí Minh)
Câu 1: Những lời thơ trên gợi em nhớ tới bài thơ nào đã được học trong chương trình Ngữ
văn 8. Của tác giả nào? Hãy chép lại chính xác bài thơ đó. Ghi rõ thời gian sáng tác.
Câu 2: Có thể hiểu câu thơ thứ hai trong bài thơ em vừa chép theo những cách nào? Theo em,
cách hiểu nào hợp lí hơn?
Câu 3: Dựa vào bài thơ em vừa chép, hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu để làm rõ tinh
thần lạc quan, phong thái ung dung của tác giả trong cuộc sống cách mạng buổi đầu đầy gian
khổ, trong đó có sử dụng một câu ghép và một câu cảm thán (gạch dưới câu ghép và câu cảm
thán).
* Gợi ý:
Câu 1:
Bài thơ "Tức cảnh Pác Bó" (Hồ Chí Minh)
Thời gian sáng tác: tháng 2/1941
Chép lại chính xác bài thơ.
Câu 2
* HS nêu ngắn gọn hai cách hiểu về câu thơ thứ hai trong bài thơ:
- Dù chỉ ăn cháo bẹ, rau măng nhưng tinh thần vẫn sẵn sàng.
- Lương thực, thực phẩm luôn đầy đủ, đầy đủ tới dư thừa, "cháo bẹ, rau măng" luôn sẵn có.
*Hiểu theo cách thứ 2 phù hợp với giọng điệu vui đùa, hóm hỉnh của bài thơ
Câu 3
* HS dựa vào bài thơ vừa chép, hoàn thành một đoạn văn khoảng 10 câu để làm rõ tinh thần
lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống cách mạng buổi đầu đầy gian khổ,
trong đó có sử dụng một câu ghép và một câu cảm thán (gạch dưới câu ghép và câu cảm thán).
- Hình thức:

+ Đúng hình thức đoạn văn, đảm bảo tính liên kết, mạch lạc, đúng ngữ pháp, chính tả...


+ Có sử dụng một câu ghép (gạch dưới)
+ Có sử dụng một câu cảm thán (gạch dưới)
- Nội dung: Khai thác hiệu quả các tín hiệu nghệ thuật, có lí lẽ, dẫn chứng để làm rõ tinh thần
lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống cách mạng buổi đầu đầy gian khổ.
+ Hoàn cảnh sống của Bác Hồ ở Pác Bó hết sức gian khổ (ngủ trong hang tối, ăn uống thiếu
thốn, bàn làm việc chỉ là tảng đá chông chênh...).
+ Bác luôn ung dung, lạc quan (giọng thơ khẩu khí, nói cho vui, coi cuộc đời cách mạng là
"sang"...).
Câu 2: Có thể hiểu câu thơ thứ hai trong bài thơ em vừa chép theo những cách nào? Theo em,
cách hiểu nào hợp lí hơn?
Câu 3: Dựa vào bài thơ em vừa chép, hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu để làm rõ tinh
thần lạc quan, phong thái ung dung của tác giả trong cuộc sống cách mạng buổi đầu đầy gian
khổ, trong đó có sử dụng một câu ghép và một câu cảm thán (gạch dưới câu ghép và câu cảm
thán).
Câu 2
* HS nêu ngắn gọn hai cách hiểu về câu thơ thứ hai trong bài thơ:
- Dù chỉ ăn cháo bẹ, rau măng nhưng tinh thần vẫn sẵn sàng.
- Lương thực, thực phẩm luôn đầy đủ, đầy đủ tới dư thừa, "cháo bẹ, rau măng" ln sẵn có.
*Hiểu theo cách thứ 2 phù hợp với giọng điệu vui đùa, hóm hỉnh của bài thơ
Câu 3
* HS dựa vào bài thơ vừa chép, hoàn thành một đoạn văn khoảng 10 câu để làm rõ tinh thần
lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống cách mạng buổi đầu đầy gian khổ,
trong đó có sử dụng một câu ghép và một câu cảm thán (gạch dưới câu ghép và câu cảm thán).
- Hình thức:
+ Đúng hình thức đoạn văn, đảm bảo tính liên kết, mạch lạc, đúng ngữ pháp, chính tả...
+ Có sử dụng một câu ghép (gạch dưới)
+ Có sử dụng một câu cảm thán (gạch dưới)

-Nội dung: Khai thác hiệu quả các tín hiệu nghệ thuật, có lí lẽ, dẫn chứng để làm rõ tinh thần
lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống cách mạng buổi đầu đầy gian khổ.
+ Hoàn cảnh sống của Bác Hồ ở Pác Bó hết sức gian khổ (ngủ trong hang tối, ăn uống thiếu
thốn, bàn làm việc chỉ là tảng đá chông chênh...).
+ Bác luôn ung dung, lạc quan (giọng thơ khẩu khí, nói cho vui, coi cuộc đời cách mạng là
"sang"...).


PHIẾU BÀI TẬP SỐ 1
Trong tù không rượu cũng không hoa,
Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ;
Người ngắm trăng soi ngồi của sổ,
Trăng nhịm khe cửa ngắm nhà thơ.
(Ngắm trăng- Hồ Chí Minh)
Câu 1: Trình bày hồn cảnh ra đời bài thơ.
Câu 2: Ở bài thơ này, Bác Hồ ngắm trăng trong hồn cảnh như thế nào? Vì sao bác lại nói đến
cảnh "Trong tù khơng rượu cũng khơng hoa"? Qua hai câu đầu, em thấy Bác có tâm trạng ra
sao trước cảnh trăng đẹp ngoài trời?
Câu 3: Câu thứ hai trong nguyên tác: “Đối thử lương tiêu nại nhược hà?” có gì khác về kiểu
câu so với bản dịch thơ? Sự khác nhau đó có ý nghĩa như thế nào?
Câu 4: Nhà phê bình văn học Hồi Thanh nhận xét: “Thơ Bác đầy trăng”. Hãy kể tên một bài
thơ khác của Bác có hình ảnh trăng.
Câu 5: Trong hai câu thơ cuối của bài thơ chữ Hán, sự sắp xếp vị trí các từ nhân (và thi gia),
song, nguyệt (và minh nguyệt) có gì đáng chú ý? Sự sắp xếp như vậy và việc đặt hai câu dưới
dạng đối nhau có hiệu quả nghệ thuật như thế nào?
Câu 6: Viết đoạn văn khoảng (8 đến 10 câu) theo lối diễn dịch phân tích hai câu cuối bài
“Ngắm trăng” để làm rõ mối giao hòa thầm lặng mà tha thiết giữa người và trăng.
* Gợi ý:
Câu 1: Hoàn cảnh ra đời: Trong thời gian Bác bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam,
giải tới giải lui qua các nhà giam tại tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc).

Câu 2:
- Hồ Chí Minh ngắm trăng trong một hoàn cảnh rất đặc biệt: ở trong tù.
- Câu nói "Trong tù khơng rượu cũng khơng hoa" việc nhớ đến rượu, đến hoa trong cảnh tù
ngục này đã cho thấy, người tù không hề vướng bận gì về vật chất và những gian nan mà mình
đang phải chịu.
- Người tù vẫn ung dung tự tại, vẫn thả hồn mình cùng với thiên nhiên.
Câu 3: “Đối thử lương tiêu nại nhược hà?” có gì khác về kiểu câu so với bản dịch thơ
Đối thử lương tiêu nại nhược hà?: Câu nghi vấn.
Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ: Câu trần thuật.
* Ý nghĩa sự khác nhau đó:
Câu nghi vấn: Bộc lộ cảm xúc bối rối, xao xuyến của Bác trước cảnh trăng đẹp.
Câu trần thuật: Trình bày. (Cảm xúc bối rối, xao xuyến của Bác trước cảnh trăng đẹp bị giảm
bớt)
Câu 4: Kể tên một bài thơ khác của Bác có hình ảnh trăng: Cảnh khuya hoặc Rằm tháng
giêng, Tin thắng trận…


Câu 5: Các từ chỉ người (nhân, thi gia) và các từ chỉ trăng (nguyệt) đặt ở hai đầu, ở giữa là
cửa nhà tù (song). Cấu trúc đối này đã làm nổi bật tình cảm mãnh liệt giữa người và trăng, nổi
bật sự gắn bó thân thiết của một mối quan hệ từ lâu đã trở thành tri kỉ (Bác với trăng).
Câu 6: Viết đoạn văn khoảng (8 đến 10 câu) diễn dịch phân tích hai câu cuối bài “Ngắm
trăng” để làm rõ mối giao hòa thầm lặng mà tha thiết giữa người và trăng.
* Hình thức:
- Đúng đoạn diễn dịch, độ dài theo yêu cầu.
- Diễn đạt mạch lạc, đúng chính tả, ngữ pháp.
* Nội dung: Tình u thiên nhiên qua mối giao hoà thầm lặng mà tha thiết giữa người và trăng
(Nghệ thuật đối, nhân hoá).
Tham khảo:
(1) Hai câu cuối thể hiện mối giao hòa thầm lặng giữa người và trăng.
(2) Trước hết, có thể thấy hai câu thơ trên đối nhau rất chỉnh: nhân - nguyệt, hướng - tòng,

khán minh nguyệt - khán thi gia.
(3) Phép đối ấy thể hiện sự hô ứng đồng điệu về trạng thái, tâm hồn giữa người và trăng.
(4) Điều kì lạ là các từ chỉ người (nhân, thi gia) và các từ chỉ trăng (nguyệt) đặt ở hai đầu, ở
giữa là cửa nhà tù (song).
(5) Thế nhưng, giữa người và trăng vẫn tìm được sự giao hồ với nhau: người "hướng" đến
trăng và trăng "tòng" theo người.
(6) Điều này đã làm nổi bật tình cảm mãnh liệt giữa người và trăng, nổi bật sự gắn bó thân
thiết của một mối quan hệ từ lâu đã trở thành tri kỉ (Bác với trăng). (7) Khơng chỉ vậy, Bác
dùng từ "tịng" rất "đắt": “Tòng” là "theo" (giống chữ "tùng" trong "Tại gia tòng phụ, xuất
giá tòng phu, phu tử tòng tử").
(8) Vầng trăng muôn đời này là niềm mộng ước của các thi nhân, trăng đại diện cho cái đẹp,
cái hoàn mĩ, cái thanh cao.
( 9) Vậy mà nay, trăng "tòng" theo khe cửa nhà tù chật hẹp, hôi hám để "khán" thi sĩ thì hẳn
người thơ ấy phải thanh cao, đẹp đẽ đến nhường nào.
( 10) Hai câu thơ không chỉ làm nổi bật mối quan hệ tri kỉ giữa người và trăng mà còn khẳng
định vẻ đẹp tâm hồn người tù cách mạng Hồ Chí Minh.

CHUYÊN ĐỀ 1: RÈN KĨ NĂNG LÀM ĐỀ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (2,0 điểm): Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:
Hơi ấm ổ rơm
Tôi gõ cửa ngôi nhà tranh nhỏ bé ven đồng chiêm
Bà mẹ đón tơi trong gió đêm
"Nhà mẹ hẹp, nhưng còn mê chỗ ngủ"
Mẹ chỉ phàn nàn chiếu chăn chả đủ
Rồi mẹ ơm rơm lót ổ tơi nằm.


Rơm vàng bọc tôi như kén bọc tằm,
Tôi thao thức trong hương mật ong của ruộng,
Trong hơi ấm hơn ngàn chăn đệm

Của những cọng rơm xơ xác, gầy gò.

Hạt gạo nuôi tất thảy chúng ta no,
Riêng cái ấm nồng nàn như lửa
Cái dịu ngọt lên hương của lúa
Đâu dễ chia cho tất cả mọi người./
(Nguyễn Duy – Cát trắng)
Câu 1 (0,5 điểm): Nêu hồn cảnh của nhân vật trữ tình trong văn bản?
Câu 2 (2,0 điểm).Vì sao trong hơi ấm hơn nhiều chăn đệm, nhân vật trữ tình lại thao thức?
Hình ảnh hương mật ong của ruộng thể hiện cảm nhận gì của tác giả khi nằm trong hơn ấm ổ
rơm?
Câu 3 (2,0 điểm): Chỉ ra và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ trong khổ thơ thứ ba?
Câu 4 (1,5 điểm): Em có cảm nhận gì về hình ảnh người mẹ trong bài thơ?
Câu 5: Hãy cho biết từ “ngọt” câu thơ …là nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? hãy giải thích nghĩa
của từ “ngọt” theo đúng nghĩa mà em đã chọn. (Câu này HS có thể chọn nghĩa gốc hay nghĩa
chuyển đều cho điểm. Nhưng ý sau phải giải thích đúng với nghĩa mà các em chọn.)
Câu 6: Có thể hỏi về từ láy, từ ghép, thể thơ, trường từ vựng….đều được
Câu 7: Từ sự thao thức của nhân vật trữ tình, em có suy nghĩ gì về cách ứng xử khi nhận
được một ân tình. (Trình bày trong đoạn văn khoảng 300 chữ)

HƯỚNG DẪN CHẤM

CÂU

NỘI DUNG
I.

Câu 1

PHẦN ĐỌC HIỂU


ĐIỂM
6.0

Hồn cảnh của nhân vật trữ tình trong văn bản:
- Đêm khuya, bị lỡ đường, xin ngủ nhờ. Gặp bà cụ nghèo sẵn sàng cho
ngủ qua đêm.

0,25


- Nhân vật trữ tình đã rất cảm động trước tấm lịng của bà cụ.
Câu 2

Nhân vật trữ tình thao thức vì:
- Xúc động khi nhận được sự giúp đỡ, đùm bọc của bà cụ nghèo; cảm
thấy hạnh phúc khi được trở che, yêu thương.
- Hương mật ong của ruộng là hương vị dịu ngọt, thanh đằm, thơm mát
mà nhân vật trữ tình cảm nhận từ mùi thơm rơm rạ, ruộng đồng; đó cịn
là hương vị ngọt ngào của lịng yêu thương bình dị, chân thành mà bà
mẹ quê dành cho đứa con – người lính qua đường.

Câu 3

Câu 4

0,25

- Biện pháp nghệ thuật: nhân hóa hạt gạo ni (tất cả chúng ta no), so
sánh cái ấm nồng nàn như lửa. Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: cái ấm

nồng nàn, cái dịu ngọt.

1,0

1,0

0,75

- Tác dụng: Khẳng định hạt gạo nuôi dưỡng sự sống con người mỗi
ngày nhưng hơi ấm rơm rạ từ lòng người sẽ cho con người một giá trị
khác: lòng yêu thương bồi đắp tâm hồn người.

0,5

+ Biện pháp so sánh, ẩn dụ diễn tả gợi cảm niềm xúc động mãnh liệt
của người lính khi nhận được tình yêu thương của người mẹ nghèo.
Ôm rơm kia vốn chỉ là một thứ phụ phẩm được tận dụng thay cho chăn
đệm, nhưng lại trở thành biểu tượng của tình yêu thương giản dị, mộc
mạc, chân thành, nồng ấm, thiêng liêng.

0,75

HS có thể đưa ra nhiều cách cảm nhận khác nhau, trên cơ sở các gợi ý
sau:
- Hình ảnh người mẹ nghèo trong bài thơ hiện lên trong một đêm người
0,5
lính lỡ đường xin ngủ nhờ
- Mẹ sẵn sàng giúp đỡ người lính lỡ đường bằng sự ấm áp, ngọt ngào
của tình yêu thương mộc mạc, dân dã mà đầy chu đáo ân tình…
- Người mẹ ấy có tấm lịng thật cao cả, sẵn sàng nhường cơm sẻ áo, dù

hoàn cảnh của mình cũng khó khăn. Mỗi hành động, lời nói của mẹ đầy 0,5
tình yêu thương như ruột thịt.
0,5
II.

Câu 1

PHẦN TẬP LÀM VĂN

14.0
4.0


a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ: Có đủ các phần mở
đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển
đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một tư tưởng đạo lí: Biết ơn là
cách ứng xử cần thiết khi ta nhận được một ân tình.

0,25

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao
tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận
thức và hành động. Cụ thể:
1. Giải thích:
Câu 1

0,5

- Ân tình là người giúp đỡ ta lúc khó khăn, lỡ bước, hoạn nạn; là người

hỗ trợ, động viên ta vượt qua khó khăn, thử thách
- Ứng xử khi nhận được một ân tình là thể hiện bằng lịng biết ơn; luôn
nghĩ đến chuyện đền trả và đáp lại
2. Bàn luận
- Trong cuộc sống hàng ngày, con người luôn nhận được những ân tình
từ người khác: Khi hoạn nạn, ốm đau, khốn khó có người ra tay giúp đỡ;
khi thất vọng, buồn đau, thất bại có người động viên, sẻ chia, khích lệ;
khi cơ đơn, cơ nhỡ có người trở che, đùm bọc… Nhiều khi ân tình nhận
được lại chính từ những nghĩa cử cao đẹp: sẵn sàng nhường lại phần của
bản thần mình cho người khốn khó hơn; bênh vực bảo vệ khi ta bị rơi
vào thế yếu…
- Nhận được một ân tình là nhận được một sự tử tế trong cuộc đời.
Khơng phải ai cũng sẵn lịng cho đi sự tử tế, bởi lòng tốt còn đi kèm với
sự hi sinh
- Biết ơn là cách ứng xử cần có trước mỗi ân tình, bày tỏ lịng biết ơn và
có thể trả ơn là cơ sở cho những tình cảm tốt đẹp khác; nó thể hiện phẩm
chất đạo đức cần có của mỗi con người; giúp con người xích lại gần
nhau; xã hội nhờ đó mà thêm tốt đẹp.
- Vẫn cịn có người lại tỏ thái độ vơ ơn, qn ơn; sẵn sàng quên đi những
ân tình mà mình nhận được
- Vô ơn là trái với lẽ phải, trái với đạo lí cần lên án

2,5


×