Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

đề cương ôn tập lịch sử đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.12 KB, 12 trang )

TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
¯¯¯
Câu 1. Cương lĩnh chính trị tháng 2/1930 và Luận cương chính trị tháng 10/1930:
¯ Cương lĩnh chính trị 2/1930:
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo và được Hội nghị thành lập
Ðảng (tháng 2/1930) thảo luận, thông qua. Tuy ngắn gọn, chỉ có 282 chữ, nhưng Chánh cương đã
xác định rõ ràng nhiều vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam.
Chánh cương chỉ rõ, về chính trị: Ðánh đổ ách thống trị của thực dân Pháp và chế độ phong kiến,
làm cho nước Việt Nam hồn tồn độc lập, dựng ra chính phủ cơng nơng binh, tổ chức ra quân đội
công nông.
Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu hết các sản nghiệp lớn (như công nghiệp, vận
tải, ngân hàng...) của tư bản Pháp để giao cho chính phủ cơng nơng binh quản lý; tịch thu ruộng đất
của tư bản Pháp và đại địa chủ để làm của công chia cho dân cày nghèo, bỏ sưu thuế cho dân cày
nghèo; mở mang phát triển công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 giờ.
Về xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, thực hiện phổ thơng giáo dục
theo cơng nơng hóa.
Cùng với Chánh cương vắn tắt, Bác còn soạn thảo và được Hội nghị thành lập Ðảng thơng qua
Sách lược vắn tắt, Chương trình vắn tắt, Ðiều lệ vắn tắt và Lời kêu gọi nhân dịp thành lập Ðảng. Tất
cả những tài liệu này đã trở thành những văn kiện quan trọng có tính kinh điển của Ðảng ta, xác lập
đường lối chiến lược, sách lược cơ bản của cách mạng Việt Nam và tơn chỉ, mục đích, ngun tắc tổ
chức và hoạt động của Ðảng Cộng sản Việt Nam.
¯ Luận cương chính trị (10/1930):
Tháng 10/1930, sau 8 tháng Đảng ra đời, Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm
thời có ý nghĩa như một Đại hội cũng tổ chức tại Hương Cảng do điều kiện trong nước bị đế quốc
đàn áp khủng bố gắt gao phong trào cách mạng. Hội nghị (họp từ ngày 14/10 đến 31/10/1930) thông
qua bản Luận cương chánh trị, án nghị quyết của Trung ương toàn thể Đại hội nói về tình hình hiện
tại ở Đơng Dương và nhiệm vụ cần kíp của Đảng, Điều lệ Đảng, hợp thành nội dung Cương lĩnh thứ
hai của Đảng.
Luận cương chánh trị của Ðảng Cộng sản Ðơng Dương (cịn được gọi là Luận cương cách mạng
tư sản dân quyền) do đồng chí Trần Phú khởi thảo. Tồn bộ nội dung Luận cương chánh trị của Ðảng
Cộng sản Ðông Dương là những tư tưởng cơ bản về mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp đấu tranh


cách mạng của Ðảng Cộng sản Ðông Dương; tiếp tục khẳng định và bổ sung một số vấn đề cốt lõi về
con đường cách mạng của Việt Nam mà Chánh cương vắn tắt đã nêu.
Luận cương nhận định, nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng tư sản dân quyền ở nước ta là đánh đổ
đế quốc chủ nghĩa Pháp, phong kiến và địa chủ, lập ra chính phủ cơng nơng, tịch thu ruộng đất của
địa chủ trao cho nông dân; bãi bỏ các sưu thuế hiện thời, ngày làm công 8 giờ, cải thiện sinh hoạt cho
thợ thuyền và những người lao động; xứ Ðông Dương hoàn toàn độc lập, thừa nhận dân tộc tự quyết;
lập quân đội công nông; ủng hộ Liên Xô, liên kết với giai cấp công nhân thế giới và phong trào cách
1
mạng thuộc địa, bán thuộc địa...
Phương pháp đấu tranh của quần chúng là bãi công, bãi công thị oai, bãi công võ trang, tổng bãi
công bạo động; kết hợp đòi quyền lợi hằng ngày như tăng tiền lương, bớt giờ làm, giảm thuế, chống


thuế... với mục đích lớn của Ðảng là đánh đổ đế quốc, địa chủ phong kiến, giành độc lập, lập chính
phủ cơng nơng.
Về vai trị lãnh đạo của Ðảng, Luận cương chỉ rõ: Ðiều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cuộc
cách mạng ở Ðông Dương là cần phải có một đảng cộng sản có đường lối chính trị đúng, có kỷ luật
tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng và từng trải tranh đấu mà trưởng thành. Ðảng là đội tiên
phong của vô sản giai cấp lấy chủ nghĩa Các Mác và Lênin làm gốc, đại biểu cho quyền lợi chính và
lâu dài cho cả giai cấp vơ sản, lãnh đạo tranh đấu để đạt mục đích cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
Câu 2. Chủ trương của Đảng giai đoạn 1939-1945:
Chủ trương chuyển hướng chiến lược của đảng ta trong thời kỳ 1939-1945: kể từ khi chiến tranh
thế giới thứ 2 nổ ra, ban chấp hành trung ương đảng đã họp hội nghị lần thứ 6 (11.1939), hội nghị lần
thứ 7 (11.1940), hội nghị lần thứ 8 (5.1941). Trên cơ sở nhận định khả năng diễn biến của chiến tranh
thế giới thứ 2 và tình hình trong nước cụ thể ban chấp hành đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược:
+ Một là, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Ban chấp hành trung ương nêu rõ mâu
thuẫn chủ yếu của nước ta đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn với bọn đế quốc, phát
xít Pháp-Nhật. Để tập trung cho nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng, ban chấp hành trung ương quyết
định tạm gác lại khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu “tịch

thu ruộng đất của bọn đế quốc và bọn việt gian cho dân nghèo”…
+ Hai là, quyết định thành lập mặt trận việt minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng
nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.
+ Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và
nhân dân trong giai đoạn hiện tại.
Để đưa cuộc khởi nghĩa vũ trang đến thắng lợi cần phải ra sức phát triển lực lượng. Ban chấp
hành trung ương chỉ rõ việc “chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của đảng ta và nhân dân ta
trong giai đoạn hiện tại”. Ban chấp hành xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta,
cịn đặc biệt chú trọng xd đảng nhằm nâng cao nguồn lực tổ chức và lãnh đạo của đảng.
¯ Chủ trương đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận:
- Từ giữa tháng 3-1945 trở đi, Cao trào kháng Nhật, cứu nước diễn ra rất sôi nổi, mạnh mẻ và phong
phú về nội dung cũng như hình thức.
- Trong lúc Cao trào kháng Nhật, cứu nước đang dâng lên mạnh mẽ, ngày 15/4/1945, Ban Thường vụ
Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kỳ tai Hiệp Hòa (Bắc Giang). Hội nghị
nhận định: Tình thế thế đã đặt nhiệm vụ quan sự lên trên tất cả các nhiệm vụ quan trọng và cần kíp
lúc này. Chúng ta phải tích cực phát triển chiến tranh du kích, gây dưng căn cứ địa kháng Nhật để
chuẩn bị cuộc tổng khởi nghĩa cho kịp thời cơ. Hội nghị đã quyết định thống nhất các lực lượng vũ
trang sẵn có thành Việt Nam giải phóng quân; quyết định xây dựng bảy chiến khu trong cả nước và
chủ trương phát triển hơn lực lượng vũ trang và nửa vũ trang.

2

- Giữa lúc phong trào diễn ra mạnh mẽ ở nông thôn và thành thị thì nạn đói diễn ra nghiệm trọng ở
các tỉnh Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, hơn hai triệu đồng bào chết đói; Đảng kịp thời đề ra khẩu hiệu


“Phá kho thóc, giải quyết nạn đói”. Chủ trương đó đã động viên, đáp ứng nguyện vọng của hàng
triệu quần chúngtieens lên trận tuyến cách mạng.
¯ Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa:
- Chiến tranh thế giới thứ 2 bước vào giai đoạn kết thúc

- Ngày 9/5/1945, phát xít Đức đầu hàng khơng điều kiện. Ở Châu Á, phát xít Nhật đang đi đến gần
với sự thất bại.
- Trước sự phát triển nhanh chóng của tình hình, Trung ương quyết định họp Hội nghị toàn quốc của
Đảng tại Tân Trào từ ngày 13-15/8/1945. Hội nghị nhận định: Cơ hội rất tốt cho ta giành chính quyền
độc lập đã tới và quyết định phát động toàn dân Tổng khởi nghĩa, giành chính quyền từ tay Nhật và
tay sai, trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương.
- Hội nghị chỉ rõ khẩu hiệu: “Phản đối xâm lược”; “Hồn tồn độc lập”; “Chính quyền nhân dân”.
Nguyên tác để chỉ đạo khởi nghĩa là tập trung, thống nhất và kịp thời, phải đánh chiếm ngay những
nơi chắc thắng, phải làm tan rã tinh thần quân địch.
- Về đối nội, sẽ lấy Mười chính sách lớn của Việt Minh làm chính sách cơ bản của chính quyền cách
mạng.
- Về đối ngoại, thực hiện nguyên tắc bình đẳng, hợp tác, thêm bạn bớt thù, triệt để lợi dụng mâu
thuẫn Pháp- Anh và Mỹ- Tưởng, tránh trường hợp phải một mình đối phó với nhiều kẻ thù, tranh thủ
sự ủng hộ Liên Xô, của nhân dân các nước trên thế giới.
¯ Ý nghĩa lịch sử:
+ Thắng lợi của CMT8 đã đập tan xiềng xích nơ lệ của thực dân Pháp trong gần một thế kỷ, lật
nhào chế độ quân chủ hàng mấy nghìn năm và ách thống trị của phát xít Nhật, đưa nhân dân Việt
Nam
từ

lệ
trở
thành
người
dân
của
nước
độc
lập
tự

do.
+ Thắng lợi của CMT8 đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của lịch sử dân tộc Việt Nam, đưa dân
ta bước vào kỷ nguyên mới: kỷ nguyên độc lập tự do và CNXH.
+ Góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa MLN, kinh nghiệm quý báu
cho
phong
trào
đấu
tranh
giải
phóng
dân
tộc.
+ CMT8 thắng lợi cổ vũ mạnh mẽ cho nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa đấu tranh
chống chủ nghĩa đế quốc.
¯

Nguyên
nhân
thắng
lợi:
+ Cách mạng tháng 8 nổ ra trong bối cảnh quốc tế rất thuận lợi. Đảng đã chớp thời cơ đó phát
động tồn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa giành thắng lợi nhanh chóng.
+ Cách mạng tháng 8 là tổng hợp của 15 năm đấu tranh gian khổ của nhân dân dưới sự lãnh đạo
của
đảng,
đã
được
rèn
luyện

qua
3
cao
trào
cm
rộng
lớn.
+ Cách mạng tháng 8 thành công là do đảng ta đã chuẩn bị được lực lượng vĩ đại của toàn dân
đoàn
kết
trong
mặt
trận
Việt
Minh.
+ Đảng ta là người tổ chức và lãnh đạo cuộc cách mạng tháng 8 , đảng có đường lối đúng đắn,
3 kết thống nhất…
dày dạn kinh nghiệm đấu tranh và đoàn
¯

Bài
học
kinh
nghiệm:
Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn 2 nhiệm vụ chống đế quốc và


chống phong kiến - hai nhiệm vụ không thể tách rời nhau. Tuy hai nhiệm vụ ko tách rời nhau nhưng
nhiệm
vụ

chống
đế
quốc

chủ
yếu
nhất.
Hai là, toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công nông.CMT8 thắng lợi là nhờ cuộc
đấu tranh yêu nước ảnh hưởng của 20 triệu người Việt Nam. Đạo quân chủ lực được xây dựng và
làm nền tảng. Đảng xây dựng được khối đoàn kết dân tộc, động viên toàn dân tổng khởi nghĩa thắng
lợi.
Ba là, Đảng đã lợi dụng được mâu thuẫn của chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa phát xít, mâu thuẫn
giữa chủ nghĩa đế quốc và mọt bộ phận thế lực địa chủ phong kiến. Nhờ vậy mà CMT8 giành được
thắng
lợi
nhanh
chóng,
ít
đổ
máu.
Bốn là, kiên quyết dùng bạo lực cm và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách thích hợp để
đập
tan
bộ
máy
nhà
nước
cũ,
lập
ra

bộ
máy
của
nhân
dân.
Năm là, nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, vừa vận dụng nguyên lý của CN MLN vừa chọn đúng
thời
cơ.
Sáu là, xây dựng một Đảng đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
Câu 3. Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1946):
a) Hoàn cảnh nước ta sau Cách mạng Tháng Tám
Sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ ra đời, cơng
cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân ta đứng trước bối cảnh vừa có những thuận lợi cơ
bản, vừa gặp phải nhiều khó khăn to lớn, hiểm nghèo.
Thuận lợi cơ bản là trên thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên Xơ đứng đầu được hình
thành. Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc điều kiện phát triển, trở thành một dòng thác cách
mạng. Phong trào dân chủ và hịa bình cũng đang vươn lên mạnh mẽ.
Khó khăn nghiêm trọng là hậu quả do chế độ cũ để lại như nạn đói, nạn dốt rất nặng nề, ngân
quỹ quốc gia trống rỗng.
Kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ các cấp non yếu. Nền độc lập của nước ta chưa được quốc
gia nào trên thế giới công nhận, và đặt quan hệ ngoại giao.
Với danh nghĩa Đồng minh đến tước khí giới của phát xít Nhật, quân đội các nước đế quốc ồ ạt kéo
vào chiếm đóng Việt Nam và khuyến khích bọn Việt gian chống phá chính quyền cách mạng nhằm
xóa bỏ nền độc lập và chia cắt nước ta. Nghiêm trọng nhất là quân Anh, Pháp đã đồng lõa với nhau
nổ súng đánh chiếm Sài Gòn, hòng tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam. “Giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại
xâm” là những hiểm họa đối với chế độ mới, vận mệnh dân tộc như “ngàn cần treo sợi tóc”, Tổ quốc
lâm nguy.
b) Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng
Ngày 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc,
vạch con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.


4 xác định mục tiêu phải nêu cao của cách mạng Việt Nam lúc
Về chỉ đạo chiến lược, Đảng
này vẫn là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”, nhưng
không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập.


Về xác định kẻ thù, Đảng phân tích âm mưu của các nước đế quốc đối với Đông Dương và
chỉ rõ “Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh
vào chúng”. Vì vậy, phải “lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược”; mở rộng
Mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân; thống nhất Mặt trận Việt – Miên – Lào, V.
V…
Về phương hướng, nhiệm vụ, Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn
trương thực hiện là: “củng cố chính quyền chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải
thiện đời sống cho nhân dân”.
Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện”
đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và “Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.
Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chỉ thị đã xác định đúng kẻ thù
chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm luợc. Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về
chiến lược và sách lược cách mạng, nhất là nêu rõ hai nhiệm vụ chiến lược mới của cách mạng Việt
Nam sau Cách mạng Tháng Tám là xây đựng đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước. Đề ra những
nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống giặc ngồi,
bảo vệ chính quyền cách mạng.
c) Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm
Kết quả:
Cuộc đấu tranh thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng giai đoạn 1945-1946
đã diễn ra rất gay go, quyết liệt trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự, ngoại giao
và đã giành được những kết quả hết sức to lớn.
Về chính trị – xã hội: Đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới – chế độ dân
chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết. Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp được

thành lập thông qua phổ thông bầu cử. Hiến pháp dân chủ nhân dân được Quốc hội thông qua và ban
hành. Bộ máy chính quyền từ Trung ương đến làng, xã và các cơ quan tư pháp, tịa án, các cơng cụ
chun chính như Vệ quốc tồn, Cơng an nhân dân được thiết lập và tăng cường. Các đoàn thể nhân
dân như Mặt trận Việt Minh, Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam, Tổng Cơng đồn Việt Nam, Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam được xây dựng và mở rộng. Đảng Dân chủ Việt Nam, Đảng Xã hội Việt Nam
được thành lập
Về kinh tế, văn hóa: Đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế
vơ lý của chế độ cũ, ra sắc lệnh giảm tô 25%, xây dựng ngân quỹ quốc gia. Các lĩnh vực sản xuất
được hồi phục.
Cuối năm 1945, nạn đói cơ bản được đẩy lùi, năm 1946 đời sống nhân dân được ổn định và có cải
thiện. Tháng 11-1946, giấy bạc “Cụ Hồ” được phát hành. Đã mở lại các trường lớp và tổ chức khai
giảng năm học mới. Cuộc vận động tồn dân xây dựng nền văn hóa mới đã bước đầu xóa bỏ được
nhiều tệ nạn xã hội và tập tục lạc hậu. Phong trào diệt dốt, bình dân học vụ được thực hiện sôi nổi.
Cuối năm 1946, cả nước đã có thêm 2.5 triệu người biết đọc, biết viết.

5

Về bảo vệ chính quyền cách mạng: Nhân nhượng với quân đội Tưởng, tay sai của chúng để
giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam. Tạo điều kiện cho quân đội ta
có thêm thời gian chuẩn bị cho những cuộc chiến mới sắp tới.


Ý nghĩa của những thành quả đấu tranh nói trên là đã bảo vệ được nền độc lập của đất nước, giữ
vững chính quyền cách mạng; xây dựng được những nền móng đầu tiên và cơ bản cho một chế độ
mới, chế độ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; chuẩn bị được những điều kiện cần thiết, trực tiếp cho
cuộc kháng chiến tồn quốc sau đó.
Ngun nhân thắng lợi: Có được những thắng lợi quan trọng đó là do Đảng đã đánh giá đúng
tình hình nước ta sau Cách mạng Tháng Tám, kịp thời đề ra chủ trương kháng chiến, kiến quốc đứng
đắng; xây đựng và phát huy được sức manh của khối đại đoàn kết dân tộc; lợi dụng được mâu thuẫn
trong hàng ngũ kẻ địch, V.V..

Bài học kinh nghiệm trong hoạch định và chỉ đạo thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc
giai đoạn 1945-1946 là: Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ
chính quyền cách mạng. Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù
chính, coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ địch cũng là một biện pháp đấu tranh cách mạng cần
thiết trong hoàn cành, cụ thể. Tận đụng khả năng hịa hỗn để xâydựng lực lượng, củng cố chính
quyền nhân dân, đồng thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan ra cả
nước khi kẻ địch bội ước.
Câu 4. Chủ trương giải phóng miền Nam 1973-1975:
Năm 1973-1974, miền Bắc khôi phục kinh tế, cụ thể:
+ Khôi phục cầu Long Biên, nhà máy Việt Trì, đập nước Bái Thượng, nhà thủy điện Hàm Rồng...
– Tháng 7/1973, Ban Chấp hành Trung Ương Đảng họp Hội nghị lần thứ 21, nêu rõ nhiệm vụ của
cách mạng miền Nam , kiên quyết đấu tranh trên cả 3 mặt trận: Quân sự-Chính trị-Ngoại giao.
– Đầu năm 1975, ta giải phóng Đường 14, thị xã & toàn tỉnh Phước Long với 50 000 dân.
1.Chủ trương, kế hoạch giải phóng hồn tồn miền Nam:
- Tình hình miền Nam thay đổi có lợi cho cách mạng
- Bộ Chính trị Trung Ương Đảng họp cuối năm 1974 đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai
năm 1975-1976. Nếu có thời cơ đến thì giải phóng miền Nam trong năm 1975.
Cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975:
Chiến dịch Tây Nguyên: 4-3 đến 24-3-1975:
- Tây Nguyên là một địa bàn chiến lược quan trọng.
- 10/3/1975, ta tiến cơng và giải phóng thị xã Bn Mê Thuột .
- 14/3/1975, địch rút khỏi Tây Nguyên, tháo chạy hỗn loạn .
- Ngày 24/3/1975 ta giải phóng Tây Nguyên và một số tỉnh ven biển miền Trung: Bình Định, Phú
Yên, Khánh Hòa ...
Chiến dịch Huế- Đà Nẵng: 21-3 đến 29-3-1975:
- 21/3, ta bao vây địch trong thành phố Huế và chặn đường rút chạy.
- 25/3/1975, ta tiến vào Huế.
- 26/3, giải phóng tồn tỉnh Thừa Thiên.
- Cũng thời gian này ta giải phóng thị xã Tam Kỳ, Quảng Ngãi uy hiếp và cô lập Đà Nẵng.
- 15 giờ chiều ngày 29/3/1975, ta giải

6 phóng Đà Nẵng và các tỉnh ven biển miền Trung, quần đảo
Trường Sa.
Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử 9/4 đến 2/5/1975:
- Ta chọc thủng phòng tuyến Phan Rang 16/4, Xuân Lộc 21/4.


- Ngày 18/4, Tổng thống Mỹ ra lệnh di tản hết người Mỹ ra khỏi ra Sài Gòn.
- Ngày 21/4, ta phá vỡ “lá chắn” Xuân Lộc, Tổng thống Nguyễn Văn Thiệu từ chức.
- 26/4/1975, chiến dịch Hồ Chí Minh bắt đầu, 5 cánh quân đồng loạt tiến vào Sài Gòn đánh chiếm
các cơ quan đầu não của địch.
-Lúc 11 giờ 30 ngày 30/4/1975, ta chiếm Dinh Độc Lập, Sài Gịn được giải phóng.
-Ngày 2/5/1975, Giải phóng hồn tồn Việt Nam - Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử giành thắng lợi
Ý nghĩa lịch sử:
®
Là thắng lợi vĩ đại nhất trong lịch sử giữ nước và dựng nước của dân tộc .
®
Chấm dứt vĩnh viễn ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc.
®
Là thất bại nặng nề nhất, đã tác động mạnh đến nội tình nước Mỹ.
®
Cổ vũ mạnh mẽ phong trào cách mạng thế giới.
Câu 5. Quá trình tìm tòi hoạch định đường lối đổi mới Đất nước năm 1976- 1986:
Theo mơ hình và con đường đi lên CNXH được Đại hội Đảng lần thứ IV xác định, trong thời kỳ
1976- 1986, bên cạnh những thắng lợi to lớn trong bảo vệ Tổ quốc và nhiều thành tựu đáng kể trong
xây dựng đất nước, tình hình kinh tế, xã hội của Việt Nam cũng đã bộc lộ nhiều sai lầm, yếu kém và
lâm vào tình trạng khủng hoảng ngày càng trầm trọng hơn. Thực trạng đó của Việt Nam cùng với
những chuyển biến sâu rộng của cục diện thế giới đã đặt ra cho Đảng vấn đề đổi mới tư duy về
CNXH và con đường đi lên CNXH.
Quá trình đi tới đường lối đổi mới của Đảng đã diễn ra qua nhiều trăn trở, tìm tịi, khảo nghiệm
trong đó có 3 bước đột phá lớn.

Hội nghị BCHTW lần thứ 6, khoá IV (8-1979) chủ trương bằng mọi cách làm cho sản xuất
"bung ra"; khơng cịn xem kế hoạch hố là hình thức duy nhất để phát triển kinh tế; khẳng định sự
cần thiết phải kết hợp kế hoạch với thị trường.
Hội nghị Trung ương 8, khóa V (6- 1985) với chủ trương dứt khoát xoá bỏ cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp, thực hiện cơ chế một giá; xoá bỏ chế độ cung cấp hiện vật theo giá thấp; chuyển mọi
hoạt động sản xuất - kinh doanh sang cơ chế hạch tốn kinh doanh XHCN.
Hội nghị Bộ Chính trị khoá V (8-l986 và cuối 1986) với “Kết luận đối với một số vấn đề thuộc
về quan điểm kinh tế” :
a) Trong bố trí cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư, phải lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu; ra sức
phát triển công nghiệp nhẹ; công nghiệp nặng được phát triển có chọn lọc;
b) Trong cải tạo XHCN, phải xác định cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ
quá độ lên CNXH ở nước ta;
c) Trong cơ chế quản lý kinh tế, lấy kế hoạch làm trung tâm, nhưng đồng thời phải sử dụng đúng
quan hệ hàng hoá, tiền tệ, dút khốt xố bỏ cơ chế tập trung, bao cấp; chính sách giá phải vận
dụng quy luật giá trị, tiến tới thực hiện cơ chế một giá.

Câu 6. Mục tiêu và quan điểm của Đảng về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời kì đổi mới
(1986-2018):
Mục tiêu cơ bản của CNH, HDH là cải biến nước ta thành một nước cơng nghiệp có cơ sở vật
chất - kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lí, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân
7 văn minh.
giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng,
Để thực hiện mục tiêu trên, Đại hội X xác định mục tiêu đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển.


Quan điểm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa:
Một là, cơng nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.

Hai là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
Bốn là. Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Năm là, phát triển nhanh và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, thực hiện
tiến bộ và cơng bằng xã hội.
Nhận xét:
Trong 30 năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước đã tích cực thể chế hóa chủ trương,
đường lối, quan niệm của Đảng vè CNH, HDH đất nước bước đầu tạo ra mơi trường pháp lí bình
đẳng và minh bạch cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cạnh tranh, phát triển và thu
hút nguồn đầu tư nước ngoài.
Trong 30 năm đổi mới, về cơ bản vẫn chưa hình thành được các ngành cơng nghiệp có tính nền
tảng cho nền kinh tế; cơng nghiệp phục vụ cho phát triển nông nghiệp và nông thôn phân tán, manh
mún, cơng nghiệp hỗ trợ cịn non yếu. Những khuyết điểm trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đã làm bộc lộ sự phát triển thiếu bền vững cả kinh tế, văn hóa, xã hội và mơi trường. Việc tạo
nền tảng để nước ta trở tahnfh một nước công nghiệp theo hướng hiện đại cịn chậm, khơng đạt được
mục tiêu đề ra.
Câu 7. Đường lối đổi mới toàn diện ĐN được đề ra văn kiện Đại hội VI (12/1986)
v Hoàn cảnh lịch sử :
Về quốc tế: Trong 5 năm nhân dân ta tiếp tục nhận được sự giúp đỡ to lớn và sự hợp tác nhiều
mặt của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa anh em khác.
Về trong nước: Thực trạng xã hội nước ta đang ở trong tình trạng khủng hoảng kinh tế –xã
hội ....
v Nội dung của đường lối đổi mới do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng:
Một là, đổi mới cơ cấu kinh tế, thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần:
+ Bố trí cơ cấu sản xuất ,điều chỉnh lơsn cơ cấu đầu tư, thực hiện cho được 3 chương trình mục
tiêu về lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
+ Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất XHCN, sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần
kinh tế, chủ trương phát triển kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, tăng cường nguồn tích lũy tập trung
của Nhà nước, tranh thủ vốn nước ngoài, sử dụng và cải tạo đúng đắn thành phần kinh tế khác trong

đó kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo.
Hai là, đổi mới cơ chế quản lí, xóa bỏ cơ chế tập trung, quan liêu, hành chính, bao cấp, chuyển
sang hạch tốn kinh doanh XHCN.
+Phương hướng đổi mới cơ chế8quản lí là xây dựng cơ chế mới phù hợp với quy luật khách quan
và phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế. Xác định 2 đặc trưng quan trọng của cơ chế quản
lí mới, đó là tính kế hoạch và sử dụng đúng quan hệ hàng hóa tiền tệ.
Ba là, để thiết lập cơ chế quản lí mới cần thực hiện một cuộc cải cách lớn về bộ máy nhà nước


+ Phân biệt rõ chức năng quản lí hành chính kinh tế với chức năng quản lí sản xuất kinh doanh,
kết hợp quản lí theo ngành với quản lí theo địa phương và vùng lãnh thổ. Nhà nước thể chế hóa
đường lối, chủ trương của Đảng thành pháp luật, chính sách cụ thể. Xây dựng chiến lược kinh tế xã
hội và cụ thể hóa chiến lược đó thành những kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Bốn là, về mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
+ Cơng bố chính sách khuyến khích nước ngồi đầu tư vào nước ta dưới nhiều hình thức, nhất là
đối với các nghành và cơ sở đòi hỏi kỹ thuật cao, làm hàng xuất khẩu. Đi đôi với việc công bố luật
đầu tư cần có các chính sách và biện pháp tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài và Việt kiều
vào nước ta để hợp tác kinh doanh.
Năm là, tăng cường sức chiến dấu và năng lực tổ chức thực tiễn của Đảng
+ Để tăng cường sức chiến đấu và năng lực tổ chức thực tiễn của Đảng phải đổi mới về nhiều
mặt: đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế, đổi mới tổ chức, đổi mới đội ngũ cán bộ, đổi mới
phong cách kãnh đạo và công tác.
v Ý nghĩa của Đại hội VI:
Đại hội đã hoạch định đường lối đổi mới toàn diện, sâu sắc và triệt để. Đó là sự kết tinh trí tuệ
của toàn Đảng toàn dân và cũng thể hiện tinh thần trách nhiệm cao của Đảng trước đất nước và dân
tộc.

Câu 8. Đặc trưng (mơ hình) xã hội XHCN trong văn kiện Đại hội VII (6/1991) và Đại hội XI
(1/2011):
vĐại hội VII và Cương lĩnh xây dưng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH:

Đất nước sau hơn 4 năm đổi mới cơ bản ổn định nhưng chưa khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội. Tại
Đại hội lần thứ VII của Đảng đã thông qua hai văn kiện quan trọng trong đó có Cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH đã chỉ ra những thành công, khuyết
điểm, sai lầm và nêu ra 5 bài học lớn :
Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Ba là, khơng ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn
kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.
Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Năm là, sự lãnh đạo đúng đẵn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cách mạng
Việt Nam.
Đồng thời, Cương lĩnh cũng nêu rõ xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội
có 6 đặc trưng :

9

1.

Do nhân dân lao động làm chủ.


2.

Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về
các tư liệu sản xuất chủ yếu.

3.

Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.


4.

Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất cơng, làm theo năng lực, hưởng theo lao
động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện cá nhân.

5.

Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.

6.

Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.

Không những thế, Cương lĩnh còn nêu ra 7 phương hướng lớn xây dựng chủ nghĩa xã hội là :
®

Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa.

®

Phát triển lực lượng sản xuất, cơng nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát
triển một nền nơng nghiệp tồn diện là nhiệm vụ trung tâm.

®

Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình
thức sở hữu;

®


Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.

®

Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa làm cho thế giới quan
Mác-Lênin, tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội.

®

Thực hiện chính sách đại đồn kết dân tộc.

®

Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Cương lĩnh năm 1991 đã giải đáp đúng đắn vấn đề cơ bản nhất của cách mạng Việt Nam trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; đặt nền tảng đoàn kết, thống nhất giữa tư tưởng với hành động, tạo ra
sức mạnh tổng hợp đưa cách mạng Việt Nam tiếp tục phát triển.
vĐại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng bổ sung, phát triển Cương lĩnh năm 1991:
Đại hội XI của Đảng họp ngày 12 đến 19/1/2011 thông qua Cương lĩnh xây dựng đât nước trong thời
kỳ quá độ lên củ nghĩa xã hội gọi tắt là Cương lĩnh 2011 có kết cấu cơ bản giữ bốn phần như Cương
lĩnh năm 1991 có bổ sung và phát triển nhận thức mới ở tiêu đề và nội dung từng phần.
Quá trình cách mạng Việt Nam và những bài học kinh nghiệm. Cương lĩnh năm 2011 có diễn đạt mới
về những thắng lợi của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đó là thắng lợi của các
cuộc kháng chiến chống xâm lược, mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954, đại
10 dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc, làm tròn nghĩa
thắng mùa Xuân năm 1975, giải phóng
vụ quốc tế; thắng lợi của cơng cuộc đổi mới. Cách diễn đạt mới đảm bảo vừa trung thực với lịch sử,

vừa cổ vũ niềm tự hào dân tộc và phù hợp với quan hệ đối ngoại trong tình hình mới.


Cương lĩnh khẳng định những bài học kinh nghiệm lớn: Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội. Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Ba là,
khơng ngừng củng cố, tăng cường đồn kết, đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc,
đoàn kết quốc tế. Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với
sức mạnh quốc tế. Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi
của cách mạng Việt Nam
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong bối cảnh mới diễn biến phức tạp.
Về mơ hình, mục tiêu, phương hướng cơ bản
Cương lĩnh năm 2011 nêu rõ “Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội: Dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao
dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hố tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc; con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
tồn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp nhau cùng
phát triển; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do
Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”
Trong các đặc trưng, ngoài đặc trưng “Có nền văn hố tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” khơng đổi,
Cương lĩnh năm 2011 có bổ sung hai đặc trưng bao trùm, tổng quát: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
cơng bằng, văn minh”, “có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo
Các đặc trưng khác diễn đạt mới rõ hơn, không chỉ là thay đổi từ ngữ mà chứa đựng những nội dung
mới, với ý nghĩa phù hợp hơn với mục tiêu khi nước ta đã xây dựng xong chủ nghĩa xã hội
Sau khi chỉ rõ những thuận lợi cơ bản, Cương lĩnh năm 2011 xác định mục tiêu chỉ rõ 8 phương
hướng cơ bản xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta:
Một là, đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo
vệ tài nguyên, môi trường.
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao

đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hồ bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển;
chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường
và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.

11quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp
dân.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.


12



×