Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Điều tra tình hình phát sinh , phát triển và mức độ gay hại của bệnh héo rũ trên cay cà chua, khoai tây vụ đông xuân vùn đông anh - hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.84 KB, 45 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lời cảm ơn !
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc sự giúp đỡ quý báu của thày giáo
Đỗ Tấn Dũng đã hớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trạm trởng Đinh Văn Thảo cùng toàn thể
cán bộ - Trạm BVTV huyện Đông Anh - Hà Nội, và bà con nông dân các
HTX huyện Đông Anh - Hà Nội đã giúp đỡ tôi rất tận tình để hoàn thành tốt
đề tài này .
Do thời gian có hạn và lợng kiến thức còn hạn chế, chắc chán đề tài
của tôi không tránh khỏi những thiếu sót . Rất mong sự góp ý từ phía các
thầy cô giáo và các bạn
Mục Lục
Trang
Phần 1: Mở đầu ...........................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................1
1.2. Mục đích yêu cầu..........................................................................3
1.2.1 Mục đích.................................................................................3
1.2.2 Yêu cầu ..................................................................................3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần 2: Tổng quan vấn đề nghiên cứu ......................................................4
2.1. Tình hình nghiên cứu chung về bệnh héo rũ trên cây cà chua, khoai
tây .................................................................. .....................................4
2.2. Tình hình nghiên cứu về vi khuẩn Pseudomonas solanacerum gây
bệnh héo xanh..........................................................................................5
2.3. Tình hình nghiên cứu về nấm Fuarium.oxysporum .F.sp gây bệnh
héo vàng ........................................................................................................7
2.4. Tình hình nghiên cứu về nấm Sclerotium rolfsii gây bệnh héo rũ
trắng gốc ........................................................................................................9
Phần 3: Vật liệu và phơng pháp nghiên cứu.............................................11
3.1. Vật liệu nghiên cứu:................................................................................11
3.1.1. Mẫu bệnh nấm , vi khuẩn hại vùng rễ cây cà chua, khoai tây......11


3.1.2. Cây ký chủ.......................................................................................11
3.2. Phơng pháp nghiên cứu ......................................................................11
3.2.1. Phơng pháp điều tra diễn biến bệnh héo xanh vi khuẩn
(Pseudomonas solanacearum) trên cây cà chua, khoai tây..........................11
3.2.2. Phơng pháp điều tra thành phần và mức độ bệnh héo vàng
(Fuarium.oxysporum .F. sp ) trên cây cà chua, khoai tây..12
3.2.3. Phơng pháp điều tra bệnh héo rũ gốc mốc trắng (Sclerotium
rolfsii)..............................................................14
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận................................................16
4.1. Kết quả nghiên cứu bệnh héo xanh vi khuẩn (Pseudomonas
solanacearum)..............................................................................................16
4 4.2. Kết quả nghiên cứu bệnh héo vàng (Fuarium.oxysporum .F. sp)
trên cây cà chua, khoai tây......................................................................23
5 4.3. Kết quả nghiên cứu bệnh héo rũ gốc mốc trắng (Sclerotium rolfsii)
trên cây cà chua, khoai tây......................................................................35
6 4.4. Kết quả nghiên cứu bệnh héo rũ trên cây cà chua, khoai tây..........45
Phần 5: Kết luận, tồn tại và đề nghị.........................................................46
5.1. Kết luận.......................................................................................46
5.2. Tồn tại và đề nghị........................................................................47
Phần 6: Tài liệu tham khảo.......................................................................49
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần 1: Mở đầu
1.1 Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây nền nông nghiệp nớc ta đã đạt đợc những
thành tựu to lớn, sản lợng lơng thực không những đáp ứng đủ nhu cầu trong
nớc mà còn là mặt hàng xuất khẩu lớn. Cùng với sự phát triển cây lơng thực
cây cà chua, khoai tây nớc ta đã trồng từ lâu. Cà chua , khoai tây là một trong
những loại rau ăn quả, củ có giá trị dinh dỡng cao, đợc nhiều ngời a thích,
trong quả , củ chín có nhiều đờng, chủ yếu là đờng glucoza, nhiều tinh bột
vitamin. Cà chua, khoai tây có thể dùng dể ăn tơi, nấu chín hay để chế biến

đồ hộp làm mứt, kẹo ngọt nớc giả khát
Cây cà chua, khoai tây thuộc họ cà. Nớc ta hàng năm cây cà chua
trồng khoảng 7800-9300 ha (Mai Thị Phơng Anh và CTV 1996).
Cây khoai tây năm 1997 nớc ta trồng khoảng30- 40 nghìn ha sản lợng
360-450 nghìn tấn theo Trịnh Văn Mị 1998
Việt Nam là một nớc khí hậu nhiệt đới gió mùa nên thuận lợi cho cây
cà chua, khoai tây sinh trởng và phát triển. Bên cạnh đó còn thuận lợi cho
một số loài sâu bệnh phát sinh gây hại, đáng chú ý là bệnh do nấm truyền
qua đất nh bệnh héo xanh Pseudomonas solanacearum, bệnh héo vàng
Fusarium. oxsyporum và bệnh héo rũ trắng gốc Sclerotium rolfsii. Bệnh gây
hại nặng từ khi cây ra hoa đến cuối giai đoạn sinh trởng của cây cà chua,
khoai tây. Bệnh héo rũ trắng gốc do nấm sclerotium đây là loại nấm gây hại
trên 500 loại cây trồng khác nhau, nhất là cây họ cà và họ bầu bí. Đặc điểm
của loại nấm này là từ khối sợi hình thành các hạch nấm có khả năng tồn tại
trong đất. Cho nên với điều kiện khí hậu ẩm ớt nh nớc ta rất thuận lợi cho
những bệnh này phát triển, và đã gây ra những trhiệt hại lớn làm giảm năng
suất từ 5-100% ở Việt Nam nói chung và vùng chuyên canh rau màu nh
huyện Đông Anh nói riêng không nằm ngoài phạm vi tác hại đó.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ở vùng Đông Anh ngoại thành Hà Nội là nơi sản xuất rau màu với diện
tich lớn, đặc biệt là mở rộng diện tích trồng các cây ký chủ chính của bệnh
do vi khuẩn Pseudomonas solanacearum, nấm Fusarium. oxsyporum, nấm
Sclerotium rolfsii nh cà chua, khoai tây.
Do mức độ ảnh hởng và những tác hại nghiêm trọng đối với cây trồng,
tuy đã đợc nghiên cứu từ rất lâu, song với điều kiện sản xuất hiện nay chúng
vẫn là đối tợng gây hại nguy hiểm đối với sản xuất cà chua, khoai tây. Vì vậy
việc tiếp tục điều tra xác định thành phần bệnh sự phát sinh, phát triển gây
hại của bệnh. Do su thế thâm canh ngày càng cao, diện tích rau màu của
huyện Đông Anh ngày càng đợc mở rộng với nhiều chủng loại rau màu khác
nhau. Để kịp thời cung cấp nguồn thực phẩm rau màu cho thành phố, song

điều đáng quan tâm và lo ngại của bà con nông dân ở đây đối với những cây
có thâm canh cao nh cà chua, khoai tây, đậu đỗ là bệnh héo rũ trên tất cả các
loại cây trồng đang và sẽ là đối tợng gây dịch hại nguy hiểm. Đáng kể nhất
trong tất cả các bệnh hại nguy hiểm là bệnh héo xanh vi khuẩn
(Pseudomonas solanacearum),bệnh héo vàng (Fusarium. oxsyporum ),bệnh
héo rũ trắng gốc (Sclerotium rolfsii )
Vậy để góp phần nhỏ bé vào việc tìm hiểu các thành phần bệnh, sự phát sinh,
phát triển gây hại của bệnh và khả năng phòng chống các bệnh do vi khuẩn
hay nấm truyền qua đất. Nhằm góp phần giữ vững năng xuất và phẩm chất cà
chua, khoai tây, đợc sự nhất trí của bộ môn bệnh cây khoa nông học- Trờng
ĐHNNI- Hà Nội chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài Điều tra tình hình
phát sinh, phát triển và mức độ gây hại của bệnh héo rũ trên cây cà chua,
khoai tây vụ Đông Xuân vùng Đông Anh - Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2 Mục đích yêu cầu
1.2.1 Mục đích
* Điều tra tình hình phát sinh và mức độ gây hại của bệnh héo xanh,
héo vàng, héo rũ trắng gốc hại cà chua, khoai tây
* Nghiên cứu ảnh hởng của một số yếu tố sinh thái đến sự phát sinh,
phát triển của bệnh héo xanh, héo vàng, héo rũ trắng gốc hại cà chua, khoai
tây.
1.2.2. Yêu cầu
* Điều tra cơ bản tình hình gây hại, theo dõi và đánh giá tình hình phát
sinh, phát triển mức độ gây hại của bệnh héo xanh, héo vàng, héo rũ trắng gốc
hại cà chua, khoai tây ở các điều kiện sinh thái khác nhau tại vùng Đông
Anh- Hà Nội.
* Tìm hiểu đặc điểm phát sinh, phát triển của bệnh héo xanh, héo vàng,
héo rũ hại cà chua, khoai tây.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần 2: Tổng quan vấn đề nghiên cứu

2.1. Tình hình nghiên cứu chung về bệnh héo rũ
Bệnh héo rũ là bệnh nói chung nhất do các loài vi sinh vật gây ra, phần
lớn do các nhóm vi sinh vật trong đất. Chúng gây thiệt hại đến sự phát sinh,
phát triển ảnh hởng đến năng xuất, chất lợng trên nhiều loại cây trồng với số
lợng lớn.
- Triệu trứng : Bệnh thể hiện trên nhiều loại hình khác nhau, có thể do
nấm hay vi khuẩn gây nên.Nhng thờng gặp và phổ biến nhất nh héo xanh do
vi khuẩn Pseudomonas solanacearum, héo vàng Fusarium. oxsyporum , héo
rũ trắng gốc Sclerotium rolfsii. Theo Đỗ Tấn Dũng (Bệnh héo rũ hại trên cây
trồng cạn, biện pháp phòng chống 2001) cho biết, bệnh hại bó mạch dẫn do
vi khuẩn Pseudomonas solanacearum, do loài nấm Fusarium. oxsyporum
gây bệnh héo vàng và do nấm Sclerotium rolfsii gây bệnh héo rũ trắng gốc.
Chúng phá huỷ các mạch dẫn, thân cành, lá làm cho các bó mạch dẫn hoá
nâu, thâm đen dẫn đến cây bị héo rũ gục xuống và chết.
- Đặc điểm sinh học của một số loài nấm gây bệnh héo rũ
Đối với nấm Fusarium. oxsyporum, bào tử lớn trong suốt có nhiều
vách ngăn ngang, một đầu thon nhỏ, một đầu thắt lại hình bàn chân, bào tử
nhỏ thay đổi có nhiều thể hình, hình tròn, hình elip. Đơn bào có sợi đa bào
màu trắng phớt hồng sinh sản vô tính.
Nấm Sclerotium rolfsii hạch nấm từ màu trắng sau chuyển sang màu
vàng, đỏ nhạt hình cầu tròn nhỏ. Chúng tồn tại lâu dài trong đất tàn d cây
bệnh và các cây ký chủ phụ.
Vi khuẩn Pseudomonas solanacearum, theo Lê Lơng Tề - Vũ Triệu
Mân (giáo trình bệnh cây, 2001) thì vi khuẩn hình gậy , đầu hơi tròn có một
lông roi là nguyên sinh đơn bào không có diệp lục kích thớc nhỏ bé , chúng
xâm nhiễm qua rễ, gốc thân, vết thơng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-Biện pháp phòng trừ :
Tuỳ theo loài cây ký chủ, giai đoạn sinh trởng và phát triển của bệnh
mà chúng ta tìm ra biện pháp phòng chống thích hợp. Cần sử lý giống trớc

khi gieo, công tác cày bừa kỹ kèm theo nhặt sạch cỏ dại, tàn d cây bệnh.
Luân canh với cây trồng nớc kết hợp với sự chăm sóc cân đối, tiêu độc chỗ
cây bệnh bằng bón vôi, formol, Cuso
4
Ngoài ra có thể sử dụng các loại thuốc hoá học tuỳ theo đặc tính của
bệnh nh TMTD, Streptomycine 50-200ppm hoặc chế phẩm sinh học
Trichoderma viride
2.2. Tình hình nghiên cứu về vi khuẩn Pseudomonas solanacearum gây
bênh héo xanh
Vi khuẩn gây bệnh héo xanh (Pseudomonas solanacearum ) phân bố
rộng rãi khắp cả nớc trên thế giơí. Đã từ lâu vi khuẩn Pseudomonas
solanacearum đợc rất nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm, nhiều công
trình nghiên cứu về vi khuẩn Pseudomonas solanacearum đã đợc công bố và
đa ra những kết quả rất có ý nghĩa khoa học kỹ thuật và trong sản xuất nông
nghiệp. Chúng có thể xâm nhiễm, ký sinh gây thiệt hại hơn 44 họ cây trồng
khác nhau đặc biệt trên các cây họ cà, bầu bí, đậu đỗ
- Triệu trứng: Thể hiện khi vi khuẩn xâm nhập vào rễ hoặc phần thân
sát mặt đất làm cho lá cây mất màu xanh bình thờng mà chuyển sang màu
xanh tái, lá héo rũ và cụp xuống về ban ngày. Còn ban đêm có thể hồi phục
lại sau 2-3 ngày lá cây không hồi phục đợc nữa. Các lá gốc tiếp tục héo sau
đó toàn cây bị héo rũ rồi chết.
Phần sát gốc vỏ thân sù sì, cắt ngang bó mạch dẫn hoá nâu hoặc nâu
đen, ấn mạnh miệng cắt thấy dịch nhờn vi khuẩn tiết ra màu trắng sữa (Đỗ
Tấn Dũng, bệnh héo rũ cây trồng cạn, 2001). Trên cây khoai tây bệnh thờng
hại nặng nhất vào giai đoạn hình thành củ.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Đặc điểm sinh học: Theo Lê Lơng Tề- Vũ Triệu Mân (giáo trình
Bệnh Cây, 2001) vi khuẩn Pseudomonas solanacearum hình gậy , hai đầu
hơi tròn, có một lông roi ở đầu. Trên môi trờng thạch - khoai tây - Agar -
pepton khuẩn lạc hình tròn ớt màu trắng kem, sinh trởng thích hợp t

o
=
26-30
o
C, PH = 6,8- 7,2
Pseudomonas solanacearum là loại nguyên sinh đơn bào không có
diệp lục, kích thớc nhỏ bé có loài có một hay nhiều lông roi ở 2 đầu hoặc
xung quanh tế bào, ở ngoài có vách tế bào, bên trong có tế bào chất. Vi
khuẩn xâm nhiễm vào rễ, gốc thân, vết thơng làm cho bó mạch dẫn phá
huỷ các mô tế bào ( Đỗ Tấn Dũng, 2001)
Bệnh phát triển nhiều gây hại lớn ở vụ đông xuân và vụ xuân hè. Do vi
khuẩn sống trong đất từ 5-6 năm ở trong cơ thể ký chủ thực vật hoậc hạt
giống có thể sống tới 7 tháng. Chúng thích hợp với nhiệt độ , môi trờng tháng
8-9 vào vụ sớm và vụ xuân hè tháng 4-5. Vi khuẩn Pseudomonas
solanacearum tồn tại chủ yếu trong đất, tàn d cây bệnh là nguồn bệnh cho vụ
sau, năm sau. Mức độ nhiễm bệnh tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố nh kỹ thuật
canh tác, thời vụ, đất đai
- Biện pháp phòng trừ:
Nhằm nâng cao năng xuất và phẩm chất cây trồng, theo Vũ Triệu
Mân- Lê Lơng Tề (Giáo trình bệnh cây, 2001) và Đỗ Tấn Dũng ( bệnh héo rũ
trên cây trồng cạn và biện pháp phòng chống, 2001). Hệ thống tổng hợp các
biện pháp phòng trừ một cách đúng đắn để đảm bảo thu hoạch có năng xuất
cao, phẩm chất tốt và ổn định. Tuyển chọn và tạo ra các giống chống chịu
bệnh, sạch bệnh, chất lợng tốt.
Kỹ thuật canh tác ngoài tác dụng làm cho cây sinh trởng, phát triển đạt
năng xuất cao, đồng thời hạn chế, tiêu diệt bệnh hại. Do đó cần áp dụng cụ
thể ngay từ khi gieo hạt cho đến khi thu hoạch. Đất vờn ơm sạch sẽ không có
tàn d cây bệnh. Luân canh cây cà chua, khoai tây với cây trồng nớc (lúa)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hoặc cây trồng cạn không là ký chủ, lên luống cao gễ thoát nớc tránh ngập

úng. Kết hợp với công tác bón phân cân đối, chăm sóc chu đáo nh bón lót tro
bếp, hoặc vôi có tác dụng làm giảm tỷ lệ bệnh. Ngoài ra cần chú trọng việc
điều tra, nhổ bỏ kịp thời cây bị héo rũ, tiêu độc chỗ cây bệnh bằng bón vôi,
formo l2% hoặc Cuso
4
. Cần thiết thì dùng thuốc để phun phòng
Streptomycine 50-200ppm hoặc bón, t ới một số chế phẩm sinh học
Trichoderma viride .
2.3. Tình hình nghiên cứu về nấm Fusarium. oxsyporum gây bệnh héo
vàng cà chua, khoai tây.
Bệnh héo vàng là một trong những bệnh nguy hiểm gây thiệt hại lớn ở
các nớc trên thế giới cũng nh ở Việt Nam nớc ta, bệnh xuất hiện phổ biến
khắp các vùng trồng cà chua, khoai tây.
- Triệu trứng: Thể hiện trên cây lúc đầu có một vài lá phía dới héo
vàng loang lổ, sau đó toàn lá héo rũ vàng và chết gục. Chẻ dọc thân cây thấy
mạch dẫn hoá nâu.
- Phân bố địa lý : Nấm Fusarium. oxsyporum phân bố rất rộng ở khắp
các nớc trên thế giới (Hillocks, R..S và wallker. J.M, 1997).
Nhng chủ yếu ở vùng nhiệt đới (Roger. L,1953). Chúng tồn tại ở hầu hết các
vùng nhiệt đới đến vùng ôn đới (Ctordon 1952).
Fusarium. oxsyporum là một trong những loại nấm gây bệnh có
phạm vi ký chủ rộng trên rất nhiều loại cây trồng nh gây bệnh héo, thối thân
mầm, thối nõn
- Đặc điểm sinh học: Nấm Fusarium. oxsyporum có dạng bào tử lớn
trong suốt nhiều vách ngăn, bào tử hình trăng khuyết, một đầu thắt lại hình
bàn chân. Dạng bào tử nhỏ, đơn bào hoặc đa bào, hình cầu hoặc hình bầu
dục. Một số loài nấm Fusarium. oxsyporum có bào tử nhỏ, bào tử hậu và quả
thể không có bào tử hậu . Do có khả năng tồn tại của nấm Fusarium.
osyporum ở nhiều vùng địa lý khác nhau nhng khả năng gây hại của nấm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Fusarium. oxsyporum cũng đa dạng trên nhiều loại cây trồng, (nhất là họ
cà), cây công nghiệp, cây cảnh , cây thuốc lá, cây ngũ cốc và nhiều loại cây
trồng khác đều có thể bị nấm Fusarium. oxsyporum gây hại
Nấm Fusarium. oxsyporum có sợi đa bào, màu sắc trắng phớt hồng,
sinh sản vô tính , bào tử lớn hình thành từ cành bào tử phân nhiều nhánh xếp
thành tầng.
Nấm Fusarium. oxsyporum phát triển thích hợp ở nhiệt độ 25- 30
o
C.
Bệnh phá hại nặng trong điều kiện ấm và ẩm. Trong điều kiện nhiệt độ đất và
ẩm độ đất quá cao kết hợp với cây sinh trởng yếu là điều kiện để nấm xâm
nhập.
- Biện pháp phòng trừ:
Nấm Fusarium. oxsyporum là loài nấm tồn tại chủ yếu trong đất xâm
nhiễm vào bên trong bó mạch của cây ký chủ, chủ yếu thông qua bộ rễ làm
nhiệm vụ hút nớc và dinh dỡng . Vì vậy nớc là con đờng, là môi trờng chính
truyền bệnh.Vì thế việc sử dụng thuốc hoá học để phòng trừ kém hiệu quả và
khó khăn. Trong công tác nghiên cứu phòng trừ bệnh này (bệnh héo vàng cà
chua, khoai tây) mới dừng lại ở việc khảo nghiệm và đa ra một số thuốc có
tác dụng phòng trừ nấm Fusarium. oxsyporum gây bệnh héo vàng cà chua,
khoai tây.
Cần áp dụng biện pháp chọn giống và tạo ra các giống chống chịu.
Biện pháp canh tác kỹ thuật cũng là biện pháp rất cần thiết nh luân canh cây
trồng lúa nớc với cà chua, khoai tây hoặc thâm canh từng vụ đối với nơi có tỷ
lệ bệnh thấp. Hệ thống tới tiêu phải hợp lý, phân bón đúng liều lợng,cân đối
với từng thời kỳ sinh trởng của cây cũng hạn chế tỷ lệ bệnh héo vàng .Theo
Đỗ Tấn Dũng và Nguyễn Đức Trí tại trại giống An Khê- Gia Lâm- Hà Nội
cho thấy việc sử dụng hỗn hợp BelatC+ kháng sinh+ Bi58 làm giảm tỷ lệ
bệnh thối củ khoai tây và làm sự phá hại cuả nhện. Tuy số lợng cha nhiều,
cha đại diện song đó là sự khởi đầu tốt đẹp đối với loài nấm nguy hiểm

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
phong phú đa dạng này. Việc tìm đặc tính sinh học của nấm Fusarium
oxysporum ở Việt Nam là rất cần thiết.
2.4. Tình hình nghiên cứu nấm Sclerotium rolfsii gây bệnh héo rũ trắng
gốc
Nấm Sclerotium rolfsii là tác nhân dịch hại quan trọng phổ biến trên
nhiều loại cây trồng khác nhau. Vì vậy chúng cần đợc quan tâm nghiên cứu.
Tại trung tâm nghiên cứu và phát triển rau Châu á Thái Lan, Mai Thị Phơng
Anh (1996) đã khảo nghiệm tập đoàn 50 dòng, giống thấy hầu hết ở các
giống đều đã bị nhiễm bệnh
- Triệu trứng: Cây bệnh rũ xuống, quanh gốc thân và trên mặt đất thấy
xuất hiện sợi nấm trắng phát triển rất nhanh, sợi nấm xuất hiện khi nóng ẩm
biến mất khi trời khô. Bệnh làm gốc thân hoá nâu, mục rã phần gốc nhổ lên
bị đứt gốc
Nấm tấn công quả nằm trên mặt đất ẩm và làm quả thối mềm. Từ khối
sợi nấm hình thành các hạch nấm non màu trắng. Khi già có màu nâu đậm
kích thớc bằng hạt cải (Vũ Triệu Mân, Lê Lơng Tề, 1998). Hạch nấm tồn tại
rất lâu trong đất
- Đặc điểm sinh học: Theo Đỗ Tấn Dũng (Bệnh héo rũ trên cây trồng
cạn và biện pháp phòng chống, 2001) Nấm Sclerotium rolfsii là loài nấm đa
thực. Khi còn non hạch nấm màu trắng sau chuyển sang màu vàng, đỏ nhạt-
nâu nhạt, hình cầu tròn nhỏ đờng kính trung bình từ 1-2mm, hạch nấm tồn tại
lâu dài trong đất, tàn d cây bệnh và cây ký chủ phụ. Hạch nấm là nguồn
bệnh của năm sau, bệnh phát sinh và gây thiệt hại ở cac mức độ khác nhau
( Theo Lê Lơng Tề 1977)
- Theo Nguyễn Văn Viên (1998) ở Tiên Dơng - đông Anh - Hà Nội,
Võ Cờng - Bắc Ninh cà chua vụ đông sớm bị bệnh héo rũ trắng gốc gây hại
nặng trong tháng 9-10, cà chua vụ xuân hè bệnh phát triển mạnh vào tháng
4-5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

-Theo Đỗ Tấn Dũng (2001) bệnh gây hại với cây ở các giai đoạn cà
chua, khoai tây, ra hoa, quả non, quả già. Mức độ tác hại phụ thuộc vào nhiều
yếu tố sinh thái nh điều kiện ngoại cảnh , thành phần cơ giới đất, chế độ
chăm sóc và phân bón
- Biện pháp phòng trừ: Để phòng trừ bệnh héo rũ trắng gốc
(Sclerotium rolfsii ) cần tỉa lá,tỉa cành cho thoáng gốc sạch cỏ và làm giàn,
đỡ nhánh trái không cho phép tiếp xúc với mặt đất ẩm. Ruộng phải đợc tới
tiêu nớc tốt, thông thoáng, sử lý thuốc TMTD, formol dehyde(Ađíon EA.
And B.L 1985)
- Luân canh cây cà chua với cây trồng khác không phải là ký chủ của
nấm (Obiel R.G và CTV 1994)
- Theo Đỗ Tấn Dũng, (Bệnh héo rũ trên cây trồng cạn và biện pháp
phòng chống, 2001), Vũ Triệu Mân - Lê Lơng Tề (1998) chọn lọc, sử dụng
giống khoẻ, sạch bệnh, ruộng, vờn ơm cao ráo dễ thoát nớc. Biện pháp luân
canh phù hợp kết hợp với dọn sạch tàn d cây bệnh ngoài ra cần chú trọng đến
chế độ phân bón cân đối có thể giảm hoặc hạn chế tỷ lệ bệnh. Theo Wokcha
R.C và CTV (1986) kết quả thí nghiệm cho thấy nấm đối kháng
Trichoderma viride giảm hoàn toàn tỷ lệ bệnh thối gốc hoặc lây nhiễm
Trichoderma viride trớc 3 ngày
- Đỗ Tấn Dũng (2001) cho biết nhằm hạn chế sự lan truyền và tác hại
của bệnh bằng phơng pháp hoá học nên dùng Rovral, Pencozeb, Mancozeb

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần 3: Vật liệu và phơng pháp nghiên cứu
3.1. Vật liệu nghiên cứu
3.1.1 Mẫu bệnh nấm, vi khuẩn hại vùng rễ cây cà chua, khoai tây
*Bệnh héo xanh vi khuẩn (Pseudomonas solanacearum )
* Bênh héo vàng (Fusarium oxysporum )
* Bệnh héo rũ trắng gốc (Sclerotium rolfsii )
3.1.2. Cây ký chủ

Cây cà chua, khoai tây.
3.2. Phơng pháp nghiên cứu
* Phơng pháp nghiên cứu điều tra ngoài đồng ruộng
3.2.1 Phơng pháp điều tra diễn biến bệnh héo xanh vi khuẩn
Pseudomonas solanacearum trên cây cà chua , khoai tây.
Để tìm hiểu nguyên nhân , sự phát sinh, phát triển của bệnh héo xanh
do vi khuẩn Pseudomonas solanacearum gây nên. Chúng tôi tiến hành điều
tra theo dõi tỷ lệ bệnh trên 2 giống cà chua và khoai tây.
- Chọn điểm điều tra :
Chọn 2 ruộng cà chua Pháp tại xã Vân Nội, 2 ruộng cà chua MV! Tại
xã Cổ Dơng và 2 ruộng khoai tây Hồng Hà tại xã Tiên Dơng. Mỗi ruộng diều
tra 5 điểm theo đờng chéo góc. Mỗi điểm điều tra 50 cây và cố định điểm
trong suốt trong quá trình điều tra
Chỉ tiêu theo dõi, tỷ lệ bệnh (%)
A
TLB (%) = x100
` B
Trong đó A: Tổng số cây bị bệnh
B: Tổng số cây điều tra
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* ảnh hởng của thời vụ đến bệnh héo xanh vi khuẩn Pseudomonas
solanacearum trên cây cà chua, giống cà chua Pháp.
Do điều kiện thời gian và địa điểm thực tập, chúng tôi chỉ điều tra đợc
cà chua vụ xuân và vụ xuân hè . Chọn ruộng dặc chng nhất tại xã Vân Nội -
Đông Anh - Hà Nội trên giống cà chua Pháp , đợc trồng vào vụ đông xuân
trong tháng 1 năm 2002 và vụ xuân hè trồng vào cuối tháng 3 đầu tháng 4
năm 2002 . Để theo dõi nh một quy trình, chúng tôi chia các thời kỳ điều tra
sau gieo trồng 27 ngày, 34 ngày , 41 ngày , 48 ngày và 55 ngày
* ảnh hởng của địa thế đất đến bệnh héo xanh và Pseudomonas
solanacearum ở cây khoai tây, giống Hồng Hà.

Để xác định mức độ tăng trởng của bệnh phụ thuộc vào yếu tố đất đai .
Chúng tôi điều tra trên đất vàn cao và vàn thấp ở giống khoai tây Hồng Hà.
Thời gian từ ngày 27-2 đến 27-3 . Trên mỗi chân đất chọn một ruộng điều tra
điển hình mang tính đại diện cao.
* ảnh hởng của giống đến bệnh héo xanh vi khuẩn
Để theo dõi, so sánh mức độ khác nhau độ nhiễm bệnh của 2 giống
chúng tôi tiến hành điều tra trên nai giống cà chua VL2000 và giống MV1 t-
ơng úng mỗi ruộng khác nhau tại xã Cổ Loa. Phơng thức điều tra 10 ngày/
lần , từ ngày 10/1 đến ngày 2/3/2002
3.2.2. Phơng pháp điều tra thành phần và mức độ bệnh héo vàng trên cây
cà chua, khoai tây.
Để xác định mức độ gây hại của nấm Fusarium oxysporum, chúng tôi
tiến hành điều tra ở các giai đoạn sinh trởng trên cây cà chua tại xã Cổ Dơng
và xã Cổ Loa, cây khoai tây tại xã Đại Mạch và xã Cổ Dơng. Đây là những
ruộng điển hình cho mỗi kiểu địa hình khí hậu, điều kiện canh tác để tiến
hành điều tra. Tuỳ từng mức độ bệnh hại mà ta có phơng pháp điều tra khác
nhau.
- Chọn điểm điều tra.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trên mỗi ruộng điều tra 5 điểm chéo góc và cố định điểm điều tra, mỗi
điểm điều tra 50 cây, đếm số cây bị bệnh tại mỗi điểm
Chỉ tiêu theo dõi, tỷ lệ bệnh (%)
A
TLB (%) = x100
` B
Trong đó A: Tổng số cây bị bệnh
B: Tổng số cây điều tra
* Điều tra diễn biến bệnh héo vàng trên 2 giống cà chua HT7 và giống
cà chua Pháp
Trớc hết chúng tôi chọn một số giống mang tính đại diện chung để

đánh giá mức độ thiệt hại do nấm Fusarium. oxsyporum gây ra, đó là giống
cà chua HT7 và giống cà chua Pháp ở xã Cổ Dơng- Đông Anh- Hà Nội. Thời
gian điều tra 7 ngày/lần từ ngày 25/1 đến ngày 22/3/2002
* ảnh hởng của thời vụ đến bệnh héo vàng khoai tây.
Chúng tôi tiến hành điều tra giống khoai tây KT3 ở hai thời vụ, vụ
đông xuân và vụ xuân hè tại xã Đại Mạch - Đông Anh - Hà Nội.
Thí nghiệm đợc tiến hành điều tra trên 2 thời vụ, vụ đông xuân và vụ
xuân hè.
Vụ đông xuân đợc trồng trong tháng 12, vụ xuân hè trồng trong tháng
2 đến đầu tháng 3. Chọn 2 ruộng đại diện cho 2 thời vụ nói trên. Thời gian
điều tra 7 ngày/lần đối với khoai tây vụ đông xuân , và vụ xuân hè điều tra từ
ngày thứ 20 sau trồng đến ngày thứ 69 sau trồng.
* ảnh hởng của chế độ luân canh đến bệnh héo vàng cà chua.
Luân canh là một trong những biện pháp quan trọng nhằm hạn chế
nguồn bệnh trên đồng ruộng. Để chứng minh rõ điều này chúng tôi đã điều
tra bệnh héo vàng ở 3 chế độ luân canh khác nhau tại xã Cổ Loa. Lúa xuân-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
lúa mùa sớm- cà chua (H1), lúa xuân- đậu tơng- cà chua (H2) và lạc xuân-
khoai lang- cà chua (H3) trên giống cà chua Pháp.
* ảnh hởng của chế độ luân canh đến bệnh héo vàng khoai tây.
Đối với khoai tây cũng nh cà chua việc luân canh hợp lý là rất cần thiết
làm giảm tỷ lệ bệnh héo vàng . Qua 3 công thức do chúng tôi thực nghiệm,
khảo sát trên 3 ruộng tại xã Cổ Dơng trên giống khoai tây KT3, CT1. Lúa
xuân- lúa mùa sớm- khoai tây (H1), lúa xuân- đậu tơng- khoai tây (H2) và
lạc xuân- khoai lang- khoai tây (H3)
3.2.3 Phơng pháp khảo sát điều tra diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng
cây cà chua, khoai tây
Để tìm hiểu nguyên nhân, mức độ tác hại của nấm bệnh hại cây trồng.
Để từ đó tìm ra biện pháp phòng, trừ dịch hại đa năng suất, phẩm chất cà
chua và khoai tây đạt hiệu quả cao. Chúng tôi điều tra, nghiên cứu trên giống

cà chua HT7, VL2000 tại xã Cổ Dơng và Xã Vân Nội. Nghiên cứu giống
khoai tây KT3, Hồng Hà, Hà Lan tại xã Nguyên Khê. Điều tra mỗi giống t-
ơng ứng với 1 ruộng. Phơng pháp điều tra theo5 điểm chéo góc. Mỗi điểm
điều tra 50 cây và đợc cố định điểm trong suốt thời kỳ điều tra.
Chỉ tiêu theo dõi, tỷ lệ bệnh (%)
A
TLB (%) = x100
` B
Trong đó A: Tổng số cây bị bệnh
B: Tổng số cây điều tra
* Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng trên cây cà chua ở các chân đất
khác nhau
Để đi đến kết luận múc độ bệnh gây hại của bệnh héo rũ gốc mốc
trắng có ảnh hởng qua yếu tố đất đai hay không. Chúng tôi tiến hành điều tra
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3 ruộng ở 3 chân đất khác nhau trên giống cà chua HT7 tại xẫ Vân Nội vụ
xuân hè năm 2002. Thời gian điều tra 7 ngày/ lần từ 25/3 đến 5/5/2002.
* ảnh hởng của chế độ luân canh đến bệnh héo rũ gốc mốc trắng, cà
chua vụ đông xuân năm 2002 giống VL2000
Để đánh giá mức độ gây hại của yếu tố luân canh, chúng tôi điều tra
trên những diện tích trồng cà chua ở Đông Anh tại xã Cổ Dơng với 3 chế độ
luân canh chính khác nhau là: Lúa xuân- lúa mùa sớm- cà chua (H1), lúa
xuân- đậu tơng- cà chua (H2) và lạc xuân- khoai lang- cà chua (H3)
Mỗi công thức đại diện cho mỗi ruộng cùng trồng một giống VL2000
thời gian điều tra7 ngày/ lần. Từ ngày 2/2 đến ngày 2/3 năm 2003.
* Mức độ héo rũ gốc mốc trắng trên một số giống khoai tây .
Để xem xét , so sánh tỷ lệ nhiễm bệnh qua ảnh hởng của giống. Chúng
tôi tiến hành điều tra trên 3 giống khoai tây ở 3 ruộng khác nhau , giống
KT3, Hồng Hà, Hà Lan tại xã Nguyên Khê- Đông Anh. Phơng thức điều tra 7
ngày / lần điều tra từ ngày 6/1 đến ngày 17/2/2002

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.1 - Kết quả nghiên cứu bệnh héo xanh vi khuẩn, cà chua, khoai
tây (Pseudomonas solanacearum ).
Bệnh héo xanh vi khuẩn Pseudomonas solanacearum là bệnh hại phổ
biến có nhiều loại với nhiều loại cây trồng cạn, đặc biệt đối với cây cà chua,
khoai tây gặp hầu hết các vùng sản xuất cà chua, khoai tây ở nớc ta.
Bệnh xuất hiện ở giai đoạn cây con gây tình trạng cây héo rũ gục
xuống, không phát triển đợc nên phải trồng dặm, ảnh hởng đến năng suất và
tốn nhiều công sức thậm chí có khi phải gieo lại.
Vi khuẩn Pseudomonas solanacearum hại cà chua, khoai tây tồn tại
chủ yếu trong đất có khi tới 3 đến 5 năm trong tàn d cây bệnh, trong các cây
ký chủ phụ (họ cà, đậu) vi khuẩn cũng tồn tại ở hạt giống hoặc ngay cả trên
các loại cỏ dại là ký chủ phụ của bệnh.
Đông Anh là huyện ngoại thành Hà Nội có diện đất canh tác trên 9000
ha. Một vùng chuyên canh từ lâu đời do địa thế đất đai phù hợp với cây rau
màu, cung cấp cho thành phố Hà Nội với số lợng lớn trong đó cà chua, khoai
tây cũng là một trong những nguồn cung cấp quan trọng rất lớn với đời sống
nhân dân Hà Nội, Đông Anh và một số vùng lân cận . Tuy nhiên trong
những năm trở lạiđây sản xuất cà chua, khoai tây đang có chiều hớng đi
xuống, diện tích và sản lợng giảm đáng kể . Đây là một điều chăn trở của bà
con nông dân đặc biệt vùng Đông Anh .
Để đa một giống cà chua, khoai tây mới vào thực tiễn ngoài nghiên cứu
về tính thích nghi, điều kiện ngoại cảnh thì nghiên cứu về mức độ nhiễm
bệnh vào mức độ thiệt hạido nấm bệnh nói chung . Trong đó bệnh héo xanh vi
khuẩn Pseudomonas solanacearum là nội dung rất cần thiết và quan trọng .
Qua quá trình điều tra, nghiên cứu chúng tôi thấy bệnh héo xanh vi
khuẩn có triệu chứng ở cây cà chua, khoai tây nh sau:

×