Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

Quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại ngân hàng TMCP quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP QUÂN ĐỘI

Ngành: Tài chính - Ngân hàng

NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG

Hà Nội - 2022


LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP QUÂN ĐỘI
Ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Mai Hương

Người hướng dẫn: TS. Kim Hương Trang

Hà Nội - 2022


iii



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn Thạc sĩ: “Quản trị rủi ro trong hoạt động
tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân đội” là cơng trình khoa
học của tơi thơng qua q trình học tập, nghiên cứu và dưới sự hướng dẫn tận tình
của TS. Kim Hương Trang.
Các thông tin, số liệu và tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn này hoàn
toàn được thu thập và trích dẫn từ những văn bản có nguồn gốc rõ ràng.
Tơi cũng khẳng định rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đều
được trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2022

Học viên

Nguyễn Thị Mai Hương


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành luận văn tốt nghiệp “Quản trị rủi ro trong hoạt động
tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân đội” một cách hồn
thiện, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và sự đóng góp q báu của nhiều tập
thể và cá nhân.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Kim Hương Trang - người đã
giành thời gian, tâm huyết, nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình
nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Sau đại học - Trường
Đại học Ngoại thương đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này. Cảm
ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Quân đội đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi trong

q trình học tập và nghiên cứu, xin cảm ơn các đồng nghiệp đã tạo điều kiện thu
thập số liệu, cung cấp thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài này.
Trong q trình thực hiện khơng tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy rất mong
nhận được các ý kiến đóng góp của q thầy, cơ giáo để luận văn được hoàn hiện
hơn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2022

Học viên

Nguyễn Thị Mai Hương


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ.........................................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.......................................................................................... vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN........................................... viii
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI........................................................................................................................... 7
1.1. Những vấn đề chung về hoạt động tài trợ thương mại quốc tế.......................7
1.1.1. Khái niệm Tài trợ thương mại quốc tế.................................................... 7
1.1.2. Phân loại Tài trợ thương mại quốc tế...................................................... 7

1.1.3. Vai trò của tài trợ thương mại quốc tế..................................................... 8
1.1.4. Một số hình thức tài trợ thương mại quốc tế chủ yếu tại NHTM........11
1 2. Những vấn đề chung về rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế 18
1.2.1. Khái niệm về rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế.........18
1.2.2. Đặc điểm của rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế........19
1.2.3. Phân loại rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế...............19
1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc
tế.............................................................................................................. 20
1.3. Quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của Ngân hàng
thương mại.............................................................................................................. 24
1.3 1. Khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế24
1.3.2. Quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế 25
1.3.3. Chính sách quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc
tế.............................................................................................................. 34
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ
thương mại quốc tế tại Ngân hàng thương mại.................................... 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI....38
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Quân đội.......................................... 38
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội 38
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân đội............................................ 40


2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội
giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2021.............................................................. 42
2.2. Thực trạng hoạt động tài trợ thương mại tại Ngân hàng TMCP Quân đội giai
đoạn từ năm 2015 đến năm 2021.................................................................... 47
2.2.1. Bảo lãnh ngân hàng.......................................................................................... 47
2.2.2. Thư tín dụng L/C.............................................................................................. 48
2.2.3. Chiết khấu bộ chứng từ.................................................................................... 48

2.2.4. Bao thanh toán.................................................................................................. 50
2.2.5. Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu........................................................................ 50
2.3. Phân tích thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc
tế tại Ngân hàng TMCP Quân đội.................................................................. 51
2.3.1. Chính sách quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại
Ngân hàng TMCP Quân đội............................................................................. 51
2.3.2. Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại
Ngân hàng TMCP Quân đội............................................................................. 56
2.3.3. Đánh giá kết quả công tác quản trị rủi ro trong hoạt động Tài trợ thương mại
quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân đội........................................................... 72
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại
quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân đội......................................................... 75
2.4.1. Nhân tố khách quan.......................................................................................... 75
2.4.2. Nhân tố từ nội bộ Ngân hàng TMCP Quân đội............................................... 78
2.5. Đánh giá chung............................................................................................... 80
2.5.1. Kết quả đạt được............................................................................................... 80
2.5.2. Hạn chế, tồn tại................................................................................................. 81
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế................................................................................. 82
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP QUÂN ĐỘI................................................................................................ 85
3.1. Định hướng phát triển Ngân hàng TMCP Quân đội đến năm 2030..............85
3.1.1. Định hướng chung.................................................................................. 85
3.1.2. Định hướng hoạt động tài trợ thương mại quốc tế............................... 87
3.2. Định hướng nâng cao chất lượng quản trị rủi ro hoạt động tài trợ thương mại
quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân đội......................................................... 88
3.3. Một số giải pháp nâng cao công tác quản trị rủi ro hoạt động tài trợ thương
mại quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân đội.................................................. 89



3.3.1. Hồn thiện chính sách, quy định đối với hoạt động tài trợ thương mại
quốc tế..................................................................................................... 89
3.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin.............................................................. 91
3.3.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.................................................... 92
3.3.4. Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt hoạt động tài trợ thương
mại quốc tế.............................................................................................. 94
3.3.5. Hoàn thiện hệ thống, cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin....................96
3.4. Một số kiến nghị tăng cường hiệu quả quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ
thương mại quốc tế......................................................................................... 97
3.4.1. Những kiến nghị với Chính phủ............................................................ 97
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước...................................................... 98
3.4.3. Những kiến nghị với Ủy bán giám sát tài chính quốc gia..................100
3.4.4. Những kiến nghị với Ngân hàng TMCP Quân đội............................. 100
KẾT LUẬN........................................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 103


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

BCTC

Báo cáo tài chính

CBTD

Cán bộ tín dụng


MB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

RRTD

Rủi ro tín dụng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

TSĐB

Tài sản đảm bảo

XHTD

Xếp hạng tín dụng

XHTDNB
XNK
BL
BTT
TTTM

Xếp hạng tín dụng nội bộ
Xuất nhập khẩu
Bảo lãnh
Bao thanh tốn
Tài trợ thương mại


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức Ngân hàng TMCP Quân đội........................................ 42
Sơ đồ 2.2: Quy trình nhận biết rủi ro tín dụng tại MB............................................. 56
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Xếp hạng của Moody’s............................................................................ 30
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu cơ bản Ngân hàng TMCP Quân đội................................ 43
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của MB giai đoạn 2015 – 2021...............46

Bảng 2.4: Tình hình hoạt động bảo lãnh của MB giai đoạn 2018 - 2021.................47
Bảng 2.5: Tình hình hoạt động chiết khấu bộ chứng từ tại MB...............................49
Bảng 2.6: Tình hình hoạt động chiết khấu bộ chứng từ tại MB...............................50
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại MB.........................................51
Bảng 2.8: Các dấu hiệu cảnh bảo sớm và không trả được nợ của khách hàng.........58
Bảng 2.9: Chấm điểm quy mô của doanh nghiệp.................................................... 63
Bảng 2.10: Xếp hạng, phân lại nợ đối với khách hàng doanh nghiệp......................64
Bảng 2.11: Kết quả xếp hạng tín dụng tính theo số lượng khách hàng đối với nhóm
khách hàng xuất nhập khẩu giai đoạn 2015 - 2020.................................................. 65
Bảng 2.12: Tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể với từng nhóm nợ tại MB....................66
Bảng 2.13: Danh mục tài sản, biện pháp bảo đảm, hệ số giá trị tài sản bảo đảm.....69
Bảng 2.14: Tỷ lệ nợ quá hạn của nhóm khách hàng xuất nhập khẩu của MB giai
đoạn 2015-2020....................................................................................................... 72
Bảng 2.15: Phân loại nợ quá hạn của nhóm khách hàng xuất nhập khẩu giai đoạn
2015 -2020............................................................................................................... 73
Bảng 2.16: Tỷ lệ dự phòng RRTD đối với nhóm khách hàng xuất nhập khẩu.........74
Bảng 2.17: Tỷ lệ dư nợ nhóm khách hàng xuất nhập khẩu có TSĐB giai đoạn 20152021......................................................................................................................... 74
Bảng 2.18: Kế hoạch công tác đào tạo nhân lực tại MB năm 2022.........................93
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Vốn huy động của MB giai đoạn 2015 - 2021.....................................44
Biểu đồ 3.2: Tổng dư nợ cho vay của MB giai đoạn 2015 - 2021...........................45
Biểu đồ 3.4: Tổng cam kết L/C của MB giai đoạn 2015 - 2021..............................48


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn tập trung nghiên cứu về “Quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ
thương mại quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB)” để đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong hoạt động TTTMQT tại MB.
Kết quả nghiên cứu và đóng góp của luận văn:
Thứ nhất, hệ thống hoá được những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro

trong hoạt động tài trợ thương mại của NHTM.
Thứ hai, phân tích thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại
tại MB. Từ đó, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và tồn tại cần tiếp tục giải
quyết tại Ngân hàng TMCP Quân Đội.
Thứ ba, đề xuất những giải pháp có tính thực tiễn nhằm hồn thiện quản trị rủi
ro trong hoạt động tài trợ thương mại tại Ngân hàng TMCP Quân Đội, đồng thời
đưa ra những kiến nghị đối với Chính phủ; NHNN và Ủy bán giám sát tài chính
quốc gia.
Trong những năm qua, quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc
tế của MB đã phần nào được cải thiện. Song, việc hồn thiện các quy trình, quy
định quản trị rủi ro đối với nhóm khách hàng xuất nhập khẩu vẫn cịn nhiều vướng
mắc, tồn tại. Tác giả hy vọng luận văn sẽ đóng góp được một phần trong việc nâng
cao hiệu quả Quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân
hàng TMCP Quân Đội.


11
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây, hội nhập nền kinh tế quốc tế của Việt Nam diễn ra
ngày càng nhanh và sâu rộng, đem lại nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với các
doanh nghiệp trong nước. Đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hóa.
Hội nhập kinh tế toàn cầu tạo ra thị trường tiêu thụ tốt hơn, thu hút hiệu quả vốn đầu
tư nước ngoài, tận dụng được tiến bộ khoa học kỹ thuật cùng kinh nghiệm quản lý
của các nước từ đó nâng cao năng suất lao động, đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế và
cải thiện đời sống nhân dân.
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì ngành dịch vụ càng phát triển đặc biệt
là lĩnh vực tài chính ngân hàng - lĩnh vực đóng vai trò huyết mạch cho sự phát triển
của nền kinh tế. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu sẽ tăng cường hoạt động thương
mại quốc tế và kênh thanh toán trung gian qua hệ thống ngân hàng với tốc độ

nhanh, chính xác cao là vô cùng cần thiết. Mặt khác dịch vụ tài trợ thương mại quốc
tế ngày càng đem lại nhiều lợi nhuận cao cho các Ngân hàng. Chính vì vậy, các
Ngân hàng thương mại hiện nay đều hướng tới thúc đẩy hoạt động tài trợ thương
mại quốc tế và tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cung cấp các dịch vụ tài trợ
thương mại quốc tế. Điều này đồng nghĩa với việc các NHTM sẽ phải đối mặt với
nhiều rủi ro phát sinh trong quá trình kinh doanh quốc tế. Rủi ro tài trợ thương mại
quốc tế không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động an toàn, hiệu quả và uy tín của các NHTM
mà cịn ảnh hưởng đến cả hệ thống Ngân hàng và nền kinh tế Việt Nam. Công tác
quản trị rủi ro tài trợ thương mại quốc tế đang là một đề tài cấp thiết, là mối quan
tâm hàng đầu của hầu hết các ngân hàng hiện nay và Ngân hàng TMCP Quân đội
(MB) cũng không phải là ngoại lệ.
Thương mại quốc tế ngày càng phát triển, khoảng cách giữa các quốc gia đang
ngày càng được thu hẹp. Chính vấn đề nay đang thúc đẩy sự gia tăng nhanh chóng
nhu cầu về các dịch vụ tài chính quốc tế trên khắc thế giới. Khi tự do hóa thương
mại được các quốc gia thống nhất trên một thị trường rộng thì tính cạnh tranh ngày
càng mạnh mẽ và khốc liệt. Các doanh nghiệp ngoại thương sẽ phải chịu nhiều rủi
ro tạo nên bởi đặc tính vốn có của thương mại quốc tế như thời gian vận chuyển dài,
khoảng cách địa lý xa, giá trị hàng hóa lớn, sự khác nhau về hình thức thanh tốn,
loại tiền thanh toán, những biến động về tỷ giá hối đoái, sự khác biệt về văn hóa,
pháp luật… Vì vậy để nâng cao tính cạnh tranh của mình các doang nghiệp cần có
sự hỗ trợ của các bên liên quan. Chình vì vậy dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế của
các Ngân hàng ra đời như một sự tất yếu cho sự phát triển chung của thương mại
quốc tế.


Mặt khác, trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới, nhằm tạo nên một mơi
trường kinh doanh bình đẳng, các hàng rào thuế quan và phi thuế quan đang dần
được bãi bỏ, cũng tương tự như sự can thiệp của Chính phủ và Ngân hàng trung
ương ngày càng bị hạn chế, thu hẹp. Thay vào đó vai trị của các tổ chức tín dụng
với các hình thức tài trợ linh hoạt, đa dạng và đảm bảo tính cạnh tranh công bằng

cho các hoạt động tài trợ thương mại quốc tế ngày càng được nâng cao. Với tính
chuyên nghiệp cao, tài chính vững mạnh và mạng lưới cơ sở rộng khắp, các Ngân
hàng thương mại đã trở thành nhà tài trợ không thể thiếu cho các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu.
Tuy nhiên với tính chất phức tạp, mang yếu tố giao dịch nước ngoài nên hoạt
động tài trợ thương mại tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Rủi ro trong tài trợ thương mại quốc
tế có độ tiềm ẩn rất sâu và ảnh hưởng rộng hơn các rủi ro trong thương mại quốc
gia. Vì nó khơng chỉ ảnh hưởng đến một cá nhân, doanh nghiệp hay một quốc gia
mà cịn có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế tồn cầu. Do đó chi phí phịng ngừa, giải
quyết và khắc phục các rủi ro trong thương mại quốc tế đòi hỏi rất lớn. Vì vậy việc
quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế là rất quan trọng và cấp
thiết. Quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế giúp đánh giá được
tầm quan trọng cũng như ảnh hưởng của rủi ro đến hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao khả năng phòng ngừa, phát
hiện rủi ro và giảm thiểu tổn thất có thể xảy ra. Việc quản trị tốt rủi ro trong hoạt
động tài trợ thương mại quốc tế còn giúp Ngân hàng tạo được lịng tin của Khách
hàng, nâng cao uy tín trên trường quốc tế từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc hội
nhập kinh tế tài chính tồn cầu.
Tại Ngân hàng TMCP Quân đội (MB), hoạt động tài trợ thương mại quốc tế
đang ngày càng được chú trọng và chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh thu của MB.
Tính đến năm 2021, tổng quy mơ tín dụng tài trợ thương mại quốc tế là 3,575 tỷ
đồng tương đương 18% quy mơ tín dụng tồn ngân hàng. Tuy nhiên đi kèm với sự
tăng trường về quy mơ, loại hình dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế tại MB thì hiện
tại tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn từ các khoản tín dụng tài trợ thương mại quốc tế, rủi ro
biến động tỷ giá, rủi ro rửa tiền… cũng đang ở mức báo động.
Với tầm quan trọng và tính cấp thiết của công tác quản trị rủi ro trong hoạt
động tài trợ thương mại quốc tế của các NHTM hiện nay, trên cơ sở tham khảo công
tác quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội (MB), học viên lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản trị rủi ro trong hoạt
động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB)” làm

luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng tại Trường Đại học Ngoại
thương.


2. Mục tiên của đề tài nghiên cứu
 Mục tiêu chung
- Hệ thống cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế
của NHTM và đặc thù công tác quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại
quốc tế.
- Thực trạng công tác quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại
MB giai đoạn 2015-2021.
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị đối với các cơ quan liên quan.
 Mục tiêu cụ thể:
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ thương
mại quốc tế.
- Đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân làm ảnh hưởng đến quá
trình quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại MB.
- Từ kết quả phân tích đưa ra các giải pháp, kiến nghị cho MB và các cơ quan liên
quan để hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc
tế tại MB và hệ thống Ngân hàng thương mại nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là “Quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ thương
mại quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB)”.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Tại Ngân hàng TMCP Quân Đội.
+ Về thời gian: Từ năm 2015 - 2021. Giải pháp đề xuất đến năm 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
Nguồn số liệu được thu thập từ các báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm; Báo
cáo thống kê doanh số cho vay, doanh số thu nợ, … của MB từ năm 2015-2021.

Bên cạnh đó, tác giả cịn tổng hợp dữ liệu từ bên ngồi như các sách báo, tạp chí
chun ngành kinh tế, internet, các bài luận văn, chuyên đề đã có, thơng tin nội bộ
ngân hàng, cẩm nang tín dụng tại MB.


- Phương pháp xử lý số liệu:
+ Phương pháp thống kê mô tả: Trong đề tài này tác giả thực hiện thu thập, phân tích
và trình bày dữ liệu nghiên cứu bằng các bảng biểu, đồ thị, biểu đồ… để đánh giá
tình hình tăng, giảm các chỉ tiêu có liên quan đến hoạt động kinh doanh ngân hàng
và thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ thuong mại quốc tế tại MB qua
các năm 2015 - 2021. Từ đó thấy được hiệu quả kinh doanh và thực trạng quản trị
rủi ro trong hoạt động tài trợ thuong mại quốc tế tại MB.
+ Phương pháp so sánh: Tác giả sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích để xác
định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích về hoạt động kinh
doanh và tình hình quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại MB.
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro hoạt động tài trợ thuong mại quốc
tế không chỉ là điều kiện quan trọng để các Ngân hàng thương mại ổn định và phát
triển mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh, ngăn ngừa những tác động xấu
đến nền kinh tế. Trong thời gian qua đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về quản trị rủi
ro tín dụng, rủi ro hoạt động tài trợ thương mại quốc tế trong hoạt động kinh doanh
của các Ngân hàng thương mại. Đặc biệt với thực tiễn hiện nay hoạt động tài trợ
thuong mại quốc tế đang chiếm tỷ trọng doanh thu ngày càng lớn tại các Ngân hàng
thương mại thì cơng tác quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ thuong mại quốc tế
càng được chú trọng nghiên cứu nhiều hơn. Trong quá trình nghiên cứu đề tài
“Quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội (MB)”, tác giả đã tham khảo nhiều đề tài nghiên cứu có liên quan như:
Nguyễn Hữu Thủy (1996) đã đề cập đến đặc điểm của quá trình hình thành và
hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại nước ta là còn quá non trẻ. Điều kiện
về vốn nghèo nàn, công nghệ ngân hàng lạc hậu, sản phẩm đơn điệu. Đội ngũ cán bộ

ngân hàng còn thiếu kinh nghiệm, thiếu kiến thức về một ngân hàng trong nền kinh
tế thị trường. Việc mở rộng quy mơ tín dụng vượt q khả năng quản trị, điều hành
Trên
cơ sở đó, bài viết đề xuất những giải pháp nhằm hạn chế và ngăn ngừa rủi ro tín
dụng, bao gồm từ việc đào tạo cán bộ, sắp xếp bộ máy, mạng lưới, công tác điều
hành, kiểm tra kiểm sốt cũng như việc đa dạng hóa sản phẩm và phát triển sản
phẩm mới. Tuy nhiên, luận án nghiên cứu trong giai đoạn 1994-1996, khi Việt Nam
chưa gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO, hệ thống ngân hàng tài chính
cịn yếu kém, chưa thật sự phát triển. Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng cho hệ
thống ngân hàng thương mại nói chung, chưa cụ thể, phù hợp với tình hình kinh tế
thế giới mở cửa. Các nghiên cứu


về rủi ro là nghiên cứu định tính, chưa đưa ra được mơ hình hay giải pháp quản trị
rủi ro tín dụng cụ thể cho các ngân hàng.
Trần Tiến Chương (2008) đã đưa ra được những giải pháp cơ bản cần được
triển khai để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam, trong đó nghiên cứu hệ thống xếp hạng nội bộ.
Nguyễn Đức Tú (2012) đã đề cập đến thực trạng và một số giải pháp nâng cao
hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam.
Điểm nối bật trong luận văn là tác giả đã áp dụng kinh nghiệm quản trị rủi ro từ
Ngân hàng CBA – Ngân hàng bán lẻ số 1 tại Úc để làm rõ vấn đề nghiêm cứu.
Đặng Thị Minh Thúy (2013) đã dựa vào nguồn số liệu quá khứ qua các năm
về tình hình nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu, căn cứ vào các nghị quyết, các chiến lược kinh
doanh, kế hoạch của Ngân hàng và vận dụng các phương pháp phân tích khác nhau
để làm sáng tỏ thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại Dương –
Chi Nhánh Thăng Long, từ đó đưa ra nhiều giải phá nhằm hạn chế rủi ro tín dụng
tại các Ngân hàng thương mại.
Nguyễn Hồng Bích Trâm (2014) đã ứng dụng phương pháp thử sức căng
(Stress Test) để xem xét tác động vĩ mô lên rủi ro tín dụng của các NHTM Việt

Nam. Kết quả cho thấy mối tương quan giữa tỷ lệ nợ xấu và tăng trưởng GDP với
độ trễ hai quý. Bài nghiên cứu còn sử dụng Credit Var để tính tốn khả năng vỡ nợ
của khu vực NHTM và nhận thấy rằng các NHTM khơng thể hấp thụ được khoản
tổn thất tín dụng dưới các kịch bản vĩ mơ bất lợi. Điều này có thể đe dọa sự ổn định
của hệ thống tài chính. Những ước lượng này cũng rất hữu ích cho ngân hàng trong
việc xác định rủi ro tín dụng và tính tốn tỷ số an tồn tối thiểu cần thiết khi trường
hợp xấu có thể xảy ra.
Nguyễn Thị Vân Anh (2014) với việc áp dụng phương pháp quản trị rủi ro
Basel II và kinh nghiệm từ các ngân hàng thế giới, tác giả đã đánh giá được các
nguyên nhân cũng như yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trong hệ thống ngân hàng từ đó
đưa ra các biện pháp hữu ích nhằm nhận diện, hạn chế rủi ro cho Ngân hàng.
Nhìn chung, các nghiên cứu trên đây đã góp phần quan trọng trong việc thống
kê những lí luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro hoạt động tài trợ
thương mại quốc tế nói chung. Tuy nhiên, qua nghiêm cứu phân tích các đề tài trên,
tác giả nhận thấy hầu hết các đề tài mới chỉ sử dụng số liệu thứ cấp do các tố chức
Ngân hàng niên yết, chỉ có một số ít thực hiện điều tra, phỏng vấn khách hàng hay
phỏng vấn chuyên viên thực hiện tại các Ngân hàng. Việc đánh giá cịn mang tính
chủ quan và chỉ áp dụng cho một số Ngân hàng cụ thể. Các nghiên cứu đề cập trên


đây còn một số “khoảng trống” trong nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng đặc biệt
là quản trị rủi ro hoạt động tài trợ thương mại quốc tế mà điển hình là quản trị rủi ro
hoạt động tài trợ thương mại quốc tế đối với Ngân hàng TMCP Qn đội:
Thứ nhất, cơ sở lý luận chưa có tính hệ thống và cập nhật tình hình giai đoạn
hiện nay khi mà Việt Nam đã có sự hội nhập kinh tế thế giới toàn cầu sâu rộng.
Thứ hai, các nghiên cứu chỉ đưa ra các giải pháp mang tính ngăn ngừa và hạn
chế rủi ro chứ không đi vào các biện pháp quản trị rủi ro. Tức là chưa đánh giá được
tầm quan trọng của khâu quản trị rủi ro, coi rủi ro là việc các ngân hàng phải chấp
nhận và tìm cách khắc phục nó.
Thứ ba, nhiều cơng trình chủ yếu đưa ra các giải pháp hạn chế hay ngăn ngừa

rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế, tuy nhiên hệ thống ngân hàng
thương mại rất phong phú và đa dạng về loại hình, trình độ phát triển, nhân lực,
năng lực quản trị, công nghệ… cũng như “khẩu vị” chấp nhận rủi ro của mỗi ngân
hàng là khơng giống nhau. Do đó sẽ khơng có mơ hình quả trị nào là phù hợp cho
tất cả các ngân hàng đặc biệt là quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại
quốc tế - một trong những hình thức tài trợ tín dụng tiềm ẩn rủi ro cao.
Thực tế nợ xấu thường đi chậm một bước và có độ trễ rất dài so với tình hình
kinh tế chung, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính an tồn tín dụng. Do đó, các ngân
hàng sẽ phải đặt vấn đề quản trị rủi ro lên hàng đầu, để đảm bảo chất lượng tài sản,
tài chính cũng như tính thanh khoản lành mạnh. Điều này cũng giúp cho những giải
pháp đề ra mang tính thực tiễn, kịp thời, nhằm nâng cao quản trị rủi ro tín dụng nói
chung và rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế nói riêng. Vì vậy tác giả
đã lựa chọn đề tài này để tiến hành nghiên cứu.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại
quốc tế tại Ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc
tế tại Ngân hàng TMCP Quân đội
Chương III: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro hoạt động tài trợ thương
mại quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân đội


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1. Những vấn đề chung về hoạt động tài trợ thương mại quốc tế
1.1.1. Khái niệm Tài trợ thương mại quốc tế
Theo Thebank (2019): Tài trợ thương mại (Trade Finance) là hình thức trung

gian giữa người mua và người bán nhẵm hỗ trợ cho vay về tài chính trong kinh
doanh. Tài trợ thương mại quốc tế (International Trade) là hoạt động tài trợ thương
mại không căn cứ vào quốc tịch, giữa Người cư trú và Người phi cư trú hoặc giữa
những Người cư trú với nhau.
Theo Giáo trình Tài trợ thương mại quốc tế (2012) của Trường Đại học ngoại
thương của tác giả Nguyễn Thị Quy và các cộng sự: tài trợ thương mại quốc tế
(International Trade) “là tập hợp các biện pháp hoặc các hình thức hỗ trợ tài chính
cho các doanh nghiệp để đầu tư cho một hoặc một số hoặc tất cả các khâu từ sản
xuất đến tiêu sản phẩm xuất khẩu.”
Tài trợ thương mại quốc tế còn được hiểu là tập hợp các biện pháp và hình
thức hỗ trợ về tài chính trực tiếp hay gián tiếp cho các doanh nghiệp hoặc các đơn vị
kinh tế tham gia lĩnh vực Thương mại quốc tế trong một, một số hoặc tất cả các
công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm và cung ứng dịch
vụ trên thị trường kinh tế thế giới nhằm mục đích sinh lời.
Khái niệm Tài trợ thương mại quốc tế được định nghĩa theo nhiều quan điểm,
tuy nhiên đều thống nhất thể hiện mối quan hệ giữa hai chủ thể kinh tế: Bên tài trợ
là bên cung cấp những phương tiện và hỗ trợ tài chính giúp các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu (Bên nhận tài trợ) hồn thành nghĩa vụ của mình khi tham gia quá trình
thương mại quốc tế. Về bản chất, Tài trợ thương mại quốc tế là một hình thức tín
dụng trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm hỗ trợ giải quyết các nhu cầu về vốn đầu tư,
phương thức thanh toán… cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thơng qua các hình
thức khác nhau như: Thư tín dụng (L/C), bảo lãnh, bao thanh toán, nhờ thu…
1.1.2. Phân loại Tài trợ thương mại quốc tế
1.1.2.1. Theo nguồn tài trợ
- Tài trợ của Nhà nước: Đây là hình thức tài trợ gián tiếp thơng qua Ngân hàng nhà
nước, các cơ quan chính phủ, Ngân hàng thương mại… dưới các hình thức như bảo
lãnh, tái chiết khấu, … hoặc thơng qua các chính sách kinh tế vĩ mơ như chính sách
tiền tệ, chính sách tài khóa.



- Tài trợ của Ngân hàng Trung ương: là hình thức tài trợ trực tiếp thông qua các
nghiệp vụ như chiết khấu, tái chiết khấu, thông qua việc thực hiện chính sách tiền tệ
như tỷ giá, lãi suất, phá giá tiền tệ…
- Tài trợ của các Tổ chức tín dụng (chủ yếu là các NHTM): đây là hình thức tài trợ
phổ biến nhất trong nền kinh tế thông qua các hình thức tài trợ đa dạng như: cho
vay, bao thanh tốn, nhờ thu, thư tín dụng, bảo lãnh…
- Tài trợ của đối tác kinh doanh: Là nguồn tại trợ trực tiếp của đối tác thương mại
thông qua việc mua bán chịu hàng hóa. Các hình thức tài trợ theo phương thức này
là hối phiếu trả chậm, thanh toán ứng trước…
Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới, nhằm tạo nên một mơi trường kinh
doanh bình đẳng, các hàng rào thuế quan và phi thuế quan đang dần được bãi bỏ,
cũng tương tự như sự can thiệp của Chính phủ và Ngân hàng trung ương ngày càng
bị hạn chế, thu hẹp. Thay vào đó vai trị của các tổ chức tín dụng với các hình thức
tài trợ linh hoạt, đa dạng và đảm bảo tính cạnh tranh cơng bằng cho các hoạt động
tài trợ thương mại quốc tế ngày càng được nâng cao. Với tính chuyên nghiệp cao,
tài chính vững mạnh và mạng lưới cơ sở rộng khắp, các Ngân hàng thương mại đã
trở thành nhà tài trợ không thể thiếu cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
1.1.2.2. Theo mục đích tài trợ
- Tài trợ xuất khẩu: Đây là hình thức tài trợ các nhà xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ
trong việc thực hiện giao thương với nhà nhập khẩu, góp phần thực hiện mục tiêu
tăng cường xuất khẩu của quốc gia, tăng nguồn thu ngoại tệ, đẩy mạnh sản xuất,
thương mại, giới thiệu và quảng bá sản phẩm, văn hóa của đất nước ra thị trường
thế giới.
- Tài trợ nhập khẩu: Đây là hình thức tài trợ các nhà nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ
trong việc thực hiện giao thương với nhà xuất khẩu. Giúp nhà nhập khẩu có được
lợi thế trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng ngoại thương.
1.1.3. Vai trò của tài trợ thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế bao gồm hai hoạt động chính là xuất khẩu và nhập khẩu.
Xuất khẩu mang lại nguồn thu ngoại tệ, thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động. Nhập khẩu giúp bù

đắp lượng hàng hóa thiếu hụt, đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng ngày càng cao
của người dân, đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới khoa học kỹ
thuật, hỗ trợ ngành xuất khẩu thông qua việc cung cấp các nguyên vật liệu, máy
móc thiết bị, đầu tư… Xuất nhập khẩu hàng hóa là một q trình sản xuất kinh
doanh phức tạp,


nhiều giai đoạn. Trong đó việc chuẩn bị nguồn vốn để thực hiện các giai đoạn của
quy trình xuất nhập khẩu là một trong những vấn đề quan trọng cấp thiết.
Hơn nữa, thương mại quốc tế ngày càng phát triển, khoảng cách giữa các quốc
gia đang ngày càng được thu hẹp. Chính vấn đề nay đang thúc đẩy sự gia tăng nhanh
chóng nhu cầu về các dịch vụ tài chính quốc tế trên khắp thế giới. Khi tự do hóa
thương mại được các quốc gia thống nhất trên một thị trường rộng thì tính cạnh
tranh ngày càng mạnh mẽ và khốc liệt. Các doanh nghiệp ngoại thương sẽ phải chịu
nhiều rủi ro tạo nên bởi đặc tính vốn có của thương mại quốc tế như thời gian vận
chuyển dài, khoảng cách địa lý xa, giá trị hàng hóa lớn, sự khác nhau về hình thức
thanh tốn, loại tiền thanh tốn, những biến động về tỷ giá hối đoái, sự khác biệt về
văn hóa, pháp luật…
Vì vậy để nâng cao tính cạnh tranh của mình các doang nghiệp cần có sự hỗ
trợ của các bên liên quan. Chình vì vậy dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế của các
Ngân hàng ra đời như một sự tất yếu cho sự phát triển chung của thương mại quốc
tế.
Mặt khác, trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới, nhằm tạo nên một mơi
trường kinh doanh bình đẳng, cạnh tranh tự do, các hàng rào thuế quan và phi thuế
quan đang dần được bãi bỏ, cũng tương tự như sự can thiệp của Chính phủ và Ngân
hàng trung ương ngày càng bị hạn chế, thu hẹp. Thay vào đó vai trị của các tổ chức
tín dụng với các hình thức tài trợ linh hoạt, đa dạng và đảm bảo tính cạnh tranh
cơng bằng cho các hoạt động tài trợ thương mại quốc tế ngày càng được nâng cao.
Với tính chuyên nghiệp cao, tài chính vững mạnh và mạng lưới cơ sở rộng khắp,
các Ngân hàng thương mại đã trở thành nhà tài trợ không thể thiếu cho các doanh

nghiệp xuất nhập khẩu hiện nay.
- Đối với Bên nhận tài trợ thương mại quốc tế
Trong giao dịch thương mại quốc tế có hai chủ thể chính là nhà nhập khẩu và
nhà xuất khẩu. Hai chủ thể này sẽ phải thực hiện tìm kiếm thị trường, tiếp xúc
Khách hàng, ký kết hợp đồng, sản xuất hàng hóa, dịch vụ, cung ứng, giao hàng,
thanh tốn, nhận hàng, tiêu thụ hàng hóa… Đây là một q trình phức tạp, đòi hỏi
sự hỗ trợ từ các chủ thể khác trong nền kinh tế để hoàn thành nghĩa vụ của mình và
nâng cao uy tín. Thơng qua tài trợ thương mại quốc tế, doanh nghiệp xuất nhập
khẩu có thể được cấp tín dụng nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh quốc tế của mình.
Hoạt động tài trợ quốc tế góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trong đàm phán ký kết hợp đồng. Ngân hàng thương mại bằng việc tài trợ
thương mại quốc tế với các hình thức thanh tốn linh hoạt, đa dạng có thể giúp nhà


xuất khẩu đưa ra những điều khoản ưu đãi thanh tốn cho nhà nhập khẩu. Nhà nhập
khẩu có thể tận dụng các khoản ưu đãi lãi suất, phí dịch vụ thanh toán quốc tế mà
Ngân hàng thương mại đem lại để nâng cao tính cạnh tranh và uy tín của mình.
Mặt khác, hoạt đồng tài trợ thương mại quốc tế của Ngân hàng thương mại
cũng là phương thức hiệu quả giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro khi tham gia thị
trường quốc tế.
- Đối với Bên tài trợ thương mại quốc tế
Thứ nhất, các ngân hàng thương mại bằng việc thực hiện tài trợ thương mại đã
tạo ra các khoản lợi nhuận cao từ việc cho vay, thu phí dịch vụ thanh tốn, phí bảo
lãnh… do các hợp đồng ngoại thương thường có giá trị khơng nhỏ nên các khoản
thu nhập này cũng có giá trị tương đối hấp dẫn cho Ngân hàng.
Thứ hai, thông qua việc trực tiếp cung ứng các sản phẩm dịch vụ tài trợ
thương mại quốc tế, Ngân hàng có thể kiểm sốt được nguồn thanh tốn, mục đích
sử dụng vốn vay… của nhà xuất nhập khẩu từ đó kiểm sốt và hạn chế được các rủi
ro liên quan đến việc tài trợ tín dụng của mình.
Thứ ba, phát triển các loại hình dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế góp phần

thúc đẩy sự phát triển nói chung của các loại hình dịch vụ của các Ngân hàng
thương mại, từ đó nâng cao tính cạnh tranh và tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh
của chính Ngân hàng. Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế cũng giúp Ngân hàng
thương mại tiếp cận được các Ngân hàng quốc tế, cập nhật nhanh các tiêu chuẩn
quốc tế liên quan đến hoạt động tài chính, tiền tệ tạo điều kiện nâng cao vị thế cũng
như uy tín của chính ngân hàng, sẵn sàng tham gia vào các tiến trình tự do hóa thị
trường tài chính – ngân hàng và xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu.
- Đối với nền kinh tế
Thương mại quốc tế góp phần vơ cùng quan trọng trong việc thúc đẩy lưu
thơng hàng hóa, dịch vụ, ổn định thị trường. Mặt khác tài trợ thương mại quốc tế
góp phần phân phối vốn đầu tư một cách hiệu quả hơn thông qua việc ổn định bình
qn lợi nhuận của nền kinh tế. Do đó, vốn đầu tư toàn xã hội sẽ được sử dụng một
cách hiệu quả, có hiệu suất cao hơn, nền kinh tế phát triển tối ưu hơn.
Tài trợ thương mại quốc tế cũng góp phần vào cơng cuộc hiện đại hóa nền
kinh tế quốc dân từ việc thúc đẩy nhập khẩu máy móc thiết bị, dây chuyền cơng
nghệ hiện đại, tạo điều kiện để doanh nghiệp mở rộng quy mô, tăng năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm, tăng năng lực cạnh tranh.


Thông qua tài trợ thương mại quốc tế của các Ngân hàng, hoạt động xuất nhập
khẩu sẽ diễn ra nhanh chóng và hiệu quả hơn, góp phần đem lại nguồn thu ngoại tệ
lớn, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng nội địa, mở rộng mối quan hệ với các quốc
gia trên thế giới, tăng cường hợp tác, góp phần phục vụ các mục tiêu phát triển
chung của đất nước: phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp,
xóa bỏ tệ nạn xã hội… Đồng thời là cầu nối giúp gắn liền thị trường quốc gia với thị
trường thế giới.
1.1.4. Một số hình thức tài trợ thương mại quốc tế chủ yếu tại NHTM
1.1.4.1. Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu
Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ tín dụng chính của các Ngân hàng thương mại
hiện nay. Đây là hình thức tài trợ trực tiếp và chủ yếu cho các doanh nghiệp đặc biệt

là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Các ngân hàng thường cấp tín dụng trực tiếp
bằng đồng nội tệ hoặc ngoại tệ linh động theo nhu cầu của doanh nghiệp. Nhờ đó
các doanh nghiệp có thể có nhiều ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay, tỷ giá để nhập
khẩu nguyên vật liệu, máy móc, hàng hóa, dịch vụ…
- Xét về thời hạn cho vay tài trợ thương mại quốc tế được chia thành 2 loại:
+ Cho vay ngắn hạn: Thời gian vay dưới 12 tháng, thường được sử dụng để bổ sung
vốn lưu động phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên của doanh
nghiệp, đây là khoản tín dụng chính, chiếm tỷ trọng lớn tại các Ngân hàng.
+ Cho vay trung và dài hạn: thời gian cho vay trung và dài hạn là các khoản vay có
thời hạn vay lớn hơn 12 tháng. Hình thức tín dụng này được cung cấp để đầu tư, mua
sắm tài sản cố định, xây dựng mới, cải tạo mở rộng quy mô, hiện đại hóa cơng
nghiệp…
- Xét về mục đích cho vay tài trợ thương mại quốc tế được chia thành 2 loại:
+ Tín dụng nhập khẩu: Ngân hàng có thể cấp tín dụng cho doanh nghiệp nhập khẩu
với thời hạn ngắn, trung dài hạn tùy vào từng mục đích cụ thể. Có thể nói với nhiều
loại hình cấp tín dụng đa dạng, linh hoạt của Ngân hàng, đây chính là nguồn vốn bổ
sung vô cùng quan trọng cho nhà nhập khẩu. Cùng với đó, việc sử dụng các hình
thức thanh tốn qua Ngân hàng trung gian: thư tín dụng (L/C), bảo lãnh quốc tế,
nhờ thu, ký chấp nhận hối phiếu…, Nhà nhập khẩu có thể giảm thiểu tối đa các rủi
ro khi tham gia thị trường quốc tế mà tính cạnh tranh khốc liệt, mơi trường, văn hóa
kinh doanh nhiều khác biệt.
+ Tín dụng xuất khẩu: Tùy theo tính chất hàng hóa, mục đích sử dựng vốn, tín dụng
Ngân hàng cho nhà xuất khẩu cũng được chia thành nhiều loại: cho vay ngắn hạn để
bổ sung vốn lưu động trong quá trình sản xuất, lưu thơng hàng hóa; hoặc cho vay
trung dài hạn để bổ sung vốn đầu tư dây chuyển sản xuất, tài sản cố định…


1.1.4.2. Thư tín dụng L/C
a. Khái niệm thư tín dụng
Theo Điều 2 UCP 600, phương thức tín dụng chứng từ là “sự thỏa thuận bất

kỳ, cho dù được gọi tên hoặc mô tả thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và
không hủy ngang của Ngân hàng phát hành (NHPH) về việc thanh tốn khi xuất
trình phù hợp” (Điều 2 UCP 600 2007 ICC - Uniform Custom and Practice for
Documentary Credits, 2007 revision, ICC Publication No 600).
Cụ thể hơn, Thư tín dụng (Letter of Credit - viết tắt là L/C) là một cam kết
thanh tốn có điều kiện bằng văn bản của một tổ chức tài chính (thơng thường là
ngân hàng) đối với người thụ hưởng L/C (thông thường là người bán hàng hoặc
người cung cấp dịch vụ) với điều kiện người thụ hưởng phải xuất trình bộ chứng từ
phù hợp với tất cả các điều khoản được quy định trong L/C, phù hợp với Quy tắc
thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP) được dẫn chiếu trong thư tín dụng
và phù hợp với Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ
trong phương thức tín dụng chứng từ (ISBP).
b. Ưu điểm của hình thức thanh tốn bằng L/C:
- Đối với nhà nhập khẩu: Nhà nhập khẩu khơng phải thanh tốn tiền hàng nếu chưa
nhận đươc bộ chứng từ phù hợp. Xét về bản chất L/C có thể coi là bảo lãnh thanh
tốn có điều kiện. Khi ngân hàng chấp nhận mở L/C cho nhà nhập khẩu nghĩa là
ngân hàng đã cam kết thay mặt nhà nhập khẩu thanh toán cho nhà xuất khẩu nếu
nhà xuất khẩu xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với quy định trong L/C. Đồng
thời Ngân hàng sẽ gánh chịu rủi ro nếu nhà nhập khẩu khơng có khả năng thanh
tốn.
- Đối với nhà xuất khẩu: Được ngân hàng phát hành thư tín dụng L/C đảm bảo chắc
chắn thanh tốn nếu xuất trình được bộ chứng từ phù hợp. Khi giao thương với một
đối tác ở nước ngồi, rủi ro về tính thanh khoản của Nhà nhập khẩu là rất lớn do đó
việc chấp nhận cho Nhà nhập khẩu thanh tốn bằng hình thức L/C đảm bảo của một
Ngân hàng là điều vô cùng cần thiết. Thơng qua Ngân hàng phát hành thư tín dụng,
Nhà xuất khẩu sẽ giảm thiểu được rủi ro nếu Nhà nhập khẩu khơng có khả năng
thanh tốn.
c. Các loại thư tín dụng:
- Theo tính chất có thể hủy ngang:
+ Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable Letter of Credit) (loại này đã bị bỏ theo

UCP600 và tất cả các thư tín dụng là khơng thể hủy ngang trong trường hợp L/C
dẫn chiếu UCP600)


+ Thư tín dụng khơng thể hủy ngang (Irrevocable Letter of Credit)
- Theo thời hạn thanh toán của L/C:
+ Thư tín dụng trả ngay (Sight Letter of Credit)
+ Thư tín dụng trả chậm (Deferred Letter of Credit)
+ Thư tín dụng thanh toán hỗn hợp (Mixed Payment Letter of Credit)
+ Thư tín dụng điều khoản đỏ (Red Clause Letter of Credit)
- Theo tính chất của L/C
+ Thư tín dụng xác nhận (Confirmed Letter of Credit)
+ Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable Letter of Credit)
+ Thư tín dụng tuần hồn (Revolving Letter of Credit)
+ Thư tín dụng giáp lưng (Back to Back Letter of Credit)
+ Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal Letter of Credit)
+ Thư tín dụng dự phịng (Standby Letter of Credit)
1.1.4.3. Chiết khấu bộ chứng từ
a. Khái niệm chiết khấu bộ chứng từ
Chiết khấu (Negotiation) bộ chứng từ xuất khẩu là một hình thức cấp tín dụng
mà Ngân hàng chấp nhận ứng trước một khoản tiền với giá trị thấp hơn giá trị bộ
chứng từ cho nhà xuất khẩu trên cơ sở giá trị bộ chứng từ xuất khẩu.
Phần chênh lệch giữa giá trị được thanh toán trước và giá trị bộ chứng từ xuất
khẩu chính là phí chiết khấu và những khoản rủi ro dự phòng của ngân hàng Thơng
báo. Phí chiết khấu được tính dựa vào lãi suất cho vay ngắn hạn (có thể thấp hơn)
và số ngày dự kiến sẽ nhận được tiền hàng từ ngân hàng phát hành L/C/ Nhà nhập
khẩu.
b. Các hình thức chiết khấu bộ chứng từ
- Chiết khấu truy đòi (negotiation with recourse):
Là việc Ngân hàng Thơng báo có quyền u cầu Nhà xuất khẩu hoàn trả lại số

tiền đã được Ngân hàng Thông báo trả cộng với lãi phát sinh trong trường hợp Ngân
hàng Thơng báo khơng nhận được tiền hồn trả từ Ngân hàng phát hành hay bên thanh
toán (nhà nhập khẩu) từ chối thanh tốn bộ chứng từ. Hình thức này được các Ngân
hàng sử dụng phổ biến vì rủi ro thanh toán chứng từ chiết khấu được giảm đi rất
nhiều, do có cam kết sẽ thanh tốn của nhà xuất khẩu khi bên thanh tốn (nhà nhập
khẩu) khơng thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Chiết khấu miễn truy địi (negotiation without recourse):
Là việc Ngân hàng chiết khấu mua đứt hối phiếu và/hoặc chứng từ và chịu rủi ro


trong trường hợp Ngân hàng chiết khấu không nhận được tiền hoàn trả từ Ngân
hàng phát hành hay bên thanh toán (nhà nhập khẩu) từ chối thanh toán bộ chứng từ.
Hình thức này rất ít được các Ngân hàng sử dụng vì mang nhiều rủi ro hơn. Do đó
mức phí đối với hình thức chiết khấu này cũng cao hơn nhiều so với chiết khấu truy
địi.
c. Lợi ích của phương thức chiết khấu bộ chứng từ
Lý do cần chiết khấu bộ chứng từ là do người xuất khẩu không muốn chờ đợi
thanh toán từ Ngân hàng phát hành L/C/ Nhà nhập khẩu nên muốn nhận tiền thanh
toán trước từ Ngân hàng Thông báo (Ngân hàng chấp nhận chiết khấu L/C). Ngân
hàng Thông báo sẽ tự chịu trách nhiệm thu tiền từ Ngân hàng phát hành L/C/ Nhà
nhập khẩu. Vì vậy, phương thức này rất có lợi cho nhà xuất khẩu, vừa có thể nâng
cao khả năng cạnh tranh của mình bằng cách cấp tín dụng trả chậm cho Nhà nhập
khẩu lại vừa có thể quay vịng vốn nhanh, đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh
doanh liên tục, không bị gián đoạn.
Chiết khấu bộ chứng từ thường gặp trong trường hợp thanh toán trả chậm như
L/C trả chậm, nhờ thu trả chậm… tuy nhiên các ngân hàng thương mại chủ yếu
chiết khấu theo phương thức L/C trả chậm, do L/C trả chậm được Ngân hàng phát
hành cam kết chắc chắn sẽ được thanh toán nếu bộ chứng từ phù hợp. Rủi ro đối với
Ngân hàng chấp nhận chiết khấu bộ chứng từ theo L/C trả chậm sẽ thấp hơn.
1.1.4.4. Bao thanh toán

a. Khái niệm Bao thanh toán (Factoring)
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định: “Bao thanh tốn là hình
thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thơng qua việc mua lại có
bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc
mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ.”
b. Phương thức bao thanh toán
- Bao thanh toán từng lần: Mỗi lần bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán và khách
hàng thực hiện thủ tục bao thanh tốn và kí kết hợp đồng bao thanh toán.
- Bao thanh toán theo hạn mức: Đơn vị bao thanh toán xác định và thỏa thuận với
khách hàng một mức nợ bao thanh tốn tối đa được duy trì trong một khoảng thời
gian nhất định và việc sử dụng hạn mức này. Mỗi năm ít nhất một lần, đơn vị bao
thanh toán xem xét xác định lại hạn mức và thời gian duy trì hạn mức này.
- Bao thanh toán hợp vốn: Hai hay nhiều đơn vị bao thanh toán cùng thực hiện bao
thanh toán đối với một hoặc một số khoản phải thu hoặc khoản phải trả của khách


hàng, trong đó một đơn vị bao thanh tốn làm đầu mối thực hiện việc tổ chức bao
thanh toán hợp vốn.
c. Các hình thức bao thanh tốn
- Bao thanh tốn bên bán hàng
- Bao thanh toán bên mua hàng
- Bao thanh toán trong nước
- Bao thanh toán quốc tế
d. Lợi ích của bao thanh toán (Factoring)
Sử dụng bao thanh toán có thể mang đến cho cả người mua và người bán
nhiều lợi ích:
- Đối với bên bán:
+ Thanh tốn linh hoạt nên có thể tăng khả năng cạnh tranh.
+ Bao thanh tốn hạn chế được các rủi ro tín dụng

+ Thơng qua bao thanh tốn, doanh nghiệp có thể biết được một cách chính xác về
khả năng tín dụng và tài chính thực tế của từng khách hàng
+ Nhờ có bao thanh tốn và các doanh nghiệp có thể tiết kiệm được nhiều thời gian và
chi phí quản lý, thu hồi nợ
- Đối với bên mua:
+ Không mất bất ký chi phí nào cho giao dịch bao thanh tốn
+ Người mua có thể khơng phải trả tiền thanh tốn cho hàng hóa ngay mà vẫn được
mua hàng và sử dụng trước. Người mua chỉ phải thanh tốn khi hàng hóa đáp ứng
đầy đủ các điều kiện đã ký kết trong hợp đồng.
+ Thanh toán linh hoạt bằng đồng nội tệ hoặc ngoại tệ
 Bao thanh toán Forfaiting: Đối với tài trợ xuất nhập khẩu các ngân hàng thương
mại thường bao thanh tốn thơng qua việc chiết khấu các khoản phải thu xuất khẩu
bằng hối phiếu, kỳ phiếu và các công cụ chuyển nhượng khác.
1.1.4.5. Bảo lãnh ngân hàng
a.

Khái niệm bảo lãnh ngân hàng

“Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết
với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo
lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho
bên bảo lãnh” (Theo Khoản 1 Điều 3, Chương I, Thông tư 07/2021/TT-NHNN ngày
25/06/2015 về việc ban hành Quy định về bảo lãnh ngân hàng).


×