Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

LUẬN văn kế TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ xây lắp tại CÔNG TY cổ PHẦN xây lắp điện đà NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯƠNG THỊ THÙY TRÂM

KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP
ĐIỆN ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Kế
toán Mã số: 60.34.30
TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2013


Cơng trình được hồn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG TÙNG

Phản biện 1: TS. Đường Nguyễn Hưng
Phản biện 2: TS. Phan Thị Dung

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 24 tháng 9 năm 2013

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng




3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kế tốn quản trị với chức năng cung cấp các thơng tin mang
tính tham mưu cho các nhà quản lý bất kỳ lúc nào – khi nhà quản lý
có nhu cầu nhằm đưa ra các quyết định kinh doanh, sẽ là công cụ hỗ
trợ tốt cho nhà quản lý trong việc điều hành doanh nghiệp.
Ở nước ta hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xây lắp. Các doanh nghiệp xây lắp đã góp phần rất lớn vào
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, vấn đề
thất thốt trong cơng tác xây lắp là một bài tốn khó chung đối với
các doanh nghiệp xây lắp hiện nay. Vì doanh nghiệp khơng kiểm sốt
được chi phí trong q trình thi cơng nên để đảm bảo cơng ty có lãi,
đảm bảo giá thành sản phẩm xây lắp thấp hơn giá đấu thầu, nhiều
nhà quản lý đã thực hiện cắt giảm khối lượng vật liệu thi công, làm
cho chất lượng cơng trình giảm sút. Thực tế, nhiều cơng trình vừa
hoàn thành xong đã xuống cấp nghiêm trọng. Điều này đặt ra cho các
nhà quản lý là phải làm thế nào có thể kiểm sốt được chi phí trong
q trình thi cơng mà vẫn đảm bảo chất lượng cơng trình.
Cơng ty cổ phần xây lắp điện Đà Nẵng là đơn vị chun xây
lắp các cơng trình điện cơng nghiệp - dân dụng, các đường dây tải
điện, trạm điện thế đến 500KV;… Cơng ty đã và đang vận dụng kế
tốn quản trị vào cơng tác kế tốn. Song thực tế, kế tốn quản
trị nói chung và kế tốn quản trị chi phí xây lắp tại Cơng ty nói riêng
vẫn chưa được tổ chức khoa học, cịn mang nặng tính hình thức, đối
phó mà chưa phát huy hết cơng dụng thực sự của kế toán quản trị.
Xuất phát từ yêu cầu mang tính khách quan cả về lý luận và
thực tiễn nêu trên, tác giả xin chọn đề tài nghiên cứu: “Kế tốn quản

trị chi phí xây lắp tại Cơng ty cổ phần xây lắp điện Đà Nẵng” làm
luận văn tốt nghiệp cho mình.


2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
quản trị chi phí, đặc biệt là kế tốn quản trị chi phí trong doanh
nghiệp xây lắp. Thơng qua nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng cơng tác
kế tốn quản trị chi phí xây lắp tại Cơng ty cổ phần xây lắp điện Đà
Nẵng, đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm hồn thiện cơng tác kế
tốn quản trị chi phí xây lắp tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn đi sâu nghiên cứu những nội dung
thuộc kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp, cụ thể
là Cơng ty cổ phần xây lắp điện Đà Nẵng. Luận văn tập trung chủ
yếu vào cơng tác lập dự tốn, kế tốn tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm, lập báo cáo phục vụ cơng tác kiểm sốt chi phí xây
lắp.
- Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn trong kế tốn quản trị chi phí xây
lắp thuộc lĩnh vực xây lắp các cơng trình điện (Kế tốn quản trị các
loại chi phí chủ yếu trong xây lắp các cơng trình điện như: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí máy thi
cơng, chi phí sản xuất chung..) diễn ra tại Công ty cổ phần xây lắp
điện Đà Nẵng. Đề tài không nghiên cứu kế tốn quản trị chi phí trong
hoạt động sản xuất các sản phẩm trụ bê tông ly tâm, sản phẩm cơ khí,
mạ; trong hoạt động kinh doanh vật tư thiết bị điện tại Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, tác giả vận dụng phương
pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Nghiên cứu các vấn đề
lý luận cũng như thực tiễn liên quan một cách lơgic và đảm bảo tính

hệ thống. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng nhiều phương pháp cụ
thể trong q trình nghiên cứu như: phương pháp tổng hợp, phân
tích, so sánh, các phương pháp kế toán, sử dụng các bảng biểu để
minh họa,… nhằm phục vụ công tác nghiên cứu đạt kết quả tốt.


5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục và phụ lục, luận
văn được trình bày thành 3 chương.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài “Kế tốn quản trị
chi phí xây lắp”, tác giả đã tham khảo một số tài liệu liên quan như:
- Phan Thị Thu Hà (2012), Hồn thiện kế tốn quản trị chi phí
ở Cơng ty Cổ phần Trường Thịnh, Luận văn Thạc sĩ QTKD.
- Phạm Hồi Lâm (2012), Tăng cường kiểm sốt chi phí xây lắp tại
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng 501 thuộc CIENCO5, Luận văn
Thạc sĩ QTKD.
- PGS.TS Trương Bá Thanh (2008), Giáo trình Kế tốn quản trị,
Nhà xuất bản Giáo dục.
- Đoàn Thị Thu Trang (2012), Tăng cường kiểm sốt chi phí xây
lắp tại Cơng ty Cổ phần Lilama 7, Luận văn Thạc sĩ QTKD.
- Th.S Bùi Văn Trường (2008), Giáo trình Kế tốn chi phí, nhà xuất
bản Lao động – Xã hội, Hà Nội.
- Trương Thị Như Trâm (2012), Kế tốn quản trị chi phí tại cơng
ty cổ phần xi măng Hải Vân”, Luận văn Thạc sĩ QTKD.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

1.1.1. Khái niệm và bản chất của kế toán quản trị chi phí
a. Khái niệm kế tốn quản trị chi phí
Theo điều 4, Luật Kế tốn Việt Nam: “KTQT là việc thu thập,
xử lý, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu
quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”.


b. Bản chất của kế tốn quản trị chi phí
- KTQT không chỉ thu nhận, xử lý và cung cấp các thơng tin về các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã thực sự hoàn thành, đã ghi
chép, hệ thống hố trong sổ kế tốn mà cịn xử lý và cung cấp các
thông tin phục vụ cho việc lập các dự toán, quyết định các phương án
kinh doanh.
- KTQT chi phí chỉ cung cấp các thơng tin về hoạt động kinh tế tài
chính trong phạm vi yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp.
- KTQT chi phí là một bộ phận của cơng tác kế tốn nói chung và là
một bộ phận không thể thiếu được để kế tốn thực sự trở thành cơng
cụ của quản lý.
1.1.2. Vai trị của kế tốn quản trị chi phí trong doanh nghiệp
xây lắp
Vai trò của KTQT thể hiện trong các khâu của quá trình
quản lý, được thể hiện cụ thể như sau:
 Trong giai đoạn lập kế hoạch và dự toán
 Trong giai đoạn tổ chức thực hiện
 Trong giai đoạn kiểm tra và đánh giá
 Trong khâu ra quyết định
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP VÀ PHÂN LOẠI
CHI PHÍ THEO U CẦU CỦA KẾ TỐN QUẢN TRỊ
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.2.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp

a. Đặc điểm về sản phẩm xây lắp
Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ, khối lượng cơng
trình lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công tương đối dài.
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn có các điều kiện
cần thiết cho sản xuất như các loại xe máy, thiết bị, nhân công,…
phải di chuyển theo đơn vị thi công.
Sản phẩm xây lắp thường diễn ra ngồi trời, chịu tác động trực
tiếp bởi điều kiện mơi trường, thiên nhiên.


b. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các doanh nghiệp xây lắp
Cơ cấu tổ chức và quản lý của các doanh nghiệp xây lắp rất đa
dạng và có sự thay đổi, do sản phẩm xây lắp có những đặc thù riêng
so với các sản phẩm công nghiệp khác. Đặc thù riêng của sản phẩm
xây lắp là các cơng trình phát sinh nhiều nơi, thời gian thi cơng trong
một giai đoạn nhất định. Vì vậy, khi có cơng trình thì tùy theo cơ chế
quản lý và phân cấp tài chính mà cơng ty có thể thành lập xí nghiệp,
đội hay một bộ phận trực tiếp quản lý thi cơng.
1.2.2. Phân loại chi phí theo u cầu của kế tốn quản trị chi
phí trong doanh nghiệp xây lắp
a. Phân loại chi phí theo cơng dụng kinh tế
- Chi phí ngun vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân cơng trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi cơng
- Chi phí sản xuất chung
b. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
- Chi phí khả biến (biến phí)
- Chi phí bất biến (định phí)
- Chi phí hỗn hợp

c. Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định
- Chi phí kiểm sốt được và chi phí khơng kiểm sốt được
- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
- Chi phí lặn
- Chi phí chênh lệch
1.3. LẬP DỰ TỐN CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP
1.3.1. Khái niệm, ý nghĩa của dự toán
Dự toán là những tính tốn dự kiến một cách tồn diện và phối
hợp làm căn cứ để huy động, sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp, được xác định bằng một hệ thống các chỉ tiêu về sản lượng
và giá trị cho một khoản thời gian xác định trong tương lai.


Lập dự tốn trong các doanh nghiệp xây lắp có ý nghĩa hết sức
quan trọng, điều này thể hiện:
- Thông qua dự tốn, nhà quản trị cũng dự tính được trong tương lai
cần phải làm gì, kết quả đạt được của những hoạt động đó, từ đó có
những phương án cụ thể, hợp lý để điều hành quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trên cơ sở lập dự tốn chi phí sản xuất kinh doanh cụ thể, tạo điều
kiện cho các nhà quản trị doanh nghiệp quản lý chặt chẽ từng khoản
mục chi phí, lường trước được những khó khăn và những nhân tố
ảnh hưởng đến q trình quản lý các chỉ tiêu.
- Dự toán làm cơ sở cho việc phân tích tình hình biến động của chi
phí, xác định rõ nguyên nhân khách quan và chủ quan trong q trình
thực hiện dự tốn.
1.3.2. Lập dự tốn chi phí xây lắp
Dự tốn chi phí xây lắp nhằm xác định tồn bộ chi phí xây lắp
bỏ ra để sản xuất một sản phẩm xây lắp (cơng trình, hạng mục cơng
trình) đã được xác định trước. Dự tốn chi phí xây lắp được lập căn

cứ trên khối lượng các công việc xác định theo thiết kế kỹ thuật, bản
vẽ thi cơng, đơn giá xây dựng cơng trình, định mức chi phí tính
theo tỷ lệ
% cần thiết để thực hiện khối lượng cơng việc đó.
1.4. KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.4.1. Kế tốn tập hợp chi phí
a. Kế tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVLTT xây lắp là những chi phí vật liệu chính, vật liệu
phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu cơng trình, vật liệu ln
chuyển tham gia cấu thành thực thể cơng trình xây lắp hoặc giúp cho
việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp. Nguyên vật liệu sử
dụng cho xây lắp HMCT nào thì tính trực tiếp cho HMCT đó trên cơ
sở các chứng từ gốc có liên quan, theo số lượng thực tế đã sử dụng
và theo giá xuất kho. Cuối kỳ hạch tốn, khi cơng trình hồn thành
phải tiến hành kiểm kê số nguyên vật liệu chưa sử dụng hết ở các


cơng trường, bộ phận sản xuất để tính số vật liệu thực tế sử dụng cho
cơng trình, đồng thời phải hạch toán đúng đắn số nguyên vật liệu thu
hồi (nếu có) theo từng cơng trình hay địa điểm thi cơng.
b. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí NCTT bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho công
nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp, công nhân phục
vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển bốc dỡ vật liệu trong phạm vi
mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện
trường thi công. Tiền lương phải trả cho công nhân liên quan đến
cơng trình, HMCT nào thì phải hạch tốn trực tiếp cho cơng trình,
HMCT đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lương.
c. Kế tốn chi phí sử dụng máy thi cơng

Chi phí sử dụng MTC là tồn bộ các chi phí về vật liệu, nhân
cơng và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng MTC và được
chia thành hai loại: chi phí thường xun và chi phí tạm thời.
d. Kế tốn chi phí sản xuất chung
Chi phí SXC trong doanh nghiệp xây lắp là các chi phí có liên
quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý cơng trình trong phạm vi
tổ (đội) sản xuất thi công xây lắp. Kế tốn phải tiến hành tập hợp chi
phí SXC theo từng nơi phát sinh chi phí (đội xây lắp, xí nghiệp xây
lắp,...), sau đó phân bổ chi phí sản xuất chung cho các cơng trình,
HMCT có liên quan theo tiêu thức hợp lý.
1.4.2. Tính giá thành sản phẩm
a. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp chi phí thực tế kết
hợp với chi phí ước tính
b. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp chi phí trực tiếp và
phương pháp chi phí tồn bộ
1.5. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỰ
TỐN CHI PHÍ XÂY LẮP
Cơng tác kiểm tra là một chức năng quan trọng trong KTQT.
Việc kiểm tra trước, trong và sau các q trình KTQT khơng chỉ
nhằm


mục đích đánh giá trách nhiệm, thành tích của mỗi cá nhân, mỗi bộ
phận mà còn hỗ trợ cho việc tổ chức thực hiện cũng như điều chỉnh
dự toán đã được lập của doanh nghiệp và làm cơ sở dự tốn cho các
kỳ sau. Vì vậy, nhiệm vụ của cơng tác kiểm tra là phải xác định
chênh lệch giữa giá trị dự toán xây lắp và giá trị xây lắp thực hiện.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1 của luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu cở
lý luận chung về KTQT chi phí trong doanh nghiệp xây lắp, tìm hiểu

rõ về bản chất, nội dung và vai trò của KTQT chi phí trong doanh
nghiệp xây lắp; lập dự tốn các chi phí xây lắp; kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp; cơng tác kiểm tra, đánh giá
tình hình thực hiện dự tốn chi phí xây lắp trong doanh nghiệp.
Chương 1 chứa đựng những tiền đề lý luận cơ sở cho việc
nghiên cứu thực trạng cơng tác KTQT chi phí xây lắp tại CTCP xây
lắp điện Đà Nẵng, từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần hồn thiện
cơng tác KTQT chi phí xây lắp tại Cơng ty nói riêng và cho cơng tác
KTQT chi phí xây lắp tại các doanh nghiệp xây lắp nói chung.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
XÂY LẮP TẠI CTCP XÂY LẮP ĐIỆN ĐÀ NẴNG
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CTCP XÂY LẮP ĐIỆN ĐÀ NẴNG
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển Cơng ty
a. Q trình hình thành Cơng ty
Cơng ty Cổ phần xây lắp điện Đà Nẵng được thành lập theo
quyết định số 884/QĐ-UB ngày 21/01/1976 tiền thân là “Công ty
xây lắp điện Quảng Nam – Đà Nẵng” thuộc tỉnh Quảng Nam Đà
Nẵng.
b. Q trình phát triển Cơng ty
Từ năm 1978 đến năm 1988, công ty hoạt động theo cơ chế bao
cấp, theo lệnh cấp trên và chỉ tiêu do Nhà nước đề ra. Năm 1988,


công ty được thành lập lại theo quyết định số 388/QĐ-CT ngày
27/03/1988. Sau khi tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng tách thành hai đơn vị
hành chính là tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng, công ty đã đổi
tên thành “Công ty xây lắp điện Đà Nẵng”. Theo chủ trương cổ phần
hóa doanh nghiệp của Nhà nước, ngày 23/12/2002, cơng ty đã được
chuyển đổi hình thức sở hữu từ cơng ty của Nhà nước thành công ty

cổ phần 100% vốn cổ đông với tên mới “Công ty cổ phần xây lắp
Điện Đà Nẵng”.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của CTCP xây lắp điện Đà Nẵng
a. Chức năng của Công ty
Xây lắp đường dây tải điện, trạm biến áp 500KV; Xây lắp các
công trình và điện cơng nghiệp dân dụng, chiếu sáng cơng cộng,
cơng trình thơng tin viễn thơng, đầu tư phát triển nguồn điện, đấu
thầu kinh doanh, mua bán điện năng; Kinh doanh và xuất khẩu vật
tư, thiết bị kỹ thuật điện, thiết bị kỹ thuật công nghiệp; Sản xuất chế
tạo bê tông cốt thép như các loại trụ bê tông cốt thép, cấu kiện bê
tông đúc sẵn,...
b. Nhiệm vụ của Công ty
2.1.3. Tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh tại Công ty
CTCP xây lắp điện Đà Nẵng hoạt động chủ yếu là xây dựng các
cơng trình điện cơng nghiệp, đường dây tải điện và trạm biến áp.
Ngồi ra, cơng ty cịn sản xuất chế tạo các loại trụ bê tơng cốt thép,
sản xuất các sản phẩm cơ khí, kinh doanh vật tư thiết bị điện,…
Trong đó, doanh thu chiếm tỷ trọng chủ yếu từ hoạt động thi công
xây lắp các cơng trình điện (chiếm 70% trong tổng số doanh thu của
Công ty). Do vậy, trong luận văn này tác giả chủ yếu đi sâu vào
nghiên cứu hoạt động xây lắp của Công ty.
Tại Công ty hiện nay đang áp dụng hình thức khốn trọn gói, tức
là sau khi trúng thầu, Cơng ty giao lại việc xây lắp các cơng trình cho
các đội xây lắp (ở các xí nghiệp trực thuộc) thơng qua việc ký kết “Hợp
đồng giao khốn nội bộ”.


2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG


a. Sơ đồ bộ máy
quản lý của Cơng ty
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SỐT

THƯ KÝ CƠNG TY
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
PHĨ GIÁM ĐỐC

KẾ TỐN TRƯỞNG

VĂN PHỊNG
PHỊNG KINH TẾ - KỸ THUẬT - TỔNG HỢP


NGHIỆP
XÂY
LẮP
ĐIỆN


NGHIỆP

TƠNG
XÂY
DỰNG
ĐIỆN



NGHIỆP

KHÍ
MẠ

TRUNG
TÂM
TƯ VẤN
THIẾT
KẾ
ĐIỆN


NGHIỆP
VẬT TƯ
THIẾT
BỊ
ĐIỆN

Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý của Công ty
b. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
2.1.5. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty
a. Sơ đồ bộ máy kế tốn của Cơng ty
b. Nhiệm vụ của từng kế tốn viên trong bộ máy kế tốn của
Cơng ty
c. Hình thức kế tốn tại Cơng ty
Cơng ty sử dụng hình thức Nhật ký chứng từ (có cải biên).
Cơng tác kế tốn của cơng ty được hỗ trợ bằng phần mền kế tốn
(phần mềm của Cơng ty điện lực 3) nên mỗi phần hành kế toán được
kế toán viên thực hiện một cách độc lập. Cuối kỳ số liệu sẽ được đối



chiếu giữa các phần hành kế toán với nhau và kế toán tổng hợp sẽ
đối chiếu chỉnh sửa và lập báo cáo tài chính.
2.2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ XÂY LẮP TẠI CTCP XÂY LẮP ĐIỆN ĐÀ NẴNG
2.2.1.Phân loại chi phí xây lắp tại CTCP xây lắp điện Đà Nẵng
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVLTT là giá trị nguyên vật liệu trực tiếp tham gia vào
q trình thi cơng xây lắp các đường dây tải điện, các trạm biến áp,
các cơng trình điện công nghiệp, điện dân dụng,... Nguyên vật liệu
của công ty gồm:
- Nguyên vật liệu chính dùng để cấu tạo nên thực thể chính của sản
phẩm bao gồm: phần thiết bị điện như máy biến áp hai pha, máy biến
áp ba pha, chống sét van lưới 22KV; phần vật liệu điện như tủ điện
hạ áp ba pha, cáp lực hạ áp cách điện, dây nhôm lõi thép, dây đồng
bọc, dây chảy, ty sứ mạ kẽm, cáp vặn xoắn, colier treo cáp cột ly
tâm,…; phần vật liệu xây dựng như tiếp địa, cột bê tông ly tâm, xà
néo, xà rẽ nhánh, móng cột, móng néo, móng trụ,…
- Nguyên vật liệu phụ có tác dụng kết hợp với ngun vật liệu chính
để hồn chỉnh sản phẩm về mặt chất lượng và hình dáng bao gồm:
kéo rãi dây nhôm lõi thép, sứ đứng, chuỗi néo, dây buộc cổ sứ nhôm,
ống nối ép cho dây, dây néo,…
b. Chi phí nhân cơng trực tiếp
Khoản mục chi phí này bao gồm: tiền lương chính của cơng
nhân trực tiếp tham gia xây lắp cơng trình; tiền lương chính của cơng
nhân vận chuyển vật liệu thi cơng, cơng nhân làm nhiệm vụ đổ bê
tơng móng trạm biến áp và các móng trụ điện, cơng nhân kéo đường
dây điện, công nhân dọn dẹp vật liệu trên công trường,…



c. Chi phí sử dụng máy thi cơng
Chi phí sử dụng MTC gồm tồn bộ các chi phí về vật tư, lao
động, khấu hao và chi phí bằng tiền trực tiếp cho q trình sử dụng
máy thi cơng tại cơng trình xây lắp trạm biến áp, các trụ điện như:
máy đào, máy ủi, bánh xích, động cơ điện, máy xúc chuyên dùng,
máy cào đá, máy san tự hành, máy đầm đất, xe cẩu,…
d. Chi phí sản xuất chung
Chi phí SXC là các chi phí chung khác liên quan đến việc quản
lý cơng trình trong phạm vi đội thi cơng xây lắp, bao gồm: chi phí về
tiền lương và các khoản chi phí khác cho nhân viên quản lý đội thi
cơng, quản lý cơng trình, chi phí về vật liệu, dụng cụ dùng cho quản
lý và các cơng trình, chi phí lán trại cơng trình,… các khoản trích
theo lương của cơng nhân vận hành máy thi công, công nhân xây lắp.
2.2.2. Cơng tác lập dự tốn chi phí xây lắp tại CTCP xây lắp
điện Đà Nẵng
Khi chủ đầu tư phát hành hồ sơ mời thầu cơng trình, Ban Giám
đốc giao cho Phòng Kỹ thuật – Kinh tế - Tổng hợp mua hồ sơ, chủ trì
phối hợp với các phịng ban có liên quan lập hồ sơ dự thầu theo quy
định. Phòng Kỹ thuật – Kinh tế - Tổng hợp có nhiệm vụ lập dự toán
dự thầu, tập hợp hồ sơ liên quan đến đấu thầu và tham dự mở thầu
theo thời gian quy định. Bộ phận kỹ thuật phải xác định được giá
thành dự toán. Đây là cơ sở để xác định giá dự thầu và là cơ sở để
kết thúc thanh toán hợp đồng. Giá bỏ thầu được xác định cũng phụ
thuộc vào giá thành dự tốn cơng trình.
2.2.3. Kế tốn chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm
a. Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm
Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất ở Cơng ty là các cơng trình



xây lắp đường dây điện và trạm biến áp đã trúng thầu. Kỳ tính giá
thành được áp dụng tại thời điểm cơng trình hồn thành.
b. Kế tốn chi phí sản xuất
 Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Chi phí ngun vật liệu phát sinh cho cơng trình nào được hạch
tốn trực tiếp cho cơng trình đó. Cuối kỳ, kế toán in ra bảng kê phiếu
xuất kho, sổ chi tiết TK 621, bảng tổng hợp nhập – xuất - tồn vật tư
và đối chiếu số liệu nhập xuất ở kho với thủ kho.
 Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp được hạch tốn chi tiết cho từng
cơng trình. Kế tốn đội căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng
hoàn thành, bảng tổng hợp lương thanh tốn với số tiền cơng cịn lại
(sau khi đã trừ số đã tạm ứng) và tiến hành ghi vào sổ chi tiết TK 622
cho từng cơng trình.
 Kế tốn chi phí sử dụng máy thi cơng
Những chi phí phát sinh trong q trình vận hành MTC như
tiền lương công nhân vận hành máy, nhiên liệu, vật liệu dùng cho
máy thì kế tốn đội tập hợp trực tiếp cho từng cơng trình thơng qua
bảng chi tiết vật tư sử dụng cho xe máy thi công. Với những chi phí
phát sinh liên quan đến nhiều cơng trình như chi phí khấu hao máy
móc thiết bị thì kế tốn phân bổ cho từng cơng trình căn cứ vào thời
gian sử dụng trong nhật trình sử dụng MTC.
 Kế tốn chi phí sản xuất chung
Chi phí SXC được tập hợp chung cho toàn đội, định kỳ tiến
hành phân bổ cho từng cơng trình, HMCT theo tiêu thức doanh thu.
Hàng tháng, ban chỉ huy cơng trình lập Báo cáo tình hình thi cơng
các cơng trình gởi về Cơng ty và đối chiếu với kế hoạch tiến độ thi
công, định mức thiết kế.



c. Đánh giá sản phẩm dở dang
Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ phụ thuộc vào phương
thức giao nhận giữa Cơng ty với chủ đầu tư.
d. Tính giá thành sản phẩm hồn thành
Cơng ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn theo
từng cơng trình, hạng mục cơng trình trên cơ sở các chi phí sản xuất
được tập hợp trong kỳ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân cơng trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi cơng, chi phí sản xuất
chung.
2.2.4. Tổ chức báo cáo tình hình thực hiện chi phí xây lắp ở
Cơng ty
a. Báo cáo về chi phí vật tư
Hằng tháng, đội trưởng đánh giá sơ bộ khối lượng đã thực hiện
của đội, đối chiếu với kế hoạch và tiến độ thi cơng. Khi các hạng
mục đã hồn thành, các tổ thi công báo cáo khối lượng vật liệu, nhân
công, ca máy thi công thực tế của HMCT mà tổ thi cơng thực hiện.
Đội trưởng tổng hợp để báo cáo tình hình thực hiện chi phí so với dự
tốn cơng trình của đội.
b. Báo cáo chi phí nhân cơng
Cuối tháng, Đội thi công gửi báo cáo nhân công về khối lượng
công việc đã thực hiện trong tháng lên Xí nghiệp xây lắp điện, kế
tốn cơng trình căn cứ vào đó và kèm theo bảng chấm cơng để thanh
tốn tiền cho cơng nhân, sau đó hồn chứng từ về phịng Kinh tế Kỹ thuật
- Tổng hợp kiểm tra và hoàn chứng từ.
c. Báo cáo chi phí sử dụng máy thi cơng
Việc tổ chức thi công hiện nay ở Công ty thường kết hợp giữa
thủ cơng và máy thi cơng. Chi phí phục vụ cho xe, máy thi công tại
đơn vị được theo dõi trên sổ chi tiết về khấu hao máy thi công, sổ chi



tiết về tiền lương, sổ chi tiết nhiên liệu, vật liệu sử dụng cho xe máy
thi cơng. Chi phí th xe, máy thi công được theo dõi trên sổ chi tiết
MTC thuê ngoài theo ca máy hoạt động.
d. Báo cáo chi phí chung
Tồn bộ chi phí này được theo dõi trên bảng kê chi tiết và sổ
tổng hợp chi phí chung của tồn cơng trình. Cụ thể kế tốn cơng
trình tập hợp các chứng từ liên quan đến chi phí phát sinh chung cho
tồn cơng trình, lập bảng kê chi phí chung. Kế tốn cơng ty căn cứ
vào bảng kê này và dựa vào bảng tính lương, bảng tính khấu hao,…
để tổng hợp chi phí chung cho tồn cơng trình.
2.2.5. Phân tích thơng tin phục vụ cơng tác kiểm sốt chi phí
xây lắp tại Cơng ty
Cơng ty vận dụng chứng từ, hệ thống tài khoản, sổ kế toán để
thu nhận và cung cấp thơng tin kế tốn.
Cơng tác hạch tốn ban đầu, hạch toán các nghiệp vụ được kế
toán thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục. Hàng tháng, kế tốn tiến
hành tập hợp các khoản chi phí phát sinh dựa trên các sổ chi tiết chi
phí.
Đối với cơng tác thu thập số liệu, phân tích, so sánh thơng tin
thực hiện và thơng tin dự tốn, Cơng ty có tiến hành nhưng chỉ mang
tính hình thức là chính.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN QUẢN
TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CTCP XÂY LẮP ĐIỆN ĐÀ
NẴNG
2.3.1. Những kết quả đạt được
- Công ty đã tiến hành phân loại chi phí xây lắp theo khoản mục
chi phí.
- Cơng ty đã chú trọng đến cơng tác lập dự tốn chi phí xây lắp cho
từng hạng mục cơng trình, cơng trình cụ thể.

- Cơng ty tập hợp chi phí trực tiếp cho các đối tượng là chủ yếu giúp
cho việc tập hợp chi phí có tính chính xác cao.
- Phương thức giao khốn được Cơng ty áp dụng cho các đội thi
cơng tương đối hợp lý và có quy chế rõ ràng.


2.3.2. Một số hạn chế
a. Về phân loại chi phí
Việc phân loại chi phí như hiện nay chưa đáp ứng được các yêu
cầu cung cấp thông tin của quản trị nội bộ. Công ty chưa quan tâm
đến việc phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí nhằm phục
vụ cho KTQT chi phí.
b. Về lập dự tốn chi phí xây lắp
Cơng ty chưa xây dựng được mơ hình tổ chức KTQT chi phí
phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh của Cơng ty. Việc lập
dự tốn chi phí xây lắp chỉ do nhân viên phịng kỹ thuật thực hiện,
chưa có sự tham gia của nhân viên kế tốn trong cơng tác lập dự tốn.
Cơng tác lập dự tốn chi phí xây lắp tại Cơng ty được thực hiện
căn cứ vào định mức dự toán do Nhà nước quy định, dựa trên các
biện pháp thi công và năng lực hiện có của Cơng ty nhưng vẫn chưa
xây dựng cho mình một hệ thống định mức chi phí phù hợp.
c. Về cơng tác kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành
Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành của KTQT chi phí ở
Cơng ty hiện nay là cơng trình. Điều này chưa phù hợp cho việc lập
dự tốn, kiểm sốt chi phí và làm cơ sở cho việc ra quyết định trong
phạm vi từng đội thi cơng. Cơng ty kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành theo phương pháp tồn bộ, có nghĩa là tất cả các chi phí
tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm đều được tính vào giá
thành sản phẩm, khơng có sự phân biệt chi phí sản xuất cố định và
chi phí sản xuất biến đổi.

d. Về tổ chức phân tích thơng tin và kiểm sốt chi phí
Việc phân tích chi phí tại Cơng ty chỉ dừng lại ở việc so sánh
giá thành thực tế sản xuất với giá thành dự toán của từng sản phẩm
xây lắp, chỉ nhằm mục đích đánh giá q trình quản lý hoạt động xây
lắp mà chưa phục vụ cho mục đích ra quyết định.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Ở chương này, luận văn đã phản ảnh thực trạng cơng tác KTQT
chi phí xây lắp ở CTCP xây lắp điện Đà Nẵng. Luận văn đã khái quát
được tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như tình hình
KTQT chi phí xây lắp của Cơng ty. Cơng tác KTQT chi phí xây lắp
ở Cơng ty được thể hiện qua việc nhận diện và phân loại chi phí, xây
dựng định mức chi phí; cơng tác lập dự tốn các khoản mục chi phí;
lập báo cáo về việc thực hiện chi phí.
Đồng thời qua đây, tác giả đã đưa ra những ý kiến nhận xét về
những ưu điểm và hạn chế trong cơng tác KTQT chi phí của Công ty.
Phần nghiên cứu này là cơ sở để tác giả đưa ra những giải pháp khoa
học và hợp lý nhằm hồn thiện cơng tác KTQT chi phí tại CTCP xây
lắp điện Đà Nẵng ở chương 3.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KTQT
CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CTCP XÂY LẮP ĐIỆN ĐÀ NẴNG

3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HỒN THIỆN KTQT CHI PHÍ XÂY
LẮP TẠI CTCP XÂY LẮP ĐIỆN ĐÀ NẴNG
Tại CTCP xây lắp điện Đà Nẵng, KTQT chi phí được vận dụng
khá đơn giản trên cơ sở chỉ lập dự tốn chi phí trước khi Cơng ty đi
đấu thầu cơng trình.
Cơng tác KTQT chi phí xây lắp chủ yếu được tiến hành ở

Phòng Kinh tế - Kỹ thuật – Tổng hợp, chưa so sánh, đánh giá chi phí
thực hiện so với dự tốn.
Các xí nghiệp được giao khốn quản lý cơng trình thi cơng vẫn
cố gắng khống chế chi phí thực tế phát sinh, ln cố gắng duy trì
định mức chi phí vật liệu và các khoản chi phí khác phát sinh liên
quan đến q trình thi công xây lắp.


KTQT của Công ty hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu thơng
tin cho nhà quản trị trong các tình huống khác nhau, khả năng đưa ra
các quyết định kịp thời và khả năng ứng phó linh hoạt trước sự biến
động của thị trường còn hạn chế.
3.2. NHỮNG YÊU CẦU CỦA KTQT CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI
CTCP XÂY LẮP ĐIỆN ĐÀ NẴNG
- Thông tin KTQT cần phải đáp ứng yêu cầu của cơng tác lập kế hoạch
và dự tốn chi phí.
- Thơng tin KTQT cung cấp cần phải đáp ứng yêu cầu của công tác tổ
chức thực hiện.
- Thông tin KTQT chi phí cần đáp ứng yêu cầu kiểm tra và đánh
giá.
- Thơng tin KTQT chi phí phải đáp ứng yêu cầu ra quyết định. Chính
những vấn đề nêu trên đã đặt ra yêu cầu cấp thiết phải
hoàn thiện KTQT chi phí xây lắp tại CTCP xây lắp điện Đà Nẵng.
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN KTQT CHI
PHÍ XÂY LẮP TẠI CTCP XÂY LẮP ĐIỆN ĐÀ NẴNG
3.3.1. Về phân loại chi phí
Để đáp ứng được yêu cầu bảo đảm thơng tin cho việc thực hiện
kiểm sốt chi phí, địi hỏi chi phí phải được phân loại theo cách ứng
xử của chi phí. Thơng qua phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí,
KTQT sẽ cung cấp cho nhà quản trị những thông tin cần thiết cho

việc lập kế hoạch, kiểm tra sự biến động của chi phí có phù hợp với
với sự biến động của mức độ hoạt động hay khơng. Từ đó có biện
pháp hữu hiệu quản lý của các chi phí.
3.3.2. Về cơng tác lập dự tốn chi phí xây lắp
a. Lập dự tốn chi phí ngun vật liệu
Tại Cơng ty chỉ mới tiến hành lập dự tốn chi phí ngun vật


liệu cho các cơng trình, hạng mục cơng trình mang đi dự thầu. Bên
cạnh đó, Cơng ty cũng chưa chú trọng đến việc lập dự toán tồn kho
nhu cầu nguyên vật liệu vào cuối mỗi kỳ mà chỉ lập dự trữ đủ cho
lượng nguyên vật liệu cần thiết trong kỳ. Cơng ty nên có chính sách
đặt mua, dự trữ hàng tồn kho được tốt hơn để có thể chủ động trong
việc cung cấp các nguyên vật liệu đầu vào, ổn định trong thi công
xây lắp và hạn chế các chi phí phát sinh ngồi tầm kiểm sốt. Cơng
ty nên xây dựng chính sách tồn kho vật liệu điện và một số vật liệu
xây dựng hợp lý để đáp ứng nhu cầu vật liệu thi công vào lúc cao
điểm hoặc khi cơng ty trúng thầu nhiều cơng trình cùng một lúc.
b. Lập dự tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Cơng ty lập dự toán tổng quỹ lương dựa trên tổng giá trị sản
lượng xây lắp dự kiến rồi phân bổ đều tiền lương công nhân sản xuất
cho các hạng mục công trình. Việc phân bổ chi phí nhân cơng cho
các hạng mục cơng trình này cần phải chi tiết và cụ thể hơn nhằm
đảm bảo sự công bằng cho công nhân thi cơng xây lắp và có tính khả
thi so với thực tế.
c. Lập dự tốn chi phí sản xuất chung
Hiện tại Cơng ty tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường
thẳng. Tuy nhiên, do khối lượng xây lắp của mỗi cơng trình trong
mỗi thời kỳ là khác nhau, nhất là khi cơng ty trúng thầu nhiều cơng
trình. Do vậy, sẽ khơng phản ánh đúng chi phí thực tế trong từng thời

kỳ. Để khắc phục được tình trạng này thì Cơng ty nên dùng phương
pháp khấu hao theo khối lượng thi công xây lắp, nghĩa là dựa trên
tổng số đơn vị sản phẩm xây lắp ước tính tài sản có thể tạo ra.
3.3.3. Về cơng tác kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
Cơng ty nên tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm theo phương pháp trực tiếp. Phương pháp xác định giá
thành


sản phẩm tại Công ty hiện nay là theo phương pháp tồn bộ. Phương
pháp này có nhược điểm là khơng cung cấp kịp thời các thơng tin về
giá phí sản phẩm sản xuất cho các nhà quản lý. Chính vì vậy, tác giả
ngồi phương pháp tính giá thành sản phẩm mà Công ty đang thực
hiện, Công ty cũng nên vận dụng phương pháp trực tiếp để tính giá
thành sản phẩm xây lắp. Hai thông tin về giá thành này sẽ hỗ trợ cho
nhau trong quá trình ra quyết định kinh doanh của các nhà quản trị.
3.3.4. Lập báo cáo chi phí và phân tích chi phí phục vụ kiểm
sốt chi phí
a. Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bảng 3.3. Bảng phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Cơng trình: …………………
Hạng mục: …………………
Số vật liệu
T

Loại

T vật liệu


Dự

Thực

tốn

tế

(1)

(2)

C.lệch
(3)=(2)-(1)

Đơn giá
Dự

Thực

tốn

tế

(4)

(5)

C. lệch


Sự biến động

Về lượng

Về giá
Δ=(7)+(8)

(6)= (5)-(4) (7)=(3)*(4) (8)=(6)*(2)

1
2
3

Cộng

Sau khi lập bảng, thực hiện phân tích sự ảnh hưởng của các
nhân tố về lượng và giá vật liệu đến sự biến động chi phí NVLTT,
xác định ngun nhân, từ đó có biện pháp kiểm soát phù hợp.


b. Đối với chi phí nhân cơng trực tiếp
Bảng 3.4. Bảng phân tích chi phí nhân cơng trực tiếp
Cơng trình: …………………
Hạng mục: ………………….
T
T

Loại
lao
động


Số giờ cơng
Dự

Thực

tốn

tế

(1)

(2)

C.lệch
(3)=(2)-(1)

Đơn giá
Dự

Thực

tốn

tế

(4)

(5)


C. lệch

Sự biến động
Về lượng

Về giá

(6)= (5)-(4) (7)=(3)*(4) (8)=(6)*(2)

Δ=(7)+(8)

1
2
3
Cộng

Sau khi lập bảng, thực hiện phân tích sự ảnh hưởng của các
nhân tố về lượng và đơn giá ngày cơng đến sự biến động chi phí
NCTT, xác định nguyên nhân, từ đó có biện pháp kiểm sốt phù hợp.
c. Đối với chi phí sử dụng máy thi cơng
Bảng 3.5. Bảng phân tích chi phí sử dụng máy thi cơng
Cơng trình: …………………
Hạng mục: …………………
Số ca máy
T Loại xe

Dự

Thực


T

toán

tế

(1)

(2)

máy

C.lệch
(3)=(2)-(1)

Đơn giá
Dự

Thực

toán

tế

(4)

(5)

C. lệch


Sự biến động
Về lượng

Về giá

(6)= (5)-(4) (7)=(3)*(4) (8)=(6)*(2)

Δ=(7)+(8)

1
2
3
Cộng

Sau khi lập bảng, thực hiện phân tích sự ảnh hưởng của các
nhân tố về lượng và giá ca máy thi cơng đến sự biến động chi phí
sử dụng MTC, xác định ngun nhân, từ đó có biện pháp kiểm sốt
phù hợp.


d. Đối với chi phí sản xuất chung
Bảng 3.6. Bảng phân tích chi phí sản xuất chung
Cơng trình: ………………...
Hạng mục: …………………
TT

Chênh lệch

Dự tốn


Thực

(1)

hiện (2)

(3) = (2) –(1)







Nội dung chi phí
(4) = (3) / (1) (%)

Biến phí sản xuất chung
1
2
…….
Định phí sản xuất chung
1
2
…….
Tổng cộng

Sau khi lập bảng, thực hiện phân tích để xác định các nhân tố
ảnh hưởng đến chi phí sản xuất chung, từ đó tìm hiểu ngun nhân
và đưa ra biện pháp kiểm soát phù hợp.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương này, luận văn đề cập đến sự cần thiết hồn thiện
KTQT chi phí xây lắp tại CTCP xây lắp điện Đà Nẵng. Qua đánh giá
thực trạng KTQT chi phí xây lắp tại Cơng ty kết hợp với cơ sở lý
luận về KTQT, tác giả đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp hồn
thiện hơn nữa cơng tác tổ chức KTQT chi phí xây lắp tại Cơng ty.


Chương này, tác giả đã đưa ra mơ hình KTQT lồng ghép với kế
tốn tài chính trong cùng một bộ máy kế tốn để phân cơng cơng tác
kế tốn quản trị chi phí để khắc phục tình hình hiện tại của Cơng ty
là KTQT chỉ do nhân viên phịng Kinh tế - Kỹ thuật - Tổng hợp đảm
nhận và không chú trọng đến khâu phân tích, lập báo cáo KTQT một
cách chi tiết, cụ thể. Đồng thời đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm
thể hiện sự liên kết, mối liên hệ cung cấp thông tin cho nhau của kế
tốn tài chính và KTQT của Cơng ty, tạo cơ sở cho cơng tác so sánh,
đánh giá, kiểm sốt các khoản mục chi phí xây lắp.


×