Tải bản đầy đủ (.docx) (174 trang)

Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa sang thị trường liên bang nga trong bối cảnh thực thi hiệp định thương mại tự do việt nam liên minh kinh tế á âu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (972.8 KB, 174 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI
THƯƠNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
SANG THỊ TRƯỜNG LIÊN BANG NGA TRONG
BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM –
LIÊN MINH KINH TẾ Á-ÂU

Ngành: Kinh tế quốc tế

TRẦN HUY ĐỨC

Hà Nội – 2022


LUẬN ÁN TIẾN SĨ

ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
SANG THỊ TRƯỜNG LIÊN BANG NGA TRONG
BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM –
LIÊN MINH KINH TẾ Á-ÂU

Ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 931.01.06

Nghiên cứu sinh: Trần Huy Đức
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Minh - Hướng dẫn 1
TS. Vũ Thành Toàn - Hướng dẫn 2



Hà Nội - 2022


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các
thông tin, dữ liệu, số liệu trong luận án đều có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể. Kết quả
nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng
trình nghiên cứu nào khác.
Nghiên cứu sinh

Trần Huy Đức


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG................................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH................................................................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ
CỦA MỘT QUỐC GIA SANG THỊ TRƯỜNG ĐÃ KÝ KẾT HIỆP ĐỊNH
THƯƠNG MẠI TỰ DO.......................................................................................... 19
1.1. Cơ sở lý luận về đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa.................................... 19
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu hàng hoá và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hố 19
1.1.2. Các tiêu chí đánh giá việc xuất khẩu hàng hóa..............................20
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng hóa............................ 22
1.1.4. Các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa................................26

1.2. Một số vấn đề lý luận về hoạt động xuất khẩu hàng hóa của một quốc
gia trong bối cảnh thực thi hiệp định thương mại tự do
.................................................................................................................
29
1.2.1. Khái niệm và nội dung của FTA..................................................... 29
1.2.2. Cơ sở lý thuyết về hoạt động xuất khẩu hàng hóa trong bối cảnh
thực thi FTA
........................................................................................................
32
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG
THỊ TRƯỜNG LIÊN BANG NGA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP
ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – LIÊN MINH KINH TẾ Á-ÂU....38
2.1. Khái quát về thị trường Liên bang Nga.................................................. 38
2.1.1. Quy mô và đặc điểm thị trường...................................................... 38
2.1.2. Tình hình nhập khẩu của Liên bang Nga........................................ 40
2.1.3. Một số quy định về nhập khẩu của Liên bang Nga.........................43
2.2. Khái quát về FTA Việt Nam – Liên minh kinh tế Á-Âu.........................49
2.2.1. Bối cảnh ra đời của Liên minh kinh tế Á-Âu................................... 49
2.2.2. Tiến trình đàm phán FTA Việt Nam – Liên minh kinh tế Á-Âu........50


2.2.3. Nội dung chính của FTA Việt Nam – Liên minh kinh tế Á-Âu.........52
2.2.4. Các cam kết của Liên minh kinh tế Á-Âu trong hiệp định...............52
2.3. Thực trạng xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Liên bang
Nga trong bối cảnh thực thi FTA Việt Nam - Liên minh kinh tế Á-Âu
.................................................................................................................
58
2.3.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam....................................... 58
2.3.2. Thị phần hàng hoá xuất khẩu......................................................... 61
2.3.3. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu............................................................ 62

2.3.4. Các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hố Việt Nam.................65
2.4. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực của Việt Nam sang thị
trường Liên bang Nga trong bối cảnh thực thi FTA Việt Nam - Liên
minh kinh tế Á-Âu
..........................................................................................................................73
2.4.1. Nông sản......................................................................................... 73
2.4.2. Thủy sản......................................................................................... 82
2.4.3. Dệt may.......................................................................................... 88
2.5. Đánh giá chung về thực trạng xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị
trường Liên bang Nga trong bối cảnh thực thi FTA Việt Nam - Liên
minh

kinh

tế

Á-Âu

91
2.5.1. Kết quả đạt được............................................................................ 91
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................. 92
CHƯƠNG 3. TRIỂN VỌNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
HÀNG HOÁ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG LIÊN BANG NGA TRONG
BỐI CẢNH THỰC THI FTA VIỆT NAM – LIÊN MINH KINH TẾ Á-ÂU......96
3.1. Triển vọng về đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Liên
bang Nga trong bối cảnh FTA Việt Nam – Liên minh kinh tế Á-Âu được
thực

thi


sâu

rộng

hơn

trong

thời

gian

tới

96
3.1.1. Dự báo về thị trường Liên bang Nga trong thời gian tới................96
3.1.2. Dự báo về xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Liên bang
Nga
99

trong

thời

gian

tới


3.2. Đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường

Liên bang Nga trong bối cảnh FTA Việt Nam – Liên minh kinh tế Á- Âu
105
3.2.1. Đề xuất giải pháp đối với Nhà nước............................................. 105
3.2.2. Đề xuất giải pháp đối với doanh nghiệp xuất khẩu......................112
3.2.3. Một số giải pháp cụ thể cho các ngành hàng chủ lực...................116
KẾT LUẬN............................................................................................................ 137
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 135



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tên Tiếng Anh

Tên Tiếng Việt

Association of Southeast Asian

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam

EAEU

Nations
Eurasian Economic Union

Á
Liên minh kinh tế Á-Âu

EC

European Commission


Hội đồng Châu Âu

EU

European Union

Liên minh châu Âu

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp

FTA

Free Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm nội địa

ITC

International Commerce Center


Trung tâm thương mại quốc tế

MFN

Most Favoured Nation

Tối huệ quốc

ASEAN

NAFTA
SPSs

North

American

Agreement
Sanitary
and

Free

Trade Hiệp định Thương mại Tự do Bắc

Mỹ
Phytosanitary An toàn thực phẩm và Kiểm dịch

TBTs


Measure
Technical Barriers to Trade

động thực vật
Rào cản kỹ thuật

WB

World Bank

Ngân hàng thế giới

WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Cam kết mở cửa của Liên minh kinh tế Á-Âu cho một số sản phẩm
chủ lực của Việt Nam...............................................................................................55
Bảng 2.2. Ví dụ về Quy tắc xuất xứ đối với một số sản phẩm..............................56
Bảng 2.3. Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam – Liên bang Nga giai
đoạn 2013 – 2020......................................................................................................58
Bảng 2.4. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam – Liên bang
Nga giai đoạn 2013 – 2020.......................................................................................60
Bảng 2.5. Thị phần hàng hoá Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Liên bang
Nga trong giai đoạn 2013 – 2020.............................................................................61

Bảng 2.6. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang Liên bang Nga
giai đoạn 2013 - 2020...............................................................................................64
Bảng 2.7. Tỷ trọng của các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam trong
kim ngạch nhập khẩu nông sản của Liên bang Nga giai đoạn 2013 – 2020........75


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. GDP của Liên bang Nga trong giai đoạn 2013 – 2020..........................38
Hình 2 2. GDP bình quân đầu người của Liên bang Nga giai đoạn 2013 – 202039
Hình 2.3. GDP thành phần theo lĩnh vực của Liên bang Nga năm 2020.............40
.....................................................................................................................................41
Hình 2.4. Kim ngạch nhập khẩu của Liên bang Nga giai đoạn 2013 – 2020.......41
Hình 2.5. Cơ cấu hàng hoá nhập khẩu của Liên bang Nga trong năm 2020.......42
Hình 2.6. Các đối tác nhập khẩu lớn nhất của Liên bang Nga năm 2020...........43
Hình 2.7. Cam kết mở cửa hàng hóa Liên minh kinh tế Á-Âu theo dịng thuế...54
Hình 2.8. Cam kết mở cửa hàng hóa Liên minh kinh tế Á-Âu theo kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam vào năm 2015..................................................................54
Hình 2.9. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu Việt Nam - Liên bang Nga năm 2016......63
Hình 2.10. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu Việt Nam – Liên bang Nga năm 2020...63
Hình 2.11. Số lượng doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu sang Liên bang
Nga trong giai đoạn 2016 - 2020.............................................................................72
Hình 2.12. Kim ngạch xuất khẩu nơng sản của Việt Nam sang Liên Bang Nga
trong giai đoạn 2013 – 2020....................................................................................73
Hình 2.13. Cơ cấu các nước xuất khẩu cà phê sang thị trường Liên bang Nga
theo giá trị năm 2020...............................................................................................76
Hình 2.14. Kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường Liên bang
Nga trong giai đoạn 2013 - 2020.............................................................................77
Hình 2.15. Cơ cấu các nước xuất khẩu hạt điều sang thị trường Liên bang Nga
theo giá trị năm 2020...............................................................................................78
Hình 2.16. Cơ cấu các nước xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Liên bang Nga

theo giá trị năm 2020...............................................................................................79
Hình 2.17. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Liên bang Nga trong
giai đoạn 2013 – 2020...............................................................................................83
Hình 2.18. Cơ cấu các nước xuất khẩu thủy sản sang thị trường Liên bang Nga
theo giá trị năm 2020...............................................................................................84
Hình 2.19. Kim ngạch xuất khẩu tôm của Việt Nam sang Liên bang Nga trong
giai đoạn 2013 – 2020...............................................................................................85


Hình 2.20. Kim ngạch xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang Liên bang Nga
trong giai đoạn 2013 – 2020....................................................................................86
Hình 2.21. Kim ngạch xuất khẩu mực và bạch tuộc của Việt Nam sang Liên
bang Nga trong giai đoạn 2013 – 2020...................................................................88
Hình 2.22. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Liên bang
Nga trong giai đoạn 2013 – 2020.............................................................................89
Hình 2.23. Cơ cấu các nước xuất khẩu thủy sản sang thị trường Liên bang Nga
theo giá trị năm 2020...............................................................................................90


12

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tính đến hết năm 2020, Việt Nam đã tham gia đàm phán 17 Hiệp định
thương mại tự do (sau đây viết tắt là FTA) bao gồm cả FTA song phương, FTA khu
vực và FTA hỗn hợp. Trong đó, có 14 FTA đã có hiệu lực, và 03 FTA đang trong
quá trình đàm phán. Với những cam kết về cắt giảm thuế quan và những ưu đãi
khác theo các FTA đã thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam, thể hiện ở kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã tăng mạnh trong suốt 10 năm gần đây. Cụ thể,
theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam (giai đoạn 2010-2020), kim ngạch

xuất khẩu của Việt Nam năm 2010 là 71,6 tỷ USD, đến năm 2020, kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam đã đạt mức 281,5 tỷ USD – tăng trưởng gần 4 lần trong vịng 10
năm. Cùng với đó, các FTA là động lực để các doanh nghiệp xuất khẩu mở rộng thị
trường và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp Việt Nam cũng gặp nhiều áp lực cạnh tranh trên thị trường trong nước
và quốc tế. Đồng thời, các FTA cũng đòi hỏi các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt
Nam chú trọng nhiều hơn đến chất lượng sản phẩm và việc xây dựng thương hiệu
cho hàng hóa xuất khẩu thay vì chạy theo số lượng.
FTA Việt Nam – Liên minh kinh tế Á-Âu (VN-EAEU FTA) được ký kết vào
năm 2015 và có hiệu lực kể từ năm 2016 là một bước tiến quan trọng trong phát
triển quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Liên minh kinh tế Á-Âu nói chung và
Liên bang Nga nói riêng. Tuy nhiên, so với nhiều thị trường khác, thị trường Liên
minh kinh tế Á-Âu có một số đặc điểm riêng có thể tạo ra những rủi ro nhất định
cho thương mại hàng hóa, đặc biệt là sự tồn tại của nhiều loại rào cản như: Yêu cầu
về hàng rào kỹ thuật trong thương mại, các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và
kiểm dịch động thực vật không ổn định, thiếu minh bạch, do đó rất khó dự kiến
trước; quy trình, thủ tục nhập khẩu tương đối phức tạp và không rõ ràng, không nhất
quán ngay trong bản thân nội khối; giao dịch với đối tác sử dụng chủ yếu là ngôn
ngữ tiếng Nga (chứ không sử dụng tiếng Anh thông dụng); thiếu thơng tin về đối tác
bạn hàng khơng sẵn có; cơ chế thanh tốn khơng thuận tiện.


Nếu không vượt qua được những rào cản này, các lợi ích của việc loại bỏ
thuế quan, mở cửa thị trường mà FTA mang lại sẽ bị vơ hiệu hóa. Các doanh nghiệp
cần đặc biệt chú ý xử lý các rào cản để tiếp cận thị trường, tận dụng lợi ích thuế
quan to lớn từ Hiệp định này mang lại. Đối với cam kết về thuế quan, các doanh
nghiệp Việt Nam cũng đứng trước những thách thức không nhỏ, như: Năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp chưa cao, khu vực tư nhân đã phát triển, song quy mơ vẫn
cịn nhỏ và gặp nhiều hạn chế về năng lực tài chính, công nghệ; các ngành sản xuất
trong nước phải đối mặt với sức ép cạnh tranh về chất lượng và giá cả của hàng

nhập khẩu.
Tính đến hết năm 2020, Liên bang Nga có dân số là 145,9 triệu người (xếp
thứ 9 thế giới) và GDP là 1.470 tỷ USD (xếp thứ 11 trong tổng số 196 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới), được coi là một cường quốc trên thế giới về kinh tế và
quân sự. Theo số liệu của Trung tâm Thương mại quốc tế (2020), kim ngạch nhập
khẩu của Liên bang Nga năm 2020 đạt 231,5 tỷ USD, xếp thứ 22 trên thế giới và
thấp hơn khá nhiều so với các nền kinh tế lớn khác như Mỹ (2.407 tỷ USD), Liên
minh Châu Âu (2.335 tỷ USD), Trung Quốc (2.055 tỷ USD), Đức (1.172 tỷ USD),
… Với đặc điểm kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào kinh tế năng lượng, các mặt hàng
nhập khẩu chủ lực của Liên bang Nga bên cạnh các loại máy móc, thiết bị là các
mặt hàng nông sản, thuỷ sản, may mặc,…
Liên bang Nga là một trong những thị trường xuất khẩu truyền thống của
Việt Nam ngay từ những năm 1990. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
sang thị trường Liên bang Nga bao gồm rau quả, cà phê, hồ tiêu, thủy sản và các
mặt hàng may mặc. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường
Liên bang Nga ở mức khá nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Cụ
thể, năm 2020, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Liên bang Nga đạt 2,85 tỷ
USD, chỉ chiếm khoảng 1% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Các mặt hàng xuất
khẩu của Việt Nam sang thị trường Liên bang Nga cũng chưa thực sự đa dạng. Điều
này xuất phát từ nhiều nguyên nhân như: Khả năng thâm nhập thị trường Liên bang
Nga của các doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế, các hoạt động hỗ trợ xuất khẩu
của Việt Nam chưa phát huy tối đa hiệu quả và khó khăn khách quan về địa lý, văn
hóa, ngơn ngữ, chính trị. Rào cản về ngôn ngữ, khoảng cách địa lý, doanh nghiệp
gặp nhiều vấn đề


về thủ tục xuất nhập cảnh cũng tác động trực tiếp đến giá cả hàng hóa và vận
chuyển nên đã hạn chế xuất khẩu của Việt Nam vào Liên bang Nga.
Trong bối cảnh FTA Việt Nam – Liên minh kinh tế Á-Âu có hiệu lực, chính
sách nhập khẩu của Liên bang Nga đã được điều chỉnh, các rào cản thương mại

tăng cường được áp dụng đã gây khó khăn rất lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam
khi tham gia xuất khẩu vào thị trường Nga. Nhóm hàng chủ lực, chiếm tỷ trọng
lớn trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Liên bang Nga vẫn là những
sản phẩm thuộc nhóm hàng nơng sản, may mặc, thủy sản là những nhóm hàng có
giá trị gia tăng thấp và giá trị xuất khẩu những mặt hàng này của Việt Nam tại Nga
cũng ở mức thấp. Bên cạnh đó, tuy tổng kim ngạch xuất khẩu gia tăng nhưng cũng
có nhiều mặt hàng sự tăng trưởng lại khơng đều, có năm tăng có năm giảm, do
biến động kinh tế thế giới cũng như sự cạnh tranh về giá từ các nước xuất khẩu
khác.
Do đó, để nắm bắt được những cơ hội và ứng phó với những thách thức mà
FTA này mang lại, cần có sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp
xuất khẩu và các hiệp hội ngành hàng. Chính vì vậy, nghiên cứu “Đẩy mạnh xuất
khẩu hàng hóa sang thị trường Liên bang Nga trong bối cảnh thực thi Hiệp
định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh kinh tế Á-Âu” đáp ứng tính cấp
thiết của đề tài nghiên cứu. Nghiên cứu đã phân tích và đánh giá thực trạng xuất
khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Liên bang Nga, làm cơ sở để đề xuất các giải
pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Liên bang Nga trong bối
cảnh thực thi FTA Việt Nam – Liên minh kinh tế Á-Âu.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu về tác động của FTA đến xuất khẩu
Trong những năm gần đây, các nghiên cứu trong và ngoài nước về tác động
của các Hiệp định thương mại đã trở nên phổ biến, có thể kể đến một số cơng trình
nghiên cứu như sau:
Nghiên cứu “Do regional trade agreements increase members’ agricultural
trade?” (Các hiệp định thương mại khu vực có làm tăng thương mại nơng sản của
các thành viên không?) của Grant và Lambert (2008) đã đánh giá tác động của các


hiệp định thương mại khu vực (NAFTA/CUSTA, EU, MERCOSUR, ASEAN,
Andean Pact, CER) đến dịng chảy thương mại ngành nơng nghiệp tồn cầu bằng

mơ hình lực hấp dẫn. Với các biến phụ thuộc trong mơ hình bao gồm GDP, khoảng
cách, nước láng giềng, ngôn ngữ, đất liền và FTA. Kết quả chỉ ra rằng các hiệp định
trên có ảnh hưởng khác nhau đến ngành nông nghiệp như: ASEAN giúp làm tăng
thương mại hàng năm của các nước nông nghiệp, NAFTA/CUSTA cũng làm tăng
137% thương mại nơng nghiệp nhưng 1/3 trong đó xảy ra sau 20 năm ký kết hiệp
định này, Hiệp định Andean Pace cũng ảnh hưởng tích cực đến xuất khẩu nơng sản
nhưng có độ trễ về thời gian (sau 8 năm ký kết); trong khi đó, EU gần như có tác
động ngay lập tức đến dịng chảy thương mại giữa các nước thành viên.
Korinek và Melatos (2009) trong nghiên cứu “Trade impacts of selected
Regional Trade Agreement in Agriculture” (Tác động thương mại của một số Hiệp
định Thương mại Khu vực trong Nông nghiệp) kết luận rằng AFTA, COMESA và
MERCOSUR đã làm tăng thương mại về sản phẩm nông nghiệp giữa các nước
thành viên. Tác giả cũng lý giải nguyên nhân là do trong Hiệp định COMESA và
MERCOSUR, tất cả các thành viên đều được miễn thuế xuất khẩu đối với hầu hết
các mặt hàng nông sản sang các nước nội khối, và mức thuế suất đối với các thành
viên trong AFTA cũng thấp hơn rất nhiều so với các nước thứ ba ngoài khối.
Với đề tài nghiên cứu “Effects of regional Trade Agreements on Trade in
Agrifood Products: Evidence from Gravity Modeling Using Disaggretgated Data”
(Ảnh hưởng của các Hiệp định Thương mại khu vực đối với Thương mại Sản phẩm
Thực phẩm Nơng nghiệp Bằng chứng từ Mơ hình Trọng lực Sử dụng Dữ liệu Phân
tách), Sampath và Sarker (2016) đã nghiên cứu về sự tạo lập và chuyển hướng
thương mại của Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mỹ (NAFTA) đến sáu mặt hàng
nơng nghiệp quan trọng bằng mơ hình lực hấp dẫn. Kết quả cho thấy có sự gia tăng
thương mại trong nội khối NAFTA và giảm mức độ mở cửa thương mại với các
nước không phải là thành viên.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Tiến Dũng (2011) đã chứng minh tác động
cùng chiều của Khu vực thương mại tự do ASEAN-Hàn Quốc (AKFTA), GDP và tỷ
giá hối đoái tới dịng thương mại của Việt Nam. Trong khi đó biến khoảng cách lại



có tác động âm với xuất nhập khẩu giữa hai nước. Nghiên cứu của Nguyễn Anh Thu
(2012) đã chỉ ra tác động của hội nhập kinh tế của Việt Nam theo Hiệp định Thương
mại Tự do ASEAN (AFTA) có quan hệ cùng chiều trong khi Hiệp định Đối tác kinh
tế toàn diện Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA) tác động nghịch chiều tới hoạt động xuất
nhập khẩu của Việt Nam.
Báo cáo của Claudio Dordi và cộng sự (dự án MUTRAP II, 2010) sử dụng
dữ liệu bảng từ năm 1994 đến 2007 để “Đánh giá tác động của các Hiệp định
thương mại tự do đối với nền Kinh tế Việt Nam”. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng
quy mô của nền kinh tế (GDP, dân số), khoảng cách địa lý, tỷ giá hối đoái và thuận
lợi trong hoạt động kinh doanh đều có ý nghĩa trong nghiên cứu. Biến giả FTA giúp
thúc đẩy cả hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu, trong đó việc ký kết AFTA giúp làm
tăng giá trị xuất khẩu trong nội khối ASEAN là lớn nhất, tiếp theo là xuất khẩu ra
ngoài khu vực ASEAN và xuất khẩu từ các nước khác vào ASEAN.
Tác giả Hà Lâm Oanh và Lê Quỳnh Hoa (2017) trong nghiên cứu “Nhân tố
tác động đến thương mại của Việt Nam và Nhật Bản giai đoạn 2000 – 2015” đã chỉ
ra tác động tích cực của GDP Việt Nam và VJEPA đến kim ngạch xuất nhập khẩu
Việt Nam – Nhật Bản; ngược lại, AJCEP tác động âm đến thương mại hai nước;
trong khi các biến cịn lại (GDPJP, tỷ giá hối đối, GDP/người, chênh lệch thu nhập
bình qn, tỷ giá hối đối) lại có tác động khác nhau giữa xuất và nhập khẩu hai
quốc gia.
Trịnh Thị Thanh Thuỷ (2007), “ Quá trình phát triển quan hệ thương mại
giữa Việt Nam và Liên Bang Nga trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”. Bài viết
đã chỉ ra được lịch sử hình thành và phát triển thương mại giữa Việt Nam và Liên
Bang Nga kể từ khi Việt Nam hội nhập kinh tế đến nay, cũng đề cập đến tình hình
xuất khẩu của Việt Nam sang Nga.
Đặng Hùng Sơn (2012), “Chính sách thương mại quốc tế của Liên Bang Nga
và khả năng phát triển quan hệ thương mại Việt Nam – Liên Bang Nga”. Bài viết đã
đề cập đến các chính sách thương mại của Liên Bang Nga và ảnh hưởng của các
chính sách này đến quan hệ thương mại nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói
riêng giữa hai quốc gia.



Nguyễn Thị Kim Oanh (2015), “ Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường
Liên Bang Nga: thực trạng và giải pháp”. Bài viết đã đề cập đến thực trạng xuất
khẩu nông sản của Việt Nam sang Nga và đề ra một số giải pháp để nâng cao kim
ngạch xuất khẩu nông sản, tuy nhiên bài viết chỉ đề cập đến một ngành hàng cụ thể
là nông sản, chưa đề cập đến hoạt động xuất khẩu nói chung, đồng thời bài viết
chưa cập nhật được về Hiệp định thương mại giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế
Á Âu.
“Báo cáo thị trường thủy sản Nga” của Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy
sản VASEP phát hành vào tháng 4/2017. Báo cáo đã cung cấp rất nhiều thơng tin về
tình hình thị trường thủy sản Nga cũng như số liệu mới nhất về tình hình xuất khẩu
thủy sản Việt Nam sang Nga nhưng mới chỉ đơn thuần đưa ra số liệu, chưa có
những phân tích, tổng hợp về thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam và các cơ
hội và thách thức mà Hiệp định mang lại cho xuất khẩu thủy sản của Việt Nam do
đó chỉ có thể đưa ra các đề xuất đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản, chưa nghiên cứu
được tồn bộ về hàng hố.
2.2. Tình hình nghiên cứu về hợp tác kinh tế Việt Nam – Liên minh kinh tế Á-Âu
FTA Việt Nam – Liên minh kinh tế Á-Âu có ý nghĩa rất lớn trong đẩy mạnh
hợp tác kinh tế Việt Nam – Liên minh kinh tế Á-Âu, chính vì vậy, vấn đề này nhận
được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, có thể kể đến một số nghiên cứu sau:
Bài báo “Phát triển thương mại Việt Nam và Liên minh kinh tế Á-Âu trong
bối cảnh thực hiện các cam kết trong FTA Việt Nam – EAEU” của tác giả Phạm
Nguyên Minh (2015) đã khái quát về thực trạng thương mại giữa Việt Nam và Liên
minh kinh tế Á-Âu trước khi ký kết FTA Việt Nam – Liên minh kinh tế Á-Âu dựa
trên phân tích kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam và Liên minh kinh tế Á-Âu
và Việt Nam với các thành viên của Liên minh kinh tế Á-Âu, qua đó chỉ ra những
thành tựu và hạn chế trong quan hệ thương mại Việt Nam và Liên minh kinh tế ÁÂu. Nghiên cứu đồng thời cũng chỉ ra những cơ hội và thách thức đối với hợp tác
thương mại Việt Nam và Liên minh kinh tế Á-Âu trong bối cảnh FTA Việt Nam –
Liên minh kinh tế Á-Âu và đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy hợp tác thương

mại Việt Nam
– Liên minh kinh tế Á-Âu. Tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ đề cập đến hợp tác
thương mại mà chưa đề cập đến hợp tác đầu tư hay hợp tác dịch vụ.


Tác giả Nguyễn Thế Hùng (2017) trong nghiên cứu “Quan hệ thương mại giữa
Việt Nam và Liên minh kinh tế Á-Âu trong bối cảnh thực thi FTA” đã phân tích quan
hệ thương mại Việt Nam – Liên minh kinh tế Á-Âu trước khi ký kết FTA và so sánh
hợp tác thương mại giữa Việt Nam và Liên minh kinh tế Á-Âu kể từ khi Hiệp định
thương mại tự do với Liên minh kinh tế Á-Âu có hiệu lực. Nghiên cứu cũng sử
dụng phương pháp SWOT để phân tích những cơ hội và thách thức cũng như những
điểm mạnh yếu của Việt Nam trong hợp tác thương mại với các thành viên của Liên
minh kinh tế Á-Âu. Bên cạnh đó, nghiên cứu đã đề xuất các nhóm gải pháp đối với
Nhà nước, đối với doanh nghiệp và các Hiệp hội ngành nghề để đẩy mạnh quan hệ
thương mại Việt Nam – Liên minh kinh tế Á-Âu trong bối cảnh thực thi FTA đã
được ký kết giữa hai bên.
Tác giả Nguyễn Trà My (2019) trong bài báo “Các giải pháp nhằm nâng cao
lợi thế cho xuất khẩu Việt Nam khi tham gia Hiệp định thương mại tự do với Liên
minh kinh tế Á-Âu” đã phân tích thực trạng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang
Liên minh kinh tế Á-Âu sau khi ký kết FTA với Liên minh kinh tế Á-Âu, với một số
đặc điểm nổi bật như kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng mạnh và ổn định; thanh toán
bằng đồng nội tệ Việt Nam được triển khai tích cực. Nghiên cứu đồng thời chỉ ra
những khó khăn đối với xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Liên minh kinh tế Á-Âu
như khoảng cách địa lý; quy định về nguồn gốc xuất xứ và rào cản kỹ thuật; doanh
nghiệp gặp khó khăn khi tiếp cận vốn vay và thiếu thông tin về thị trường. Cuối
cùng, nghiên cứu đề xuất một số kiến nghị để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa Việt
Nam sang Liên minh kinh tế Á-Âu.
Luận văn “Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu mặt hàng thủy sản sang
Liên bang Nga trong bối cảnh thực thi FTA Việt Nam – Liên minh kinh tế Á – Âu”
của tác giả Nguyễn Kim Phượng (2017) bảo vệ tại trường Đại học Ngoại Thương dã

đưa ra các thực trạng cũng như đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
sang Nga dựa trên những cơ hội và thách thức mà FTA mang lại. Tuy nhiên luận
văn chỉ đi vào nghiên cứu cụ thể về mặt hàng
“Phát triển thương mại Việt Nam và Liên minh kinh tế Á Âu trong bối cảnh
thực hiện các cam kết trong FTA Việt Nam – EAEU” – nghiên cứu của Phạm
Nguyên


Minh đăng tải trên Tạp chí khoa học thương mại, năm 2015. Nghiên cứu đã chỉ ra
những cơ hội và thách thức, cũng như cách thức để phát triển hoạt động thương mại
giữa hai nước, tuy nhiên chưa đi sâu vào cụ thể xuất khẩu hàng hoá.
Tác giả Nikolai V.Fedorov (2018) với cơng trình:” New policy towards
VietNam? State administration of the Russian Federation and a realization of the
free trade agreement between the EAEU and VietNam.” Cơng trình nghiên cứu về
những tác động mà EUEA mang lại đồng thời chỉ ra những đặc điểm quan trọng
giúp cho FTA được thực thi hiệu quả. Việc tăng cường trao đổi thông tin cũng như
thúc đẩy nguyên tắc của FTA được tác giả coi là một khía cạnh quan trọng của mối
quan hệ hợp tác. Cách thức hiệu quả nhất để phát triển các cơ hội của FTA là sự hợp
tác của các cơ quan quản lý nhà nước và các đại diện doanh nghiệp và theo tác giả
để đánh giá hiệu quả của FTA là dựa vào chỉ số kim ngạch thương mại giữa EAEU
và Việt Nam.Tác giả chỉ ra từ 2017, Việt Nam đã tăng xuất khẩu hàng điện tử, quần
áo, giày dép và ống dẫn nơng nghiệp,.. và có thể thấy rằng FTA có tác động quan
trọng tới kim ngạch thương mại giữa hai nước đồng thời tăng cường tình hữu nghị
cũng như sự hợp tác của hai quốc gia.
Tác giả Nguyễn Khánh Toàn (2022) với nghiên cứu “Вьетнамский эксперт
назвал результаты торгового соглашения ЕАЭС с Вьетнамом” đã chỉ ra những
điểm tích cực trong 5 năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực, kim ngạch xuất nhập
khẩu hai chiều đều tăng cao do có sự ưu đãi về thuế quan đối với nhiều mặt hàng”.
Hiệp định thương mại với EAEU mở ra cơ hội tăng xuất khẩu của Việt Nam và khu
thương mại tự do giữa Việt Nam và EAEU mang lại những lợi thế tự nhiên như với

một số mặt hàng: dệt may, thuỷ sản, nông sản,…Tuy nhiên tác giả cũng chỉ ra nhiều
điểm hạn chế dù quan hệ giữa Việt Nam và các nước EAEU có truyền thống hữu
nghị và hợp tác lâu đời và dù đã có sự tăng trưởng tuy nhiên thương mại giữa Việt
Nam với toàn bộ liên minh chỉ bằng khoảng 1/10 thương mại với Mỹ hoặc Trung
Quốc. Do đó để tăng cường hơn nữa hoạt động xuất nhập khẩu, tác giả đã chỉ ra một
số giải pháp như tăng cường ký kết hợp đồng hợp tác như về năng lượng, phát triển
các nguồn năng lượng tái tạo, tăng cường giao lưu giữa các doanh nghiệp và thu hút
đầu tư hai bên. Bài báo đã phần nào đề cập về hoạt động xuất khẩu của Việt Nam
sang Liên


Bang Nga dưới tác động của hiệp định thương mại tự do tuy nhiên chưa đi vào phân
tích cụ thể về xuất khẩu hàng hố.
Nhìn chung, những nghiên cứu trong và ngoài nước về cơ bản đã làm rõ
được những nội dung khái quát về hội nhập nói chung và hợp tác kinh tế giữa Việt
Nam và Liên minh kinh tế Á-Âu nói riêng. Xu thế hội nhập đã, đang và sẽ tạo ra rất
nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với toàn thể các quốc gia. Với hơn 1.380 dòng
thuế được giảm hoặc miễn trong thời gian áp dụng, FTA Việt Nam – Liên minh kinh
tế Á-Âu được ký kết năm 2015 và có hiệu lực năm 2016 đã tạo ra nhiều thay đổi đối
với quan hệ thương mại Việt Nam – Liên minh kinh tế Á-Âu, đặc biệt là xuất khẩu
các mặt hàng chủ lực như dệt may, nơng sản.
2.3. Tình hình nghiên cứu về xuất khẩu hàng hóa sang Liên bang Nga
Liên bang Nga là thị trường nhập khẩu khá lớn trên thế giới, do đó, có nhiều
nghiên cứu trên thế giới về xuất nhập khẩu của thị trường Liên bang Nga. Có thể kể
đến một số nghiên cứu sau:
Bài báo “The economic impact of the Russian import ban: A CGE analysis”
(Tác động kinh tế của lệnh cấm nhập khẩu của Nga: Một phân tích CGE) của
Zornitsa (2015) đã đánh giá tác động kinh tế của lệnh cấm vận của Nga từ ngày 7
tháng 8 năm 2014 đối với một số sản phẩm thực phẩm nông nghiệp từ EU, Hoa Kỳ, Na
Uy, Canada và Úc. Tác động của lệnh trừng phạt kinh tế này được phân tích trong

khn khổ mơ hình cân bằng chung có thể tính tốn được (CGE) với trọng tâm đặc
biệt là song phương và tổng xuất khẩu, sản xuất và phúc lợi. Chi tiết, dựa trên dữ
liệu thương mại thực tế, hiệu chuẩn của mơ hình cho phép xác định chính xác cổ
phiếu ngành và thuế quan cấm được tổng hợp để phù hợp với cấp độ tổng hợp của
mơ hình CGE. Ngồi ra, bài báo cịn thực hiện một bài tập xác thực để so sánh các
dự đốn mơ hình với các phát triển dữ liệu thương mại thực sự.
Bài báo “Russian agriculture import ban: Quantifying losses of German
agri- food exporters” (Lệnh cấm nhập khẩu nông nghiệp Nga: định lượng thiệt hại
xuất khẩu nông sản của Đức) của Svetlana (2016) đánh giá những thiệt hại mà các
nhà xuất khẩu thực phẩm Đức gặp phải do lệnh cấm nhập khẩu của Nga được đưa
ra vào tháng 8 năm 2014 và đã được gia hạn thêm ít nhất một năm nữa. Nhìn vào
xuất khẩu


theo quan điểm chuỗi thời gian cho thấy, tổn thất của các nhà xuất khẩu do bị tẩy
chay không quá nghiêm trọng nếu hai giai đoạn trước của việc giảm xuất khẩu khá
quyết liệt được tính đến: đầu tiên, do hạn chế nhập khẩu thịt và sữa của Liên bang
Nga sản phẩm trong năm 2013 và thứ hai, do sự không chắc chắn gia tăng trong
quan hệ thương mại Châu Âu – Liên bang Nga khi cuộc xung đột Ukraine leo thang
và các bên đã trao đổi các lệnh trừng phạt đầu tiên.
Báo cáo “Russian Federation: Food and agricultural import regulations and
standards report” (Liên bang Nga: Báo cáo về những tiêu chuẩn và luật lệ cho nhập
khẩu thực phẩm và nông sản) của Deanna (2018) đã Báo cáo này là đưa ra tổng
quan về các yêu cầu pháp lý và kỹ thuật chung do Liên bang Nga áp dụng cho nhập
khẩu thực phẩm và nông sản. Các phần sau của nghiên cứu này đã được cập nhật
đáng kể từ báo cáo FAIRS 2017: Phần I: Luật Thực phẩm chung, Phần V: Yêu cầu
ghi nhãn, Phần VI: Tiêu chuẩn cụ thể khác, Phần VII: Yêu cầu đăng ký cơ sở và sản
phẩm, Phần VIII: Chứng nhận khác và Yêu cầu kiểm tra, và Phần IX: Thủ tục nhập
khẩu.
Nhìn chung, các nghiên cứu đã phân tích đặc điểm của thị trường Liên bang

Nga cũng như những quy định về nhập khẩu hàng hóa vào thị trường Liên bang
Nga. Mặc dù khơng có những yêu cầu quá cao như nhập khẩu hàng hóa vào Liên
minh Châu Âu, nhưng những quy định về nhập khẩu hàng hóa của Nga ngày một
thắt chặt, đặc biệt với nhóm hàng thực phẩm và nơng sản. Những nghiên cứu này là
cơ sở quan trọng cho những nghiên cứu về xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị
trường Liên bang Nga và cũng là tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp có định
hướng xuất khẩu hàng hóa vào thị trường Liên bang Nga.
Liên bang Nga cũng là thị trường xuất khẩu lâu đời của Việt Nam, chính vì
vậy, đã có nhiều nghiên cứu về xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường
Liên bang Nga. Có thể kể đến một số nghiên cứu sau:
Báo cáo “Hồ sơ thị trường Liên bang Nga” của Ban Quan hệ Quốc tế VCCI (2017) đã khái quát những thông tin cơ bản về thị trường Liên bang Nga như
lịch sử, văn hóa, dân cư và tình hình phát triển kinh tế của Liên bang Nga. Nghiên
cứu cũng đã phân tích quan hệ chính trị - kinh tế giữa Việt Nam và Liên bang Nga,
đặc biệt là các Hiệp định thương mại đã được ký kết giữa hai bên. Bên cạnh đó,
nghiên cứu cũng


đề xuất một số kiến nghị đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam để đẩy
mạnh xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Liên bang Nga trong thời gian tới, đặc
biệt trong bối cảnh thực thi FTA Việt Nam – Liên minh kinh tế Á-Âu.
Bài báo “Giải pháp xúc tiến thương mại sản phẩm thủy sản Việt Nam vào thị
trường Liên bang Nga” của Nguyễn Văn Ngọc và Phạm Hồng Mạnh (2016) được
đăng trên Tạp chí Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng. Bài báo đã phân tích và đánh
giá thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Liên bang Nga
trong giai đoạn 2010 – 2015. Tiếp đó, bài viết dự báo những ảnh hưởng của FTA
Việt Nam
– Liên minh kinh tế Á-Âu đến xuất khẩu thuỷ sản và đề xuất một số giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trường Liên bang Nga trong bối
cảnh thực thi FTA này.
Bài báo “Thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam sang thị trường

Liên bnag Nga” của tác giả Dỗn Thị Mai Hương (2017) đăng trên Tạp chí Tài
chính. Bài viết đã phân tích thực trạng xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ lực
của Việt Nam sang Liên bang Nga như cà phê, hạt tiêu, chè, rau, quả, gạo… Đồng
thời, bài viết cũng chỉ ra những tác động từ FTA Việt Nam – Liên minh kinh tế ÁÂu đến xuất khẩu những mặt hàng nông sản này. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một
số kiến nghị nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam sang thị trường
Liên bang Nga, nhằm tận dụng những lợi thế từ FTA Việt Nam – Liên minh kinh tế
Á-Âu.
Có thể thấy, Liên bang Nga là thị trường xuất khẩu truyền thống của Việt
Nam từ những năm 90 đến nay, nhất là đối với các sản phẩm như cà phê, hạt tiêu,
chè, rau, quả, gạo. Năm 2015, Việt Nam và Liên bang Nga đã tham gia ký kết FTA
Việt Nam – Liên minh kinh tế Á-Âu. Đây là FTA đầu tiên của Liên minh kinh tế ÁÂu, mở ra một cơ hội lớn cho xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Liên minh
kinh tế Á-Âu nói chung và thị trường Liên bang Nga nói riêng. Tuy nhiên, các
nghiên cứu về xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Liên bang Nga ở Việt
Nam trong bối cảnh FTA Việt Nam – Liên minh kinh tế Á-Âu vẫn cịn khá ít và
chưa có cơng trình nào nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu hàng hóa nói chung của
Việt Nam sang Liên bang Nga.


2.4. Đánh giá chung về các cơng trình nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu
2.3.1. Đánh giá chung về các cơng trình nghiên cứu
Với vai trị đặc biệt quan trọng đối với vấn đề phát triển kinh tế của Việt Nam,
hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam được nhiều nghiên cứu trong và ngoài
nước nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Liên bang Nga là đối tác xuất khẩu
quan trọng của Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh FTA Việt Nam – Liên minh kinh
tế Á-Âu (EAEU - bao gồm các nước Liên bang Nga, Cộng hòa Belarus, Cộng hòa
Kazakhstan, Cộng hòa Armenia và Cộng hòa Kyrgyzstan) đã được ký kết ngày 29
tháng 5 năm 2015, và có hiệu lực từ ngày 05 tháng 10 năm 2016. Việc ký kết FTA
Việt Nam – Liên minh kinh tế Á-Âu đặt ra nhiều cơ hội đối với xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam sang Liên bang Nga, nhưng đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức về
chất lượng sản phẩm cũng như các rào cản kỹ thuật đối với hàng hóa Việt Nam.

Bên cạnh đó, từ tổng quan các cơng trình nghiên cứu trên đây có thể thấy liên
quan đến xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Liên bang Nga, các cơng
trình chun sâu vẫn cịn rất hạn chế; chủ yếu là các nghiên cứu sơ bộ, mang tính
chất khái quát, định tính. Các nghiên cứu khác chủ yếu chỉ tập trung vào một hoặc
một số mặt hàng chủ lực như dệt may, nông sản, thủy sản. Ngoài ra khi nghiên cứu cơ
sở lý thuyết về xuất khẩu và các nhân tố ảnh hưởng đến đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu, chưa có nghiên cứu nào đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam sang Liên bang Nga, đặc biệt trong bối cảnh FTA Việt Nam
– Liên minh kinh tế Á-Âu được thực thi.
2.3.2. Khoảng trống nghiên cứu
Có thể thấy, hoạt động xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Liên
minh kinh tế Á-Âu nói chung và thị trường Liên bang Nga nói riêng vẫn chưa thực
sự được quan tâm đúng mức và phát triển chưa thực sự tương xứng với những cơ
hội mà FTA Việt Nam – Liên minh kinh tế Á-Âu mang lại. Theo kết quả của từng
công trình đã cơng bố thì mặc dù đã có một số nghiên cứu về xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam sang thị trường Liên bang Nga, tuy nhiên, có khá ít nghiên cứu về
xuất khẩu của Việt Nam sang Liên bang Nga trong bối cảnh thực thi FTA Việt Nam
– Liên minh kinh tế Á-Âu. Cụ thể, phần lớn các cơng trình nghiên cứu chưa đặt
hoạt động xuất


khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Liên bang Nga trong bối cảnh FTA Việt
Nam - Liên minh Kinh tế Á-Âu đã đi có hiệu lực thực thi, có những tác động cả tích
cực và tiêu cực đối với hoạt động xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường
Liên bang Nga.
Cũng theo kết quả nghiên cứu, có khá ít nghiên cứu đã cơng bố xây dựng một
mơ hình đầy đủ về các nhân tố ảnh hưởng đến đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa Việt
Nam nói chung và xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Liên bang Nga nói
riêng, dẫn đến việc chưa thể có một nhận định, đánh giá trực diện đối với hiệu quả
của FTA Việt Nam - Liên minh Kinh tế Á-Âu đối với hoạt động xuất khẩu hàng hóa

Việt Nam sang thị trường Liên bang Nga.
Điều đó cho thấy sự cần thiết phải có một nghiên cứu ở giác độ vĩ mơ một
cách đầy đủ, tồn diện về xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Liên bang Nga, đồng
thời phải đánh giá ở mức độ nhất định về tác động của FTA Việt Nam - Liên minh
kinh tế Á-Âu theo một khung lý thuyết cụ thể, từ đó đề ra các biện pháp đẩy mạnh
xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Liên bang Nga trong bối cảnh thực thi FTA Việt
Nam
– Liên minh kinh tế Á-Âu.
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Mục tiêu: Nghiên cứu thực trạng xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị
trường Liên bang Nga trong giai đoạn trước và sau khi FTA Việt Nam - Liên minh
kinh tế Á-Âu có hiệu lực; đánh giá ở mức độ nhất định tác động của FTA đến hoạt
động xuất khẩu theo Mơ hình Viner về tác động của Hiệp định thương mại tự do
(1950) thông qua hai cơ chế tạo lập thương mại và chuyển hướng thương mại; từ đó
đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường
Liên bang Nga trong bối cảnh thực thi FTA Việt Nam - Liên minh kinh tế Á-Âu.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, nhiệm vụ cụ thể của nghiên cứu bao gồm:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về xuất khẩu hàng hóa, tác động của FTA đến hoạt động
xuất khẩu hàng hóa thơng qua cơ chế tạo lập thương mại và chuyển hướng thương
mại; giới thiệu chung về FTA Việt Nam - Liên minh kinh tế Á-Âu.


- Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Liên bang Nga trong bối
cảnh thực thi FTA Việt Nam - Liên minh kinh tế Á-Âu.
- Làm rõ những vấn đề đang đặt ra đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Liên
bang Nga trong bối cảnh thực thi FTA Việt Nam - Liên minh kinh tế Á-Âu.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Liên bang
Nga trong bối cảnh thực thi FTA Việt Nam - Liên minh kinh tế Á-Âu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động xuất khẩu hàng hóa Việt Nam
sang thị trường Liên bang Nga trong bối cảnh FTA Việt Nam – Liên minh kinh tế ÁÂu đã có hiệu lực thực thi và bắt đầu có những tác động, ảnh hưởng đến hoạt động xuất
khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Liên bang Nga.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về khơng gian: Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang
thị trường Liên bang Nga.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu về thực trạng hoạt động
xuất khẩu Việt Nam sang thị trường Liên bang Nga được thu thập trong giai đoạn 8
năm từ năm 2013 đến năm 2020. Luận án lựa chọn giai đoạn này để so sánh những
tác động của FTA Việt Nam – Liên minh kinh tế Á-Âu đến xuất khẩu của Việt Nam
sang Liên bang Nga trong giai đoạn trước khi FTA có hiệu lực (2013 – 2016) và sau
khi FTA có hiệu lực (2017 – 2020). Các giải pháp đề xuất thúc đẩy xuất khẩu hàng
hóa Việt Nam sang Liên bang Nga được đề xuất cho giai đoạn 2021 đến 2025, định
hướng đến 2030. Khoảng thời gian nghiên cứu như trên được tác giả nhận định là
đủ dài để có thể đánh giá, nhận định về thực trạng xuất khẩu hàng hóa Việt Nam
sang thị trường Liên bang Nga cũng như tác động của bối cảnh thực thi FTA Việt
Nam - Liên minh kinh tế Á-Âu đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa.
Phạm vi nghiên cứu về nội dung:
Thứ nhất, Luận án tập trung đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng hoá của Việt
Nam sang thị trường Liên bang Nga theo các tiêu chí: Kim ngạch xuất khẩu, thị
phần


×