Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty dụng cụ cắt và đo lường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.87 KB, 71 trang )

đại học kinh tế quốc dân
Khoa kế toán
----------------
Chuyên đề tốt nghiệp
Đề tài:
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ
Tại Công ty dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí
Giáo viên hớng dẫn : Thầy Phạm Thành Long
Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Huyền Trang
Lớp : Kế toán B K10
Mục lục:
Lời nói đầu
4
Chơng I: Cơ sở lý luận hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ
5
I. Tiêu thụ thành phẩm-hạch toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất
5
1. Thành phẩm-yêu cầu quản lý thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 6
2. Tiêu thụ thành phẩm-ý nghĩa và yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm 8
II. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
8
1. Tài khoản sử dụng 10
2. Các phơng thức hạch toán tiêu thụ thành phẩm 10
2.1 Phơng thức tiêu thụ trực tiếp 12
2.2 Tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận 12
2.3 Phơng thức bán hàng đại lý 13
2.4 Phơng thức bán hàng trả góp 14
2.5 Tiêu thụ theo phơng thức hàng đổi hàng 15


2.6 Phơng thức tiêu thụ nội bộ 16
III. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
17
IV. Xác định kết quả tiêu thụ
18
1. Hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ 18
2. Hạch toán chi phí bán hàng 21
3. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 23
4. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 25
Chơng II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ tại Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí
26
I. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chung của Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ
khí
26
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 26
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất của Công ty 27
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 27
2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất của Công ty 27
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ
khí
30
1. Tổ chức bộ máy kế toán 30
2. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty 30
2.1 Hệ thống sổ kế toán sử dụng 32
2.2 Tổ chức hệ thống chứng từ 33
2.2.1 Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng 33
2.2.2 Kiểm tra chỉnh lý chứng từ 34
2.2.3 Luân chuyển chứng từ 34
2.3 Hệ thống tài khoản vận dụng 34

2.4 hệ thống báo cáo kế toán 35
2
IV. Thực trạng hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
tại Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí
36
1. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí 36
1.1 Đặc điểm hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty 36
1.2 Các phơng thức tiêu thụ thành phẩm tại Công ty 47
1.2.1 Phơng thức bán hàng trực tiếp 47
1.2.2 Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng 49
1.3 Các phơng thức thanh toán 50
1.4 Phơng pháp và trình tự hạch toán giá vốn thành phẩm 53
1.5 Kế toán thuế giá trị gia tăng 56
2. Hạch toán kế toán tiêu thụ 56
2.1 Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng 56
2.2 Hạch toán chi phí bán hàng 57
2.3 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 58
2.4 Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 60
Chơng III: Phơng hớng hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ
khí
65
I. Đánh giá chung về công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ
65
1. Ưu điểm 65
2. Hạn chế 66
2.1 Về hệ số chêch lệch giá và giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho 66
2.2 Về vấn đề hàng tồn kho 66
2.3 Về hệ thống sổ 66

2.4 Về hạch toán chi phí bán hàng 66
2.5 Về phơng thức bán hàng 66
2.6 Về hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 67
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí
67
1. Nguyên tắc hoàn thiện 67
2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty
67
2.1 Về hệ số chêch lệch giá và giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho 67
2.2 Về vấn đề hàng tồn kho 67
2.3 Về hệ thống sổ 68
2.4 Về hạch toán chi phí bán hàng 68
2.5 Về phơng thức bán hàng 69
2.6 Về hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 69
Kết luận
70
3
Lời nói đầu
Đối với bất kỳ một Doanh nghiệp sản xuất nào thì việc sản xuất ra
sản phẩm, hàng hóa bao giờ cũng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của thị trờng.
Chính vì thế, tiêu thụ sản phẩm là một mắt xích quan trọng không thể thiếu đợc trong
quá trình liên tục: sản xuất trao đổi phân phối tiêu dùng.
Các Doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng bao giờ cũng hớng đến
một mục tiêu cao nhất đó là tối đa hóa lợi nhuận, nhng để xác định đợc lợi nhuận của
mình thì Doanh nghiệp phải hoàn tất quá trình tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy tiêu thụ sản
phẩm có một ý nghĩa hết sức quan trọng đối với Doanh nghiệp nhất là trong điều
kiện kinh tế thị trờng nh hiện nay, các Doanh nghiệp đợc tự do cạnh tranh, tự chủ
trong quản lý và tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của

mình và khi mà sản xuất luôn gắn liền với thị trờng thì chất lợng sản phẩm là nhân tố
quyết định đến sự thành công của quá trình tiêu thụ đối với Doanh nghiệp. Do đó
mỗi Doanh nghiệp cần nghiên cứu, lựa chọn cho mình một cơ cấu sản phẩm hợp lý
với những sản phẩm chất lợng cao, giá thành hạ, phù hợp với nhu cầu thị trờng, từ đó
Doanh nghiệp có thể đẩy mạnh tiến trình tiêu thụ sản phẩm, rút ngắn thời gian, tăng
tốc độ luân chuyển vốn, duy trì tính liên tục tổ chức sản xuất. Để đạt đợc những mục
tiêu trên, bên cạnh việc tổ chức sản xuất hợp lý thì việc hạch toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả thiêu thụ trong Doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ, qua thời gian thực tập tại Công ty Dụng cụ cắt và Đo lờng cơ
khí cũng nh đợc sự hớng dẫn tận tình của thầy Phạm Thành Long em đã chọn đề tài:
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty
Dụng cụ cắt và Đo lờng cơ khí.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề của em gồm ba chơng:
Chơng I : Cơ sở lý luận hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ thành phẩm trong Doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II : Thực trạng hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu
thụ tại Công ty Dụng cụ cắt và Đo lờng cơ khí
Chơng III : Phơng hớng hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Dụng cụ cắt và Đo lờng cơ khí
4
Chơng I
Cơ sở lý luận hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong Doanh nghiệp
sản xuất
Để kế toán thực sự trở thành công cụ đắc lực phục vụ cho quản lý nhằm đẩy mạnh
công tác sản xuất và tiêu thụ trong Doanh nghiệp, trớc tiên kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ cần phải thực hiện tốt những nhiệm vụ đặt ra cho
công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời, giám sát chặt chẽ

tình hình thực hiện và có sự biến động nhập xuất tồn của từng loại
thành phẩm hiện có trên cả hai mặt giá trị và hiện vật.
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác quá trình bán hàng, ghi chép đầy đủ
các khoản chi phí bán hàng, doanh thu bán hàng, xác định kết quả sản xuất
kinh doanh một cách chính xác.
- Lập và báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ, kịp thời cung cấp các
thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên quan, đồng thời định kỳ
tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ.
Từ đó muốn thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ trong Doanh nghiệp cần phải nắm vững toàn bộ nội dung phần thực hành kế
toán.
I. Tiêu thụ thành phẩm - hạch toán tiêu thụ thành phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất
Theo quy luật của quá trình tái sản xuất, các giai đoạn sản xuất phân phối
trao đổi và tiêu thụ diễn ra một cách tuần tự trong các Doanh nghiệp công nghiệp.
Các giai đoạn này đợc biểu hiện thông qua quá trình tuần hoàn vốn và sự chuyển hóa
hình thái vốn qua các giai đoạn khác nhau.
Sản xuất và tiêu thụ là hai mặt đối lập của quá trình tái sản xuất tồn tại biện chứng
với nhau. Tiêu thụ chỉ có thể diễn ra khi Doanh nghiệp thực sự có sản phẩm đem bán
ra thị trờng và ngợc lại Doanh nghiệp chỉ có thể tiếp tục sản xuất khi đã tiêu thụ đợc
sản phẩm làm ra. Nh vậy sản xuất là tiền đề quyết định tiêu thụ, còn tiêu thụ là điều
kiện để sản xuất. Kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp là sự bù trừ giữa chi
phí bỏ ra trong quá trình sản xuất với thu nhập đạt đợc từ tiêu thụ. Sự so sánh này cho
biết Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không. Kết quả sản xuất kinh doanh có
lãi là mục tiêu cuối cùng của mọi Doanh nghiệp. Toàn bộ hoạt động của Doanh
nghiệp đều nhằm mục đích này.
Xuất phát từ mối quan hệ giữa sản xuất tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất
kinh doanh đòi hỏi Doanh nghiệp phải áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để hạch
toán kế toán thành phẩm một cách khoa học, hợp lý, đúng chế độ tài chính kế toán

của Nhà nớc, đảm bảo phán ánh chính xác, trung thực, khách quan tình hình nhập
5
xuất tồn kho thành phẩm, tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ thành phẩm, xác
định kết quả kinh doanh tại một thời điểm nhất định.
Sản xuất ra sản phẩm, hàng hóa là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các Doanh
nghiệp thuộc nghành sản xuất vật chất. Sản phẩm sản xuất ra cần đợc tiêu thụ để thực
hiện lợi ích của cả ngời sản xuất và ngời tiêu dùng. Sản phẩm hàng hóa của Doanh
nghiệp bao gồm thành phẩm, bán thành phẩm, lao vụ, dịch vụ mà Doanh nghiệp sản
xuất ra với mục đích bán ra thị trờng. Trong đó thành phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong
cơ cấu sản phẩm hàng hóa của Doanh nghiệp. Để hiểu rõ về tiêu thụ thành phẩm cần
nắm rõ thành phẩm là gì và yêu cầu đặt ra cho quản lý thành phẩm.
1. Thành phẩm Yêu cầu quản lý thành phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất:
Thành phẩm là những sản phẩm đã hoàn thành giai đoạn chế biến cuối cùng của
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm do các bộ phận sản xuất kinh doanh chính và
phụ của đơn vị tiến hành, đợc kiểm nghiệm đáp ứng nhu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật quy
định và đợc nhập kho thành phẩm hoặc giao trực tiếp cho khách.
Thành phẩm và bán thành phẩm chỉ là những khái niệm tơng đối. Trong phạm vi
một Doanh nghiệp, sản xuất gắn với một quy trình công nghệ nhất định thì bán thành
phẩm là những sản phẩm mới hoàn thành một công đoạn chế biến nhất định nào đó
(trừ công đoạn chế biến cuối cùng) trong quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm
của Doanh nghiệp, đạt tiêu chuẩn chất lợng quy định đợc nhập kho để tiếp tục chế
biến hoặc bộ phận nhỏ đợc bán ra bên ngoài. Bán thành phẩm khi kiểm tra chất lợng,
nhập kho tiêu thụ cũng có ý nghĩa nh thành phẩm. Với Doanh nghiệp này một sản
phẩm đợc coi là thành phẩm nhng với Doanh nghiệp khác lại chỉ là bán thành phẩm
hay t liệu sản xuất. Vì vậy thành phẩm hay bán thành phẩm chỉ đúng trong phạm vi
một Doanh nghiệp.
Đối với Doanh nghiệp sản xuất, thành phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng. Trong
một thời kỳ, khối lợng thành phẩm hoàn thành sẽ là cơ sở để đáp ứng nhu cầu về khả
năng sản xuất của đơn vị, là căn cứ để chứng minh Doanh nghiệp nghiệp đã hoàn

thành tốt mọi chỉ tiêu kế hoạch sản xuất. Qua các chỉ tiêu về thành phẩm chúng ta có
thể đánh giá đợc quy mô sản xuất của Doanh nghiệp, tỷ trọng cung ứng sản phẩm
của Doanh nghiệp đó trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Từ đó phân tích đợc tình
hình tài chính của Doanh nghiệp, quyết định tới quan hệ nội bộ trong Doanh nghiệp
hay những đối tợng bên ngoài có liên quan.
Thành phẩm của Doanh nghiệp đợc thị trờng chấp nhận hay không sẽ quyết định
sự tồn tại, phát triển của Doanh nghiệp. Chính vì vậy thành phẩm của Doanh nghiệp
sản xuất phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về mặt kỹ thuật của ngời tiêu
dùng và cũng phải đảm bảo sự phù hợp về mặt giá cả và tạo sự cạnh tranh cao.
Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thành phẩm do Doanh nghiệp sản xuất ra
có vai trò to lớn trong việc thỏa mãn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng xã hội. Trong nền
kinh tế thị trờng có sự phân công lao động xã hội sâu sắc nh hiện nay các Doanh
nghiệp bên cạnh quan hệ cạnh tranh còn có sự bổ sung, tơng hỗ lẫn nhau. Thành
phẩm của Doanh nghiệp này lại có thể là t liệu sản xuất của Doanh nghiệp khác. Do
6
đó, kế hoạch sản xuất của Doanh nghiệp này có hoàn thành hay không sẽ ảnh hởng
đến sản xuất của Doanh nghiệp khác, từ đó ảnh hởng đến nhu cầu tiêu dùng xã hội.
Để quản lý thành phẩm về mặt số lợng (hiện vật) đòi hỏi phải thờng xuyên phản
ánh tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập xuất tồn kho thành
phẩm. Kịp thời phát hiện và xử lý các trờng hợp hàng hóa ứ đọng, tránh tình trạng bị
ứ đọng vốn. Phân biệt rõ lợng tồn kho cần thiết cho dự trữ với lợng tồn kho kế hoạch
không tiêu thụ đợc.
Để quản lý thành phẩm về mặt chất lợng yêu cầu quản lý chặt chẽ khâu kiểm tra
chất lợng, tránh tình trạng đa sản phẩm kém chất lợng vào quá trình tiêu thụ bởi vì
trong môi trờng cạnh tranh hiện nay điều đó sẽ ảnh hởng rất lớn đến sự tồn tại và
phát triển của Doanh nghiệp.
Tuy nhiên đi đôi với việc tăng cờng chất lợng sản phẩm, Doanh nghiệp nghiệp
cần thờng xuyên cải tiến mẫu mã, chủng loại mặt hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của xã hội, nh thế tiêu thụ thành phẩm sẽ phát huy đợc hiệu quả tốt nhất.
2. Tiêu thụ thành phẩm ý nghĩa và yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm.

Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Đó là việc cung
cấp cho khách hàng các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do Doanh nghiệp sản xuất ra đồng
thời đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Một sản phẩm vật chất hữu dụng bao giờ cũng gồm hai mặt: giá trị và giá trị sử
dụng. Sản phẩm hàng hóa sau khi sản xuất, nhập kho bảo quản mới thể hiện giá trị
của nó. Thông qua tiêu thụ, giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa mới kết
hợp với nhau và thể hiện một cách đầy đủ nhất. Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ
hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Tiêu
thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình tái sản xuất nhng có tiêu thụ đợc sản phẩm
thì mới có vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời thỏa mãn phần nào nhu
cầu xã hội.
Xét về góc độ kinh tế, tiêu thụ sản phẩm là chuyển giao quyền sở hữu về hàng
hóa để nhận một lợng giá trị tơng đơng. Theo đó quá trình tiêu thụ thành phẩm gồm
hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Đơn vị căn cứ vào hợp đồng kế toán đã ký để xuất giao sản phẩm
cho các đơn vị, cá nhân có nhu cầu mua. Giai đoạn này phản ánh một mặt của quá
trình vận động sản phẩm. Tuy nhiên nó cha phản ánh đợc kết quả tiêu thụ sản phẩm,
cha có cơ sở đảm bảo cho quá trình tiêu thụ hàng hóa hoàn thành.
Giai đoạn 2: Khách hàng kiểm nhận hàng hóa, trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa kết thúc, Doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận và
bù đắp đợc chi phí.
Để thực hiện các nghiệp cụ trong quá trình tiêu thụ yêu cầu Doanh nghiệp không
chỉ phải tổ chức tốt lao động trực tiếp tại kho hàng mà còn phải tổ chức tốt công tác
nghiên cứu thị trờng, nghiên cứu nhu cầu về các sản phẩm. Do đó, tiêu thụ là tổng
thể các biện pháp tổ chức kinh tế và kỹ thuật nhằm thực hiện việc nghiên cứu nhu
cầu thị trờng, tổ chức sản xuất, tiếp nhận sản phẩm, chuẩn bị hàng hóa và xuất bán
theo yêu cầu của khách hàng với chi phí thấp nhất.
7
Quá trình tiêu thụ trong Doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
- Là sự mua bán có thỏa thuận, Doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng

đồng ý mua, trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa từ Doanh nghiệp sang khách
hàng.
- Doanh nghiệp giao cho khách hàng một khối lợng hàng hóa và nhận lại từ
khách hàng một khoản tiền hoặc khoản nợ gọi là doanh thu bán hàng.
Đối với Doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm mới chứng tỏ năng lực kinh doanh của
Doanh nghiệp, thể hiện kết quả của công tác nghiên cứu thị trờng. Sau quá trình tiêu
thụ, Doanh nghiệp bù đắp đợc tổng chi phí liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, thực hiện đợc giá trị thặng d. Đây là nguồn quan trọng giúp Doanh nghiệp
tích lũy, mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, và thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
Đối với ngời tiêu dùng, quá trình tiêu thụ sẽ giúp cung cấp hàng hóa một cách kịp
thời, đầy đủ và đồng bộ, đúng số lợng cũng nh chất lợng. Thông qua tiêu thụ tính hữu
ích của sản phẩm đợc thể hiện, phản ánh sự phù hợp của sản phẩm với thị hiếu ngời
tiêu dùng.
Đứng trên góc độ nền kinh tế, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là tiền đề để cân đối
giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa lợng tiền và hàng trong lu thông, đặc biệt là đảm bảo
cân đối giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế quốc dân.
Từ ý nghĩa trên của tiêu thụ thành phẩm đòi hỏi các Doanh nghiệp phải thực hiện
các biện pháp khác nhau để tổ chức và quản lý tốt quá trình tiêu thụ thành phẩm nói
riêng và sản xuất kinh doanh nói chung.
Việc tiêu thụ thành phẩm liên quan đến từng khách hàng, từng phơng thức bán
hàng, từng loại thành phẩm nhất định, do đó công tác quản lý tiêu thụ thành phẩm
phải đạt các yêu sau:
- Phải nắm bắt, theo dõi chính xác khối lợng thành phẩm tiêu thụ, giá thành,
giá bán của từng loại thành phẩm đợc coi là tiêu thụ.
- Quản lý chặt chẽ từng phơng thức bán hàng, từng thể thức thanh toán đồng
thời theo dõi tình hình công nợ của khách hàng để có biện pháp thu hồi
vốn đầy đủ, kịp thời.
- Theo dõi chặt chẽ các trờng hợp làm giảm doanh thu bán hàng nh: giảm

giá, hàng bán bị trả lại...
- Đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách Nhà nớc.
II. Hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên (ở các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
1. Tài khoản sử dụng:
Theo phơng pháp khê khai thờng xuyên, khi hạch toán tiêu thụ kế toán sử dụng
các TK sau:
* TK 157 Hàng gửi bán: TK này dùng để theo dõi giá trị sản phẩm hàng hoá
tiêu tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng, hoặc giá trị sản phẩm hàng hoá nhờ bán
8
đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho ngời đặt hàng,
ngời mua nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
TK này đợc mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng lần gửi hàng.
Bên nợ: - Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán, gửi đại lý hoặc đã
thực hiện với khách hàng nhng cha đợc chấp nhận
Bên có: - Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã đợc khách hàng chấp
nhận thanh toán hoặc thanh toán.
- Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
D nợ: Giá trị hàng gửi bán, ký gửi đại lý cha đợc chấp nhận.
* TK 511 Doanh thu bán hàng: TK này dùng để phản ánh tổng số doanh thu
bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu. Từ đó tính ra
doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
Bên nợ: - Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) tính trên
doanh số bán hàng trong kỳ.
- Số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển
trừ vào doanh thu.
- Kết chuyển số doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh.
Bên có: - Tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
TK 511 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 4 tiểu khoản:

+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
* TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ: phản ánh doanh thu của số hàng hoá, lao
vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty,
Tổng Công ty hạch toán nghành. Ngoài ra TK này còn còn sử dụng để theo dõi
một số nội dung đợc coi là tiêu thụ nội bộ khác nh sử dụng sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ trả lơng, thởng cho công nhân viên chức
TK 512 đợc chi tiết thành 3 tiểu khoản:
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp lao vụ, dịch vụ
* TK531 hàng bán bị trả lại: TK này phản ánh giá trị của sản phẩm, hàng hoá
đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại. Trị giá của hàng bị trả lại ghi trên TK này đợc tính
theo đúng đơn giá bán ghi trên hoá đơn. Đây là TK điều chỉnh TK 511 để tính doanh
thu thuần
Bên nợ: - Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng hoá đã tiêu thụ bị trả lại.
Bên có: - Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại.
TK 531 cuối kỳ không có số d.
* TK 521 Chiết khấu bán hàng: TK 521 đợc chi tiết thành 3 tiểu khoản:
9
+ TK 5211: Chiết khấu hàng hoá
+ TK 5212: Chiết khấu thành phẩm
+ TK 5213: Chiết khấu dịch vụ
* TK 532 Giảm giá hàng bán: Phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu
của việc bán hàng trong kỳ.
Bên nợ: - Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho ngời mua trong
kỳ.
Bên có: - Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán.

TK 532 cuối kỳ không có số d.
* TK 632 Giá vốn hàng bán: Dùng để theo dõi trị giá vốn của thành phẩm xuất
bán trong kỳ.
Bên nợ: Trị giá vốn của thành phẩm đã cung cấp.
Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và giá vốn hàng bán bị trả lại.
TK 632 cuối kỳ không có số d.
* Ngoài các TK nói trên, trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số
TK liên quan khác nh TK 131, 111, 333, 334, 421
2. Các phơng thức hạch toán tiêu thụ thành phẩm
Trong cơ chế thị trờng, để thúc đẩy quá trình tiêu thụ của mình, các Doanh nghiệp
có thể áp dụng nhiều phơng thức tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa khác nhau. Mỗi một
phơng thức tiêu thụ thành phẩm, kế toán có phơng pháp hạch toán riêng để có thể
theo dõi tốt nhất thành phẩm bán ra trong kỳ. Tùy thuộc vào đặc điểm của từng
Doanh nghiệp cũng nh đặc điểm về sản phẩm kinh doanh của mình, Doanh nghiệp có
thể sử dụng những phơng thức tiêu thụ sau:
2.1 Phơng thức tiêu thụ trực tiếp:
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức bên bán giao hàng cho bên mua trực tiếp tại kho
hoặc tại các phân xởng sản xuất của Doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách
hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ. Không phụ thuộc vào việc ngời mua trả tiền hay
còn nợ.
Phơng pháp hạch toán:
Khi xuất sản phẩm, hàng hoá kế toán ghi các bút toán sau:
- Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 155 : Xuất kho thành phẩm
Có TK 154 : Xuất trực tiếp tại phân xởng
- Phản ánh doanh thu bán hàng :
Nợ TK 111, 112 : Số đã thu bằng tiền
Nợ TK 131 : Số bán chịu cho khách hàng
Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp

Có TK 511 : Doanh thu bán hàng
10
- Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán (kể cả bớt giá, hồi khấu) chấp nhận cho
khách hàng phát sinh:
Nợ TK 532 : Số giảm giá hàng bán khách hàng đợc hởng
Nợ TK 3331 : Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tơng ứng với số
giảm giá khách hàng đợc hởng.
Có TK 111, 112 : Xuất tiền trả cho ngời mua
Có TK 131 : Trừ vào số tiền phải thu của ngời mua
Có TK 3338 : Số giảm giá chấp nhận nhng cha thanh toán cho
ngời mua
- Phản ánh số chiết khấu thanh toán phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 811 : Tập hợp chiết khấu thanh toán
Có TK liên quan (111, 112, 131, 3338 .)
- Phản ánh trị giá vốn của hàng bán bị trả lại do vi phạm cam kết trong hợp đồng:
Nợ TK 155 : Nhập kho thành phẩm
Nợ TK 157 : Gửi tại kho ngời mua
Nợ TK 138 (1381) : Giá trị chờ xử lý
Có TK 632 : Giá vốn hàng bị trả lại
- Phản ánh giá thanh toán của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531 : Doanh thu của hàng bị trả lại
Nợ TK 3331 : Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tơng ứng với
với số doanh thu hàng bán bị trả lại
Có TK liên quan (111, 112, 131, 3338 .)
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu của
hàng bán bị trả lại:
+ Kết hàng bán bị chuyển doanh thu trả lại:
Nợ TK 511
Có TK 531
+ Kết chuyển giảm giá hàng bán:

Nợ TK 511
Có TK 532
+ Đồng thời kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ:
Nợ TK 511
Có TK 911
+ Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ:
Nợ TK 911
Có TK 632
Quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng thức tiêu thụ trực tiếp đợc
khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng thức tiêu thụ trực tiếp
11
TK 154 TK 632 TK911 TK 511 TK 111,112,131
Xuất TP bán K/c giá vốn K/c doanh thu Doanh thu
không qua kho hàng bán BH thuần bán hàng
TK 155 TK 3331
Nhập kho Xuất Thuế GTGT
TP kho TP phải nộp
bán
2.2 Tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận:
Theo phơng thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm trong hợp
đồng, số hàng chuyến đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp. Khi ngời
mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao thì số hàng này
mới đợc coi là tiêu thụ và bên bán hàng mất quyền sở hữu về số hàng đó. Trờng hợp
nếu bên mua không chấp nhận thì bên bán sẽ nhập lại số sản phẩm, hàng hóa đã
chuyển đi.
Trình tự và phơng pháp hạch toán:
- Khi xuất hàng chuyển đến cho ngời mua, kế toán ghi theo thực tế trị giá vốn
hàng xuất:
Nợ TK 157

Có TK 154 : Xuất trực tiếp từ các phân xởng
Có TK 155 : Xuất kho thành phẩm
- Giá trị lao vụ, dịch vụ hoàn thành giao cho khách hàng đang chờ chấp nhận:
Nợ TK 157
Có TK 154
- Khi đợc khách hàng chấp nhận, kế toán ghi các bút toán:
+ Bút toán 1: Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK liên quan 131,111,112..:Tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng tiêu thụ
+ Bút toán 2: Phản ánh trị giá vốn của hàng đợc chấp nhận:
Nợ TK liên quan 632
Có TK 157
- Số hàng gửi đi bị từ chối khi cha đợc xác nhận là tiêu thụ (nếu có)
Nợ TK 1388, 334 : Giá trị h hỏng cá nhân bồi thờng
Nợ TK 155, 152 : Giá trị nhập kho thành phẩm phế liệu
Nợ TK 138 (1381) : Giá trị sản phẩm h hỏng chờ xử lý
Có TK 157 : Trị giá vốn số hàng bị trả lại
- Các bút toán còn lại phản ánh hàng đã tiêu thụ bị trả lại, giảm giá, chiết khấu,
phát sinh (nếu có), kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ, kết chuyển doanh thu thuần
về tiêu thụ để xác định kết quả hạch toán tơng tự nh phơng thức tiêu thụ trực tiếp.
12
Quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp
nhận đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận
TK 154,155 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK111,112,131
Xuất TP chuyển Giá trị TP K/c giá K/c doanh Doanh thu BH
cho khách hàng gửi bán vốn hàng thu thuần
bán TK 333

Giá trị TP nhập lại kho do Thuế GTGT

khách hàng không chấp nhận phải nộp
2.3 Phơng thức bán hàng đại lý:
Bán hàng đại lý là phơng thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng
cho bên nhận đại lý ký gửi (gọi là bên nhận đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ nhận đợc
hoa hồng, hay chênh lệch giá. Khi bên bán xuất thành phẩm giao cho bên đại lý thì
số thành phẩm đó cha xác định là tiêu thụ. Khi bên đại lý thông báo là đã bán đợc
hàng, khi đó mới xác nhận là tiêu thụ.
ở đây chỉ xét hạch toán tại đơn vị giao đại lý:
Số hàng ký gửi vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu
thụ. Về cơ bản các bút toán phản ánh cũng giống nh tiêu thụ theo phơng thức chuyển
hàng. Cụ thể:
- Phản ánh giá vốn hàng chuyển giao cho cơ sở nhận làm đại lý hay nhận bán
hàng làm ký gửi:
Nợ TK 157
Có TK 154, 155
- Phản ánh giá vốn hàng đại lý, ký gửi đã bán:
Nợ TK 632
Có TK 157
- Phản ánh doanh thu và thuế GTGT của hàng hoá giao cho cơ sở bán hàng đại
lý, ký gửi đã bán đợc:
Nợ TK 131 : Tổng giá bán (cả thuế)
Có TK 511 : Doanh thu của hàng đã bán
Có TK 3331 : Thuế GTGT của hàng đã bán
- Phát sinh hoa hồng trả cho cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi:
Nợ TK 641 : Hoa hồng trả cho đại lý, ký gửi
Có TK 131 : Tổng số hoa hồng
- Khi nhận tiền do cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi thanh toán:
Nợ TK 111 : Thu bằng tiền
Nợ TK 112 : Thu bằng chuyển khoản vào TK tiền gửi
Có TK 131 : Số tiền hàng đã thu

13
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng thức bán hàng đại lý đợc khái quát qua
sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng thức bán hàng đại lý
TK154,155 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131
Xuất TP Giá trị TP gửi K/c giá vốn K/c DT DT bán hàng
gửi bán bán xác định hàng bán thuần
là tiêu thụ
TK111,112,131 TK 641 TK 3331
Hoa hồng trả Thuế GTGT
cho đại lý phải nộp
2.4 Phơng thức bán hàng trả góp:
Bán hàng trả góp là phơng thức biến tớng của phơng thức bán hàng trả chậm. Khi
bên bán giao hàng cho bên mua thì hàng đã đợc coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền
sở hữu về số hàng hóa đó. Bên mua lần đầu khi nhận hàng chỉ phải trả trớc một số
tiền nhất định, số tiền còn lại sẽ trả dần cùng với số lãi phải trả theo thời gian trả
chậm đợc thỏa thuận giữa hai bên.
Trình tự hạch toán:
- Khi xuất hàng giao cho ngời mua:
+ Bút toán 1: Phản ánh giá trị vốn của hàng tiêu thụ
Nợ TK 632
Có TK liên quan (154, 155, 156 )
+ Bút toán 2: Phản ánh số thu của khách hàng bán trả góp:
Nợ TK liên quan (111, 112 ): Số tiền ng ời mua thanh toán lần đầu tại
thời điểm mua.
Nợ TK 131 : Tổng số tiền còn phải thu ở ngời mua
Có TK 511 : Doanh thu tính theo giá bán trả mọt lần tại thòi
điểm giao hàng
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán trả một lần
Có TK 711 : Tổng số lợi tức trả chậm

- Số tiền (doanh thu gốc và lãi suất trả chậm) ở các kỳ sau do ngời mua thanh
toán:
Nợ TK liên quan (111, 112 )
Có TK 131
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng thức bán hàng trả góp đợc thể hiện qua
sơ đồ sau:
14
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng thức bán hàng trả góp
TK 154,155 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112
Xuất TP bán K/c giá vốn K/c doanh thu Doanh thu bán hàng
trả góp hàng bán thuần thu lần đầu
TK 131
TK 3331
Thuế GTGT phải nộp
TK 711
Lãi xuất trả chậm
2.5 Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng thức hàng đổi hàng:
Hàng đổi hàng là phơng thức tiêu thụ mà ngời bán hàng đem sản phẩm, hàng hóa
của mình để đổi lấy vật t, hàng hóa của ngời mua với giá trị tơng đơng.
Phơng pháp hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng thức hàng đổi hàng:
Khi xuất sản phẩm, hàng hoá đem đi trao đổi với khách hàng, kế toán ghi các bút
toán sau:
- Phản ánh trị giá vốn hàng đem đi trao đổi:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng hoá
Có TK 154, 155
- Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 131 : Tổng giá thanh toán của hàng đem đi trao đổi
Có TK33311:Thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng đem đi trao đổi
Có TK 511 : Doanh thu tiêu thụ của hàng đem đi trao đổi
- Phản ánh trị giá vật t, hàng hoá nhận về:

Nợ TK liên quan (151,152,153 ): Giá trị hàng nhập kho theo giá ch a
có thuế GTGT
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT đâùa vào đợc khấu trừ
Có TK 131 : Tổng giá thanh toán
Trờng hợp hàng nhận về đợc dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu
thuế theo phơng pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK liên quan (151,152,153..): Tổng giá thanh toán của hàng nhận về
Có TK 131
15
Hạch toán tiêu thụ tiêu thụ thành phẩm theo phơng thức hàng đổi hàng đợc thể
hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ tiêu thụ thành phẩm theo phơng thức hàng đổi hàng
TK 155 TK632 TK 911 TK 511 TK 131 TK152,156..
(1) (4) (3) (2a) (2c)
(2b)
TK 3331
TK 1331
(1). Xuất kho thành phẩm giao cho khách hàng.
(2a). Phản ánh doanh thu và thuế GTGT của thành phẩm (hàng hóa) đem đi trao đổi.
(trờng hợp thành phẩm mang đi trao đổi truộc đối tợng chịu thuế GTGT của cơ sở
kinh doanh nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ).
(2b). Phản ánh giá trị vật t, hàng hóa nhận về và thuế GTGT đầu vào đợc khấu
trừ (trờng hợp vật t hàng hóa nhận về thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ).
(2c). Phán ánh giá trị vật t, hàng hóa nhận về bao gồm cả thuế GTGT (trờng hợp vật
t, hàng hóa nhận về thuộc đối tợng chịu thuế theo phơng pháp trực tiếp).
(3). Kết chuyển doanh thu thuần.
(4). Kết chuyển giá vốn của thành phẩm mang đi trao đổi.
2.6 Phơng thức tiêu thụ nội bộ
Tiêu thụ nội bộ là việc mua, bán sản phẩm, hàng hóa giữa các đơn vị chính với

các đơn vị trực thuộc, hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một công
ty, Tổng công ty... Ngoài ra còn có một số trờng hợp đợc coi là tiêu thụ nội bộ nh:
sản xuất sản phẩm biếu, tặng, xuất trả lơng, thởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh...
Phơng pháp hạch toán:
Hạch toán tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị thành viên về nguyên tắc hạch toán tt-
ơng tự nh tiêu thụ bên ngoài. Cụ thể:
- Khi cung cấp sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa các đơn vị thành viên
trong Công ty, Tổng Công ty kế toán ghi các bút toán:
+ Bút toán 1: Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632
Có TK 155, 154
+ Bút toán 1: Phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ
Nợ TK 111, 112 : Tiền hàng đã thu
Nợ TK 136 (1368) : Số tiền hàng phải thu nội bộ
Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp
16
- Các bút toán còn lại: chiết khấu thnah toán, giảm giá hàng bán, doanh thu bán
hàng bị trả lại, kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ nội bộ, kết chuyển giá vốn
hàng bán tơng tự nh các phơng thức tiêu thụ khác.
Hạch toán tiêu thụ tiêu thụ thành phẩm theo phơng thức tiêu thụ nội bộ đợc thể
hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ tiêu thụ thành phẩm theo phơng thức tiêu thụ nội bộ
TK 155 TK632 TK 911 TK 512 TK 136, 334...
Xuất TP bán K/c GVHB K/c doanh thu DTBH nội bộ
nội bộ nội bộ tiêu thụ nội bộ
TK 3331
Thuế GTGT
phải nộp

III. Hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ
Các Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ,
hạch toán các nghiệp vụ về tiêu thụ thành phẩm (theo các phơng thức tiêu thụ đã nêu
ở trên) chỉ khác với các Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên trong việc xác định trị giá vốn thành phẩm tiêu thụ trong kỳ, còn
việc phản ánh doanh thu và các khoản liên quan đến doanh thu (giảm giá hàng bán,
doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế VAT...) hoàn toàn giống với các Doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Hạch toán tiêu thụ tiêu thụ thành phẩm đối với các Doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ tiêu thụ thành phẩm theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
K/c giá trị TP tồn kho cuối kỳ
TK 155, 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK111,112,131
K/c giá trị TP K/c giá vốn K/c doanh thu Doanh thu bán hàng
tồn kho đầu kỳ hàng bán bán hàng
TK 631 TK 3331
Giá thành sản Thuế GTGT
phẩm hoàn thành đầu ra
nhập kho trong kỳ
17
iv. Xác định kết quả tiêu thụ.
Trong Doanh nghiệp sản xuất, hoạt động tiêu thụ sản phẩm là hoạt động chính,
thờng xuyên mang lại lợi nhuận cho Doanh nghiệp. Kết quả hoạt động tiêu thụ tác
đông trực tiếp đến sự tồn tại, phát triển hay suy thoái của Doanh nghiệp. Do đó xác
định kết quả tiêu thụ là cần thiết đối với bản thân Doanh nghiệp và đồng thời có ý
nghĩa đối với Nhà nớc trong việc xác định nghĩa vụ cho Doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ đợc
thể hiện thông qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ.

Kết quả hoạt = Doanh thu bán - (Giá vốn + Chi phí + Chi phí quản lý
động tiêu thụ hàng thuần hàng bán bán hàng Doanh nghiệp )
Trong đó :
Doanh thu = Doanh thu - ( Giảm giá + Hàng bán + Thuế + Thuế tiêu thụ
BH thuần bán hàng hàng bán bị trả lại xuất khẩu đặc biệt )
Muốn biết kết quả tiêu thụ cần phải xác định rõ các chỉ tiêu liên quan đến việc
xác định kết quả tiêu thụ.
1. Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ:
Doanh thu bán hàng là giá trị của hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ mà Doanh
nghiệp đã cung cấp cho khách hàng (đã đợc thực hiện), giá trị của hàng bán đợc ghi
trên hóa đơn bán hàng hoặc các chứng từ khác có liên quan tới việc bán hàng, hoặc
sự thỏa thuận về giá giữa ngời mua và ngời bán.
Doanh thu bán hàng của Doanh nghiệp đợc phân loại thành doanh thu bán hàng
cho bên ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ. Doanh thu bán hàng gồm có doanh thu
từ bán hàng hóa, bán các thành phẩm và từ cung cấp lao vụ, dịch vụ. Đối với Doanh
nghiệp bán hàng là nguồn thu chủ yếu trong thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh và sản phẩm hàng hóa chỉ đợc coi là kết thúc quá trình tiêu thụ khi khách hàng
thanh toán.
Đối với các cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT tính theo phơng
pháp khấu trừ thuế: Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch
vụ cha có thuế GTGT (kể cả phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán - nếu có). Tơng tự
chỉ tiêu giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại cũng không bao gồm thuế
GTGT.
Đối với các cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT tính theo phơng
pháp trực tiếp hoặc đối với các đối tợng không chịu thuế GTGT: Doanh thu bán hàng
là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ đã bao gồm thuế GTGT, thuế xuất
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt đầu ra. Từ đó các chỉ tiêu giảm giá hàng bán và doanh
thu hàng bán bị trả lại cũng bao gồm cả thuế.
18
Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản giảm trừ

hoặc thuế xuất khẩu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt.
Các khoản làm giảm doanh thu bán hàng bao gồm giảm giá hàng bán và hàng hóa
bị trả lại.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ mà Doanh nghiệp chấp nhận cho
khách hàng đợc hởng ngoài hóa đơn vì lý do hàng bán kém phẩm chất,
không đúng quy cách, chủng loại quy định trong hợp đồng, hoặc giảm giá
cho khách mua thờng xuyên, hoặc mua môt lần với số lợng lớn.
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị của số sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại do các nguyên nhân vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng
kinh tế nh hàng kém phẩm chất, hàng quá hạn sử dụng, không đúng chủng
loại, quy cách ...
Để hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản làm giảm doanh thu, kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
- TK 511 doanh thu bán hàng (Xem phần 1 mục II chơng I)
- TK 512 doanh thu bán hàng nội bộ (Xem phần 1 mục II chơng I)
- TK532 giảm giá hàng bán (Xem phần 1 mục II chơng I)
- TK531 hàng bán bị trả lại (Xem phần 1 mục II chơng I)
- TK 333 thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc: dùng để phản ánh số thuế
phải nộp và số còn phải nộp vào ngân sách Nhà nớc. TK này áp dụng
chung cho các đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ và đối t-
ợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp. Sử dụng:
+ TK 33311: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
+ TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt
+ TK 33331: Thuế xuất khẩu phải nộp
Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn bán hàng và các chứng từ khác liên quan, kế toán
tiến hành hạch toán các TK 511, 512, 523. Đối với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ, kế toán phải căn cứ vào hoá đơn bán hàng để tính ra doanh
thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra.
Quá trình hạch toán doanh thu ở các Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ cũng giống nh Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho

theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản làm giảm doanh thu đợc khái quát
qua sơ đồ sau:
19
Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản làm giảm doanh thu
TK 111,112 TK 531 TK 511,512 TK111,112,131
Số tiền giảm giá K/c DT của hàng Doanh thu bán hàng (*)
cho ngời mua bán bị trả lại
TK 3331
TK 532
Thuế GTGT phải nộp
Trả tiền cho K/c số giảm giá
ngời mua hàng bán Doanh thu bán hàng (**)
TK 3331
TK 152,153
Thuế GTGT
của hàng bán Bán hàng theo
bị trả lại phơng thức đổi hàng
TK 333 TK 334
Thuế xuất khẩu, Trả lơng CNV bằng sản phẩm
thuế tiêu thụ
đặc biệt TK3331
TK 911
K/c doanh thu TK 632 TK 155
thuần Giá vốn hàng bán
bị trả lại

Ghi chú: (*) Cơ sở kinh doanh chịu thuế GTGT tính theo phơng pháp khấu trừ.
(**) Cơ sở kinh doanh chịu thuế GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp.
2. Chi phí bán hàng:

20
Để tiến hành hoạt động tiêu thụ sản phẩm, công ty phải bỏ ra những chi phí nhất
định. Những chi phí liên quan đến khối lợng hàng hóa tiêu thụ trong kỳ gồm chi phí
bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp, đây là những chi phí cần thiết để thúc đẩy
quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Chi phí bán hàng là những chi phí mà Doanh nghiệp phải bỏ ra để phục vụ cho
việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ nh chi phí nhân viên bán
hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo... Chi phí bán hàng có thể đợc
phân loại theo nhiều chỉ tiêu khác nhau: theo nội dung chi phí gồm chi phí nhân viên,
chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ... theo quá trình tập hợp chi phí chi phí trực
tiếp, chi phí lu thông gián tiếp. Chi phí bán hàng thực tế phát sinh cần đợc phân loại
và tổng hợp theo đúng nội dung quy định.
Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641 chi phí bán hàng
Kết cấu TK 641 chi phí bán hàng:
- Bên nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
- Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ sang TK 911 hoặc TK 142
TK 641 không có số d cuối kỳ.
TK 641 có 7 tài khoản cấp 2 đợc chi tiết theo từng nội dung chi phí:
- TK 641.1: Chi phí nhân viên bán hàng.
- TK 641.2: Chi phí vật liệu bao bì.
- TK 641.3: Chi phí dụng cụ đồ dùng.
- TK 641.4: Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 641.5: Chi phí bảo quản sản phẩm.
- TK 641.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 641.8: Chi phí bằng tiền khác
Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ, hóa đơn hợp lệ để tiến hành hạch
toán TK 641 trong quan hệ đối ứng với các tài khoản khác có liên quan. Cuối kỳ kế
toán, chi phí bán hàng đợc kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ có ít hoặc không có

doanh thu thì kế toán kết chuyển một phần hay toàn bộ chi phí sang TK 142 chi phí
trả trớc
Quá trình hạch toán chi phí bán hàng đợc khái quát qua sơ đồ sau:
21
Sơ đồ khái quát quá trình hạch toán chi phí bán hàng
TK 334,338 TK 641 TK 111,112,138
Chi phí nhân viên bán hàng Các khoản thu hồi ghi giảm CPBH
TK 152,153
Chi phí vật liệu, bao bì, công TK 911
cụ dụng cụ phục cụ bán hàng
TK 214 Cuối kỳ K/c chi phí bán hàng
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK142(1421) TK 911
Phân bổ dần
chi phí trả trớc
DN có chu kỳ Kết chuyển
KD dài trong kỳ chi phí khi có
TK 335 không có sản sản phẩm
phẩm tiêu thụ tiêu thụ
Trích trớc chi phí
theo kế hoạch
TK 331,111,112
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác
TK 1331
Thuế GTGT đầu vào
đợc khấu trừ
22
3. Chi phí quản lý Doanh nghiệp:
Chi phí quản lý Doanh nghiệp là những chi phí phát sinh quan liên quan đến toàn

bộ hoạt động chung của cả Doanh nghiệp nhng không thể tách riêng cho từng loại
hoạt động. Chi phí quản lý Doanh nghiệp gồm nhiều loại nh: chi phí quản lý kinh
doanh, chi phí quản lý hành chính và những chi phí quản lý chung khác. Chi phí
quản lý Doanh nghiệp cần đợc phân loại và tổng hợp theo đúng các nội dung quy
định.
Để hạch toán chi phí quản lý Doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 642 Chi phí
quản lý Doanh nghiệp
Kết cấu TK 642:
- Bên nợ: Các chi phí quản lý Doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
- Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý Doanh nghiệp.
Kết chuyển chi phí quản lý Doanh nghiệp vào tài khoản 911 hoặc 142
Tài khoản 642 đợc chi tiết theo từng nội dung chi phí.
- TK 642.1 Chi phí nhân viên quản lý.
- TK 642.2 Chi phí vật liệu quản lý.
- TK 642.3 Chi phíđồ dùng văn phòng.
- TK 642.4 Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 642.5 Thuế và lệ phí.
- TK 642.6 Chi phí dự phòng.
- TK 642.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 642.8 Chi phí bằng tiền khác.
Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ, hóa đơn hợp lệ để hạch toán vào TK
642. Cuối kỳ kế toán, chi phí quản lý Doanh nghiệp đợc kết chuyển vào TK 911 để
xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh
doanh dài, trong kỳ có ít hoặc không có doanh thu thì kế toán kết chuyển một phần
hay toàn bộ chi phí quản lý Doanh nghiệp sang TK 142 Chi phí trả trớc
Hạch toán chi phí quản lý Doanh nghiệp đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
23
Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý Doanh nghiệp
TK 334,338 TK 642 TK 111,112,138
Chi phí nhân viên quản lý Các khoản thu hồi ghi giảm

Chi phí quản lý
TK 152,153

Chi phí vật liệu, công cụ, dụng TK 911
cụ phục vụ quản lý

TK 241 Cuối kỳ K/c chi phí QLDN
Chi phí khấu hao TSCĐ TK 911
DN có chu kỳ Kết chuyển
TK 142(1421) SX dài trong chi phí
kỳ không có khi có
Phân bổ dần chi phí trả trớc sản phẩm sản phẩm
tiêu thụ tiêu thụ
TK 335
Trích trớc chi phí
theo kế hoạch
TK 333
Thuế, phí và lệ phí phải nộp
TK 139,159
Trích lập dự phòng phải thu
khó đòi và dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
TK 331,111,112

Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác

TK 1331
Thuế GTGT đầu
vào đợc khấu trừ

24
4. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ:
Để xác định kết quả tiêu thụ kế toán sử dụng TK 911 Xác định kết quả kinh
doanh. Đây là tài khoản dùng để xác định toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh và
hoạt động khác của Doanh nghiệp, đợc mở chi tiết theo từng hoạt động (hoạt động
sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng) và từng sản phẩm
kinh doanh trong kỳ.
Kết cấu TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
- Bên nợ: + Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ... tiêu thụ trong kỳ.
+ Chi phí bán hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp.
+ Chi phí hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng
+ Kết chuyển lãi hoạt động kinh doanh.
- Bên có: + Doanh thu thuần của thành phẩm, hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
+ Thu nhập hoạt động tài chính
+ Kết chuyển lỗ hoạt động kinh doanh.
TK 911 không có số d cuối kỳ.
Cuối kỳ, kế toán tập hợp và kết chuyển doanh thu thuần, giá trị vốn hàng tiêu thụ,
chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp vào TK 911. Thông qua TK 911,
kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trình tự hạch toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đợc thể hiện
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
TK 632 TK 911 TK
511,512
Kết chuyển trị giá vốn hàng Kết chuyển doanh thu thuần
tiêu thụ trong kỳ về tiêu thụ
TK 641,642
Kết chuyển chi phí bán hàng
và chi phí QLDN
TK 142 TK 421

Kết chuyển CPBH, CPQLDN Kết chuyển lỗ về tiêu thụ
còn lại của kỳ trớc và
Kết quả kỳ này
Kết chuyển lãi về tiêu thụ
25

×