Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

PHÂN LẬP VÀ TUYỂN CHỌN CÁC CHỦNG NẤM MEN TRONG BÁNH MEN LÁ VÀ BƯỚC ĐẦU ỨNG DỤNG TRONG CHẾ BIẾN RƯỢU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.65 KB, 114 trang )

Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ THÚY KIỀU

CĂN CỨ LY HƠN THEO LUẬT HƠN NHÂN VÀ GIA
ĐÌNH NĂM 2000 QUA THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP
LUẬT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Luật Dân sự
Mã số: 60 38 30

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS HÀ THỊ MAI HIÊN

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele
0934573149

2

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của


riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tơi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Thúy Kiều


MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 4
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................... 5
6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn ...................................................... 5
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 5
8. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 6
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CĂN CỨ LY HÔN VÀ
VIỆC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CĂN CỨ LY HÔN
TRONG THỰC TIỄN XÉT XỬ......................................................... 7

1.1.

KHÁI NIỆM, NỘI DUNG CĂN CỨ LY HÔN .................................... 7

1.1.1. Khái niệm ly hôn.................................................................................... 7
1.1.2. Nội dung căn cứ ly hôn ........................................................................ 10
1.2.

KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ
CĂN CỨ LY HÔN .............................................................................. 13

1.2.1. Khái niệm ............................................................................................. 13
1.2.2. Đặc điểm áp dụng pháp luật về căn cứ ly hôn ..................................... 17
1.3.

CĂN CỨ LY HÔN QUA CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA
PHÁP LUẬT VIỆT NAM ................................................................... 19

1.3.1. Căn cứ ly hôn trong pháp luật thời phong kiến ................................... 19


1.3.2. Căn cứ ly hôn trong pháp luật thời kỳ Pháp thuộc...............................23
1.3.3. Căn cứ ly hôn quy định trong pháp luật Nhà nƣớc Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam....................................................................... 25
Chương 2: CƠ SỞ PHÁP LUẬT, CÁC ĐIỀU KIỆN TÁC ĐỘNG
VÀ VIỆC ÁP DỤNG CĂN CỨ LY HÔN QUA THỰC TIỄN
XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG................30
2.1.

CƠ SỞ PHÁP LUẬT VỀ CĂN CỨ LY HÔN THEO LUẬT

HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2000...........................................30

2.1.1. Tình trạng trầm trọng, đời sống chung khơng thể kéo dài, mục
đích hơn nhân khơng đạt đƣợc............................................................31
2.1.2. Vợ hoặc chồng bị tịa án tun bố mất tích..........................................36
2.2.

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ VIỆC ÁP DỤNG ÁP DỤNG
PHÁP LUẬT VỀ CĂN CỨ LY HÔN QUA THỰC TIỄN XÉT
XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TẠI ĐÀ NẴNG............................. 38

2.2.1. Tổng quan về lịch sử, điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của
Đà Nẵng...............................................................................................38
2.2.2. Lịch sử phát triển và cơ cấu tổ chức của ngành Tòa án nhân dân
thành phố Đà Nẵng..............................................................................40
2.2.3. Áp dụng pháp luật trong giải quyết án ly hôn qua thực tiễn xét
xử tại Tòa án nhân dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm
2006 – 2011......................................................................................... 46
Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG HỒN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
CĂN CỨ LY HƠN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG
CƢỜNG HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CĂN CỨ
LY HÔN TẠI ĐÀ NẴNG.................................................................. 83
3.1.

VƢỚNG MẮC VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH VỀ

CĂN CỨ LY HÔN...............................................................................83


3.1.1. Một số bất cập trong quy định của pháp luật hiện hành về căn cứ

ly hơn................................................................................................... 83
3.1.2. Khó khăn trong việc áp dụng pháp luật về căn cứ ly hơn khi xét xử...88
3.1.3. Một số kiến nghị nhằm hồn thiện pháp luật về căn cứ ly hôn...........92
3.2.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ ÁP
DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT ÁN LY HƠN CỦA
TỊA ÁN NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 94

3.2.1. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Tòa án
nhân dân thành phố Đà Nẵng nói chung và việc áp dụng pháp luật
trong giải quyết án ly hơn nói riêng.....................................................94
3.2.2. Kiện toàn cơ cấu tổ chức, nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ
Thẩm phán, thƣ ký trong giải quyết án ly hôn tại thành phố Đà Nẵng
............................................................................................................. 96
3.2.3. Tăng cƣờng hoạt động giám đốc đối với các Tịa án quận, huyện
trong việc giải quyết án ly hơn............................................................ 97
3.2.4. Nâng cao năng lực trình độ chun mơn của Hội thẩm nhân dân.......99
3.2.5. Tăng cƣờng phƣơng tiện và điều kiện cơ sở vật chất cho các Tòa
án nhân dân trên địa bàn thành phố và hoàn thiện chế độ chính
sách đối với Thẩm phán, cán bộ Tịa án............................................ 101
KẾT LUẬN..................................................................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


HN & GĐ: Hơn nhân và gia đình
TAND:

Tịa án nhân dân

QTHL:

Quốc triều hình luật

HVLL:

Hồng việt luật lệ

DLBK:

Dân luật bắc kỳ

DLTK:

Dân luật trung kỳ

DLGYNK: Dân luật giản yếu nam kỳ
BLDS:

Bộ luật dân sự

HĐTP:

Hội đồng thẩm phán


UBTP:

Ủy ban thẩm phán

HĐXX:

Hội đồng xét xử

UBND:

Ủy ban nhân dân

HTND:

Hội thẩm nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gia đình là cái nôi sản sinh ra con ngƣời, nuôi dƣỡng, giáo dục và hình
thành nhân cách con ngƣời. Vì vậy Đảng và Nhà nƣớc ta trong những năm
qua luôn quan tâm tới vấn đề gia đình. Luật hơn nhân và gia đình ra đời có vai
trị góp phần xây dựng, hồn thiện và bảo vệ chế độ HN và GĐ tiến bộ, nhằm
xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ hạnh phúc, bền vững. Quan điểm
của Đảng và Nhà nƣớc ta về gia đình đƣợc ghi nhận tại Điều 64 Hiến pháp
năm 1992: “Gia đình là tế bào của xã hội. Nhà nước bảo hộ HN và GĐ theo
nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Cha
mẹ có trách nhiệm ni dạy con thành những người cơng dân tốt, con cháu
có bổn phận chăm sóc ơng bà, cha mẹ. Nhà nước và xã hội không thừa nhận

việc phân biệt đối xử giữa các con”.
Tuy nhiên trong tình hình hiện nay các vụ án về ly hơn đang ngày càng
có chiều hƣớng gia tăng, địi hỏi Tịa án phải có đƣờng lối để giải quyết các
loại án này. Nghiên cứu về căn cứ giải quyết các vụ án ly hôn nhằm bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của các thành viên trong gia đình. Thực hiện nguyên tắc
vợ chồng bình đẳng, tránh tình trạng phân biệt đối xử, tình trạng bạo lực trong
gia đình.
Trong hoạt động tƣ pháp thì hoạt động của Tịa án là trung tâm và có
vai trị quan trọng trong hệ thống cơ quan tƣ pháp. Tòa án là cơ quan duy
nhất nhân danh nhà nƣớc tiến hành hoạt động xét xử các loại vụ việc nói
chung và án ly hơn nói riêng. Trong những năm qua, việc Tòa án giải quyết
vụ án ly hơn đã góp phần giải quyết đƣợc những mâu thuẫn bất hịa trong gia
đình, đã bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên trong gia đình,
bên cạnh những mặt đã đạt đƣợc trong quá trình giải quyết các vụ án ly hơn

1


vẫn cịn những thiếu sót, nhƣ có vụ án trong q trình giải quyết cịn để tồn
đọng dây dƣa kéo dài, có vụ cịn bị sửa, hủy gây ảnh hƣởng đến quyền lợi
của các bên đƣơng sự.
Tại các toà án nhân dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng các vụ án về ly
hôn tăng về số lƣợng. Đối với loại án này mỗi vụ án có nội dung đa dạng và
tính phức tạp khác nhau, nên việc giải quyết gặp khơng ít khó khăn, trong
nhận thức vận dụng pháp luật về căn cứ ly hơn cũng nhƣ những khó khăn từ
khách quan mang lại. Tuy vậy, quá trình giải quyết các vụ án ly hơn tại Tồ án
nhân trên địa bàn TP Đà Nẵng trong những năm qua đã đạt đƣợc những kết
quả nhất định góp phần giải quyết các mâu thuẫn bất hịa trong hơn nhân, bảo
vệ quyền lợi các quyền lợi hợp pháp của các bên đƣơng sự.
Bên cạnh những mặt đã đạt đƣợc, qua quá trình giám đốc kiểm tra và

xét xử phúc thẩm của TAND TP Đà Nẵng đã phát hiện có những thiếu sót
trong quá trình giải quyết, nên dẫn đến một số vụ án bị cải sửa; một số ít vụ án
cịn bị dây dƣa kéo dài, làm ảnh hƣởng đến quyền lợi của các đƣơng sự.
Trong hoạt động xét xử, các tòa án nhân dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
cũng đã bộc lộ một số tồn tại, nhƣ áp dụng pháp luật sai, có vụ án vi phạm
thời hạn tố tụng.
Xuất phát từ lý do trên tôi chọn đề tài: "Căn cứ ly hơn theo Luật Hơn
nhân và Gia đình năm 2000 qua thực tiễn áp dụng pháp luật tại Toà án nhân
dân trên địa bàn Tp Đà Nẵng " làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Dân Sự.

Qua đề tài này, tơi mong muốn góp phần nâng cao chất lƣợng giải
quyết các vụ án ly hơn của ngành Tịa án nói chung và của các TAND trên địa
bàn TP Đà Nẵng nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Căn cứ giải quyết các trƣờng hợp ly hôn theo Luật Hơn nhân và Gia
đình năm 2000 tại Tồ án đã đƣợc giới khoa học pháp lý và nhất là những

2


ngƣời trực tiếp làm công tác xét xử của ngành Tịa án quan tâm nghiên cứu.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, bài viết đề cập đến một số khía cạnh về
những vấn đề liên quan đến đề tài nhƣ:
Nguyễn Ngọc Điệp, Trần Đông Phong, Hồ Thị Hệ (2001), “Những điều
cần biết về ly hôn”, NXB Phụ nữ TPHCM; Nguyễn Anh Tuấn (2005) “Một số
vƣớng mắc trong giải quyết án ly hơn với ngƣời mắc bệnh tâm thần”, Tạp chí
kiểm sát, VKS nhân dân tối cao số 7; Th.s Đoàn Đức Lƣơng (2005) “ Cần có
hƣớng dẫn thống nhất về thụ lý yêu cầu ly hôn hay không công nhận vợ
chồng và thủ tục giải quyết”, Tạp chí kiểm sát, VKS nhân dân tối cao số 9; Đỗ
Văn Chỉnh (2006), “Ly hôn với ngƣời mắc bệnh tâm thần – thực tế và giải

quyết”, Tạp chí Tịa án, TAND tối cao số 9; Phạm Thị Q (2009), “Việc ly
hơn có bắt buộc phải qua hòa giải cơ sở trƣớc khi khởi kiện ra Tịa án ?”, Tạp
chí Dân chủ và pháp luật, số 10; TS Đặng Quang Phƣơng (1999), "Thực
trạng của các bản án hiện nay và một số kiến nghị nhằm hồn thiện các bản
án", Tạp chí TAND số: 7, 8; Th.s Nguyễn Văn Cừ (2000), “Quyền sở hữu của
vợ chồng theo luật hơn nhân và gia đình năm 2000”, Tạp chí Luật học số: 4;
Trần Thị Quốc Khánh (2004), “Từ hòa giải trong truyền thống dân tộc đến
hòa giải ở sơ sở ngày nay”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 11; Bùi Văn
Thuấn (2002), “Phụ nữ và pháp luật, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với
tài sản riêng và chung”, Nhà xuất bản Phụ nữ; Trƣơng Kim Oanh (1996),
"Hòa giải trong tố tụng dân sự", Luận văn thạc sỹ Luật học; Th.s Nguyễn
Phƣơng Lan (2005) "Một số ý kiến về vợ chồng nhận nuôi con nuôi", Tạp chí
Luật học số 2; Th.s Nguyễn Hồng Hải (2003), "Bàn về chia tài sản chung của
vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo pháp luật Việt Nam hiện nay"; Khoa
Nhà nƣớc và Pháp luật- Học viện CTQG Hồ Chí Minh (2004), "Lý luận
chung về nhà nước và pháp luật", Hà Nội…
Qua nghiên cứu những cơng trình nêu trên cho thấy, các tác giả chỉ đề

3


cập mặt này hay mặt khác trong quá trình giải quyết các vụ án ly hơn, mà
chƣa có cơng trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, đầy đủ về thực tiễn áp
dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án ly hôn tại TAND trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên
cứu * Đối tượng nghiên cứu:
Là thực tiễn áp dụng pháp luật về căn cứ ly hôn trong hoạt động xét xử
của TAND trên địa bàn TP Đà Nẵng.
* Phạm vi nghiên cứu: Luận văn xem xét nghiên cứu tình hình giải

quyết các vụ án ly hôn của TAND trên địa bàn TP Đà Nẵng, trong khoảng
thời gian từ năm 2006 đến năm 2011.
4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
* Mục đích luận văn:
+ Nghiên cứu những vấn đề lý luận về khái niệm, nội dung căn cứ ly hôn.

+ Nghiên cứu những vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật.
+ Đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án ly
hôn của TAND trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
+ Đề ra những giải pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả áp dụng pháp luật
trong giải quyết các vụ án ly hôn của TAND trên địa bàn TP Đà Nẵng trong
giai đoạn hiện nay.
* Nhiệm vụ của luận văn: Để thực hiện đƣợc mục đích trên luận văn có
nhiệm vụ cụ thể sau đây:
+ Xây dựng khái niệm: Áp dụng pháp luật, Hơn nhân gia đình, Ly hơn,
Căn cứ ly hơn và phân tích các đặc điểm, nội dung, cũng nhƣ nêu lên các căn
cứ giải quyết cho ly hôn.
+ Đánh giá kết quả đạt đƣợc, những ƣu điểm, hạn chế trong áp dụng
pháp luật về giải quyết các vụ án ly hôn của TAND trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng từ đó rút ra các nguyên nhân hạn chế.
4


+ Nêu lên các quan điểm, yêu cầu và đề xuất các giải pháp cụ thể nhƣ:
Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Tòa án; hoàn thiện
các QPPL nhằm đảm bảo áp dụng pháp luật trong giải quyết án ly hơn; kiện
tồn tổ chức, nâng cao năng lực của Thẩm phán, cán bộ Tòa án và HTND…
nhằm đảm bảo chất lƣợng trong giải quyết các vụ việc ly hôn của TAND trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên

cứu * Cơ sở lý luận:
Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
Nhà nƣớc và pháp luật, trong đó có vấn đề về áp dụng pháp luật trong giải
quyết các trƣờng hợp ly hôn.
* Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu của triết học Mác - Lênin
về duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phƣơng pháp lịch sử và lơgíc; phƣơng
pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn; phƣơng pháp phân tích tổng hợp thống
kê, so sánh, điều tra, khảo sát.
6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn
- Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động áp
dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án ly hôn, làm rõ những đặc thù của
loại án này ở TAND trên địa bàn TP Đà Nẵng.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng, chỉ ra những bất cập trong áp dụng
pháp luật về giải quyết các vụ án ly hôn tại TAND trên địa bàn TP Đà Nẵng
và đề ra các giải pháp có tính khả thi nhằm đảm bảo việc giải quyết các vụ án
ly hôn tại TAND trên địa bàn TP Đà Nẵng có hiệu quả.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn là cơng trình nghiên cứu đầu tiên về áp dụng pháp luật trong

5


giải quyết án ly hôn tại TAND trên địa bàn TP Đà Nẵng. Góp phần nghiên
cứu những vấn đề lý luận về căn cứ giải quyết các vụ việc ly hơn nói chung,
làm phong phú thêm những vấn đề lý luận trong lĩnh vực này.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp cơ sở lý luận và
cơ sở thực tiễn cho những ngƣời trực tiếp làm công tác giải quyết án ly hôn,
nhằm thực hiện nghiêm chỉnh luật HN và GĐ.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những ngƣời

đang trực tiếp làm công tác giải quyết án ly hôn tại TAND nói chung và
TAND trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói riêng.
8. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Những vấn đề lý luận về căn cứ ly hôn và việc áp dụng
pháp luật về căn cứ ly hôn trong thực tiễn xét xử.
Chƣơng 2. Cơ sở pháp luật, các điều kiện tác động và việc áp dụng căn
cứ ly hôn qua thực tiễn xét xử của Tòa án tại thành phố Đà Nẵng.
Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về căn cứ ly hôn và
một số giải pháp tăng cƣờng hiệu quả áp dụng pháp luật về căn cứ ly hôn tại
Đà Nẵng.

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CĂN CỨ LY HÔN
VÀ VIỆC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CĂN CỨ LY HÔN
TRONG THỰC TIỄN XÉT XỬ
1.1. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG CĂN CỨ LY HƠN
1.1.1. Khái niệm ly hơn
Ly hơn và kết hôn là một trong những quyền dân sự cơ bản của công
dân, là quyền nhân thân gắn liền với mỗi cá nhân. Vì vậy mà khơng thể ủy
quyền hay chuyển giao khi thực hiện quyền này. Theo quy định tại Điều 38
Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: “Vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng có
quyền yêu cầu Tịa án cho chấm dứt quan hệ hơn nhân khi có lý do chính
đáng”, và cụ thể hơn theo quy định tại Điều 85 Luật hơn nhân và gia đình
năm 2000 quy định: “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền u cầu Tịa án
giải quyết việc ly hơn”.

Xét về mặt xã hội, ly hơn chính là giải pháp giải quyết sự khủng hoảng
trong mối quan hệ vợ chồng. Ly hôn là mặt trái của hôn nhân nhƣng là mặt
không thể thiếu đƣợc khi quan hệ hôn nhân tồn tại chỉ cịn là hình thức, cịn
thực chất mối quan hệ vợ chồng đã hoàn toàn tan vỡ, cuộc sống gia đình vợ
chồng đã mất hết ý nghĩa và khơng thể tiếp tục duy trì đời sống chung. Ly hơn
chính là khi trong quá trình chung sống vợ chồng thƣờng xuyên xảy ra mâu
thuẫn, vợ chồng khơng có tiếng nói chung, không tôn trọng và quan tâm lẫn
nhau. Và việc duy trì hay cố níu kéo cuộc hơn nhân đó chỉ làm cho vợ chồng
thêm mệt mỏi và không thể hàn gắn đƣợc. Mục đích của hơn nhân chính là
xây dựng gia đình hạnh phúc. Vợ chồng cùng chung tay ni dạy con cái,
nhƣng khi hơn nhân có sự rạn nứt, trong nội bộ đời sống vợ chồng không thể
đạt đƣợc những mục đích là ý nghĩa của hơn nhân thì dù cố gắng duy trì mối
quan hệ đó cũng khơng thể mang lại hạnh phúc đƣợc.

7


Vấn đề ly hôn đƣợc quy định trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc
gia cũng có những điểm khác nhau. Tùy theo thể chế chính trị, truyền thống
văn hóa và quan điểm lập pháp của từng nƣớc. Trên thế giới hiện nay có
những quốc gia quy định cấm ly hôn (nhƣ một số nƣớc theo đạo thiên chúa),
một số quốc gia khác thì hạn chế ly hơn bằng cách đặt ra những điều kiện hết
sức nghiêm ngặt đối với vợ chồng muốn ly hôn. Cấm ly hôn hay hạn chế ly
hôn đều là đi trái với quyền tự do dân chủ của mỗi cá nhân. Theo quan điểm
của Chủ nghĩa Mác – Lênin thừa nhận quyền tự do ly hôn của vợ chồng cũng
là thừa nhận quyền dân chủ xã hội. Lênin khẳng định: “Người ta không thể là
một người dân chủ và xã hội chủ nghĩa nếu ngay từ bây giờ, khơng địi quyền
hồn tồn tự do ly hơn, vì thiếu quyền tự do ấy là một sự ức hiếp lớn đối với
giới bị áp bức, đối với phụ nữ được tự do bỏ chồng, thì khơng phải là ta
khuyên tất cả họ bỏ chồng”.

Trên quan điểm tự do hôn nhân, bao gồm cả tự do kết hôn và tự do ly
hôn, pháp luật không bắt buộc nam nữ kết hơn khi họ khơng u nhau thì
cũng khơng bắt buộc vợ chồng phải chung sống với nhau khi tình u giữa họ
khơng cịn nữa. Việc ly hơn nhằm giải phóng cho vợ, chồng thốt khỏi cuộc
sống chung đầy đau khổ và khơng có hạnh phúc, với những mâu thuẫn sâu sắc
mà trong một thời gian dài họ đã không giải quyết đƣợc. Thừa nhận quyền tự
do ly hôn của vợ, chồng còn nhằm bảo vệ quyền lợi của những thành viên cịn
lại trong gia đình. Vì vậy: “Tự do ly hơn tuyệt đối khơng có nghĩa là làm “tan
rã” những mối liên hệ gia đình, mà ngược lại, nó củng cố những mối liên hệ
đó trên cơ sở dân chủ, những cơ sở duy nhất có thể có và vững chắc trong
một xã hội văn minh”[11].
Xét về mặt pháp lý thì ly hơn là một sự kiện pháp lý làm chấm dứt các
quyền và nghĩa vụ giữa vợ chồng và theo quy định của pháp luật chỉ có vợ,
chồng mới có quyền u cầu ly hơn. Để ly hôn vợ, chồng hoặc cả hai

8


ngƣời hoàn toàn tự do trong việc làm đơn yêu cầu Tịa án giải quyết việc ly
hơn của họ.
Khi vợ, chồng ly hôn không những ảnh hƣởng trực tiếp đến quan hệ
tình cảm vợ chồng, chấm dứt mọi quyền và nghĩa vụ của vợ chồng với nhau,
mà còn ảnh hƣởng xấu đến quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên
khác trong gia đình. Tịa án với chức năng là cơ quan có thẩm quyền xem xét
và quyết định vợ, chồng có đƣợc ly hơn hay khơng (Tịa án có thể chấp nhận
đơn ly hơn hoặc bác đơn ly hơn của vợ, chồng). Bằng biện pháp tƣ pháp đó,
Tịa án có thể hạn chế hoặc ngăn chặn những hiện tƣợng vợ, chồng lạm dụng
quyền tự do ly hôn gây hậu quả xấu cho gia đình và xã hội. Nhất là đối với
những trƣờng hợp một trong hai bên vợ chồng có quan hệ ngoại tình, khơng
có trách nhiệm chăm lo cho gia đình. Vì ích kỷ cá nhân họ muốn ly hôn càng

sớm càng tốt để rủ bỏ trách nhiệm với gia đình để chạy theo ngƣời tình.
Việc Tịa án cho vợ, chồng ly hôn hay bác đơn yêu cầu của họ phải dựa
vào thực chất mối quan hệ vợ, chồng. Tuy nhiên, việc đánh giá thực chất mối
quan hệ vợ, chồng là một vấn đề khó khăn và phức tạp. Trong những năm gần
đây, số vụ ly hôn ở nƣớc ta nói chung và tại thành phố Đà Nẵng nói riêng
ngày càng gia tăng về số lƣợng, với những mâu thuẫn vợ chồng rất đa dạng
và phức tạp. Để đánh giá thực chất mối quan hệ vợ, chồng đã thực sự rạn nứt
và có thể hàn gắn đƣợc hay khơng địi hỏi bản thân những Thẩm phán trực
tiếp giải quyết phải có kinh nghiệm sống và kiến thức chuyên môn vững vàng.
Đồng thời phải điều tra xác minh thật kỹ để tìm ra nguyên nhân dẫn đến mâu
thuẫn vợ, chồng. Phải tìm hiểu tâm tƣ, tình cảm, nguyện vọng của vợ, chồng
trong thời gian tiến hành giải quyết vụ kiện. Khi đã tìm ra nguyên nhân mâu
thuẫn của vợ, chồng, mặc dù đại diện Tòa án đã tiến hành hịa giải hai bên vợ,
chồng theo hƣớng đồn tụ gia đình. Phân tích và giải thích cho vợ, chồng về
hậu quả của ly hôn cũng nhƣ ảnh hƣởng của việc cha, mẹ ly hôn đối với đời

9


sống tinh thần của con cái. Nhƣng vợ, chồng vẫn cƣơng quyết ly hơn thì Tịa
án sẽ căn cứ theo quy định của pháp luật để giải quyết.
Từ những phân tích trên và theo quy định của pháp luật hiện hành có
thể hiểu: ly hơn là một sự kiện pháp lý do Tịa án cơng nhận bằng quyết định
cơng nhận thuận tình ly hơn hoặc bằng bản án để chấm dứt quan hệ vợ chồng
và chấm dứt quyền và nghĩa vụ của vợ chồng với nhau.
1.1.2. Nội dung căn cứ ly hôn
Trong phần khái niệm ly hôn đã đề cập đến quan điểm của nhà nƣớc ta
cho phép vợ chồng có quyền đƣợc tự do ly hơn. Nhƣ vậy khơng có nghĩa là
Tịa án áp dụng căn cứ cho ly hôn một cách tùy tiện theo nguyện vọng của vợ,
chồng. Giải quyết ly hôn một mặt phải bảo đảm lợi ích của vợ chồng, mặt

khác phải bảo đảm lợi ích của con cái, của các thành viên khác trong gia đình
và lợi ích của xã hội. Do đó Nhà nƣớc phải kiểm sốt việc ly hơn bằng cách
xác định những điều kiện cần và đủ để cho phép chấm dứt quan hệ vợ chồng
trƣớc pháp luật.
Giải quyết ly hôn là dựa vào thực chất mối quan hệ vợ, chồng, trên cơ
sở đánh giá một cách khách quan mà hoàn toàn khơng có ý chí chủ quan của
cán bộ Tịa án hay các đƣơng sự. Do đó, việc giải quyết ly hôn không dựa
vào lỗi của vợ chồng. Trên quan điểm giải quyết: “Ly hôn chỉ là việc xác nhận
một sự kiện: cuộc hôn nhân này là cuộc hôn nhân đã chết, sự tồn tại của nó
chỉ là bề ngồi và lừa dối. Đƣơng nhiên không phải sự tùy tiện của nhà lập
pháp, cũng không phải sự tùy tiện của những cá nhân, mà chỉ bản chất của sự
kiện mới quyết định đƣợc là cuộc hôn nhân đã chết hoặc chƣa chết. Bởi vì,
nhƣ mọi ngƣời đều biết, việc xác nhận sự kiện chết tùy thuộc vào thực chất
của vấn đề, chứ không phải vào nguyện vọng của những bên hữu quan...Nhà
lập pháp chỉ có thể xác định những điều kiện trong đó hơn nhân đƣợc phép
tan vỡ. Nghĩa là trong đó, về thực chất hơn nhân tự nó đã bị

10


phá vỡ rồi. Việc Tòa án cho phép phá bỏ hơn nhân chỉ có thể là việc ghi biên
bản sự tan rã bên trong của nó [1].
Pháp luật cần dự liệu đúng và chính xác khi quy định về căn cứ ly hơn.
Dựa vào những quy định đó, Tịa án có thể áp dụng đúng đắn các quy định đó
vào từng trƣờng hợp cụ thể để giải quyết ly hôn. Điều này vơ cùng quan
trọng, bởi ly hơn chính là khi đời sống vợ chồng đã thực sự kết thúc, là giải
pháp cuối cùng mà cả hai bên vợ chồng cùng hƣớng đến. Sau ly hôn là hàng
loạt những hậu quả pháp lý nhƣ: quyền nuôi con, quyền thay đổi quyền ni
con, nghĩa vụ cấp dƣỡng, nghĩa vụ thanh tốn nợ....Vì vậy, pháp luật về căn
cứ ly hơn quy định càng rõ ràng, cụ thể và thống nhất thì quá trình áp dụng sẽ

thuận lợi và chính xác.
Từ quan điểm trên cho thấy, Nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy
định căn cứ ly hơn mang tính khoa học, phản ánh thực chất mối quan hệ vợ
chồng đã bị phá vỡ. Việc Tòa án giải quyết cho họ đƣợc ly hơn chính là cơng
nhận một thực tế đã và đang tồn tại trong mối quan hệ vợ chồng là không cải
thiện đƣợc. Với những căn cứ ly hôn nhƣ vậy sẽ đảm bảo khi Tòa án cho
phép vợ chồng ly hơn là hồn tồn phù hợp với thực tế mâu thuẫn trong đời
sống vợ chồng. Cho phép vợ chồng ly hôn trong những trƣờng hợp hôn nhân
không thể kéo dài và cứu vãn đƣợc chính là giải phóng cho cả vợ chồng và
cho xã hội.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, căn cứ ly hơn qua các
thời kỳ cũng có những sửa đổi, bổ sung và thay thế cho phù hợp, góp phần
khơng nhỏ trong việc giải quyết các vụ án về ly hôn.
Luật HN và GĐ năm 1959 (Điều 6), Luật HN và GĐ năm 1986 (Điều
40) và Luật HN và GĐ năm 2000 (Điều 89) quy định dù hai bên vợ chồng
thuận tình ly hơn hoặc một bên vợ hoặc chồng u cầu ly hôn khi mâu thuẫn
vợ chồng trầm trọng, đời sống chung khơng thể kéo dài, mục đích của hơn

11


nhân khơng đạt đƣợc thì Tịa án quyết định cho ly hôn. Quy định về nội dung
căn cứ ly hôn nhằm đảm bảo quyền tự do cá nhân của vợ chồng trong quan hệ
gia đình. Đồng thời nhằm đảm bảo sự dung hịa giữa các lợi ích trái ngƣợc
nhau giữa vợ và chồng, trong đó có lợi ích của con cái, thể hiện ý chí của giai
cấp trong hơn nhân tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và trong khn khổ quy
định của pháp luật. Khi quy định về nội dung căn cứ ly hơn phải đảm bảo tính
pháp chế, có nghĩa là những nội dung, những điều kiện cần và đủ để giải
quyết cho vợ chồng phải đƣợc các bên chủ thể tôn trọng và triệt để thực hiện.
Nếu việc quy định nội dung căn cứ ly hôn không đảm bảo tính pháp chế,

khơng đảm bảo quyền lợi của vợ chồng và các thành viên khác trong gia đình
sẽ dẫn đến việc tuân thủ pháp luật không nghiêm túc và có thể dẫn tới những
vi phạm hoặc sự tuân thủ pháp luật khơng mang tính tự nguyện.
Bên cạnh tính pháp chế, khi quy định về nội dung căn cứ ly hơn cịn
phải đảm bảo tính khác quan, tính khả thi. Có nghĩa là, những quy định của
pháp luật về căn cứ ly hôn đƣợc quy định và áp dụng chung cho tất cả các
trƣờng hợp xin ly hôn. Tuy nhiên, khi áp dụng vào các trƣờng hợp ly hôn cụ
thể chúng ta khơng thể áp dụng mang tính rập khn máy móc. Việc quy định
nội dung căn cứ ly hơn nhằm đảm bảo sự công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ
của tất cả các bên. Trong đó có sự ƣu tiên cho phụ nữ và trẻ em. Việc quy
định các căn cứ cho ly hôn phải đảm bảo rõ ràng, dễ hiểu và có thể áp dụng
đƣợc trong thực tế cuộc sống. Điều này đòi hỏi nhà lập pháp khi ban hành nội
dung căn cứ ly hơn phải có tính dự liệu cao về những trƣờng hợp có thể cho
ly hơn, đảm bảo tính khả thi trong việc áp dụng pháp luật.
Pháp luật nƣớc ta luôn tôn trọng quyền tự do tìm hiểu u đƣơng, kết
hơn của đơi bên nam nữ. Đồng thời cũng tôn trọng quyền tự do ly hơn của họ
khi đời sống chung khơng có hạnh phúc. Tuy nhiên, tự do ly hôn cũng phải
trong những khuôn khổ và điều kiện nhất định mà pháp luật đã dự liệu. Nhằm

12


hạn chế và tránh những trƣờng hợp một bên vì ích kỷ cá nhân, vì hạnh phúc
riêng của mình (nhƣ một bên ngoại tình) và u cầu ly hơn. Trong những quy
định về ly hôn, pháp luật quy định hạn chế quyền ly hôn của ngƣời chồng khi
vợ đang mang thai hoặc nuôi con dƣới 12 tháng tuổi (Khoản 2 Điều 85).
Với các phân tích trên cơ sở các quy định của pháp luật có thể hiểu:
“Căn cứ ly hơn là những tình tiết hay những điều kiện do pháp luật quy định
mà khi có những tình tiết hay điều kiện đó thì Tịa án cho ly hơn.
Điều kiện cần trƣớc hết là đơn xin ly hôn của vợ hoặc chồng hoặc của

cả hai vợ chồng. Điều kiện đủ là thực trạng đời sống chung của vợ chồng
phản ánh hoặc thể hiện những mâu thuẫn gay gắt không thể giải quyết đƣợc.
Đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài và mục đích của hơn nhân
khơng đạt đƣợc. Hay khi một trong hai bên vợ chồng bị tòa án tun bố mất
tích, và bên kia có đơn u cầu thì tịa án xem xét giải quyết.
Dựa trên các điều kiện đó thì Tịa án cho phép vợ chồng ly hôn.
1.2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ
CĂN CỨ LY HÔN
1.2.1. Khái niệm
Thực hiện đúng đắn và nghiêm chỉnh pháp luật là một yêu cầu khách
quan của cơ quan quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật ở nƣớc ta hiện nay. Pháp
luật đƣợc ban hành nhiều nhƣng ít đi vào cuộc sống thì điều đó chứng tỏ
cơng tác quản lý nhà nƣớc kém hiệu quả. Do đó, xây dựng pháp luật và thực
hiện pháp luật có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Vậy thực hiện pháp luật là gì? Thực hiện pháo luật là một quá trình hoạt
động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống,
tạo ra cơ sở pháp lý cho hành động thực tế của chủ thể pháp luật. Các quy
phạm pháp luật (QPPL) rất phong phú cho nên hình thức thực hiện chúng
cũng khác nhau. Căn cứ vào tính chất của hoạt động, thực hiện pháp luật,

13


khoa học pháp lý đã xác định những hình thức thực hiện pháp luật sau:
-Tuân thủ pháp luật: Là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ
thể pháp luật tự kiềm chế, không tiến hành những hoạt động hay hành vi mà
pháp luật cấm.
- Thi hành pháp luật: Là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó
các chủ thể tích cực thực hiện nghĩa vụ của mình theo pháp luật quy định.
- Sử dụng pháp luật: Là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các

chủ thể tích cực chủ động thực hiện các quyền chủ thể của mình theo pháp
luật quy định.
- Áp dụng pháp luật (hiểu một cách khái quát) là một hình thức thực
hiện pháp luật, trong đó nhà nƣớc dựa vào pháp luật để trao quyền cho các cơ
quan nhà nƣớc, các tổ chức xã hội, các cá nhân để căn cứ vào các quy định
của pháp luật ban hành các quyết định các biệt làm phát sinh, thay đổi hoặc
chấm dứt một quan hệ pháp luật cụ thể.
Quan niệm áp dụng pháp luật (ADPL) nhƣ vừa nêu trên đƣợc thể hiện
rất rõ trong cuộc sống xã hội: chẳng hạn để ADPL hình sự nhằm buộc kẻ
phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự thì nhà nƣớc đã trao quyền cho Tịa
án và Tòa án căn cứ vào các quy định cụ thể của pháp luật hình sự để xét xử
ra một bản án (văn bản ADPL hình sự) buộc kẻ phạm tội phải chịu một hình
phạt nhất định. Hoặc để bảo vệ an tồn giao thơng, Nhà nƣớc bằng pháp luật
đã quy định cho các chiến sỹ cảnh sát giao thông có quyền áp dụng các quy
phạm pháp luật giao thơng ra các quyết định xử phạt hành chính đối với các
chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật giao thơng nhƣ vƣợt đèn đỏ, đi vào
đƣờng ngƣợc chiều…Ngồi ra, trong một số trƣờng hợp, Nhà nƣớc cũng
cho phép một số tổ chức xã hội đƣợc ADPL, nhƣ pháp luật về Hội cho phép
một số tổ chức xã hội đƣợc ADPL ra quyết định tuyển nhân viên vào làm việc
trong tổ chức của mình.

14


Trong các hình thức thực hiện pháp luật, thì ADPL mà một hình thức
thực hiện pháp luật đặc biệt,vì pháp luật ở đây đƣợc thực hiện bởi các chủ thể
nắm quyền lực Nhà nƣớc. Nếu tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật và sử
dụng pháp luật là những hình thức mọi chủ thể pháp luật đều có thể tự thực
hiện thì ADPL là hình thức ln có sự tham gia của Nhà nƣớc. ADPL là hình
thức rất quan trọng của việc thực hiện pháp luật. Trong đó pháp luật tác động

vào cuộc sống, vào các quan hệ xã hội để đạt hiệu quả cao nhất, các quy định
của nó đều đƣợc thực hiện triệt để, bởi vì ADPL ln có sự can thiệp của nhà
nƣớc.
Trong thực tế, nếu chỉ thơng qua các hình thức thực hiện pháp luật
nhƣ: Tn thủ pháp luật, thi hành pháp luật và sử dụng pháp luật, thì pháp
luật có lúc khơng đƣợc thực hiện triệt để vì các chủ thể khơng tự giác thực
hiện, bởi các hình thức này chỉ do các chủ thể pháp luật tự giác thực hiện mà
khơng có sự bắt buộc hay cƣỡng chế thực hiện của Nhà nƣớc.
Qua phân tích cho thấy ADPL có những đặc điểm sau:
Một là, ADPL chỉ do những cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền tiến
hành. Pháp luật quy định cho mỗi loại cơ quan nhà nƣớc đƣợc quyền áp dụng
một số loại văn bản pháp luật nhất định trong những trƣờng hợp nhất định.
Chẳng hạn, chỉ có các cơ quan Cơng an, Viện kiểm sát và Tịa án mới
đƣợc ADPL hình sự để điều tra, truy tố và xét xử kẻ tội phạm.
Hai là, ADPL là một hoạt động mang tính quyền lực nhà nƣớc, thể
hiện: Cơ quan ADPL áp dụng theo ý chí đơn phƣơng mà khơng phụ thuộc và
ý chí của bên bị áp dụng. Việc thực hiện các quy định trong văn bản ADPL
đƣợc đảm bảo thực hiện bằng cƣỡng chế nhà nƣớc.
Ba là, ADPL là một hoạt động đƣợc tiến hành theo một trình tự, thủ tục
tố tụng rất chặt chẽ. Chẳng hạn, muốn ADPL hình sự phải thực hiện theo đúng
các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và Bộ luật hình sự. Muốn giải

15


quyết cho ly hôn phải căn cứ theo quy định của Luật HN &GĐ, Luật dân sự
và tuân thủ thời hạn quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự.
Bốn là, ADPL là một hoạt động sáng tạo. Nghĩa là, khuôn khổ của pháp
luật cho phép ngƣời ADPL phải vận dụng tri thức khoa học của mình để
ADPL sáng tạo mà khơng rập khn, máy móc.

Áp dụng pháp luật thƣờng đƣợc thực hiện trong các trƣờng hợp sau:
Thứ nhất, khi cần áp dụng các biện pháp cƣỡng chế bằng một chế tài
thích hợp với những chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật. Chẳng hạn khi cần
cƣỡng chế một hình phạt tù đối với kẻ thực hiện hành vi phạm tội thì các cơ
quan bảo về pháp luật nhƣ Cơng an, Viện kiểm sát, Tịa án đã dựa trên cơ sở
pháp luật hình sự để tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, ra bản án, ấn định trách
nhiệm hình sự đối với ngƣời phạm tội và buộc họ phải chấp hành hình phạt
đã nêu trong bản án đó. Hay nhƣ trong trƣờng hợp bản án Hôn nhân gia đình
buộc ngƣời chồng phải có nghĩa vụ cấp dƣỡng, nhƣng họ đã khơng thực hiện
và khi ngƣời vợ có đơn yêu cầu thi hành án, thì cơ quan Thi hành án buộc
ngƣời chồng phải thực hiện nghĩa vụ cấp dƣỡng nhƣ nội dung trong bản án
đã có hiệu lực quy định.
Thứ hai, khi quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể không mặc nhiên
phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của Nhà nƣớc.
Chẳng hạn, Điều 55 của Hiến pháp năm 1992 quy định: “Lao động là quyền
và nghĩa vụ của công dân”, nhƣng quyền và nghĩa vụ đó chỉ phát sinh khi có
quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân đƣợc
nhà nƣớc trao quyền tuyển dụng công dân vào đó làm việc.
Thứ ba, khi xảy ra tranh chấp về quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý
giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật mà các bên không tự giải quyết
đƣợc. Chẳng hạn, khi phát sinh tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các bên
trong hợp đồng dân sự mà hai bên không bàn bạc giải quyết đƣợc nên nhờ

16


đến Tòa án và Tòa án căn cứ vào các quy định của pháp luật ra một bản án
xác định các quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
Thứ tư, trong một số quan hệ pháp luật mà Nhà nƣớc thấy cần thiết
phải tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của các bên tham gia vào quan hệ

đó hoặc Nhà nƣớc xác nhận sự tồn tại hay không tồn tại của một số sự việc,
sự kiện thực tế. Ví dụ: Việc xác nhận di chúc, chứng thực thế chấp, chứng
nhận đăng ký kết hơn…
Từ những phân tích trên, có thể đƣa ra khái niệm: ADPL là một hoạt
động mang tính tổ chức, tính quyền lực nhà nước, trong đó nhà nước thơng
qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức xã hội, các cá nhân
được Nhà nước trao quyền căn cứ vào các quy định của pháp luật để đề ra
một văn bản ADPL làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp
luật.
1.2.2. Đặc điểm áp dụng pháp luật về căn cứ ly hôn
Áp dụng pháp luật nói chung là hoạt động mang tính quyền lực nhà
nƣớc. Áp dụng pháp luật về căn cứ ly hơn có những đặc điểm chung của áp
dụng pháp luật, ngoài ra do đặc thù về đối tƣợng áp dụng là quan hệ hơn nhân
gia đình nên có những đặc điểm riêng sau:
Áp dụng pháp luật về căn cứ ly hơn chỉ do cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền áp dụng. Cụ thể ở đây là Thẩm phán cán bộ Tòa án nhân dân đƣợc nhà
nƣớc giao nhiệm vụ giải quyết các vụ án về hôn nhân và gia đình nói chung.
Trong hoạt động áp dụng pháp luật về căn cứ ly hơn phải đƣợc tiến hành theo
trình tự thủ tục chặt chẽ. Từ giai đoạn nhận đơn, thụ lý đơn, hòa giải, ra quyết
định hay bản án đều phải theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, Luật
Dân sự, Luật HN & GĐ và các văn bản hƣớng dẫn thi hành. Tòa áp dụng
pháp luật về căn cứ cho ly hơn cũng chính là thực hiện chức năng nhiệm vụ
của mình. Và theo quy định của pháp luật, hiện nay chỉ có Tịa án mới có
thẩm quyền giải quyết cho ly hơn.

17


Do ly hôn là mặt trái của hôn nhân, và khi ly hôn thƣờng kéo theo
nhiều hệ lụy xấu, ảnh hƣởng đến nhiều thành viên trong gia đình và xã hội.

Vì vậy, ở mỗi giai đoạn tùy theo yêu cầu của tình hình thực tế và chính sách
của Đảng và Nhà nƣớc mà việc áp dụng pháp luật về căn cứ cho ly hơn phải
phù hợp với chủ trƣơng đó.
Thơng thƣờng hoạt động áp dụng pháp luật thƣờng đƣợc tiến hành theo

ý chí đơn phƣơng của chủ thể áp dụng. Tuy nhiên, đối với hoạt động áp dụng
pháp luật về căn cứ ly hơn do mang tính đặc thù riêng nên pháp luật thƣờng
tôn trọng và lắng nghe tâm tƣ nguyện vọng của các bên chủ thể. Và thƣờng
ghi nhận những sự thỏa thuận tự nguyện không trái pháp luật, không trái đạo
đức xã hội của các bên.
Hoạt động áp dụng pháp luật về căn cứ cho ly hơn địi hỏi phải tuân
theo những trình tự thủ tục chặt chẽ. Điều này đƣợc thể hiện rõ trong quy
định của pháp luật tố tụng dân sự. Từ khâu nhận đơn, xử lý đơn, thụ lý vụ án
và giải quyết đều phải tuân theo những quy định về thời hạn, thời hiệu và
những yêu cầu cụ thể khác nhƣ: cung cấp tài liệu, chứng cứ, bổ sung các giấy
tờ cần thiết theo u cầu của tịa án. Trong đó nếu các bên đƣơng sự không
thực hiện đúng theo quy định của pháp luật thì Tịa án có thể trả đơn (nếu
chƣa thụ lý) hoặc đình chỉ giải quyết vụ án. Ví dụ nhƣ trƣờng hợp hết thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận giấy báo nộp tiền tạm ứng án phí mà đƣơng sự
khơng nộp biên lai thu tiền cho Tịa án thì Tịa án sẽ trả lại đơn cho ngƣời
khởi kiện. Hay nguyên đơn đƣợc triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng
mặt khơng có lý do thì Tịa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.
Đặc biệt áp dụng pháp luật về căn cứ ly hơn địi hỏi tính sáng tạo cao.
Bởi vì các quy định của pháp luật về căn cứ ly hôn mang tính chất chung
chung, khái quát, song các trƣờng hợp xin ly hôn trong thực tế lại rất đa dạng,
phong phú nên đòi hỏi mỗi Thẩm phán khi giải quyết cho ly hơn phải nhìn

18



×