Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TY xây DỤNGE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.25 KB, 91 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Phụng

MỤC LỤC
XEM THÊM CÁC MẪU ĐỀ CƯƠNG TẠI: />
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là đất nước đang trong quá trình xây dựng cơ bản và hoàn thiện
cơ sở hạ tầng một cách toàn diện từ thành phố đến nơng thơn, do đó chi phí
cho đầu tư xây dựng cơ bản chiềm một tỷ trọng rất lớn trong tổng ngân sách
của nhà nước cũng như ngân sách của các doanh nghịệp. Việc tập hợp chi phí
sản phẩm xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp một cách kịp thời chính
xác, đầy đủ có ý nghĩa vơ cùng to lớn trong cơng tác quản lý chất lượng và
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp. Mặt
khác sản xuất xây lắp là nột ngành sản xuất có tính chất công nghiệp nhưng
lại là một ngành công nghiệp đặc biệt. Sản xuất xây lắp cũng cũng được tiến
hành liên tục từ khâu thăm dò, khảo sát đến thiết kế thi cơng và quyết tốn
cơng trình. Tuy nhiên việc ghi chép phân loại chi phí là một cơng việc khá
phức tạp, nó địi hỏi phải được ghi chép theo từng nội dung cụ thể, từng đối
tượng tập hợp chi phí, từng đối tượng tính giá thành. Muốn làm tốt điều này
kế tốn phải tiến hành phân loại chi phí một cách khoa học và thống nhất theo
từng nội dung cụ thể. Trong diều kiện của nền kinh tế thị trường cạnh tranh
hồn tồn như hiện nay thì việc quản lý tốt chi phí, hạ giá thành sản phẩm
nhằm nâng cao lợi nhuận và khả năng huy động vốn cho các dự án là điều
kiện hàng đầu giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Em chọn đề tai: “Kế
toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp” với phương pháp
nghiên cứu chủ yếu từ thực tế kinh doanh tại công ty CP xây lắp Cửu Long
mà em thu thập được sau 3 tháng được thực tập trực tiếp tại doanh nghiệp. Từ
những thông tin thu thập được trong q trình thực tập tại cơng ty em so sánh
với những kiến thức được học tại trường để thấy được những điểm khác biệt
giữa lý thuyết và thực tế từ đó đưa ra nhận xét và những kiến nghị của cá


nhân em.
Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm có 3 phần sau:

SVTH: Dương Thị Hương

1

Trường: ĐH Kinh tế TPHCM


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Phụng

• Phần 1: Cơ sở lý luận kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
• Phần 2: Kế tốn chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty cổ phần xây lắp Cửu Long.
• Phần 3: Nhận xét và kiến nghị.

LƯU Ý: Nhiều bạn gặp khó khăn trong q trình làm bài, Qúa trình làm bài
nếu các bạn có nhu cầu làm báo cáo thực tập trọn gói, bài làm chất
lượng và khơng lỗi đạo văn, các bạn Inbox mình
nhé />
SVTH: Dương Thị Hương

2

Trường: ĐH Kinh tế TPHCM



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Phụng

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
XEM LỜI MỞ ĐẦU KHÁC TẠI: />
1.1.

Những vấn đề chung.

1.1.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp.
- Xây lắp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc
dân.Với những đặc tính kỹ thuật, kinh tế riêng biệt so với các ngành sản xuất
khác như sau:
* Sản phẩm xây lắp mang tính riêng lẻ: mỗi sản phẩm xây lắp có những
kết cấu kỹ thuật, mỹ thuật, vật tư, địa điểm, nhân lực và phương pháp thi cơng
khác nhau.Chính những đặc điểm này hình thành nên sự khác nhau về dự tốn
chi phí thi cơng xây lắp. Kế tốn cần phải am hiểu những đặc điểm này mới
có thể quản lý và hạch tốn được chi phí thi cơng xây lắp.
* Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn và thời gian thi cơng kéo dài: Đặc điểm
này địi hỏi phải huy động vốn với khối lượng lớn trong thời gian dài. Thời
gian thi cơng kéo dài có thể phải nhiều năm, q trình thi cơng chịu sự ảnh
hưởng của thời tiết nên địi hỏi kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành phải
phân tích, theo dõi được chi phí ở từng kỳ, từng lần bàn giao, theo từng nguồn
huy động vốn. Do thời gian thi công tương đối dài nên kỳ tính giá thành thường
khơng xác định hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp mà được xác định
theo thời điểm khi cơng trình, hạng mục cơng trình hồn thành hay thực hiện
bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn quy ước.Việc xác định đúng đắn đối
tượng tính giá thành sẽ góp phần to lớn trong việc quản lý sản xuất thi công và

sử dụng đồng vốn đạt hiệu quả cao nhất.
* Thời gian sử dụng của sản phẩm xây lắp tương đối dài: Vì thời gian sử
dụng tương đối dài nên mọi sai lầm trong quá khứ thường khó sửa chữa phải
phá đi làm lại. Điều này vừa gây lãng phí, vừa để lại hậu quả nghiêm trọng,
lâu dài và kho khắc phục. Kế toán cần phải xác định rõ phạm vi chi phí liên
quan và những chi phí nào được tính hay khơng được tính vào chi phí thi
cơng xây lắp cơng trình.

SVTH: Dương Thị Hương

3

Trường: ĐH Kinh tế TPHCM


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Phụng

* Sản phẩm xây lắp thường gắn với những địa điểm cố định: Sản phẩm
xây lắp được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây dựng luôn thay đổi theo địa bàn
thi công. Mặt khác sản xuất xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động
của điều kiện môi trường thiên nhiên, thời tiết và do đó thi cơng xây lắp ở một
mức độ nào đó mang tính chất thời vụ.
Từ 4 đặc điểm cơ bản trên thể hiện xây lắp là một ngành sản xuất vật chất
đặc thù, sản phẩm xây lắp cũng là những sản phẩm đặc thù. Đây chính là đặc
điểm kinh tế kỹ thuật chi phối trực tiếp cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.1.2 Chi phí xây lắp.
1/ Khái niệm:

Chi phí là tổng số các hao phí lao động sống và lao động vật hóa được
biểu hiện bằng tiền phát sinh trong q trình sản xuất kinh doanh.
Chi phí của doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí xây lắp và chi phí
ngồi xây lắp. Các chi phí xây lắp cấu thành giá của sản phẩm xây lắp.
Chi phí xây lắp là tồn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong khâu xây
lắp, nó là bộ phận cơ bản để hình thành giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí ngồi xây lắp là tồn bộ chi phí phát sinh trong lĩnh vực sản xuất
ngoài xây lắp như hoạt động sản xuất công nghiệp phụ trợ, hoạt động sản xuất
nơng nghiệp phụ trợ.
2/ Phân loại chi phí sản xuất xây lắp.
• Phân loại theo tính chất nội dung kinh tế.
Theo tính chất này các chi phí sản xuất được phân loại theo các yếu tố chi
phí. Có nghĩa là sắp xếp những chi phí có chung tính chất kinh tế vào một yếu
tố, khơng kể chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì trong sản xuất
sản phẩm. Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp
xây lắp được chia ra 7 yếu tố chi phí như sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu bao gồm các chi phí về các loại nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên lịêu phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ
bản mà doanh nghiệp đã sứ dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực:

SVTH: Dương Thị Hương

4

Trường: ĐH Kinh tế TPHCM


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD: Phạm Thị Phụng

- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp bao gồm tồn bộ số tiền
cơng phải trả cho cơng nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn.
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngồi.
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác.
• Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và cơng dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này căn cứ vào mục đích và cơng dụng của chi phí
trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi khoản mục
gồm những chi phí có cùng mục đích và cơng dụng, khơng phân biệt chi phí
đó có nội dung kinh tế như thế nào.trong doanh nghiệp xây lắp tồn bộ chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí vật liệu trực tiếp là chi phí của các vật liệu chính, vật kết cấu,
vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển, bán thành phẩm…cần thiết để tạo nên sản
phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp là chi phí về tiền lương của cơng nhân trực
tiếp xây lắp. Khơng tính vào khoản mục này số tiền trích BHXH, BHYT kinh
phí cơng đồn và bảo hiểm thất nghiệp của công nhân sử dụng máy thi công,
nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý.
- Chi phí sử dụng máy thi cơng bao gồm:
+ Chi phí nhân cơng là các chi phí liên quan và phải trả cho công nhân
điều khiển máy như: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp.
+ Chi phí vật liệu là chi phí vật liệu dùng để chạy máy, sửa chữa máy thi cơng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất là chi phí dụng cụ cơng cụ dùng cho nhu cầu
máy thi cơng.
+ Chi phí khấu hao máy thi cơng là tồn bộ số tiền trích khấu hao cơ bản
của máy thi cơng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi là tồn bộ chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên

ngoài để sử dụng cho máy thi cơng như: chi phí về điện, nước, hơi, khí nén…
+ Chi phí bằng tiền khác.

SVTH: Dương Thị Hương

5

Trường: ĐH Kinh tế TPHCM


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Phụng

- Chi phí sản xuất chung là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các đội sản xuất ngoài 3 khoản mục đã nêu trên. Chi phí sản xuất
chung bao gồm 5 khoản sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng (đội sản xuất): Bao gồm các chi phí trả
cho nhân viên đội sản xuất như: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp của
nhân viên quản lý đội xây dựng, trích BHYT, BHXH, kinh phí cơng đồn và
bảo hiểm thất nghiệp của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy
và nhân viên quản lý, nhân viên kế tốn…
+ Chi phí vật liệu bao gồm các chi phí vật liệu sử dụng chung như vật liệu
dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, vật liệu văn phòng và những vật
liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất là những chi phí về cơng cụ, dụng cụ dùng cho
nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng, đội sản xuất như: khuôn mẫu, dụng cụ
bảo hộ lao động, ván khn, giàn giáo...
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định bao gồm tồn bộ số tiền trích khấu hao
của tài sản cố định hữu hình và vơ hình, tài sản cố định thuê tài chính

+ Dịch vụ mua ngồi là những chi phí về lao vụ, dịch vụ mua ngoài để
phục vụ cho hoạt động xây lắp ở đội xây lắp như chi phí về điện, khí nén, hơi
nén, điện thoại…
+ Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm những chi phí bằng tiền ngồi những
chi phí nêu trên phục vụ cho nhu cầu của các tổ đội thi công.
1.1.3 Giá thành sản phẩm xây lắp.
1. Khái niệm:
- Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí tính bằng tiền để hồn
thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định.
2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
* Theo thời điểm tính giá thành, giá thành sản phẩm xây lắp được
chia thành 3 loại sau:
- Giá thành dự toán là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ
thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do nhà nước quy định, tính
theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi cơng và phân tích định mức. Nó
chính là tổng các chi phí dự tốn để hồn thành khối lượng xây lắp cơng trình.
Giá thành dự tốn = Giá trị dự toán - Lợi nhận định mức.

SVTH: Dương Thị Hương

6

Trường: ĐH Kinh tế TPHCM


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Phụng

- Giá thành kế hoạch là giá thành được xác định xuất phát từ những

điều kiện cụ thể ở một doanh nghiệp xây lắp nhất định trên cơ sở biện pháp
thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ
sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự tốn chi phí của kỳ kế
hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn với điều kiện
cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành, là mục đích phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp
- Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình xây lắp
dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong q trình xây lắp. Phản ánh tồn bộ
chi phí thực tế để hồn thành khối lượng xây lắp mà doanh nghiệp đã bàn giao.
* Theo nội dung cấu thành, giá thành sản phẩm xây lắp được chia
thành 2 loại sau:
- Giá thành xây lắp bao gồm chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
cơng trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi cơng và chi phí sản xuất chung tính
cho cơng trình và hạng mục cơng trình. Giá thành sản xuất của sản phẩm xây
lắp được sử dụng để ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao
cho khách hàng. Đây cũng là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lợi nhuận
gộp ở các doanh nghiệp xây lắp.
- Giá thành toàn bộ (hay còn gọi là giá thành tiêu thụ): Là giá thành mà
trong đó bao gồm cả giá thành sản xuất và chi phí phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp. Đây là căn cứ để tính tốn và xác định lợi nhuận trước
thuế của doanh nghiệp.
1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp là hai khái niệm riêng biệt
có những mặt khác nhau.
- Chi phí xây lắp ln gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, cịn giá
thành sản phẩm xây lắp lại gắn với khối lượng nguyên vật liệu, công việc, lao
vụ đã bỏ ra để hồn thành sản phẩm xây lắp.
- Chi phí xây lắp trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm xây

lắp đã hồn thành mà cịn liên quan đến cả sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ
và cả sản phẩm hỏng. Giá thành sản phẩm xây lắp thì khơng liên quan đến chi

SVTH: Dương Thị Hương

7

Trường: ĐH Kinh tế TPHCM


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Phụng

phí xây lắp dở dang cuối kỳ và chi phí xây lắp của sản phẩm hỏng nhưng lại
liên quan đến chi phí xây lắp của phẩm dở dang từ kỳ trước chuyển sang.
Tuy vậy cả hai khái niệm trên có mối quan hệ rất mật thiết vì nội dung cơ bản
của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra
cho hoạt động xây lắp. Nó là cơ sở, là tiền đề để tính giá thành sản phẩm xây lắp,
cơng việc, lao vụ đã hồn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về
chi phí xây lắp có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm xây lắp thấp hay
cao. Do đó giá thành sản phẩm xây lắp gắn liền với chi phí xây lắp.
Mối quan hệ giữa chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp được thể
hiện qua công thức sau:
Giá thành
xây lắp
chuyển
kỳ này

=


Chi phí
dở dang
kỳ trước

+

Chi phí
phát sinh
trong kỳ

-

Chi phí
dở dang
cuối kỳ

1.1.5. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành và
kỳ tính giá thành.
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi
phí. Đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng giai đoạn thi cơng, từng hạng
mục cơng trình, từng cơng trình hoặc từng địa bàn thi cơng.
* Đối tượng tính giá thành là sản phẩm, cơng việc hồn thành cần tính giá
thành. Đối tượng tình giá thành có thể là từng khối lượng công việc đến điểm
dừng kỹ thuật hoặc hạng mục cơng trình, cơng trình hồn thành bàn giao.
* Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian cần thiết để tính giá thành. Kỳ tính
giá thành có thể là tháng, q hoặc khi bàn giao khối lượng công việc, hạng
mục công trình, cơng trình.

1.2 Kế tốn chi phí xây lắp

Kế tốn chi phí trong hoạt động xây lắp bao gồm bốn khoản mục chi phí đó
là: Chi phí ngun vật liệu trực tiếp (TK 621), Chi phí nhân cơng trực tiếp( TK
622), Chi phí sử dụng máy thi cơng (TK 623), Chi phí xây lắp chung (TK 627).
Các khoản mục chi phí này sẽ được trình bày chi tiết như sau.

1.2.1. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
SVTH: Dương Thị Hương

8

Trường: ĐH Kinh tế TPHCM


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Phụng

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử dụng
trực tiếp cho quá trình hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm,
thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp. Cụ thể gồm có:
- Vật liệu xây dựng (vật liệu chính) là những chi phí có liên quan trực tiếp
với từng đối tượng tập hợp chi phí như cơng trình, hạng mục cơng trình. Do
đó chi phí vật liệu chính được tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp. Trường
hợp nguyên vật liệu chính được xuất dùng cho nhiều đối tượng chịu chi phí
thì phải dùng phương pháp phân bổ gián tiếp. Kế toán sử dụng phương pháp
phân bổ là định mức tiêu hao chi phí nguyên vật liệu chính.
Khi kế tốn hạch tốn chi phí ngun vật liệu chính vào chi phí trong kỳ
sản xuất cần lưu ý chỉ tính phần nguyên vật liệu chính đã sử dụng hết ở các tổ
đội thi công. Nêu nguyên vật liệu đã xuất nhưng chưa dùng hết phải được loại
trừ ra bằng các bút toán điều chỉnh hợp lý.

- Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu bao gồm những thứ vật liệu, nhiên liệu
chỉ tham gia vào quá trình xây lắp trong việc kết hợp với vật liệu chính để
làm thay đổi màu sắc kích cỡ và hình dáng bên ngồi của sản phẩm. Việc tập
hợp chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu cũng tương tự như đối với vật liệu chính.
Tuy nhiên tập hợp chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu kế toán thường được sử
dụng phương pháp phân bổ gián tiếp.
Đối với những vật liệu mà xác định được định mức chi phí thì kế tốn tiến
hành phân bổ dựa vào định mức chi phí. Trường hợp khơng xác định được
định mức chi phí làm tiêu chuẩn phân bổ thì kế tốn căn cứ vào mức tiêu hao
thực tế của vật liệu chính làm tiêu chuẩn phân bổ hoặc phân bổ theo giờ máy,
ca máy thi công.
- Kế tốn ngun vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng. Các
phương pháp xác định giá thực tế thường được kế toán sử dụng là:
+ Phương pháp tính theo giá từng lần nhập (phương pháp thực tế đích danh).
+ Tính theo giá bình qn gia quyền tại thời điểm xuất kho.
+ Tính theo giá thực tế nhập trước xuất trước (FIFO)
+ Tính theo giá nhập sau xuất trước (LIFO)
+ Tính theo giá bình qn kỳ trước
+ Tính theo phương pháp hệ số chênh lệch giữa giá thự tế với giá hạch
toán của nguyên vật liệu.
Khi tiến hành cơng tác kế tốn ngun vật liệu trong doanh nghiệp xây
lắp kế tốn cần lưu ý khơng tính vào khoản mục này đối với trường hợp

SVTH: Dương Thị Hương

9

Trường: ĐH Kinh tế TPHCM



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Phụng

doanh nghiệp xây lắp nhận thiết bị xây dựng cơ bản của bên giao thầu (bên
A), hoặc do bên A uỷ quyền cho bên nhận thầu (bên B) mua để lắp đặt vào
cơng trình nhận thầu. Khi nhận số thiết bị này doanh nghiệp ghi Nợ TK
152(1526), ghi Có TK331. Khi bàn giao lại số thiết bị này cho bên A, bên B
phải ghi bút toán ngược lại và tiến hành quyết tốn riêng về số thiết bị này,
khơng được hạch tốn vào giá trị cơng trình.
Để phản ánh tình hình chi phí ngun vật liệu trong kỳ kế tốn sử dụng tài
khoản 621 - “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. TK 621 dùng để theo dõi tình
hình tập hợp và kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp trong quá trình xây lắp với nội dung kinh tế sau:
Số phát sinh bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng cho hoạt
động xây lắp trong kỳ.
Số phát sinh bên Có bao gốm:
+ Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết để lại cơng trình
hoặc khơng dùng đến nhập lại kho.
+ Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực sử dụng cho hoạt
động xây lắp trong kỳ vào bên Nợ TK154 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang hoặc bên Nợ TK631 - “Giá thành sản xuất”.
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường
vào TK 632
Kết cấu tài khoản 621:
Nợ

TK621-“Chi phí NVL trực tiếp”

- Trị giá thực tế NVL xuất dùng




- Trị giá NVL trực tiếp sử dụng không

Trực tiếp cho hoạt động xây lắp

hết nhập lại kho.
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá
NVL thực tế đã sử dụng vào TK 154

TK621 khơng có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng kế
toán chi phí xây lắp
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán thường căn cứ vào các
chứng từ sau: Phiếu xuất kho hoặc bảng phân bổ nguyên vật liệu.

SVTH: Dương Thị Hương

10

Trường: ĐH Kinh tế TPHCM


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Phụng

Trình tự hạch tốn tài khoản 621 – “Chi phí ngun vật liệu trực tiếp”
1. Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho trực tiếp cho thi cơng xây lắp cơng trình:
Nợ TK 621: Chi phí NVLTT

Có TK 152: Trị giá NVL xuất kho
2. Mua NVL chuyển trực tiếp ra cơng trình khơng qua kho:
Nợ TK 621: Chi phí NVL TT
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331...
3. Cuối kỳ nguyên vật liệu dùng không hết nhập lại kho:
Nợ TK 152: Trị giá Vật liệu thừa nhập kho
Có TK 621: Ghi giảm chi phí NVL TT
4. Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL TT
Nợ TK 154: Chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ
Có TK 621: Chi phí NVL TT
Sơ đồ kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp:
152

152

621
Vật liệu xuất dung cho
hoạt động xây lắp

Vật liệu thừa nhập kho khi
công trình hồn thành

111,112,331…

154

Vật liệu mua chuyển
trực tiếp tới cơng trình


Kết chuyển chi phí
NVL TT cuối kỳ

133
Thuế GTGT

1.2.2

Kế tốn chi phí nhân công trực tiếp.

SVTH: Dương Thị Hương

11

Trường: ĐH Kinh tế TPHCM


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Phụng

Chi phí nhân công trực tiếp trong xây lắp bao gồm:
- Tiền lương của công nhân trực tiếp lao động trên công trường và lắp đặt
thiết bị.
- Tiền công nhúng gạch vào nước, tưới nước cho tường, cơng đóng đặt
tháo dỡ lắp ghép ván khuôn đà giáo, công vận chuyển vật liệu và khn vác
máy móc trong lúc thi cơng từ chỗ để của công trường đến nơi xây dựng,
công cạo rỉ sắt thép để thi công, công phụ vôi vữa.
- Phụ cấp làm đêm thêm giờ, các khoản phụ cấp có tính chất lương như
phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp tổ trưởng, phụ cấp độc hại.

- Lương phụ:
Chi phí nhân cơng trực tiếp có thể liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
tập hợp chi phí.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu kế toán sử dụng các tài khoản 622 –
“Chi phí nhân cơng trực tiếp”. Dùng để theo dõi tình hình tập hợp và kết
chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân cơng trực tiếp trong q trình xây lắp với
nội dung kinh tế sau:
Số phát sinh bên Nợ: Chi phí nhân cơng trực tiếp tham gia q trình
xây lắp cơng trình.
Số phát sinh bên Có:
- Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vào bên Nợ TK 154-”Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang” hoặc bên Nợ TK 631-“Giá thành sản phẩm xây lắp”
- Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vượt trên mức bình thường vào
TK 632.
TK 622 được mở chi tiết theo từng đối tượng kế tốn chi phí xây lắp.
Lưu ý: Chi phí nhân cơng trực tiếp trong hoạt động xây lắp không bao
gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của cơng nhân trực tiếp xây lắp,
lương của nhân viên vận chuyển ngồi cơng trường, lương nhân viên thu mua,
bốc dỡ, bảo quản vật liệu trước khi đến kho công trường, lương công nhân
sản xuất phụ, nhân viên quản lý, công nhân điều khiển sử dụng máy thi công,
những người làm công tác bảo quản cơng trường.
Các chứng từ sử dụng trong kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp là:
● Bảng chấm cơng

SVTH: Dương Thị Hương

12

Trường: ĐH Kinh tế TPHCM



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Phụng

● Bảng thanh toán tiền lương
● Bảng thanh toán tiền thưởng
● Bảng thanh tốn tiền th ngồi
●Hợp đồng giao khốn
●Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán
Kết cấu TK 622:
Nợ

TK 622-“Chi phí nhân cơng trực tiếp”

- Chi phí nhân cơng trực tiếp



- Cá khoản giảm trừ chi phí nhân

tham gia q trình xây lắp cơng trình,
hạng mục cơng trình

cơng trực tiếp.
- Kết chuyển chi phí nhân cơng
trực tiếp vào bên Nợ TK154

TK 622 khơng có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch tốn TK 622 – “Chi phí nhân cơng trực tiếp”

1. Hàng tháng tính lương của cơng nhân trực tiếp xây lắp vào chi phí nhân
cơng trực tiếp kế tốn ghi:
Nợ TK 622

Chi phí nhân cơng trực tiếp

Có TK 334: Phải trả người lao động

2. Khi chi tiền để trả lương cho người lao động kế tốn ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
3. Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vào TK 154 – “Chi phí
xây lắp dở dang”
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

SVTH: Dương Thị Hương

13

Trường: ĐH Kinh tế TPHCM


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Phụng

Có TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp
Sơ đồ kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
334


154

622
Tiền lương phải trả cho
cơng nhân trực tiếp xây
lắp

Kết chuyển chi phí nhân
cơng trực tiếp

1.2.3. Kế tốn chi phí sử dụng máy thi cơng.
- Máy thi công là một bộ phận của tài sản cố định, bao gồm tất cả các loại
xe máy kể cả các thiết bị được chuyển động bằng động cơ được sử dụng trực
tiếp cho công việc xây lắp trên các công trường thay thế cho sức lao động của
con người trong công việc làm đất, làm đá, làm bê tông, làm nền móng … như
máy nghiền đá, máy trộn bê tơng, máy san nền, máy xúc…
Chi phí sử dụng máy thi cơng là tồn bộ các chi phí vật liệu, nhân cơng,
các chi phí khác trực tiếp dùng cho q trình sử dụng máy phục vụ cho các
cơng trình xây lắp bao gồm:
- Chi phí nhân cơng: lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho
công nhân trực tiếp điều khiển, phục vụ xe máy thi cơng.
- Chi phí vật liệu: nhiên liệu, vật liệu khác phục vụ xe máy thi cơng.
- Chi phí dụng cụ phục vụ máy thi cơng.
- Chi phí khấu hao máy thi cơng.
- Chi phí mua ngồi.
- Chi phí bằng tiền khác.
Kế tốn sử dụng tài khoản 623 - “Chi phí sử dụng máy thi cơng” hoặc
TK 154 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp và phân bổ chi
phí sử dụng máy thi công.


SVTH: Dương Thị Hương

14

Trường: ĐH Kinh tế TPHCM


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Phụng

+ Phát sinh bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi cơng phát sinh
trong kỳ.
+ Phát sinh bên Có: Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi
cơng vào bên Nợ TK 154 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
- TK 623 được sử dụng trong trường hợp nhà thầu không tổ chức đội máy
thi công riêng biệt hoặc có tổ chức đội máy thi cơng riêng biệt nhưng khơng
tổ chức tập hợp chi phí riêng biệt.
- TK 154 được sử dụng trong trường hợp nhà thầu tổ chức đội máy thi
cơng riêng biệt có tổ chức tập hợp chi phí riêng.
Q trình kết chuyển hoặc phân bổ máy thi công đựợc thực hiện như sau:
- Nếu chi phí sử dụng máy thi cơng liên quan đến nhiều khối lượng cơng
việc, hạng mục, cơng trình phải chọn tiêu thức phân bổ. Thông thường tiêu
thức được chọn phân bổ là: Định mức chi phí sử dụng máy thi công, số ca
máy thi công phục vụ…
Hệ số phân bổ chi phí==
sử dụng máy thi cơng
Mức chi phí phân bổ

=


Tổng chi phí sử dụng máy x
thi cơng phát sinh trong kỳ
Hệ số phân bổ chi phí x
sử dụng máy thi cơng

Tổng tiêu thức
phân bổ

Tiêu thức
phân bổ

• Lưu ý: TK 623 chỉ được dùng trong trường hợp nhà thầu thực hiện xây
lắp cơng trình theo phương thức thi cơng hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp
bằng máy. Trường hợp nhà thầu thực hiện xây lắp cơng trình hồn tồn theo
phương thức bằng máy thì khơng dùng TK 623 mà tập hợp tồn bộ chi phí
xây lắp trực tiếp vào các TK 621 - “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, 622 “Chi phí nhân cơng trực tiếp”, TK 627 - “Chi phí sản xuất chung”. Như vậy,
kinh phí cơng đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cũng được tính tốn và
đưa vào các khoản mục chi phí như sản xuất công nghiệp.

Kết cấu tài khoản 623:

SVTH: Dương Thị Hương

15

Trường: ĐH Kinh tế TPHCM


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nợ

GVHD: Phạm Thị Phụng

TK 623 - “chi phí sử dụng máy thi cơng



- Các chi phí liên quan

- Kết chuyển chi phí sử dụng

đến hoạt động của máy thi công

xe, máy thi công vào bên Nợ TK 154

TK 623 Khơng có số dư cuối kỳ
Trình tự hạch tốn TK 623 – “ Chi phí sử dụng máy thi cơng”. Được
chia làm 3 trường hợp sau:
• Trường hợp nhà thầu tổ chức đội máy thi công riền biệt và có phân cấp
cho đội máy thi cơng tổ chức tập hợp chi phí riêng. Khi đó kế tốn tập hợp chi
phí sử dụng máy thi cơng vào các TK 621, 622, 627.
Chi phí sử dụng máy thi cơng được ghi nhận theo các khoản mục.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
+ Trường hợp xuất kho NVL, CC DC dùng cho máy thi cơng:
Nợ TK 621
Có TK 152, 153
+ Trường hợp mua NVL, DC chuyển trực tiếp cho đội máy thi công không
qua kho:
Nợ TK 621

Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
- Chi phí nhân cơng trực tiếp :
Nợ TK 622
Có TK 334
- Chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 627
Có TK 111, 112, 152, 153, 214, 334, 338
- Cuối kỳ tổng kết chi phí sử dụng máy thi cơng theo đội máy:
Nợ TK 154: Chi phí sử dụng máy thi cơng
Có TK 621, 622, 627

SVTH: Dương Thị Hương

16

Trường: ĐH Kinh tế TPHCM


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Phụng

Sơ đồ kế tốn trong trường hợp này:
334,338

621,622,627

Chi phí nhân cơng phục
vụ máy thi cơng


154
Kết chuyển chi phí sử
dụng máy thi cơng

111,112,152,331…
Chi phí NVL phục vụ
máy thi cơng

133
Thuế GTGT

● Khi nhà thầu thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy cho các
bộ phận trong nội bộ, kế toán ghi nhận bút tốn phân bổ chi phí sử dụng máy
thi cơng theo giá vốn:
Nợ TK 623 (Theo cơng trình, hạng mục cơng trình...)
Có TK 154 (Chi phí sử dụng máy thi công)
Khi nhà thầu thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy cho các đơn vị
trong nội bộ, Kế toán ghi nhận doanh thu nội bộ và kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 111, 112, 136 Theo giá thanh tốn
Có TK 512
Có TK 3331
Nợ TK 632 Theo giá vốn
Có TK 154 Chi phí sử dụng máy thi cơng

SVTH: Dương Thị Hương

17

Trường: ĐH Kinh tế TPHCM



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Phụng

• Trường hợp nhà thầu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có
tổ chức đội máy thi cơng riêng biệt nhưng khơng tập hợp chi phí riêng
- Khi xuất kho NVL, DC dùng cho máy thi cơng:
Nợ TK 623
Có TK 152, 153
- Khi mua NVL, DC giao trực tiếp cho đội máy thi công không qua kho:
Nợ TK 623
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
- Khi tập hợp chi phí lương cơng nhân điều khiển máy thi cơng
Nợ TK 623
Có TK 334
- Cuối kỳ phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng đối tượng xây lắp:
Nợ TK 154 Chi phí xây lắp dở dang
Có TK 623

Sơ đồ kế toán trong trường hợp này là:

SVTH: Dương Thị Hương

18

Trường: ĐH Kinh tế TPHCM



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Phụng

334

623
Chi phí nhân cơng phục
vụ máy thi cơng

154
Kết chuyển chi phí sử
dụng máy thi cơng cho
từng đối tượng xây lắp

111,112,152,331…
Chi phí NVL phục vụ
máy thi cơng

133
Thuế
GTGT

• Trường hợp doanh nghiệp th ngồi máy thi cơng
- Khi xác định chi phí th ngồi máy thi công phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 623
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
- Khi phát sinh chi phí để sử dụng máy thi cơng

Nợ TK 623
Có TK 152, 153, 334, 111...
- Cuối kỳ phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng đối tượng xây lắp:
Nợ TK 154 Chi phí xây lắp dở dang
Có TK 623

Sơ đồ kế toán trong trường hợp này là:

SVTH: Dương Thị Hương

19

Trường: ĐH Kinh tế TPHCM


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Phụng

111,112,331

623

Chi phí th ngồi máy
thi cơng

154
Kết chuyển chi phí sử
dụng máy thi cơng cho
từng đối tượng xây lắp


111,112,152,331…
Tập hợp chi phí sử
dụng máy thi cơng

133
Thuế
GTGT

1.2.4. Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung trong xây lắp bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: Lương chính, lương phụ, phụ cấp lương,
phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên
quản lý đội xây dựng, của cơng nhân xây lắp, khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng và phục vụ máy
thi công, nhân viên quản lý tổ đội thi cơng.
- Chi phí vật liệu là các vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố
định, công cụ dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại
tạm thời.
- Truờng hợp vật liệu sử dụng ln chuyển thì kế tốn phân bổ dần còn giá
trị vật liệu phụ đi kèm và cơng lắp dựng tháo dỡ thì được tính trực tiếp vào
chi phí sản xuất của cơng trình có liên quan.
- Chi phí dụng cụ sản xuất bao gồm cơng cụ dụng cụ sản xuất dùng cho
hoạt động quản lý của đội xây lắp, các lán trại tạm thời, dụng cụ phục vụ thi
công xây lắp như cuốc, xẻng, xà beng.

SVTH: Dương Thị Hương

20


Trường: ĐH Kinh tế TPHCM


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Phụng

- Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động của đội xây dựng.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi bao gồm chi phí sửa chữa, điện nước, điện
thoại, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy
phép chuyển giao công nghệ …khơng thuộc tài sản cố định mà được tính theo
phương pháp phân bổ dần dần vào chi phí của đội.
- Dự phịng phải trả về bảo hành cơng trình xây lắp được lập cho từng
cơng trình.
- Chi phí khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất chung thường được tập hợp theo đối tượng tập hợp chi
phí là từng tổ đội xây lắp.
Các chứng từ sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất chung là:
+ Phiếu xuất kho
+ Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Bảng phân bổ tiền lương
+ Bảng phân bổ khấu hao
+ Hóa đơn dịch vụ
* Tài khoản sử dụng: TK 627-“Chi phí sản xuất chung”
TK 627 được mở chi tiết theo từng địa diểm phát sinh chi phí, theo từng
cơng trường.
TK 627 dùng để theo dõi tình hình tập hợp và kết chuyển hoặc phân bổ chi
phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong quá trình xây lắp với nội dung kinh
tế và kết cấu như sau:
Số phát sinh Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ

Số phát sinh Có: -Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154-“Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang” hoặc bên Nợ TK 631-“Giá thánh sản xuất”
- Kết chuyển biến phí sản xuất chung vượt trên mức bình thường vào TK 632
- Chi phí sản xuất chung cố định khơng phân bổ được ghi nhận vào giá
vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn mức
bình thường.

SVTH: Dương Thị Hương

21

Trường: ĐH Kinh tế TPHCM


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Phụng

Kết cấu TK 627:
Nợ

TK 627 - “Chi phí xây lắp chung”

- Các chi phí xây lắp chung
Phát sinh trong kỳ



- Các khoản làm giảm chi phí XLC

- Kết chuyển Chi phí XLC để tính
giá thành sản phẩm

TK 627 khơng có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch tốn tài khoản chi phí xây lắp chung:
1. Khi xuất kho nguyên vật liệu, dụng cụ công cụ dùng cho bộ phận phục
vụ thi công, phục vụ công nhân xây lắp, dùng cho quản lý công trình:
Nợ TK 672: Chi phí xây lắp chung
Có TK 152, 153: Trị giá NVL, CCDC xuất dùng
2. Lương phải trả nhân viên quản lý, nhân viên phục vụ thuộc phạm vi
cơng trường:
Nợ TK 627
Có TK 334
3. Trích BHYT, BHXH, KPCĐ của nhân viên quản lý cơng trình, cơng
nhân xây lắp và cơng nhân sử dụng máy thi cơng:
Nợ TK 627
Có TK 338
4. Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận quản lý cơng trình.
Nợ TK 627
Có TK 214
5. Dự phịng phải trả về chi phí bảo hành cơng trình xây lắp hoàn thành
bàn giao:
Nợ TK 627

SVTH: Dương Thị Hương

22

Trường: ĐH Kinh tế TPHCM



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Phụng

Có TK 352
6. Chi phí dịch vụ mua ngồi bằng tiền khác:
Nợ TK 627
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
Sơ đồ kế tốn của tài khoản “ Chi phí xây lắp chung”
152,153,331,…

627

Chi phí NVL, DC phục vụ
ban quản lý cơng trình

632

Chi phí xây lắp chung
vượt mức quy định

214
154
Chi phí KH TSCĐ dùng cho
ban quản lý cơng trình

Kết chuyển chi phí xây
lắp chung


334
Lương phải trả cho nhân viên
quản lý và phục vụ tại cơng
trường
338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
của nhân viên quản lý, cơng
nhân xây lắp và cơng nhân sử
dụng máy thi cơng.

1.3. Kế tốn tổng hợp chi phí xây lắp, đánh giá cơng trình xây
lắp dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp
SVTH: Dương Thị Hương

23

Trường: ĐH Kinh tế TPHCM


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Phạm Thị Phụng
1.3.1. Kế tốn tổng hợp chi phí xây lắp.
Cuối kỳ, kế tốn tổng hợp tồn bộ chi phí xây lắp của doanh nghiệp đã
được tập hợp theo từng khoản mục chi phí để tính giá thành sản phẩm xây lắp
hồn thành và dịch vụ đã cung cấp trong kỳ. Để tập hợp chi phí xây lắp của
tồn doanh nghiệp, kế tốn tuỳ thuộc vào việc áp dụng kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ
mà sử dụng tài khoản khác nhau.
1.3.1.1. Kế tốn tổng hợp chi phí xây lắp tồn doanh nghiệp đối với

doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Trong trường hợp này, kế toán sử dụng TK 154 – “Chi phí xây lắp dở
dang” để tập hợp chi phí xây lắp và cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm
xây lắp ở các doanh nghiệp xây lắp. TK 154 được mở chi tiết theo từng đối
tượng tập hợp chi phí xây lắp là từng cơng trình, hạng mục cơng trình.
Phương pháp kế tốn tổng hợp chi phí xây lắp tồn doanh nghiệp.
1. Cuối kỳ, kế tốn kết chuyển chi phí NL, VL trực tiếp theo từng đối
tượng tập hợp chi phí :
Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
( chi tiết theo từng cơng trình,HMCT)
Có TK 621- chi phí NL, VL trực tiếp
( chi tiết theo từng công trinh, HMCT).
2. Cuối kỳ, kế tốn kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp theo từng đối
tượng tập hợp chi phí :
Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
( chi tiết theo từng cơng trình, HMCT)
Có TK 622- chi phí nhân cơng trực tiếp
( chi tiết theo từng cơng trình, HMCT).

3. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi sử dụng máy thi cơng theo từng đối
tượng tập hợp chi phí :
Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

SVTH: Dương Thị Hương

24

Trường: ĐH Kinh tế TPHCM



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Phụng

( chi tiết theo từng cơng trình, HMCT)
Có TK 623- chi phí sử dụng máy thi công
( chi tiết theo từng công trình, HMCT).
4. Cuối kỳ, kế tốn kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng
đối tượng tập hợp chi phí có liên quan :
Nợ TK154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
( chi tiết theo từng cơng trình, HMCT)
Có TK 627- chi phí sản xuất chung
( chi tiết theo từng cơng trình, HMCT).
5. Giá thành cơng trình, HMCT chờ bàn giao hoặc đã giao cho khách hàng :
Nợ TK 155, 157, 632
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
1.3.1.2. Kế tốn tổng hợp chi phí xây lắp tồn doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ.
Doanh nghiệp sử dụng TK 631 – “Giá thành xây lắp” để tập hợp chi phí
xây lắp tồn doanh nghiệp. TK 154 – “Chi phí xây lắp dở dang chỉ sử dụng để
phản ánh chi phí xây lắp của những cơng trinh, HMCT cịn đang xây lắp dở
dang đầu kỳ và cuối kỳ. Các doanh nghiệp xây lắp tuỳ theo đặc điểm hoạt
động xây lắp mà mở chi tiết TK 631 - “Giá thành xây lắp theo từng cơng
trình, HMCT .
Phương pháp kế tốn tổng hợp chi phí xây lắp tồn doanh nghiệp.
1. Đầu kỳ kế tốn, kết chuyển trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ :
Nợ TK 631 - Giá thành sản phẩm xây lắp
Có TK 154 - Ghi phí xây lắp dở dang


2. Cuối kỳ kế tốn, kết chuyển chi phí NL, VL trực tiếp thực tế phát sinh
trong kỳ cho các đối tượng chịu chi phí :
Nợ TK 631 - Giá thành sản phẩm xây lắp
Có TK 621 - Chi phí NL, VL trực tiếp

SVTH: Dương Thị Hương

25

Trường: ĐH Kinh tế TPHCM


×