Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

BTL LSĐ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI – QUÁ TRÌNH SÀNG LỌC NGHIÊM KHẮC CỦA LỊCH SỬ VÀ DÂN TỘC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (965.33 KB, 50 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
-------o0o-------

BÀI TẬP LỚN
MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Đề tài
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI – QUÁ TRÌNH SÀNG
LỌC NGHIÊM KHẮC CỦA LỊCH SỬ VÀ DÂN TỘC VIỆT NAM
Lớp: L10, Nhóm: 03
Họ và tên sinh viên thực hiện

Mã số sinh viên

Huỳnh Thị Linh Chi

2012721

Nguyễn Đức Cường

2012765

Lê Viễn Du

1912860

Ngơ Chí Dũng

2012865

Nguyễn Hồng Dung



1910929

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 10 năm 2022


BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC CỦA NHÓM
STT

Họ và tên

MSSV

Nhiệm vụ

11

Huỳnh Thị Linh Chi

2012721 Phần 3.1 và 3.2

95%

12

Nguyễn Đức Cường

2012765 Phần 2.2 và 2.3

95%


13

Lê Viễn Du

1912860 Phần 1.1 và 2.1

95%

14

Ngô Chí Dũng

2012865 Phần mở đầu và 1.2

95%

15

Nguyễn Hồng Dung 1910929 Phần kết luận và tổng hợp

NHÓM TRƯỞNG

Kết quả

95%

Chữ ký



Mục lục
Mục lục................................................................................................................... iii
Danh mục hình ảnh ................................................................................................. v
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................... vi
................................................................................................................ 1
Bối cảnh lịch sự Việt Nam vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX ......................... 1
1.1

Bối cảnh thế giới ................................................................................... 1

1.1.1 Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản ................................................... 1
1.1.2 Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin .................................................. 2
1.1.3 Tác động của Cách mạng Tháng Mười Nga và Quốc tế Cộng Sản ..... 3
1.2

Bối cảnh trong nước .............................................................................. 5

1.2.1 Xã hội Việt Nam dưới chính sách cai trị của thực dân Pháp ............... 5
1.2.2 Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam dưới sự
thống trị của thực dân Pháp .............................................................................. 7
.............................................................................................................. 11
Quá trình sàn lọc của lịch sử và dân tộc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt
Nam ....................................................................................................................... 11
2.1

Phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng phong kiến ............................ 11

2.1.1 Phong trào Cần Vương (1885 – 1896) ............................................... 11
2.1.2 Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883-1892) ........................................................ 13
2.1.3 Khởi nghĩa Yên Thế ............................................................................ 13

2.1.4 Nguyên nhân thất bại chung của các phong trào yêu nước theo tư tưởng
phong kiến ...................................................................................................... 14
2.2

Phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng tư sản ..................................... 15

2.2.1 Phong trào Đông Du ........................................................................... 15
2.2.2 Phong trào Duy Tân ............................................................................ 16
– iii –


2.2.3 Việt Nam Quốc dân Đảng ................................................................... 18
2.2.4 Nguyên nhân thất bại chung của các phong trào yêu nước theo hệ tư
tưởng tư sản .................................................................................................... 20
2.3

Phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng vô sản .................................... 21

2.3.1 Phong trào đấu tranh của công nhân trước năm 1925 ........................ 21
2.3.2 Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc xác định con đường cứu nước
theo khuynh hương vô sản ............................................................................. 23
2.3.3 Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng cho việc
thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam............................................................... 23
2.3.4 Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về tổ chức cho việc thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam............................................................................... 24
.............................................................................................................. 29
Sự ra đời của đảng cộng sản Việt Nam ................................................................ 29
3.1

Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên.... 29


3.1.1 Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam .................................... 29
3.1.2 Nội dung bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ...................... 32
3.1.3 Những hạn chế trong các phong trào yêu nước nửa cuối thế kỷ XIX đầu
thế kỷ XX được giải quyết trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên 2/1930 ....... 35
3.2

Giá trị của việc thành lập Đảng .......................................................... 37

KẾT LUẬN ........................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 41

– iv –


Danh mục hình ảnh
Hình 2.1 - Ngơi nhà số 13/1, TP Quảng Châu, Trung Quốc, trụ sở của Hội Việt
Nam Cách mạng Thanh niên ................................................................................. 25
Hình 2.2 - Cuốn 'Đường Kách mệnh' của Nguyễn Ái Quốc................................. 26
Hình 3.1 - Đại biểu tham dự hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt ................. 30
Hình 3.2 - Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam ..................................... 30
Hình 3.3 – Chánh Cương vắn tắt và sách lược vắn tắt của Đảng ......................... 33

–v–


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Vào cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, dưới ách thống trị tàn bạo của thực dân

Pháp và phong kiến tay sai, phong trào yêu nước ở Việt Nam đã nổ ra ở nhiều nơi
cùng với nhiều xu hướng khác nhau. Dù đã diễn ra mạnh mẽ ở khắp nơi nhưng
cuối cùng tất cả phong trào đó đều đi đến thất bại do khơng có sự nghiên cứu cẩn
thận về đường lối, dẫn tới khơng có được một con đường và phương pháp đấu
tranh đúng đắn và phù hợp với tình hình trong nước và bối cảnh quốc tế lúc bấy
giờ, . Trước việc cách mạng Việt Nam đang chìm trong cuộc khủng hoảng, người
con quê hương Nguyễn Tất Thành khi ấy chỉ mới 21 tuổi đã quyết tâm ra đi tìm
đường cứu nước.
Tháng 7/1920, Người đọc được sơ thảo lần thứ nhất những luận cương của
Leenin về vấn đề dân tộc và thuộc địa đăng trên báo Nhân đạo (Pháp), Người bị
cuốn hút và đã đọc đi đọc lại nhiều lần và Người đã tìm thấy ở đó con đường đúng
đắn giải phóng đất nước khỏi ách đơ hộ của chủ nghĩa thực dân. Cùng với sau
nhiều thất bại của các phong trào thì càng khẳng định thêm một chân lí là chỉ có
duy nhất một con đường đúng đắn của dân tộc chính là sự ra đời của Đảng để dẫn
dắt nhân dân đấu tranh theo con đường cách mạng vô sản.
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là sự sàng lọc nghiêm khắc của lịch
sử dân tộc trên con đường đấu tranh suốt mấy thập niên đầu thế kỉ XX, là sự tiếp
nối phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc qua các con đường từ phong kiến đến
dân chủ tư sản nhằm thực hiện mục tiêu số một là giải phóng dân tộc, là sự kiện
lịch sử cực kì trọng đại, đây cịn là một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch
sử cách mạng Việt Nam, đánh dấu một mốc son chói lọi trên con đường phát triển
của dân tộc ta.

– vi –


2. Mục đích nghiên cứu
Thứ nhất, phân tích và làm rõ bối cảnh thế giới và bối cảnh trong nước vào cuối
thế kỉ XIX và đầu thế kỉ XX.
Thứ hai, tìm hiểu về các phong trào yêu nước theo các hệ tư tưởng.

Thứ ba, làm rõ quá trình chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức trước khi Đảng
ra đời và phân tích được sự ra đời của Đảng là một tất yếu của lịch sử dân tộc Việt
Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu
Thứ nhất, bối cảnh lịch sử Việt Nam vào cuối thể kỉ XIX và đầu thế kỉ XX.
Thứ hai, các phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng phong kiến, hệ tư tưởng tư
sản, hệ tư tưởng vơ sản.
Thứ ba, q trình chuẩn bị về mặt tư tưởng để thành lập nên Đảng Cộng sản
Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: đề tài nghiên cứu các phong trào yêu nước và sự chắt lọc
của lịch sử đã ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam.
Phạm vi thời gian: từ năm 1885 đến năm 1930.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu nhất
là các phương pháp: phương pháp lịch sử, phương pháp logic, phương pháp phân
tích và tổng hợp, phương pháp so sánh đối chiếu để làm rõ nội dung đề tài.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3
chương:
Chương 1: Bối cảnh lịch sử Việt Nam vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỉ XX
Chương 2: Quá trình sàng lọc của lịch sử và dân tộc đối với sự ra đời của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
Chương 3: Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
– vii –


BỐI CẢNH LỊCH SỰ VIỆT NAM VÀO CUỐI THẾ KỶ XIX, ĐẦU THẾ KỶ XX

Bối cảnh lịch sự Việt Nam vào cuối thế kỷ

XIX, đầu thế kỷ XX
Chương 1 gồm 2 phần:
-

Phần 1: Bối cảnh thế giới

-

Phần 2: Bối cảnh trong nước

1.1 Bối cảnh thế giới
1.1.1

Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do

cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (giai đoạn đế quốc chủ nghĩa). Các nước tư
bản đế quốc, bên trong thì tăng cường bóc lột nhân dân lao động, bên ngồi thì
xâm lược và áp bức nhân dân các dân tộc thuộc địa. Sự thống trị tàn bạo của chủ
nghĩa đế quốc làm cho đời sống nhân dân lao động các nước trở nên cùng cực.
Các đế quốc đua nhau xâm lược các nước châu Á, châu Phi và Mỹ la tinh. Mâu
thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực dân ngày càng gay gắt, phong
trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra sơi nổi ở các nước thuộc địa.
Ngày 1/8/1914, Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ. Cuộc chiến tranh này
đã gây ra những hậu quả đau thương cho nhân dân các nước (khoảng 10 triệu
người chết và 20 triệu người tàn phế do chiến tranh), đồng thời cũng đã làm cho
chủ nghĩa tư bản suy yếu và mâu thuẫn giữa các nước tư bản đế quốc càng tăng

1



BỐI CẢNH LỊCH SỰ VIỆT NAM VÀO CUỐI THẾ KỶ XIX, ĐẦU THẾ KỶ XX
thêm. Tình hình đó đã tạo điều kiện cho phong trào đấu tranh ở các nước nói
chung, các dân tộc thuộc địa nói riêng phát triển mạnh mẽ.
 Những ảnh hưởng của tình hình thế giới sau chiến tranh thế giới thứ nhất
đến cách mạng Việt Nam :
• Sự thành lập Quốc tế Cộng sản (3-1919) đánh dấu 1 giai đoạn mới trong
sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới.
• Những sự kiện này đã tác động mạnh mẽ đến sự lựa chọn con đường
giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc.
• Sự ra đời của hàng loạt các Đảng Cộng Sản như: Đảng Cộng Sản Pháp
(1920), Đảng Cộng Sản Trung Quốc (1921),... tạo điều kiện thuận lợi
cho việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam.

1.1.2

Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin
Vào giữa thế kỉ XIX, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển

mạnh, đặt ra yêu cầu bức thiết phải có hệ thống lý luận khoa học với tư cách là vũ
khí tư tưởng của giai cấp cơng nhân trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản.
Trong hồn cảnh đó, chủ nghĩa Mác ra đời, về sau được Lênin phát triển trở thành
chủ nghĩa Mác - Lê nin.
Chủ nghĩa Mác - Lê nin chỉ rõ, muốn giành được thắng lợi trong cuộc đấu
tranh thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp cơng nhân phải lập ra đảng
cộng sản.
➔ Hệ thống lý luận khoa học cho giai cấp công nhân.
Sự ra đời đảng cộng sản là yêu cầu khách quan đáp ứng cuộc đấu tranh của
giai cấp cơng nhân chống áp bức, bóc lột. Chủ nghĩa Mác - Lênin đã lôi cuốn quần
chúng nhân dân và cả những phần tử ưu tú, tích cực ở các nước thuộc địa vào

phong trào cộng sản.
Kể từ khi chủ nghĩa Mác - Lênin được truyền bá vào Việt Nam, phong trào yêu
nước và phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ theo khuynh hướng cách mạng
vô sản, dẫn tới sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc

2


BỐI CẢNH LỊCH SỰ VIỆT NAM VÀO CUỐI THẾ KỶ XIX, ĐẦU THẾ KỶ XX
đã vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn cách mạng
Việt Nam. Người đã dày công chuẩn bị trực tiếp những tiền đề lý luận, tư tưởng,
tạo ra bước ngoặt trong cách mạng Việt Nam, đánh dấu bằng sự ra đời của Đảng
Cộng sản Việt Nam (3-2-1930) mà Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của
Đảng là cương lĩnh đầu tiên của Đảng. Từ đó, Đảng mới đề ra được đường lối
chiến lược đúng, mới có được năng lực xác định phương hướng, tìm ra bước đi,
vạch được phương pháp cách mạng và vận dụng nghệ thuật lãnh đạo một cách
khoa học qua mỗi thời kỳ lịch sử. Chính vì chủ nghĩa Mác - Lênin được Chủ tịch
Hồ Chí Minh vận dụng tuyển chuyển, sáng tạo mà cách mạng Việt Nam giành hết
thắng lợi này đến thắng lợi khác - những thắng lợi có ý nghĩa lịch sử trọng đại
trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc, của cơng cuộc tìm đường
khai phá đầu tiên chưa có tiền lệ trong lịch sử, để đưa một đất nước lạc hậu, kém
phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội.
➔ Chủ nghĩa Mác - Lênin là nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam.

1.1.3

Tác động của Cách mạng Tháng Mười Nga và Quốc tế Cộng Sản
Năm 1917, cách mạng tháng Mười Nga giành được thắng lợi. Nhà nước Xô

Viết dựa trên nền tảng liên minh công - nông dưới sự lãnh đạo của Đảng Bonsevich

Nga ra đời. Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười, chủ nghĩa Mác - Lênin từ
lý luận đã trở thành hiện thực, đồng thời mở đầu một thời đại mới “thời đại cách
mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc1”. Cuộc cách mạng này cổ vũ
mạnh mẽ phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân, nhân dân các nước và là
một trong những động lực thúc đẩy sự ra đời nhiều đảng cộng sản: Đảng Cộng sản
Đức, Đảng cộng sản Hunggari (năm 1918), Đảng Cộng sản Pháp (năm 1919),
Đảng cộng sản Anh, Đảng cộng sản Pháp (1920), Đảng cộng sản Trung Quốc và
Đảng cộng sản Mông Cổ (1921), Đảng cộng sản Nhật Bản (1922)...

1Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb : Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 2011, t.11, tr164

3


BỐI CẢNH LỊCH SỰ VIỆT NAM VÀO CUỐI THẾ KỶ XIX, ĐẦU THẾ KỶ XX
Đối với các dân tộc thuộc địa, Cách mạng Tháng Mười nêu tấm gương sáng
trong việc giải phóng các dân tộc bị áp bức. Về ý nghĩa của Cách mạng Tháng
Mười, Nguyễn ái Quốc khẳng định: Cách mạng Tháng Mười như tiếng sét đã đánh
thức nhân dân châu Á tỉnh giấc mê hàng thế kỷ nay. Và “Cách mệnh Nga dạy cho
chúng ta rằng muốn cách mệnh thành cơng thì phải dân chúng làm gốc, phải có
đảng vững bền, phải bền gan, phải hy sinh, phải thống nhất.
Tháng 3- 1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập. Sự ra đời của Quốc tế
Cộng sản có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ phong trào cộng sản và công
nhân quốc tế. Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề
thuộc địa của Lênin được công bố tại Đại hội II Quốc tế cộng sản vào năm 1920
đã chỉ ra phương hướng đấu tranh giải phóng các dân tộc thuộc địa, mở ra con
đường giai phóng các dân tộc bị áp bức trên lập trường cách mạng vô sản. Đối với
Việt Nam, Quốc tế Cộng sản có vai trị quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa
Mác - Lênin và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc không
những đánh giá cao sự kiện ra đời Quốc tế Cộng sản đối với phong trào cách mạng

thế giới, mà còn nhấn mạnh vai trò của tổ chức này đối với cách mạng Việt Nam
“An Nam muốn cách mệnh thành cơng, thì tất phải nhờ Đệ tam quốc tế1".
=> Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga đã có tác động gắn phong trào giải
phóng dân tộc ở các nước phương Đông với phong trào công nhân ở các nước
phương Tây cùng đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Cổ vũ mạnh
mẽ phong trào đấu tranh của giai cấp công dân, nhân dân các nước và là động lực
thúc đẩy sự ra đời của Đảng Cộng Sản.

1Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb : Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 2011, t.2, tr304

4


BỐI CẢNH LỊCH SỰ VIỆT NAM VÀO CUỐI THẾ KỶ XIX, ĐẦU THẾ KỶ XX

1.2 Bối cảnh trong nước
1.2.1

Xã hội Việt Nam dưới chính sách cai trị của thực dân Pháp
Sau một quá trình điều tra tham sát lâu dài, thâm nhập kiên trì của các giáo

sĩ và thương nhân Pháp, ngày 01/09/1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công Đà
Nẵng, từng bước xâm lược Việt Nam. Chế độ phong kiến Việt Nam dưới triều đại
nhà Nguyễn đã lâm vào giai đoạn khủng hoảng trầm trọng. Trước hành động xâm
lược của Pháp, triều đình nhà Nguyễn từng bước thỏa hiệp (Hiệp ước 1862, 1874,
1883) và đến ngày 06/06/1884 với Hiệp ước Patơnốt đã đầu hàng hoàn toàn thực
dân Pháp, Việt Nam trở thành “một xứ thuộc địa, dân ta là vong quốc nơ, Tổ quốc
ta bị giày xéo dưới gót sắt của kẻ thù hung ác” .
Tuy triều đình nhà Nguyễn đã đầu hàng nhưng nhân dân Việt Nam quyết
không chịu khuất phục, liên tiếp các phong trào đấu tranh đã nổ ra khắp các địa

phương, buộc thực dân Pháp phải dùng vũ lực để bình định, đàn áp sự nổi dậy của
nhân dân. Sau khi tạm thời dập tắt được các phong trào đấu tranh của nhân dân ta,
thực dân Pháp từng bước thiết lập bộ máy thống trị ở Việt Nam.
a. Về chính trị
Thực dân Pháp thực hiện chính sách “chia để trị” nhằm phá vỡ khối đồn kết
cộng đồng quốc gia dân tộc: chia ba kỳ (Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ), mỗi kỳ
chúng đặt một chế độ cai trị riêng khác nhau và nhập ba kỳ đó với Lào và
Campuchia để lập ra Liên bang Đơng Dương thuộc Pháp. Chúng gây chia rẽ và
thù hận giữa Bắc, Trung, Nam, giữa các dân tộc, các tôn giáo, các địa phương,
giữa dân tộc Việt Nam với các dân tộc trên bán đảo Đơng Dương. Đồng thời,
chúng cịn thi hành chính sách chuyên chế với bộ máy đàn áp nặng nề, mọi quyền
hành đều rơi vào tay các viên quan cai trị người Pháp, từ tồn quyền Đơng Dương,
thống đốc Nam Kỳ, khâm sứ Trung Kỳ, thống sứ Bắc Kỳ, đến các bộ máy quân
đội, cảnh sát, tòa án… biến vua quan Nam triều thành bù nhìn. Ngồi ra, chúng
cịn cấu kết với giai cấp địa chủ để bóc lột kinh tế và áp bức chính trị đối với dân
ta nhằm mục đích bóp nghẹt tự do, đàn áp và khủng bố, dìm các cuộc đấu tranh
của dân ta trong biển máu.

5


BỐI CẢNH LỊCH SỰ VIỆT NAM VÀO CUỐI THẾ KỶ XIX, ĐẦU THẾ KỶ XX
b. Về kinh tế
Thực dân Pháp thực hiện chính sách bóc lột về kinh tế: tiến hành cướp đoạt
ruộng đất để lập đồn điền, đầu tư khai thác tài nguyên, xây dựng một số cơ sở
công nghiệp, xây dựng hệ thống đường giao thông, bến cảng phục vụ cho chính
sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp. Chính sách khai thác thuộc địa của
thực dân Pháp đã tạo nên sự chuyển biến của nền kinh tế Việt Nam, hình thành
một số ngành kinh tế mới, nhưng dẫn tới hậu quả là nền kinh tế Việt Nam bị lệ
thuộc vào Pháp, bị kìm hãm trong vịng lạc hậu. Pháp ra sức vơ vét tài nguyên, vơ

vét lương thực, nông lâm sản, kim loại đem về Pháp, bóc lột tối đa sức lao động
rẻ mạt của người bản xứ, cùng nhiều hình thức thuế khóa nặng nề để gánh đỡ
những tổn thất và thiếu hụt của Pháp trong chiến tranh.
Sự cướp bóc của Pháp đã làm ảnh hưởng trầm trọng đến nền kinh tế - xã hội
Việt Nam.
Công nghiệp:
Ngành khai thác mỏ được bỏ vốn thêm, một vài công ty than mới xuất hiện,
đẩy mạnh khai thác các kim loại cần thiết phục vụ cho chiến tranh. Trong giai
đoạn này, Pháp nới lỏng cho các xí nghiệp của người Việt mở rộng quy mô sản
xuất và kinh doanh, nhiều xí nghiệp mới xuất hiện. Cơng thương nghiệp và giao
thơng vận tải phát triển do chính sách nới lỏng cho người Việt được kinh doanh
tương đối tự do, nhiều xí nghiệp mới xuất hiện.
Nơng nghiệp:
Chuyển từ chun canh cây lúa sang trồng cây công nghiệp phục vụ chiến
tranh như thầu dầu, đậu, lạc, cao su…..Đời sống người nông dân trở nên khó khăn.
Hậu quả là nền kinh tế Việt Nam trở thành một nền kinh tế phát triển què quặt, lệ
thuộc vào Pháp và bị kìm hãm trong vịng lạc hậu.
Văn hóa – xã hội:
Thực dân Pháp thực hiện chính sách “ngu dân” để dễ cai trị, lập nhiều nhà tù
hơn trường học. Trước hết, ngu dân về giáo dục và đầu độc về văn hóa là một
trong những biện pháp hỗ trợ cho công cuộc khai thác ở Việt Nam. Ban đầu, thực
6


BỐI CẢNH LỊCH SỰ VIỆT NAM VÀO CUỐI THẾ KỶ XIX, ĐẦU THẾ KỶ XX
dân Pháp thực hiện chính sách giáo dục chỉ nằm mục đích đào tạo đội ngũ thông
dịch viên và những người trong phục vụ trong bộ máy chính quyền thuộc địa, đồng
thời từng bước truyền bá chữ Pháp và chữ Quốc ngữ, hạn chế ảnh hưởng của chữ
Hán. Sang đầu thế kỉ XX, thực dân Pháp vừa ra sức xây dựng một nền giáo dục
mới vừa tìm cách thủ tiêu vai trị của nền giáo dục cũ. Hệ thống các trường tiểu

học Pháp Việt được mở rộng nhằm thay thế dần nền Hán học, các khoa thi Hương,
Hội, Đình bị bãi bỏ với mục đích chấm dứt vai trò của các sỹ phu phong kiến.
Trong chương trình giáo dục mới, chúng đã loại trừ những truyền thống tốt đẹp
của dân tộc Việt Nam, thay vào đó là chương trình truyền bá “văn minh đại Pháp”
nhằm đào tạo thế hệ người Việt “mất gốc”, khơng có tinh thần yêu nước và ý thức
về số phận của người dân mất nước, nơ lệ để từ đó phục vụ đắc lực cho công cuộc
thống trị của thực dân.
Cùng với chính sách ngu dân, chúng thi hành triệt để chính sách đầu độc, trụy
lạc hóa đối, gây tâm lý tự ti, vong bản,cho du nhập những giá trị phản văn hóa,
khuyến khích các hoạt động mê tính dị đoan, phong tục đồi bại và tệ nạn xã hội
vốn có của chế độ phong kiến và tạo nên nhiều tệ nạn xã hội mới, dùng rượu cồn
và thuốc phiện để đầu độc các thế hệ người Việt, ra sức tuyên truyền tư tưởng
“khai hóa văn minh” của nước “Đại Pháp”. Lúc này, mọi hoạt động yêu nước của
nhân dân ta đều bị cấm đốn, chúng tìm mọi cách bưng bít và ngăn chặn ảnh hưởng
của nền văn hóa tiến bộ trên thế giới du nhập vào Việt Nam. Bác đã vạch rõ tội ác
của chế độ cai trị thực dân ở Đơng Dương: “Chúng tơi khơng những bị áp bức và
bóc lột một cách nhục nhã, mà còn bị hành hạ và đầu độc một cách thê thảm bằng
thuốc phiện, bằng rượu…chúng tôi phải sống trong cảnh ngu dốt tối tăm vì chúng
tơi khơng có quyền tự do học tập”.

1.2.2

Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam
dưới sự thống trị của thực dân Pháp
Dưới tác động của chính sách cai trị và chính sách kinh tế, văn hóa, giáo thực

dân, xã hội Việt Nam diễn ra q trình phân hóa sâu sắc:
Giai cấp địa chủ:

7



BỐI CẢNH LỊCH SỰ VIỆT NAM VÀO CUỐI THẾ KỶ XIX, ĐẦU THẾ KỶ XX
Có sự phân hóa. Một bộ phận địa chủ cấu kết với thực dân Pháp và làm tay
sai đắc lực cho Pháp trong việc ra sức đàn áp phong trào yêu nước và bóc lột, áp
lức nơng nhân. Tuy nhiên, vẫn có một bộ phân địa chủ có lịng u nước, nêu cao
tinh thần dân tộc, căm ghét chế độ thực dân nên đã khởi xướng, tham gia và lãnh
đạo các phong trào chống Pháp dưới các hình thức và mức độ khác nhau, tiêu biểu
là phong trào Cần Vương.
Giai cấp nông nhân:
Chiếm số lượng đông đảo nhất trong xã hội Việt Nam (chiếm khoảng hơn
90%), là giai cấp bị bóc lột nặng nề nhất, phải chịu tình cảnh khốn khổ, bần cùng.
Do đó đã làm tăng thêm lòng căm thù đế quốc và phong kiến tay sai, làm tăng
thêm ý chí và tinh thần cách mạng của họ trong cuộc đấu tranh giành lại ruộng đất
và quyền sống tự do. “Tinh thần cách mạng của nông dân không chỉ gắn liền với
ruộng đất, với đời sống hằng ngày của họ, mà cịn gắn bó một cách sâu sắc với
tình cảm quê hương đất nước, với văn hóa hàng nghìn năm của dân tộc”1. Đây là
lực lượng hùng hậu, có tinh thần đấu tranh kiên cường bất khuất cho nền độc lập
tự do của dân tộc và khát khao giành lại ruộng đất cho dân cày, khi có lực lượng
tiên phong lãnh đạo, giai cấp nơng dân sẵn sàng vùng dậy làm cách mạng lật đổ
thực dân, phong kiến.
Giai cấp cơng nhân Việt Nam:
Được hình thành gắn với các cuộc khai thác thuộc địa, với việc thực dân
Pháp thiết lập các nhà máy, xí nghiệp, cơng xưởng, khu đồn điền…Giai cấp công
nhân tập trung nhiều ở các thành phố và vùng mỏ như Hà Nội, Sài Gịn, Hải Phịng,
Nam Định, Vinh, Quảng Ninh. Đa số cơng nhân Việt Nam trực tiếp xuất thân từ
giai cấp nông dân, là nạn nhân của chính sách chiếm đoạt ruộng đất mà thực dân
Pháp thi hành ở Việt Nam. Vì vậy, giai cấp cơng nhân có quan hệ trực tiếp và chặt
chẽ với giai cấp nông dân, vừa những đặc điểm của giai cấp nơng dân vừa có


1 Lê Duẩn: Giai cấp công nhân Việt Nam và liên minh công nông, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1976, tr.119.

8


BỐI CẢNH LỊCH SỰ VIỆT NAM VÀO CUỐI THẾ KỶ XIX, ĐẦU THẾ KỶ XX
những đặc điểm riêng. Đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân Việt Nam là ra
đời trước giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam, và vừa lớn lên nó đã tiếp thu ánh sáng
cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin, nhanh chóng trở thành một lực lượng chính
trị tự giác, thống nhất khắp Bắc Trung Nam…
Giai cấp tư sản Việt Nam:
Xuất hiện muộn hơn giai cấp công nhân. Bao gồm tư sản công nghiệp, tư sản
thương nghiệp…Một bộ phận có lợi ích gắn liền với tư bản Pháp, tham gia vào
đời sống chính trị, kinh tế của chính quyền thực dân Pháp, trở thành tầng lớp tư
sản mại bản. Một bộ phận là giai cấp tư sản dân tộc, họ bị thực dân Pháp chèn ép,
kìm hãm, bị lệ thuộc, yếu ớt về kinh tế. Phần lớn tư sản dân tộc Việt Nam có tinh
thần dân tộc, yêu nước nhưng do thế lực kinh tế và địa vị chính trị của họ cịn nhỏ
bé và yếu ớt nên khơng có khả năng tập hợp các giai cấp tầng lớp để lãnh đạo cuộc
cách mạng dân tộc, dân chủ đi đến thành công.
Tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam:
Bao gồm tiểu thương, tiểu chủ, sinh viên, viên chức và những người làm
nghề tự do…Trong đó, giới trí thức và học sinh là bộ phận quan trọng của tầng
lớp tiểu tư sản. Họ có tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, căm thù đế quốc, rất nhạy
cảm về chính trị và thời cuộc nhưng vì bị đế quốc, tư bản chèn ép, khinh miệt, địa
vị kinh tế bấp bênh và dễ bị phá sản trở thành những người vô sản, hay dao động
và thiếu kiên định nên không thể lãnh đạo cách mạng. Được phong trào cách mạng
rầm rộ của công nông thức tỉnh và cổ vũ, họ bước vào hàng ngũ cách mạng ngày
càng đơng và đóng một vai trị quan trọng trong phong trào đấu tranh của nhân
dân, nhất là ở thành thị.
Như vậy, có thể nhận thấy, cuối thể kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, chính sách thống

trị của thực dân Pháp đã tác dộng mạnh mẽ đến xã hội Việt Nam trên các lĩnh vực
chính trị, kinh tế, xã hội. Đã làm phân phân hóa những giai cấp vốn là của chế độ
phong kiến (địa chủ, nơng dân), đồng thời hình thành giai cấp, tầng lớp mới (công
nhân, tư sản dân tộc, tiểu tư sản) đều mang thân phận người bị mất nước và với
những mức thái độ chính trị khác nhau. Ngoài mâu thuẫn cơ bản giữa nhân dân,
chủ yếu là nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến, đã nẩy sinh mâu thuẫn vừa
9


BỐI CẢNH LỊCH SỰ VIỆT NAM VÀO CUỐI THẾ KỶ XIX, ĐẦU THẾ KỶ XX
cơ bản, vừa chủ yếu và ngày càng gay gắt trong đời sống dân tộc, đó là mâu thuẫn
giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược. Các nhiệm vụ lúc
này là giành độc lập, tự do cho nhân dân, xóa bỏ chế độ phong kiến, giành lại dân
chủ cho nhân dân, chủ yếu là ruộng đất cho nơng dân. Trong đó, chống đế quốc,
giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.

10


QUÁ TRÌNH SÀN LỌC CỦA LỊCH SỬ VÀ DÂN TỘC ĐỐI VỚI SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM

Quá trình sàn lọc của lịch sử và dân tộc
đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt
Nam
Chương 2 gồm 3 phần:
- Phần 1: Phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng phong kiến
- Phần 2: Phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng tư sản
- Phần 3: Phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng vô sản


2.1 Phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng phong kiến
2.1.1

Phong trào Cần Vương (1885 – 1896)

Cuối thế kỷ XIX, mặc dù triều đình phong kiến nhà Nguyễn ký các Hiệp ước
hcmăng (Harmand) năm 1883 và Patonốt (Patenôtre) năm 1884, đầu hàng thực
dân Pháp. Song trước sự xâm lược của thực dân Pháp, phong trào đấu tranh giải
phóng dân tộc theo khuynh hướng phong kiến diễn ra mạnh mẽ. Phong trào Cần
Vương (1885-1896), một phong trào đấu tranh vũ trang do Hãm Nghi và Tôn Thất
Thuyết phát động, đã mở cuộc tiến công trại lính Pháp ở cạnh kinh thành Huế
(1885). Việc khơng thành, Tôn Thất Thuyết đưa Hàm Nghi chạy ra Tân Sở (Quảng
Trị, hạ chiếu Cần Vương. Mặc dù sau đó Hàm Nghi bị bắt, nhưng phong trào Cần
Vương vẫn phát triển, nhất là ở Bắc Kỳ và Bắc Trung Kỳ, tiêu biểu là các cuộc

11


QUÁ TRÌNH SÀN LỌC CỦA LỊCH SỬ VÀ DÂN TỘC ĐỐI VỚI SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM
khởi nghĩa: Ba Đinh của Phạm Bành và Đinh Công Tráng (1881-1887) Bãi Sậy
của Nguyễn Thiện Thuật (1883-1892) và Hương Khê của Phan Đình Phùng (18851895). Đêm ngày 30 tháng 10 năm 1888, vua Hàm Nghi bị người Pháp bắt trong
lúc mọi người đang ngủ say. Bắt được vua Hàm Nghi thực dân Pháp ra sức dụ đỗ
thuyết phục, mua chuộc nhà vua trẻ cộng tác với chúng nhưng vua Hàm Nghi đã
tử chối quyết liệt. Không mua chuộc được vua Hàm nghỉ thực dân Pháp quyết
định đưa vua Hàm Nghi đã đây tại Algeria, một thuộc địa của Pháp ở Bắc Phi
(châu Phi). các cuộc khởi nghĩa chống Pháp vẫn tiếp tục. Tuy nhiên, phong trào
Cần Vương suy yếu dần; từng cuộc khởi nghĩa lần lượt bị tiêu diệt. lại cuối năm
1895 đầu 1896, khi tiếng súng cuộc khởi nghĩa Hương Khê của Phan Đình Phùng
thất bại, phong trào Cần Vương coi như chấm dứt. Cùng thời gian này còn nổ ra

cuộc khởi nghĩa nơng dân n Thế do Hồng Hoa Thám lãnh đạo, kéo dài dẫn
năm 19133
Nguyên nhân thất bại :
Tính chất địa phương: sự thất bại của phong trào Cần Vương có nguyên nhân
từ sự kháng cự chỉ có tính chất địa phương. Các phong trào chưa quy tụ, tập hợp
thành một khối thống nhất đủ mạnh để chống Pháp. Các lãnh tụ Cần Vương chỉ
có uy tín tại nơi họ xuất thân, tinh thần địa phương mạnh mẽ làm họ chống lại mọi
sự thống nhất phong trào trên quy mô lớn hơn. Khi các lãnh tụ bị bắt hay chết thì
quân của họ hoặc giải tân hay đầu hàng.
Quan hệ với dân chúng: các đạo quân này khơng được lịng dân q nhiều
bởi để có phương tiện sống và duy trì chiến đấu, họ phải đi cướp phá dân chúng.
Mâu thuẫn với tôn giáo: sự tàn sát vơ có những người Cơng giáo của qn
Cần Vương khiến giáo dân phải tự vệ bằng cách thông báo tin tức cho phía Pháp.
Những thống kê của người Pháp cho biết có hơn 20.000 giáo dân đã bị quân Cần
Vương giết hại.
Mâu thuẫn sắc tộc: Chính sách sa thải các quan chức Việt và cho các dân tộc
thiểu số được quyền tự trị rộng rãi cũng làm cho các sắc dân này đứng về phía
Pháp. Chính người Thượng đã bắt Hàm Nghi, các bộ lạc Thái, Mẫn, Mèo, Nùng,
Thổ đều đã cắt đường liên lục của quân Cần Vương với Trung Hoa làm cạn nguồn
12


QUÁ TRÌNH SÀN LỌC CỦA LỊCH SỬ VÀ DÂN TỘC ĐỐI VỚI SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM
khí giới của họ. Quen thuộc rừng núi, họ cũng giúp quân Pháp chiến tranh phản
du kích đầy hiệu quả.

2.1.2

Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883-1892)


Do Nguyễn Thiện Thuật lãnh đạo, địa bàn là vùng lau lách um tùm thuộc các
huyện Văn Giang, Khoái Châu, Mỹ Hào (Hưng Yên). Được nhân dân ủng hộ,
nghĩa quân Bãi Sậy đã thoắt ẩn, thoắt hiện áp dụng có hiệu quả chiến thuật du
kích, gây cho địch nhiều tổn thất. Trong suốt mười năm, nghĩa quân Bãi Sậy hoạt
động quấy rối, tiến công, tiêu hao sinh lực địch. Nhiều cuộc phục kích, đánh địn,
chặn đường giao thơng diễn ra liên tục ở khắp nơi gây cho địch những tổn thất
nghiêm trọng. Ngày 11/11/1888 nghĩa quân tổ chức đánh úp đội quân địch ở Liêu
Trung (Mỹ Hào, Hưng Yên) diệt ba mươi mốt tên trong đó có tên chỉ huy, gây
tiếng vang lớn , làm nức lòng nhân dân để đối phó với nghĩa quân thực dân Pháp
đã tập trung binh lực và sử dụng các tên tay sai như Nguyễn Trọng Hợp, Hoàng
Cao Khải mở cuộc càn quét lớn nhằm vào xung quanh Bãi Sậy, rồi bao vây chặt
nghĩa quân. Nghĩa quân chiến đấu anh dũng song cuối cùng khởi nghĩa đã hoàn
toàn thất bại, những người lãnh đạo đều hy sinh.
Nguyên nhân thất bại:
-Chưa có đường lối đấu tranh rõ ràng ,chuẩn bị còn sơ sài.
- Lực lượng nghĩa qn cịn yếu cịn qn Pháp thì q mạnh.
-Khởi nghĩa tính chất địa phương.
-khơng lấy được sự tin tưởng từ nhân dân bởi gốc rễ chưa xuất phát từ nông dân.

2.1.3

Khởi nghĩa Yên Thế
Cuộc khởi nghĩa Yên Thế (Bắc Giang), diễn ra từ năm 1884. Khi Pháp chiếm

Bắc Kỷ lần thứ 2 (4/1884), Hoàng Hoa Thám tham gia khởi nghĩa của Cai Kinh
(Hoàng Đinh Kinh) ở Hữu Lũng Cuối năm 1885, ông cùng Bà Phức trở lại Yên
Thế đứng dưới cờ của Lương Văn Nam tức Đề Nam và trở thành một tướng lĩnh
có tải. Thăng 4 năm 1892, Đề Nắm bị thủ hạ Đề Sặt sát hại, Hoàng Hoa Thám trở
thành thủ lĩnh tối cao của phong trào Yên Thể, tiếp tục hoạt động, lập căn cứ ở


13


QUÁ TRÌNH SÀN LỌC CỦA LỊCH SỬ VÀ DÂN TỘC ĐỐI VỚI SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM
Yên Thế và trở thành thủ lĩnh danh tiếng nhất của phong trào với biệt danh "Hùm
xám Yên Cuộc khởi nghĩa Yên Thế (Bắc Giang), diễn ra từ năm 1884. Khi Pháp
chiếm Bắc Kỳ lần thứ 2 (4/1884), Hoàng Hoa Thám tham gia khởi nghĩa của Cai
Kinh (Hoàng Đinh Kinh) ở Hữu Lũng. Cuối năm 1885, ông cùng Bá Phúc trở lại
Yên Thế đứng dưới cờ của Lương Văn Nam tức Đề Nấm và trở thành một tướng
lĩnh có tài. Tháng 4 năm 1892, Đề Năm bị thủ hạ Để Sặt sát hại, Hoàng Hoa Thám
trở thành thủ lĩnh tối cao của phong trào Yên Thể, tiếp tục hoạt động, lập căn cứ
ở Yên Thế và trở thành thủ lĩnh danh tiếng nhất của phong trào với biệt danh "Hùm
xám Yên Thể" Nghĩa quân Yên Thế đã đánh thẳng Pháp nhiều trận và gây cho
chúng nhiều khó khăn, thiệt hại. Cuộc chiến đấu của nghĩa quân Yên Thể kéo dài
đến năm 1913 thì bị dập tắt.
Ngun nhân thất bại :
Chưa có sự liên kết với các phong trào yêu nước cùng thời.
Giai cấp lãnh đạo là nơng dân, chưa có đường lối đúng đắn, chưa có hệ tư
tưởng lãnh đạo.
Là phong trào mang tính tự phát.
Nhược điểm của Phong trào nơng dân Yên Thể phản ánh sự bế tắc của phong
trào yêu nước những năm cuối thế kí XIX – đầu thế kỉ XX, đất nước lúc này rơi
vào sự khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo.

2.1.4

Nguyên nhân thất bại chung của các phong trào yêu nước theo tư
tưởng phong kiến


Thất bại của các phong trào yêu nước Cần Vương , khởi nghĩa Yên Thế,… đã
chứng tỏ rằng :
Giai cấp phong kiến và hệ tư tưởng phong kiến Việt Nam không đủ điều kiện
để lãnh đạo phong trào yêu nước và giải quyết thành công nhiệm vụ giành độc lập
dân tộc mà lịch sử đặt ra.
Do những hạn chế về mặt lịch sử và giai cấp mà các phong trào yêu nước
của các sĩ phu yêu nước Việt Nam đều lần lượt thất bại.

14


QUÁ TRÌNH SÀN LỌC CỦA LỊCH SỬ VÀ DÂN TỘC ĐỐI VỚI SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM
Chưa có một đường lối chính trị đúng đắn, hệ thống tổ chức thiếu chặt chẽ,
chưa tập hợp được lực lượng cách mạng. Chưa có phương pháp vận động, đấu
tranh cách mạng, bạo động và cải cách không phải là phương pháp phù hợp và
đúng đắn cho cách mạng Việt Nam.

2.2 Phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng tư sản
Đầu thế kỷ XX, phong trào yêu nước dưới sự lãnh đạo của tầng lớp sĩ phu
tiến bộ chịu ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản diễn ra sôi nổi.

2.2.1

Phong trào Đông Du
Phan Bội Châu là đại diện của xu hướng bạo động với chủ trương dùng biện

pháp bạo động để đánh đuổi thực dân Pháp khôi phục nền độc lập cho dân tộc Phát động phong trào Đông Du đưa du học sinh Việt Nam sang Nhật học tập.
Từ năm 1906, phong trào Đông Du đi vào hoạt động ngày càng rầm rộ trên

cả ba miền đất nước, hàng loạt các tác phẩm của Phan Bội Châu được dịch từ chữ
Hán ra chữ Quốc ngữ, gửi về nước. Từ năm 1907-1908 là thời kỳ phong trào Đông
Du phát triển mạnh nhất với trên 200 lưu học sinh. Cũng trong lúc này hai nhân
vật quan trọng của Đảng Tiến Bộ đang cầm quyền ở Nhật Bản, Okuma Shigenobu
và Thủ tướng Inukai Tsuyoshi khuyên Phan Bội Châu nên cổ động thanh niên ra
nước ngoài học tập để sau này về giúp nước. Từ sự ủng hộ này mà các thanh niên
Việt Nam rất chú tâm vào việc học tập, hy vọng sau này cống hiến cho sự nghiệp
giải phóng dân tộc. Phan Bội Châu làm Tổng lý kiêm Giám đốc và Kỳ ngoại hầu
Cường Để làm Chủ tịch Hội. Dưới quyền hành chung của Ban lãnh đạo, Hội được
chia ra thành 4 Bộ, mỗi Bộ đảm nhiệm từng mặt hoạt động của lưu học sinh. Các
ủy viên của Bộ kinh tế đóng vai trị quan trọng trong việc thu vào, chi ra và các
việc trù bị. Đồng thời, họ cũng là những người giỏi vận động, tranh thủ sự giúp
đỡ cả trong và ngồi nước. Việt Nam Cơng Hiến rất chú trọng tổ chức những buổi
“sinh hoạt chính trị” giúp học sinh rèn luyện tư tưởng, đạo đức cách mạng.
Cũng chính vào lúc này, thực dân Pháp đã tìm ra nhiều manh mối của phong
trào, chúng câu kết với Nhật để xúc tiến đàn áp. Tháng 9/1908, khi các học sinh

15


QUÁ TRÌNH SÀN LỌC CỦA LỊCH SỬ VÀ DÂN TỘC ĐỐI VỚI SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM
Trường Chấn Võ đang làm lễ tốt nghiệp thì Bộ Nội vụ Nhật hạ lệnh giải tán tổ
chức học sinh Việt Nam, tịch thu các văn kiện, đuổi học sinh ra ngoài nước Nhật.
Tháng 2/1909, Phan Bội Châu, Cường Để cũng bị trục xuất khỏi nước Nhật. Trước
tình hình đó, Phan Bội Châu và các đồng chí của Cụ phải về lánh nạn ở Trung
Quốc, qua Xiêm hoạt động một thời gian với mục đích chờ đợi những cơ hội mới.
Tồn tại được khoảng bốn năm, nhưng phong trào Đông Du được coi là thành
tích lớn trong sự nghiệp cách mạng của Phan Bội Châu và Duy Tân Hội, vì đã đào
tạo được một số cán bộ cách mạng mới, có nhiệt tình cao, có truyền thống chịu

đựng được gian khổ. Trong số họ nhiều người trở thành những chiến sỹ cách mạng
rất tận tụy với sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc đầu thế kỷ XX.
Phong trào Đơng Du thất bại vì năm 1908, thực dân Pháp câu kết với Nhật
chống phá phong trào Đơng du ít lâu sau, Chính phủ Nhật ra lệnh trục xuất những
người yêu nước Việt Nam và Phan Bội Châu khỏi Nhật Bản. Đầu năm 1909,
phong trào Đông du tan rã.

2.2.2

Phong trào Duy Tân
Phong trào Duy Tân hay còn được biết đến với tên gọi cuộc vận động Duy

Tân hay Phong trào Duy Tân ở Trung Kỳ. Đây là một cuộc vận động cải cách ở
miền Trung Việt Nam diễn ra từ năm 1906 đến 1908. Phan Châu Trinh chủ trương
chỉ đạo phong trào Duy Tân không bạo động, cải tổ về mọi mặt xã hội qua con
đường nâng cao dân trí. Trong đó phong trào này chủ trương cải tổ về kinh tế, văn
hóa, xã hội, giáo dục một cách tồn diện. Hoạt động tiêu biểu của phong trào này
chính là sự ra đời của trường Đông Kinh Nghĩa Thục. Trường học này được thành
lập như một cơ sở của Duy Tân ở miền Bắc. Với sự góp mặt của các thân sĩ Bắc
Hà cũng như Lương Văn Can.
Phan Bội Châu thực hiện chủ trương dùng Pháp để giàu mạnh. Ông gửi một
bức thư chữ Hán cho toàn quyền Jean Beau vạch trần chế độ phong kiến thối nát.
Trong bức thư ông cũng yêu cầu nhà cầm quyền Pháp phải thay đổi thái độ đối
với sĩ dân nước Việt. Cũng như tiến hành sửa đổi và cải tiến các chính sách cai trị
để giúp nhân dân Việt từng bước tiến lên văn minh.

16


QUÁ TRÌNH SÀN LỌC CỦA LỊCH SỬ VÀ DÂN TỘC ĐỐI VỚI SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG

SẢN VIỆT NAM
Song song với đó ơng cùng Trần Q Cáp và Huỳnh Thúc Kháng với tư
tưởng dân quyền thực hiện phương châm “tự lực khai hóa”. Với khẩu hiệu: Khai
dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh. Họ đi hầu khắp tỉnh Miền Trung và một số
tỉnh lân cận để vận động phong trào Duy Tân.
Trong quá trình phát triển phong trào Duy Tân đã đã bộc lộ hai khuynh
hướng. Một số sĩ phu như Nguyễn Đình Kiên, Lê Văn Huân thiên về khuynh
hướng bạo động. Còn số khác như Huỳnh Thúc Kháng, Phan Châu Trinh lại chủ
trương cải cách nghị viện, ôn hòa. Họ vận động mở trường dạy học, khuyến khích
mở mang cơng thương, cải đổi phong tục tập qn và lối sống.
Phong trào Duy Tân tại miền Trung diễn ra trên nhiều lĩnh vực khác nhau
mà nổi bật nhất vẫn là giáo dục và kinh tế. Phong trào này cũng nhận được rất
nhiều sự ủng hộ của dân chúng cũng như các sĩ phu yêu nước. Duy Tân ngày càng
lớn mạnh và được hưởng ứng đông đảo.
Cũng từ đây phong trào này bị chính quyền phong kiến và thực dân ra sức
ngăn cấm. Có thể kể đến như: Đặng Nguyên Cẩn đang là đốc học Hà Tĩnh bị đổi
vào Bình Thuận; Tổng đốc Quảng Nam là Hồ Đắc Trung cấm không cho dân
chúng tụ tập nghe diễn thuyết; Lê Đình Cẩn bị cơng sứ Quảng Ngãi xét hỏi nhiều
lần; Ngơ Đức Kế bị bắt vì án sát Cao Ngọc Lễ vu cho tội mưu loạn,…
Năm 1908 nhân dân Trung Kỳ đã đứng lên làm cuộc đấu tranh – Chống đi
phu, đòi giảm sưu thuế do nạn sưu thuế của thực dân Pháp. Phong trào chống sưu
thuế Trung Kỳ bắt đầu từ các địa phương Đại Lộc, Thăng Bình, Tam Kỳ, Hịa
Vang, Duy Xun thuộc tỉnh Quảng Nam. Sau đó nhân dân các tỉnh Quảng Ngãi,
Thừa Thiên Huế, Bình Định, Phú Yên, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Nghệ An,… cũng
đứng lên đấu tranh.
Một số nhà lãnh đạo trong phong trào kháng thuế cũng nằm trong phong trào
Duy Tân. Điều này gây ảnh hưởng lớn đến nền cai trị của triều đình nhà Nguyễn
và thực dân Pháp nên đã bị thẳng tay đàn áp. Họ ra lệnh lùng sục bắt bớ hàng trăm
người có liên quan, giải tán các hội bn, đóng cửa các trường học. Đồng thời cho
lính đi bắt bớ các thành viên lãnh đạo phong trào Duy Tân và liên quan đến phong

trào sưu thuế.
17


QUÁ TRÌNH SÀN LỌC CỦA LỊCH SỬ VÀ DÂN TỘC ĐỐI VỚI SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM
Ra lệnh xử tử hình các đối tượng lãnh đạo cốt cán trong phong trào chống
sưu thuế Trung Kỳ như: Nguyễn Bá Loan, Trần Quý Cáp, Lê Khiết,… Đày ra Côn
Đảo các đối tượng chỉ tham gia vào phong trào Duy Tân như: Phan Châu Trinh,
Trần Cao Vân, Huỳnh Thúc Kháng, Ngô Đức Kế,… Phong trào Duy Tân và cuộc
đấu tranh chống sưu thuế đều kết thúc vào cuối tháng 5 năm 1908.
Tuy thất bại nhưng lịch sử không thể chối bỏ tinh thần yêu nước cũng như
tư tưởng tiến bộ của một bộ phận sĩ phu yêu nước thời bấy giờ. Nó cũng cho thấy
nhu cầu cấp thiết về đường lối đấu tranh chống thực dân Pháp. Mở đường cho
Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước sau này.
Nguyên nhân thất bại là do các đề nghị cải cách của phong trào Duy Tân còn
tản mạn, xa rời thực tế, khơng phù hợp với hồn cảnh đất nước lúc bấy giờ.Quan
trọng hơn cả là các đề nghị này không đáp ứng được nguyện vọng của các tầng
lớp nhân dân, do đó khơng được nhân dân ủng hộ.Do triều đình Huế bảo thủ, từ
chối mọi cải cách và không muốn đổi mới. Điều này khiến cho xã hội Việt Nam
luẩn quẩn trong trong bế tắc của xã hội thực dân nửa phong kiến, đồng thời cũng
khiến các cải cách của phong trào Duy Tân xa rời thực tế.

2.2.3

Việt Nam Quốc dân Đảng
Vào thập niên 1920, dưới sự thống trị và đàn áp của thực dân Pháp với phong

trào chống Pháp, Nguyễn Thái Học, một sinh viên trường Cao đẳng Thương mại
Hà Nội, đã cùng một số người Việt yêu nước khác như Nhượng Tống, Phạm Tuấn

Tài, Phạm Tuấn Lâm, Hồ Văn Mịch, Phó Đức Chính, Nguyễn Ngọc Sơn, Lê Văn
Phúc... bí mật thành lập tổ chức đấu tranh cách mạng nhằm đánh đuổi thực dân
giành độc lập và tự do cho dân tộc. Đêm 24 rạng ngày 25 tháng 12 năm 1926
những thành viên của Thư xã cùng một số nhà ái quốc thành lập đảng cách mạng,
đặt tên là Việt Nam Quốc dân Đảng. Mục tiêu của Đảng là: Làm một cuộc cách
mạng quốc gia, dùng võ lực đánh đổ chế độ thực dân phong kiến, để lập nên một
nước Việt Nam Độc lập Cộng hòa. Đồng thời giúp đỡ các dân tộc bị áp bức trong
công cuộc tranh đấu giành độc lập của họ, đặc biệt là các nước lân cận: Ai Lao,
Cao Miên.

18


×