Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Luận văn thạc sĩ VNU UEd tích hợp giáo dục văn hóa giao tiếp cho học sinh qua dạy học một số tác phẩm văn học việt nam lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN MAI QUỲNH

TÍCH HỢP GIÁO DỤC VĂN HĨA GIAO TIẾP
CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC MỘT SỐ
TÁC PHẨM VĂN HỌC VIỆT NAM LỚP 12

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN

HÀ NỘI - 2014

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN MAI QUỲNH

TÍCH HỢP GIÁO DỤC VĂN HĨA GIAO TIẾP
CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC MỘT SỐ
TÁC PHẨM VĂN HỌC VIỆT NAM LỚP 12

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN NGỮ VĂN)


Mã số: 60 14 01 11

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Trần Khánh Thành

HÀ NỘI - 2014

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực học hỏi, tìm tịi, nghiên cứu
của bản thân là sự tận tình giảng dạy, hướng dẫn của các thầy cô giáo trường
Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã giúp đỡ, tạo
điều kiện cho tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tác giả xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến
thầy giáo PGS.TS. Trần Khánh Thành, người đã đã tận tình hướng dẫn khoa
học, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc
gia Hà Nội, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho bản thân được học tập, nghiên
cứu và hồn thành khóa học.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp ở Sở Giáo dục và
Đào tạo Lạng Sơn, các thầy cô giáo trường trung học phổ thơng Hữu Lũng đã
động viên, cộng tác và nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá trình điều tra,
nghiên cứu, kiểm chứng kết quả nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả


Nguyễn Mai Quỳnh

i

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
ĐHGD

Đại học Giáo dục

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KNS

Kĩ năng sống

NMC

Nguyễn Minh Châu

SGK


Sách giáo khoa

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thơng

TP

Tác phẩm

UNESCO

Tổ chức Văn hố, Khoa học và Giáo dục Liên hợp Quốc

ii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ................................................................................................ i
Danh mục viết tắt .........................................................................................ii
Mục lục ........................................................................................................
iii

Danh mục các bảng ......................................................................................v
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU ...........................................................................................9
1.1. Tích hợp và dạy học theo hướng tích hợp ..............................................9
1.1.1. Khái niệm tích hợp .............................................................................9
1.1.2. Mục đích của việc tích hợp ................................................................10
1.1.3. Tổng quan về dạy học tích hợp ...........................................................
11
1.2. Văn hóa và giáo dục văn hóa trong nhà trường ................................ 14
1.2.1. Khái niệm văn hóa ..............................................................................
14
1.2.2. Khái niệm giao tiếp ............................................................................
15
1.2.3. Văn hóa ứng xử ..................................................................................
17
1.2.4. Văn hóa giao tiếp ...............................................................................
18
1.2.5. Văn hóa giao tiếp trong nhà trường ....................................................
20
1.3. Dạy học văn là hình thức giao tiếp văn hóa đặc thù ...............................
25
Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG TÍCH HỢP
GIÁO DỤC VĂN HĨA GIAO TIẾP TRONG DẠY HỌC VĂN
29
HỌC VIỆT NAM LỚP 12..........................................................................
2.1. Thực trạng văn hóa giao tiếp trong nhà trường hiện nay .......................
29
2.1.1. Giao tiếp giữa giáo viên với học sinh.................................................
29

2.1.2. Giao tiếp giữa học sinh với học sinh ...................................................
32
2.1.3. Giao tiếp giữa giáo viên với giáo viên ................................................
34
2.1.4. Giao tiếp giữa giáo viên với phụ huynh học sinh ................................
35
2.2. Thực trạng việc tích hợp giáo dục văn hóa giao tiếp cho học sinh
qua các giờ dạy học tác phẩm văn học Việt Nam lớp 12...............................
38
2.2.1. Thực trạng áp dụng dạy học tích hợp trong bộ mơn Ngữ văn ............
38
2.2.2. Thực trạng việc tích hợp giáo dục văn hóa giao tiếp cho học
sinh THPT qua các giờ dạy học tác phẩm văn học Việt Nam lớp 12 ............
41
2.2.3. Khảo sát việc áp dụng dạy học tích hợp giáo dục văn hóa giao
tiếp cho học sinh ..........................................................................................
42

iii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.3. Các kĩ năng giao tiếp cơ bản cần giáo dục cho học sinh ........................
46
2.3.1. Các kĩ năng giao tiếp cần được giáo dục cho HS ................................
46
2.3.2. Phương pháp giao tiếp hiệu quả ..........................................................
47
2.4. Những tác phẩm, đoạn trích có thể tích hợp giáo dục văn hóa giao tiếp .............

48
2.4.1. Những tác phẩm, đoạn trích được đưa vào giảng dạy trong
chương trình văn học lớp 12 có thể tích hợp giáo dục văn hóa giao tiếp .............
48
2.4.2. Xác định địa chỉ tích hợp gắn với các nội dung tích hợp cụ thể ..........
49
2.5. Các phương pháp thực hiện để tích hợp giáo dục văn hóa giao
tiếp cho học sinh ..........................................................................................
59
2.5.1. Những nguyên tắc đề xuất phương pháp .............................................
59
2.5.2. Những phương pháp dạy học đã áp dụng trong q trình tích
hợp giáo dục văn hóa giao tiếp ................................................................ 62
2.5.3. Ứng dụng trong một số tác phẩm, đoạn trích cụ thể ............................
71
82
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................................
3.1. Mục đích thực nghiệm ...........................................................................
82
3.2. Nguyên tắc thực nghiệm ........................................................................
82
3.3. Yêu cầu thực nghiệm .............................................................................
82
3.4. Đối tượng, không gian và thời gian thực nghiệm ................................ 83
3.5. Nội dung và phương pháp thực nghiệm .................................................
83
3.5.1. Chuẩn bị thực nghiệm.........................................................................
83
3.5.2. Tiến hành thực nghiệm ................................................................ 84
3.6. Giáo án thực nghiệm .............................................................................

86
3.7. Tiến trình thực nghiệm ..........................................................................
102
3.8. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm ................................................
102
3.9. Kết quả thực nghiệm .............................................................................
102
3.9.1. Đánh giá qua quan sát giờ học ............................................................
102
3.9.2. Đánh giá qua phiếu điều tra ................................................................
103
3.9.3. Đánh giá qua bài làm của học sinh......................................................
105
107
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................
1. Kết luận ................................................................................................107
2. Khuyến nghị .............................................................................................
108
110
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................
PHỤ LỤC................................................................................................ 113

iv

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Tổng kết bảng điểm ................................................................ 105

Bảng 3.2: Phân loại kết quả ..........................................................................
105

v

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trên thế giới, mục tiêu giáo dục của quốc gia nào cũng là đào tạo nên
những con người có đủ phẩm chất, năng lực, đáp ứng tốt mọi yêu cầu của xã
hội. Để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài thì các cơ sở
giáo dục phải thực hiện tốt việc phát triển hài hoà giữa tri thức với thái độ và
kĩ năng hành động. Có như vậy mới đáp ứng được việc đào tạo ra những con
người không chỉ có trí tuệ cao mà cịn có tâm hồn trong sáng và thể chất
cường tráng. Nhất là trong xã hội hiện đại ngày nay khi cuộc cách mạng khoa
học công nghệ đang rất phát triển, lợi thế sẽ thuộc về quốc gia nào có nhân
lực trí tuệ cao, kĩ năng tốt và khả năng sáng tạo lớn. Vì vậy, việc nâng cao
chất lượng giáo dục ngày càng được chú trọng hơn.
Việt Nam là một đất nước đang phát triển, sự hội nhập kinh tế quốc tế
diễn ra mạnh mẽ. Trong q trình hội nhập đó, bên cạnh việc sàng lọc để tiếp
thu những tinh hoa văn hóa của các nước khác trên thế giới thì việc pha tạp,
lai căng văn hóa làm mất đi thuần phong mĩ tục, là vấn đề nan giải đối với các
nhà quản lí giáo dục và gây nhức nhối trong dư luận. Điều này có tác động
không nhỏ đến suy nghĩ, hành động của học sinh, đặc biệt là đối tượng học
sinh THPT.
Một trong những nhiệm vụ hàng đầu của giáo dục là dạy chữ phải đi
đôi với dạy người để các em học sinh được phát triển một cách toàn diện, phát
huy tối đa những năng lực của mình. Tuy nhiên, thực tế cơng tác giáo dục

trong các nhà trường hiện nay vẫn còn nhiều bất cập. Đa phần, chúng ta chỉ
thiên về dạy chữ chứ chưa thực sự chú trọng đến việc dạy người. Thể hiện ở
nội dung giáo dục còn nặng về lý thuyết, ít có tính thực tiễn. Điều này dẫn
đến nhiều hậu quả khác nhau, trong đó có hậu quả về mặt phát triển đạo đức,
lối sống của các em có phần thiên lệch. Biểu hiện rõ nhất là việc nhiều học
sinh có lối sống thờ ơ, vơ cảm, ít quan tâm tới mọi người xung quanh. Nhiều

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


em sống khơng có ước mơ, hồi bão thậm chí khơng ít em có lối sống bng
thả, suy đồi đạo đức dẫn tới vi phạm pháp luật. Thực tế đó cho thấy, vẫn còn
một khoảng cách khá lớn giữa kiến thức và hành vi của con người trong định
hướng giáo dục chung của chúng ta hiện nay. Nếu chỉ chú ý tới kiến thức thì
con người có thể nhận được những thơng tin nhưng lại ít tác động đến hành
vi. Ngược lại, nếu có được những kỹ năng sống thì sẽ có sự tác động tích cực
lên cuộc sống. Khi những kỹ năng của mỗi người phát triển và nâng cao thì sự
tự tin, tự trọng cũng sẽ tăng theo. Điều này rất quan trọng vì lịng tự trọng là
một trong những nhân tố quyết định hành vi của mỗi người, duy trì lối sống
lành mạnh và có trách nhiệm trước bản thân và cộng đồng. Do đó, việc giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường là một việc làm rất quan
trọng và cấp thiết, nhất là trong giai đoạn hiện nay.
Theo các nhà tâm lý học, có 10 nhóm kĩ năng sống cần thiết đối với
học sinh là: Kĩ năng tự phục vụ bản thân; Kĩ năng xác lập mục tiêu cho cuộc
đời; Kĩ năng quản lý thời gian hiệu quả; Kĩ năng điều chỉnh và quản lý cảm
xúc; Kĩ năng nhận thức và đánh giá bản thân; Kĩ năng hợp tác, chia sẻ; Kĩ
năng thể hiện tự tin trước đám đông; Kĩ năng đối diện ứng phó khó khăn
trong cuộc sống; Kĩ năng đánh giá người khác; Kĩ năng giao tiếp ứng xử.

Trong đó Kĩ năng giao tiếp ứng xử trong trường học là vấn đề mang tính thời
sự được nhiều người quan tâm.
Vậy thực trạng văn hóa giao tiếp trong học đường hiện nay như thế
nào? Phần lớn các bạn trẻ ngày nay có kiến thức rộng, nhanh nhạy trong nắm
bắt thơng tin, có tinh thần cầu thị trong học tập có khả năng ứng dụng những
kiến thức đã học vào thực tiễn cao, q trọng thầy cơ đồn kết với bạn bè
sống có kỷ cương không ngừng phấn đấu vươn lên trong học tập và cuộc
sống. Nhưng có một bộ phận khơng nhỏ thế hệ trẻ đang ứng xử một cách vơ
văn hóa như nói tục, chửi bậy, giao tiếp bằng lời nói và cử chỉ không lành
mạnh, nhiều em không phân biệt được đúng, sai... Hiện tượng dùng bạo lực

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


để giải quyết những mâu thuẫn rất bình thường giữa các em học sinh đang
diễn ra ở nhiều cấp học, nhiều địa phương; hiện tượng học sinh có những thái
độ, hành động vô lễ với thầy cô giáo cũng khá phổ biến.... Nhà tư vấn tâm lý
Phạm Thị Thúy cho rằng: “Văn hóa ứng xử, giao tiếp học đường Việt Nam đã
ở báo động cấp độ đỏ”. Trong bài “Đôi điều suy nghĩ về giáo dục văn hóa
giao tiếp trong nhà trường” Trần Đình Thích chia sẻ “Khơng gian văn hóa
trong nhà trường vốn lành mạnh, đẹp đẽ, thế nhưng hiện nay đang bị ô nhiễm,
vẩn đục bởi một số phần tử thối hóa phát sinh trong ngay chính nhà trường.
Nỗi đau này không của riêng ai, nhưng đối với những người công tác trong
ngành giáo dục và đào tạo thì vấn đề càng nhức nhối hơn”.
Chúng tơi thiết nghĩ, giáo dục kĩ năng sống, trong đó có giáo dục văn hóa
giao tiếp cho học sinh THPT là việc cần làm ngay. Điều này khơng chỉ góp phần
giúp các em có nhận thức đúng đắn mà cịn có hành động đúng, biết lắng nghe,
chia sẻ, biết thuyết phục và ứng xử có hiệu quả hơn trong giao tiếp, đem lại lợi ích

cho bản thân và xã hội. Với mục tiêu đó, Bộ GD&ĐT cũng đã chỉ đạo Viện Khoa
học Giáo dục Việt Nam tổ chức biên soạn bộ tài liệu “Giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh qua một số mơn học và hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp”. Trong đó
bộ mơn Ngữ văn có nhiều lợi thế nhất trong cơng việc tích hợp này. Việc dạy tác
phẩm văn học không chỉ giúp các em hiểu được giá trị về nội dung và nghệ thuật
mà còn bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm, khả năng giao tiếp, ứng xử trong cuộc sống,
góp phần hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh.
Xuất phát từ thực tế và u cầu đổi mới đó của giáo dục, tơi đã lựa
chọn đề tài “Tích hợp giáo dục văn hóa giao tiếp cho học sinh qua dạy học
một số tác phẩm văn học Việt Nam lớp 12”.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Vấn đề tích hợp
Dạy học tích hợp ở một số nước trên thế giới đã có nhiều tài liệu và
cơng trình nghiên cứu được cơng bố như: Hội nghị tích hợp việc giảng dạy

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


các khoa học diễn ra vào tháng 9/1968, tại Varna (Bungari) do Hội đồng liên
quốc gia về giảng dạy khoa học tổ chức, với sự bảo trợ của UNESCO. Cuốn
sách Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển các năng lực ở nhà
trường của Xavier Roegierf do Đào Trọng Quang và Nguyễn Ngọc Nhị dịch.
Cuốn sách đã mang lại giá trị lý luận cao, giúp chúng ta hiểu được nội dung
và bản chất tích hợp và cho thấy những ảnh hưởng của khoa học sư phạm
Tích hợp đối với chương trình SGK cũng như kiến thức mà học sinh lĩnh hội.
Chương trình và sách giáo khoa của một số nước như: Trung Quốc, Pháp,
Malaysia, Đức…
Dạy học Ngữ văn với quan điểm tích hợp cũng đã được nghiên cứu,

ứng dụng như: Dạy học tích hợp của Trần Bá Hoành. Thiết kế dạy học Ngữ
văn THCS theo hướng tích hợp của Trương Dĩnh. Bài tập rèn luyện kĩ năng
tích hợp Ngữ văn THCS của Nguyễn Thanh Hùng. Giáo trình phương pháp
dạy học Tiếng Việt của Nguyễn Thanh Hùng. Phương pháp dạy học Ngữ văn
ở trường THCS của Đoàn Thị Kim Nhung. Dạy học Tiếng Việt 10 THPT ban
cơ bản theo hướng tích hợp của Lưu Quỳnh Nga. Luận án Hệ thống đề kiểm
tra nhằm đánh giá năng lực Ngữ văn THCS theo yêu cầu tích hợp của
Nguyễn Thị Hồng Vân.
Ngồi ra cịn một số bài báo bàn về quan điểm tích hợp trong mơn Ngữ
văn và dạy học Ngữ văn: như bài viết của Trần Bá Hoành, Nguyễn Thanh
Hùng, Đỗ Chu Ngọc, Nguyễn Khắc Phi, Vũ Thị Sơn, Phan Trọng Luận, Trần
Đình Sử, một số tài liệu về định hướng đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
2017 theo hướng tích hợp, tài liệu cuộc thi “Dạy học theo chủ đề tích hợp
dành cho giáo viên trung học” do bộ giáo dục và đào tạo phát động.
2.2. Văn hóa giao tiếp trong nhà trường
Đã có những tài liệu và nghiên cứu về Văn hóa giao tiếp trong nhà
trường như: Văn hóa học đường – Lý luận và thực tiễn, 2009 (Hội Khoa học
Tâm lí giáo dục Việt Nam), Giao tiếp, giáo dục và giáo dục văn hóa giao tiếp

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trong nhà trường (GS.TSKH Lê Ngọc Trà), Văn hóa và xây dựng văn hóa
giao tiếp trong nhà trường (PGS.TS Nguyễn Kim Hồng), Văn hóa giao tiếp
và trách nhiệm của người thầy trong xây dựng mơi trường văn hóa giao tiếp
trong nhà trường (TS. Dương Ánh Tuyết), Hoạt động giao tiếp nhân cách
(Hồng Anh – chủ biên), Xây dựng mơi trường học đường văn hóa bắt đầu từ
giao tiếp văn hóa (Nguyễn Thị Hằng Phương), Hoạt động giao tiếp nhân

cách (Hoàng Anh – chủ biên), Tâm lí học giao tiếp (Vũ Dũng)... Các cơng
trình nghiên cứu trên đã giúp chúng ta hiểu sâu hơn về văn hóa giao tiếp, thực
trạng và giải pháp khắc phục những hạn chế về văn hóa giao tiếp trong nhà
trường hiện nay.
2.3. Giáo dục kĩ năng sống – văn hóa giao tiếp trong dạy học Ngữ Văn
Một trong những người đầu tiên có những nghiên cứu mang tính hệ
thống về kỹ năng sống và giáo dục KNS ở Việt Nam là tác giả Nguyễn Thanh
Bình, tác giả có nhiều bài báo, đề tài khoa học cấp Bộ, giáo trình bàn về kĩ
năng sống. Những cơng trình tiêu biểu của tác giả là Giáo dục kĩ năng sống
(Chuyên đề cao học, ĐHSP Hà Nội), Giáo dục kĩ năng sống (Giáo trình dành
cho sinh viên Cao đẳng sư phạm, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội), Những
nghiên cứu và thực hiện chương trình giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam
(Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục, Hà Nội). Những cơng trình này
đặt cơ sở và tạo ra những hướng nghiên cứu về kĩ năng sống và giáo dục kĩ
năng sống ở Việt Nam. Tác giả Nguyễn Thanh Bình đã đề cập đến trong các
nghiên cứu là xác định những vấn đề lý luận cốt lõi về kĩ năng sống và giáo
dục kĩ năng sống. Các khái niệm về kĩ năng sống, các loại kĩ năng sống. Điều
đặc biệt là tác giả đã trình bày được các phương pháp, cách thức giáo dục
KNS.
Những cơng trình này góp phần đáng kể, mở ra hướng nghiên cứu về
KNS và giáo dục KNS ở Việt Nam. Tác giả Nguyễn Đức Thạc trong tạp chí
giáo dục số 81/2004 cũng đã đề cập đến việc “Rèn luyện kĩ năng sống một

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hướng tiếp cận mới về chất lượng giáo dục đào tạo”. Tác giả đã khẳng định
việc rèn kĩ năng sống là một hướng tiếp cận mới, đó cũng là hướng để nâng

cao chất lượng giáo dục đào tạo.
Ngồi ra, có một số tác giả khác nghiên cứu về KNS cho tuổi vị thành
niên. Tác giả Đào Thị Oanh trong “Một số cơ sở tâm lý học của việc giáo dục
kĩ năng sống cho học sinh” tác giả đã phân tích rõ những cơ sở tâm lý học để
rèn KNS. Dựa vào những cơ sở tâm lý đó giáo viên có thể rèn luyện KNS cho
học sinh đó là các kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng đương
đầu với cảm xúc căng thẳng, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực.
Tác giả Nguyễn Thị Oanh trong Kĩ năng sống cho tuổi vị thành niên lại
đề cập đến những khía cạch khác. Tác giả đã quan niệm rằng: “ Kĩ năng sống
với tư cách là đối tượng của giáo dục KNS là năng lực tâm lý xã hội để đáp ứng
và đối phó với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày”.
Gần đây tác giả Phan Thanh Vân đã nghiên cứu đề tài “Giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp”. Tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về giáo dục KNS cho
học sinh THPT thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp, biện pháp giáo dục
KNS cho học sinh THPT thơng qua hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp. Tác
giả cũng đã khẳng định: Giáo dục kĩ năng sống là nhiệm vụ quan trọng và cấp
bách của hệ thống giáo dục, là kết quả của giáo dục đồng thời là nhiệm vụ
quan trọng của mọi hoạt động nhà trường.
Năm 2010 Bộ Giáo dục và Đào tạo xuất bản tài liệu dành cho giáo viên
Giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ văn ở trường THPT và một số mơn
học khác như: Địa lí, sinh học, giáo dục cơng dân. Trong mơn Ngữ văn đã có
những nghiên cứu về giáo dục kĩ năng sống như: Luận văn “Tích hợp rèn kĩ
năng sống cho học sinh trong dạy học thơ trữ tình hiện đại Việt Nam ở trường
THCS” của Lê Kim Anh [ĐHGD, 2011].

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Khi thực hiện luận văn “Tích hợp giáo dục văn hóa giao tiếp cho học
sinh qua dạy học một số tác phẩm văn học Việt Nam lớp 12” chúng tôi có kế
thừa và phát triển những kết quả nghiên cứu trên. Vấn đề mà chúng tôi quan
tâm không chỉ giáo dục KNS như thế nào, mà cụ thể hơn là quan tâm đến việc
giáo dục văn hóa giao tiếp cho học sinh qua dạy học một số tác phẩm văn học
Việt Nam lớp 12, giúp các em có kỹ năng giao tiếp, ứng xử ngày một hoàn
thiện hơn để trở thành con ngoan, trị giỏi, cơng dân tốt của xã hội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các phương pháp tích hợp giáo dục văn hóa giao tiếp cho học sinh
THPT qua dạy học một số tác phẩm văn học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
tồn diện, góp phần giáo dục nhân cách học sinh, đáp ứng yêu cầu xã hội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố có ảnh hưởng đến việc tích
hợp văn hóa giao tiếp cho học sinh THPT qua dạy học một số tác phẩm văn
học Việt Nam lớp 12.
Đề xuất các phương pháp tích hợp văn hóa giao tiếp cho học sinh
THPT qua dạy học một số tác phẩm văn học Việt Nam lớp 12.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Các phương pháp nhằm tích hợp giáo dục văn hóa giao tiếp cho học
sinh THPT qua dạy học một số tác phẩm văn học Việt Nam lớp 12.
- Khảo sát được tiến hành trên phạm vi trường THPT Hữu Lũng - tỉnh
Lạng Sơn, lớp 12A1, 12A2, 12A6, 12A7.
- Một số tác phẩm văn học Việt Nam lớp 12 trong chương trình chuẩn
và nâng cao như: Vợ nhặt (Kim Lân), Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh
Châu), Mùa lá rụng trong vườn (Ma Văn Kháng) Một người Hà Nội (Nguyễn
Khải), Đò Lèn (Nguyễn Duy), Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên), đoạn kịch
Hồn Trương Ba da hàng thịt (Lưu Quang Vũ).


7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết những vấn đề đặt ra trong luận văn chúng tôi sử dụng
một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp điều tra khảo sát.
- Phương pháp thực nghiệm.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng giáo dục văn hóa giao tiếp cho học sinh và định
hướng tích hợp giáo dục văn hóa giao tiếp trong dạy học văn học Việt Nam
lớp 12.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Tích hợp và dạy học theo hướng tích hợp
1.1.1. Khái niệm tích hợp

Tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiện đại đang được quan
tâm nghiên cứu và áp dụng vào nhà trường ở nhiều nước trên thế giới và ở
Việt Nam. Liên quan đến khái niệm tích hợp có nhiều cách định nghĩa, quan
niệm khác nhau. Trong tiếng Anh, tích hợp là “integration” một từ gốc
Latinh (integer) có nghĩa là “tồn bộ, tồn thể”, là sự phối hợp các hoạt động
khác nhau, các thành phần khác nhau của một hệ thống để bảo đảm sự hài hòa
chức năng và mục tiêu hoạt động của hệ thống ấy. Từ điển Giáo dục học cho
rằng: “Tích hợp là những hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng
dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng
một kế hoạch dạy học” [10]. Cịn theo Từ điển tiếng Việt “Tích hợp có nghĩa
là sự thống nhất, hài hịa, sự kết hợp” [36].
Theo quan điểm giáo dục học, nhà nghiên cứu Phạm Văn Lập quan
niệm “Dạy học tích hợp có nghĩa là những kiến thức, kĩ năng học được ở môn
học này, phần này của môn học được sử dụng như những công cụ để nghiên
cứu học tập trong môn học khác, trong các phần khác của cùng một môn
học” [17]. Tháng 9 – 1968, “Hội nghị tích hợp về giảng dạy khoa học” đã
được Hội đồng Liên quốc gia về giảng dạy khoa học tổ chức tại Varna
(Bungari), với sự bảo trợ của UNESCO. Hội nghị nêu ra hai vấn đề là “vì sao
phải dạy học tích hợp và tích hợp các khoa học gì”. Tại hội nghị, vấn đề dạy
học tích hợp được UNESCO định nghĩa như sau: “Một cách trình bày các
khái niệm và nguyên lý khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của
tư tưởng khoa học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự sai khác giữa các
lĩnh vực khoa học khác” [11]. Định nghĩa của UNESCO, cho thấy quá trình

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


dạy học tích hợp bao gồm những hoạt động tích hợp giúp HS biết cách phối

hợp các kiến thức, kỹ năng và thao tác một cách có hệ thống.
Khoa sư phạm tích hợp nhấn mạnh dạy cách phát huy sáng tạo và cách
vận dụng kiến thức vào các tình huống khác nhau, được định nghĩa như sau:
“Khoa sư phạm tích hợp là một quan niệm về quá trình học tập trong đó tồn
thể q trình học tập góp phần hình thành ở HS những năng lực rõ ràng, có dự
tính trước, những điều cần thiết cho HS, nhằm phục vụ cho các q trình học
tập tương lai, hoặc nhằm hịa nhập HS vào cuộc sống lao động” [27, tr.24].
Trong dạy học tích hợp, ngồi việc đề xuất các định hướng giáo dục
tích hợp như: Tích hợp đa mơn (Multidisciplinary Integration); Tích hợp liên
mơn: (Transdisciplinary Integration), các nhà giáo dục học phân chia tích hợp
ra thành tích hợp dọc (vertial integration) và tích hợp ngang (horizontal
integration). Tích hợp dọc là “loại tích hợp dựa trên cơ sở liên kết hai hoặc
nhiều môn học thuộc cùng một lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực gần nhau”, cịn
tích hợp ngang là “tích hợp dựa trên cơ sở liên kết các đối tượng học tập,
nghiên cứu thuộc các lĩnh vực khoa học khác nhau” xung quanh một chủ đề
[10, tr 384-385].
Từ các quan niệm trên, có thể thấy dạy học tích hợp chính là quá trình
giúp HS biết cách sử dụng kiến thức và kĩ năng của mình để giải quyết và ứng
dụng trong những tình huống cụ thể, trên cơ sở đó phát triển năng lực người học.
1.1.2. Mục đích của việc tích hợp
Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học, kỹ thuật và cơng
nghệ, tri thức của lồi người đang tăng lên một cách nhanh chóng. Khơng
những thơng tin ngày càng nhiều mà với sự phát triển của các phương tiện
cơng nghệ thơng tin, ngày càng có nhiều cơ hội để mỗi người dễ dàng tiếp cận
các thông tin mới nhất. Trước tình hình trên địi hỏi GV phải biết dạy tích hợp
các khoa học, dạy cho HS cách thu thập, chọn lọc, xử lí các thơng tin, biết vận
dụng các kiến thức học được vào các tình huống của đời sống thực tế.

10


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Xu thế phát triển của khoa học ngày nay là tiếp tục phân hóa sâu, song
song với tích hợp liên môn, liên ngành ngày càng rộng. Việc giảng dạy các
môn khoa học trong nhà trường phải phản ánh sự phát triển hiện đại của khoa
học, bởi vậy không thể cứ tiếp tục giảng dạy các khoa học như là những lĩnh
vực tri thức riêng rẽ. Mặt khác, khối lượng tri thức khoa học đang tăng nhanh
chóng và thời gian học tập trong nhà trường lại có hạn, do đó phải chuyển từ
dạy các môn học riêng rẽ sang dạy các mơn học tích hợp.
Các nhà giáo dục đã khẳng định rằng: Đến nay khơng cịn là lúc bàn
đến vấn đề cần hay không, mà chắc chắn là cần phải dạy học tích hợp. Đây
cũng là ý kiến kết luận của Hội đồng liên quốc gia về giảng dạy khoa học, với
sự bảo trợ của UNESCO tổ chức tại Varna (Bungri) “Hội nghị tích hợp việc
giảng dạy các khoa học” tháng 9/1968.
1.1.3. Tổng quan về dạy học tích hợp
Tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiện đại hiện đang được
quan tâm nghiên cứu và áp dụng vào nhà trường ở nhiều nước trên thế giới.
Cách tiếp cận tích hợp trong việc xây dựng chương trình đã trở thành xu thế
phát triển giáo dục trên thế giới trong nhiều thập kỉ qua.
Trên thế giới, tích hợp đã trở thành một trào lưu sư phạm hiện đại bên
cạnh các trào lưu sư phạm theo mục tiêu, giải quyết vấn đề, phân hố, tương
tác... Trào lưu sư phạm tích hợp xuất phát từ quan niệm về q trình học tập,
trong đó tồn thể các q trình học tập góp phần hình thành ở người học
những năng lực rõ ràng, có dự tính những hoạt động tích hợp trong đó người
học học cách sử dụng phối hợp các kiến thức, kĩ năng và thao tác đã lĩnh hội
một cách riêng rẽ. Khái niệm năng lực ở đây được hiểu là một khái niệm tích
hợp bao hàm cả những nội dung, những hoạt động cần thực hiện và những
tình huống trong đó diễn ra các hoạt động. Theo ý nghĩa đó, năng lực được
định nghĩa là sự tích hợp các kĩ năng (các hoạt động) tác động một cách thích

hợp và tự nhiên lên các nội dung trong một loại tình huống cho trước để giải

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


quyết những vấn đề do tình huống này đặt ra. Tức là, dạy cho học sinh biết
cách sử dụng kiến thức và kĩ năng của mình để giải quyết những tình huống
cụ thể, có ý nghĩa nhằm mục đích hình thành, phát triển năng lực. Đồng thời
chú ý xác lập mối liên hệ giữa các kiến thức, kĩ năng khác nhau của các môn
học hay các phân môn khác nhau để bảo đảm cho học sinh khả năng huy động
có hiệu quả những kiến thức và năng lực của mình vào giải quyết các tình
huống tích hợp.
Cách tiếp cận tích hợp trong xây dựng chương trình giáo dục bắt đầu
được đề cao ở Mỹ và các nước Châu Âu từ những năm 1960 của thế kỷ XX,
gần một thập kỷ sau đó vấn đề này mới được quan tâm ở Châu Á và ở Việt
Nam (vào những năm 1970 - 1980 của thế kỷ XX).
Ở khu vực Đông Nam Á hầu hết các nước đã triển khai quan điểm tích
hợp ở những mức độ nhất định. Trong những năm 70 và 80 của thế kỷ XX,
UNESCO đã có những hội thảo với các báo cáo về việc thực hiện quan điểm
tích hợp của các nước tới dự. Theo thống kê của UNESCO, từ năm 1960 đến
năm 1974 trong số 392 chương trình được điều tra đã có 208 chương trình
mơn khoa học thể hiện quan điểm tích hợp ở những mức độ khác nhau từ liên
mơn, kết hợp đến tích hợp hoàn toàn theo những chủ đề. Từ năm 1960, đã có
nhiều hội nghị quốc tế bàn về các chương trình mơn tích hợp. Năm 1981, một
tổ chức quốc tế đã được thành lập để cung cấp các thông tin về các chương
trình mơn tích hợp nhằm thúc đẩy việc áp dụng quan điểm tích hợp trong việc
thiết kế chương trình các mơn khoa học trên thế giới.
Ở Việt Nam, từ thập niên 90 của thế kỷ XX trở lại đây, vấn đề xây dựng

mơn học tích hợp với những mức độ khác nhau mới thực sự được tập trung
nghiên cứu, thử nghiệm và áp dụng vào nhà trường phổ thơng, chủ yếu ở bậc
Tiểu học và THCS. Trước đó, tinh thần giảng dạy tích hợp chỉ mới được thực
hiện ở những mức độ thấp như liên hệ, phối hợp các kiến thức, kĩ năng thuộc các
môn học hay phân môn khác nhau để giải quyết một vấn đề giảng dạy.

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Cách tiếp cận tích hợp trong việc xây dựng chương trình giáo dục phổ
thơng ở nước ta được bắt đầu từ cuộc cải cách giáo dục lần thứ 3 (1979). Một
ví dụ điển hình cho cách tiếp cận trên là lần đầu tiên trong chương trình, các
kiến thức về khoa học với tên gọi là Tự nhiên và Xã hội được học từ lớp 1
đến lớp 5. Môn học Tự nhiên và Xã hội trong chương trình cải cách giai đoạn
I được cấu trúc gồm 7 chủ đề: Gia đình, Trường học, Quê hương, Thực vật,
Động vật, Cơ thể người, Bầu trời và Trái đất. Giai đoạn II gồm 3 phân mơn:
Khoa học, Địa lí và Lịch sử. Phân mơn Khoa học gồm các kiến thức thuộc các
khoa học tự nhiên như Sinh học, Vật lí, Hóa học, Địa lí đại cương. Như vậy,
trong chương trình cải cách, tích hợp chủ yếu thực.
Chương trình Tiểu học mới (2000), mơn Tự nhiên và Xã hội trong
chương trình cải cách giai đoạn I trước đây được cấu trúc gồm 7 chủ đề, nay
được rút gọn thành 3 chủ đề lớn. Số chủ đề trong mơn Khoa học (chương
trình mới) ở giai đoạn II cũng có thể rút gọn từ 12 chủ đề trước đây, nay thành
4 chủ đề được xây dựng theo kiểu đồng tâm. Ngồi ra, tính tích hợp cịn được
biểu hiện rõ hơn trong chương trình mới do việc kết hợp của môn Giáo dục
sức khỏe vào hai môn Tự nhiên - Xã hội và môn Khoa học, và sự kết hợp 2
phân mơn Địa lí và Lịch sử cũng dựa trên cơ sở tính tích hợp của 2 lĩnh vực
kiến thức này. Sự tích hợp 2 phân mơn Địa lí và Lịch sử tuy khơng được thể

hiện rõ nét trong chương trình và SGK, nhưng phần hướng dẫn thực hiện
chương trình đã u cầu GV tích hợp hay liên hệ với các kiến thức Địa lí khi
dạy Lịch sử và ngược lại.
Như vậy, nếu xét về sự thay đổi số lượng và tên gọi của các mơn học
thì xem xét về cấu trúc bên trong của các môn học thì sẽ thấy tính tích hợp
trong chương trình mới được thể hiện rõ nét hơn nhiều so với chương trình cải
cách. Ví dụ trên cho thấy rõ tư tưởng tiếp cận tích hợp trong việc xây dựng
chương trình giáo dục phổ thơng ở nước ta đã được qn triệt, tính tích hợp
ngày càng được đề cao trong dạy - học. Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo có

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


chủ trương lồng ghép một số nội dung giáo dục mới vào các mơn học đã có
trong chương trình hoặc tích hợp một số nội dung trùng lặp ở các môn nhằm
giảm tải về mặt thời lượng học tập của học sinh.
Xu hướng tích hợp vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu, thử nghiệm và
áp dụng vào đổi mới chương trình và sách giáo khoa THPT. Bộ Giáo dục và
Đào tạo cũng bắt đầu triển khai các nghiên cứu để xây dựng một chương trình
giáo dục phổ thơng mới, sẽ triển khai sau năm 2015. Chương trình này được
đổi mới một cách cơ bản theo hướng tích hợp các mơn học, tạo cơ hội lựa
chọn nội dung học tập nhiều hơn, học sinh sẽ phải tự học nhiều hơn và tăng
cường hoạt động xã hội. Như vậy, dạy học tích hợp được xem như một hướng
chủ yếu trong đổi mới chương trình, nội dung giáo dục sắp tới ở nước ta.
1.2. Văn hóa và giáo dục văn hóa trong nhà trường
Trước tiên, cần làm rõ các khái niệm cơ bản như khái niệm văn hóa,
giao tiếp, văn hóa giao tiếp để từ đó hiểu rõ khái niệm văn hóa giao tiếp trong
nhà trường.

1.2.1. Khái niệm văn hóa
Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác
nhau, liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con người.
Khi bàn về văn hóa, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “Vì lẽ sinh tồn
cũng như mục đích cuộc sống, lồi người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn
ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật,
những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử
dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó là văn hóa. Văn hóa là sự
tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà lồi
người đã sản sinh ra nhằm thích ứng với nhu cầu đời sống và đòi hỏi sự sinh
tồn”. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tốt lên cái nhìn tồn diện, sâu
sắc về nguồn gốc lịch sử, sự biểu hiện của văn hóa trong lối sống và tồn bộ
sinh hoạt của con người.

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Phạm Minh Hạc trong nghiên cứu của mình viết: “Văn hóa là hệ thống
các giá trị vật chất và tinh thần, do con người, cộng đồng, dân tộc, loài người
sáng tạo ra. Có văn hóa của nhân loại, văn hóa của dân tộc, văn hóa cộng
đồng, văn hóa gia đình và văn hóa của từng người”.
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc UNESCO định
nghĩa về văn hóa như sau: “Văn hóa là tổng thể các hệ thống giá trị bao gồm các
mặt tình cảm, tri thức, vật chất và tinh thần của xã hội. Nó khơng chỉ thuần túy bó
hẹp trong các hoạt động sáng tác nghệ thuật mà bao hàm cả phương thức sống,
những quyền cơ bản của con người, truyền thống, tín ngưỡng”.
Nói cách khác, văn hóa được hiểu theo nghĩa rộng là tất cả những giá
trị vật chất và tinh thần mà con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử, là

biểu hiện trình độ của xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
Theo nghĩa hẹp, văn hóa là tổng thể những hệ thống biểu tượng (ký
hiệu) chi phối cách ứng xử và giao tiếp của mỗi cộng đồng, khiến cộng đồng
ấy có đặc thù riêng. Văn hóa bao gồm hệ thống những giá trị để đánh giá một
sự việc, hiện tượng (đẹp hay xấu, đạo đức hay vô luân, phải hay trái, đúng hay
sai…) theo cộng đồng ấy.
Như vậy, giữa văn hóa và con người có mối quan hệ hữu cơ với nhau
trong sự phát triển của xã hội vì văn hóa chính là sản phẩm do con người sáng
tạo ra; mặt khác, văn hóa cũng sáng tạo nên phần lớn những phẩm chất con
người xã hội, đem lại giá trị nhân cách của mỗi thành viên trong xã hội ấy. Do
đó văn hóa khơng phải là hiện tượng mang tính cố định mà nó vừa mang tính
phổ biến, vừa mang tính cá biệt. Nó vừa mang đặc điểm chung, vừa mang đặc
điểm riêng của con người ở mỗi thể chế cộng đồng.
1.2.2. Khái niệm giao tiếp
Giao tiếp là một trong những phạm trù trung tâm của tâm lí học. Tư
tưởng về giao tiếp được đề cập từ thời cổ đại qua thời kì Phục Hưng và đến
giữa thế kỉ XX hình thành chun ngành tâm lí học giao tiếp.

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trên thế giới, nhà tâm lí học người Mỹ Osgood C.E cho rằng giao tiếp
bao gồm các hành động riêng rẽ mà thực chất là chuyển giao thông tin và tiếp
nhận thơng tin. Giao tiếp là q trình hai mặt: liên lạc và ảnh hưởng lẫn nhau.
Tuy nhiên, ông chưa đưa ra được nội hàm cụ thể của hai mặt này.
Sau Osgood C.E, nhà tâm lý học người Anh M.Argyle đã mơ tả q
trình ảnh hưởng lẫn nhau qua các hình thức tiếp xúc khác nhau. Ơng coi giao
tiếp thơng tin biểu hiện bằng ngôn ngữ hay phi ngôn ngữ giống với việc tiếp

xúc thân thể của con người trong q trình tác động qua lại về mặt tâm lí và
chuyển dịch khơng gian. Đồng thời nhà tâm lí học Mỹ T.Sibutanhi cũng làm
rõ khái niệm liên lạc là một hoạt động mà nó chế định sự phối hợp lẫn nhau
và thích ứng hành vi của cá thể tham gia vào quá trình giao tiếp hay trao đổi
hoạt động mà nó chế định sự phối hợp lẫn nhau và thích ứng hành vi của các
cá thể tham gia vào quá trình giao tiếp hay trao đổi hoạt động, đảm bảo cho sự
giúp đỡ nhau và phối hợp hành động.
Các tác giả trên chỉ dừng lại ở sự mô tả bề ngồi của hiện tượng giao
tiếp. Cũng có nhiều ý kiến phản đối ý kiến trên, phản đối những cách hiểu
trên, chẳng hạn nhà nghiên cứu Ba Lan Sepanski đưa ra sự phân biệt giữa tiếp
xúc xã hội và tiếp xúc tâm lí (khơng được phép đồng nhất giữa liên lạc và ảnh
hưởng lẫn nhau). Đồng quan điểm với ơng có một số nhà nghiên cứu khác
như P.M.Blau, X,R.Scott. Nhà tâm lí nổi tiếng Fischer đưa ra khái niệm về
giao tiếp và lao động là một quá trình xã hội thường xuyên bao gồm các dạng
thức ứng xử rất khác nhau: Lời lẽ, cử chỉ, cái nhìn; theo quan điểm ấy, khơng
có sự đối lập giữa giao tiếp bằng lời và giao tiếp không bằng lời. Giao tiếp là
một tổng thể tồn vẹn.
Ở Việt Nam
Theo Từ điển tâm lí học của Vũ Dũng, giao tiếp là quá trình thiết lập và
phát triển tiếp xúc giữa cá nhân, xuất phát từ nhu cầu phối hợp hành động.
Giao tiếp bao gồm hàng loạt các yếu tố như trao đổi thông tin, xây dựng chiến

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


lược hoạt động thống nhất, tri giác và tìm hiểu người khác. Giao tiếp có ba
khía cạnh chính: giao lưu, tác động tương hỗ và tri giác.
Theo Từ điển tâm lí học của Nguyễn Khắc Viện, giao tiếp là quá trình

truyền đi, phát đi một thơng tin từ một người hay một nhóm cho một người
hay một nhóm khác, trong mối quan hệ tác động lẫn nhau (tương tác). Thông
tin phát đi được người nhận giải mã. Cả hai bên đều sử dụng một mã chung.
Theo Tâm lí học đại cương do Trần Thị Minh Đức chủ biên, giao tiếp là
quá trình giao tiếp giữa con người với con người nhằm mục đích nhận thức,
thơng qua sự trao đổi thơng tin, cảm xúc, ảnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau.
Theo Từ điển tiếng Việt của Trung tâm từ điển ngôn ngữ Hà Nội
(1992), giao tiếp là sự trao đổi, tiếp xúc với nhau thông qua các phương tiện
giao tiếp.
Như vậy, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về giao tiếp, mỗi tác giả
tùy phương diện nghiên cứu của mình đã rút ra định nghĩa giao tiếp theo cách
riêng và làm nổi bật một vài khía cạnh nào đó. Tuy vậy, số đông các tác giả
đều hiểu giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lí giữa người với người nhằm trao đổi
thơng tin, tư tưởng tình cảm, xem giao tiếp là phương thức tồn tại của con
người. Giao tiếp và hoạt động không tồn tại song song hay tồn tại độc lập mà
chúng tồn tại thống nhất, là hai mặt của sự tồn tại. Giao tiếp được coi như:
Quá trình trao đổi thông tin; Sự tác động qua lại giữ người với người; Sự tri
giác con người bởi con người.
1.2.3. Văn hóa ứng xử
Như chúng ta đã biết, ứng xử là một biểu hiện của giao tiếp. Nó là phản
ứng của con người trước sự tác động của người khác với mình trong một tình
huống nhất định được thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ cách nói năng của
con người nhằm đạt kết quả tốt nhất trong mối quan hệ giữa con người với
nhau. Ứng xử của con người được quy định bởi các chuẩn mực xã hội rõ rệt.
Xét trên bình diện nhân cách thì bản chất của ứng xử chính là những đặc điểm

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



tính cách của cá nhân được thể hiện qua hệ thống thái độ, hành vi, cử chỉ và
cách nói năng của cá nhân đối với những người xung quanh.
Văn hóa ứng xử là một trong những yêu cầu quan trọng của giao tiếp có
văn hóa. Nó góp phần thể hiện hành vi đạo đức, diện mạo nhân cách của cá
nhân trong xã hội. Văn hóa ứng xử mang trong nó những giá trị đạo đức, thẩm
mỹ phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc, là sự kết tinh giữa truyền thống và
hiện đại, cái dân tộc và cái quốc tế. Nó mang tính chuẩn mực cho nhiều thế
hệ, thể hiện thành một quy ước chung, nếp sống của mỗi cá nhân, mỗi cộng
đồng, mỗi dân tộc. Tuy nhiên, văn hóa ứng xử của mỗi cá nhân là khác nhau.
Vì nó được hình thành trong q trình học tập, rèn luyện và trưởng thành
trong quá trình học tập của mỗi cá nhân trong xã hội.
Văn hóa ứng xử trong nhà trường là quan niệm, thái độ và cách thức
của một cá nhân trong tập thể, về việc tiếp cận và xử lý các mối quan hệ với
các đối tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của nhà trường. Văn hóa ứng
xử hầu như bao trùm lên tồn bộ cấu trúc của văn hóa học đường, từ văn hóa
vật thể lên văn hóa phi vật thể, từ văn hóa nói, đến văn hóa viết, từ văn hóa
giao tiếp, đến văn hóa xử lý cơng việc. Hơn đâu hết, văn hóa ứng xử xuất hiện
thường xuyên nhất cả về không gian, thời gian trong nhà trường, nó có mặt
trong tất cả các hoạt động trong nhà trường. Như vậy, văn hóa ứng xử đóng
vai trị hết sức quan trọng trong văn hóa giao tiếp của con người nói chung,
của văn hóa học đường nói riêng.
1.2.4. Văn hóa giao tiếp
Trong q trình phát triển của lịch sử xã hội, luôn luôn diễn ra sự giao
tiếp giữa người với người. Văn hóa giao tiếp là một phạm trù mang tính xã
hội mà trong đó yếu tố văn hóa chỉ được đề cập đến trong phạm vi giao tiếp.
Văn hóa giao tiếp là những hiểu biết về phong tục, tập quán, của đời
sống xã hội. Một người có hành vi ứng xử đúng đắn khi giao tiếp phải tuân
theo những chuẩn mực xã hội nhất định, hành động theo một số quy ước và
yêu cầu mà mọi người cho là thích hợp nhất.


18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×