Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

(TIỂU LUẬN) THỰC TRẠNG THU hút FDI từ mỹ vào VIỆT NAM HIỆN NAY ĐÁNH GIÁ tác ĐỘNG của FDI từ mỹ đến nền KINH tế VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.33 KB, 24 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA NGÂN HÀNG – BẢO HIỂM

BÀI TIỂU LUẬN

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI: “THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TỪ MỸ VÀO VIỆT NAM
HIỆN NAY. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA FDI TỪ MỸ ĐẾN NỀN
KINH TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY.”
Nhóm thực hiện : CQ57/15.02LT2
1. Hoa Lan Anh – STT : 11
2. Vũ Thị Thùy Dương – STT: 12
3. Lê Thu Giang – STT: 13
4. Vũ Thu Thảo – STT : 23

Hà Nội 2022


CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM

Họ và tên
Hoa Lan Anh
Vũ Thị Thùy Dương
(Trưởng nhóm)
Lê Thu Giang
Vũ Thu Thảo


MỤC LỤC


A. LỜI MỞ ĐẦU ..............................................................................................
B.

NỘI DUNG................................................................................................

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI FDI VÀO VIỆT NAM ....................................................................
1.1

Tổng quan về vốn đầu tư nước

1.2

Khái quát chung về FDI tại Việ

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TỪ MỸ VÀO VIỆT N
HIỆN NAY .....................................................................................................
2.1

Khái quát về Mỹ .......................

2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến FDI của Mỹ vào Việt Nam .......................
2.3

Thực trạng hoạt động thu hút F

CHƯƠNG III: TÁC ĐỘNG CỦA FDI TỪ MỸ ĐẾN NỀN KINH TẾ
VIỆT NAM HIỆN NAY..............................................................................

3.1. Tích cực: ............................................................................................


3.2. Tiêu cực: ............................................................................................

3.3. Nguyên nhân của những hạn chế: .....................................................

CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐỂ THU HÚT FDI TỪ MỸ
VÀO VIỆT NAM.........................................................................................
4.1

Định hướng thu hút vốn đầu tư

4.2

Giải pháp .................................

C.

KẾT LUẬN .............................................................................................

D.

TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................


1

A. LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới, chúng ta đã đạt được
những thành tựu hết sức to lớn trên tất cả các mặt như kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị,

ngoại giao,... nhờ vào quá trình hội nhập kinh tế đã tạo ra những cơ hội hợp tác kinh tế,
liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp các nước trong
khu vực và trên thế giới. Hội nhập quốc tế ngày càng đa dạng đã đem lại cho Việt Nam
nhiều cơ hội và cũng khơng ít thử thách phải đối mặt trong quá trình phát triển nền kinh tế
thị trường. Việt Nam khơng thể phủ nhận vai trị quan trọng của đầu tư trực tiếp vốn nước
ngoài. FDI trở nên quan trọng trong nền kinh tế đang trên đà phát triển nói chung cũng
như Việt Nam nói riêng. FDI là nguồn cung cấp vốn quan trọng mà còn cung cấp cơng
nghệ hiện đại, nâng cao trình độ tay nghề, đào tạo ra đội ngũ, chuyên gia và công nhân
lành nghề...Bởi hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài mang đến cho quốc gia tiếp nhận
một nguồn vốn lớn để phát triển kinh tế, điều mà tất cả các quốc gia đang phá triển hiện
đang thiếu. Quốc gia nào thu hút được nhiều và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn quốc tế thì
quốc gia đó có cơ hội tăng trưởng kinh tế nhanh, rút ngắn khoảng cách về trình độ phát
triển so với các nước công nghiệp phát triển. Mỹ là một quốc gia công nghiệp phát triển
hàng đầu thế giới, có nguồn vốn đầu tư nước ngồi lớn, cùng ưu thế vượt trội về khoa học
công nghệ, luồng FDI từ Mỹ đang giữ vai trò quan trọng và chi phối nền kinh tế thế giới.
Trong quá trình phá triển, nếu khai thác được nguồn lực quan trọng này, thì Việt Nam có
thêm một nguồn vốn hùng mạnh để phát triển kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế và khu
vực. Vấn đề đặt ra là nguồn vốn đầu tư trực tiếp (FDI) từ Mỹ vào Việt Nam đang có tác
động như thế nào đến nền kinh Tế Việt Nam?

Vì vậy nên nhóm em chọn đề tài là: “Thực trạng thu hút FDI Mỹ vào Việt Nam
hiện nay. Đánh giá tác động của FDI Mỹ đến nền kinh tế Việt Nam hiện nay.”để
nghiên cứu.
2.

Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng tổng hợp các phương pháp phân tích thống kê, tổng hợp, so sánh trên

cơ sở sử dụng các nguồn dữ liệu từ các nguồn
3.


Mục đích nghiên cứu


2
Tìm hiểu rõ hơn thực trạng FDI vào Việt Nam một cách tổng thể trên mọi
phương diện và đưa ra giải pháp phù hợp để thúc đẩy thu hút FDI của Mỹ vào Việt
Nam để từ dần dần hội nhập với nền kinh tế thế giới.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề thu hút FDI từ Mỹ vào Việt Nam. Và tác
động của FDI từ Mỹ vào nền kinh tế Việt Nam.
5.

Kết cấu tiểu luận

Nội dung chính được chia làm bốn phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và Việt Nam

Chương 2: Thực trạng thu hút FDI từ Mỹ vào Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Đánh giá tác động của FDI từ Mỹ đến nền kinh tế Việt Nam hiện nay.
Chương 4: Giải pháp thúc đẩy để thu hút FDI từ Hoa Kỳ về Việt Nam trong điều
kiện hội nhập quốc tế


3

B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI FDI VÀO VIỆT NAM
1.1 Tổng quan về vốn đầu tư nước ngoài FDI

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của FDI



Khái niệm

Đầu tư quốc tế là các hoạt động đầu tư được thực hiện ngồi khơng gian
kinh tế quốc giá nhà đầu tư.
Đầu tư quốc tế trực tiếp hay Đầu tư trực tiếp nước ngoài – Foreign Direct
Investment (FDI) là việc nhà đầu tư chuyển tiền, các nguồn lực cần thiết đến các
không gian kinh tế khác không thuộc niền kinh tế của quốc gia nhà đầu tư, trực
tiếp tham gia tổ chức, quản lý, điều hành,… việc chuyển hóa chung thành vốn sản
xuất, kinh doanh,… nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận tối đa.
Dự án FDI được diễn ra theo khuôn khổ giới hạn về thời gian, khơng gian
và các nguồn lực, nhằm chuyển hóa tiền và các nguồn lực cần thiết thành vốn sản
xuất kinh doanh, do nhà đầu tư trực tiếp tham gia quản lý điều hành, được thực
hiện ở
nền kinh tế ngoài không gian kinh tế của quốc gia nhà đầu tư.



Đặc điểm

Nhà đầu tư trực tiếp tham gia và việc tổ chức, quản lý, điều hành, điều hành
hoạt
động đầu tư cũng như sử dụng và phân phối kết quả kinh doanh.
Là hình thức đầu tư dài hạn, từ 10 năm trở lên, nội dung vật chất khơng chỉ
bằng tiền, mà cịn cả uy tín và thương hiệu.
Là hình thức có tính khả thi và hiệu quả cao, khơng có ràng buộc chính trị,
khơng để lại gánh nặng nợ nần trực tiếp cho nền kinh tế.

Nhà đầu tư có thể là 1 hoặc nhiều chủ thể ở các quốc gia khác nhau cùng
tham gia vào hoạt động đầu tư.
FDI được thực hiện trong các linh vực sản xuất kinh doanh thuộc các nền
kinh tế khác ngoài nền kinh tế quốc dân nhà đầu tư, trực tiếp cung cấp sản phẩm
cho xã hội.
Phương thức thực hiện chủ yếu là thông qua các dự án đầu tư.
Dự án FDI chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống pháp luật
Dự án FDI cũng phải đối mặt với rủi ro
1.1.2 Hình thức và xu hướng FDI



Hình thức

-

Hợp đồng hợp tác kinh doanh:


Đây là hình thức được coi là đơn giản nhất của FDI. Nhà đầu tư nước ngoài sẽ
cùng với cơ sở kinh tế của nước sở tại ký kết hợp đồng cùng nhau phối hợp thực hiện


4
sản xuất kinh doanh những mặt hàng nào đó và mỗi bên sẽ đảm nhiệm những khâu
công việc nhất định.
Liên doanh:
Đây là hình thức đầu tư được thực hiện khá phổ biến ở các thị trường mới nổi.
Để thực hiện hình thức này, nhà đầu tư nước ngồi sẽ liên kết với một hoặc một số
đối tác của nước sở tại, cùng nhau góp vốn hình thành doanh nghiệp mới để tiến hành

sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi:
Đây là hình thức phổ biến nhất hiện nay trên thế giới. Theo hình thức này,
doanh nghiệp mới đựơc thành lập với 100% vốn là của nhà đầu tư nước ngoài.
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao, xây dựng - khai thác - chuyển giao:
Những hình thức đầu tư này được thực hiện phổ biến trong lĩnh vực xây dựng
cơ sở hạ tầng, như đường sá, cầu cống...Tuy vậy trong những năm gần đây chúng
cũng được thực hiện bởi FDI. Để thực hiện các hợp đồng BO, BT...nhà đầu tư thường
lập các dự án theo đơn đặt hàng của nước sở tại. Trong hình thức BT, sau khi đầu tư
xong nhà đầu tư chuyển giao lại cho bên đặt hàng sở tại khai thác, sử dụng hầu hết
theo phương thức “chìa khố trao tay” để thu lại vốn đầu tư và lợi nhuận. Cịn trong
hình thức BOT, sau khi xây dựng xong nhà đầu tư được quyền khai thác, sử dụng
cơng trình trong một thời gian nhất định nhằm thu hồi lại vốn đầu tư và một lượng lợi
nhuận thoả đáng, sau đó chuyển giao lại cho cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại
quản lý và tiếp tục khai thác, sử dụng.



Xu hướng FDI

Xu hướng đầu tư quốc tế trực tiếp là rất rộng, được thực hiện hầu hết giữa mọi
loại quốc gia với nhau. Trong đó, có thể khái quát lại thành 4 xu hướng lớn như sau:
+ Đầu tư quốc tế trực tiếp giữa các nước phát triển với nhau
+ FDI từ nước phát triển đến các nước đang phát triển
+ Thực hiện đầu tư quốc tế trực tiếp lẫn nhau giữa các nước đang phát triển
+ FDI từ nước đang phát triển vào các nước phát triển
1.1.3 Vai trò của FDI
FDI mang lại nhiều lợi ích to lớn cho cả 2 phía quốc gia, cả nước thực hiện
đầu tư cũng như nước tiếp nhận đầu tư.




Với nước thực hiện đầu tư:

Thứ nhất, là đem lại sự giàu có. Việc đầu tư ra nước ngồi khơng chỉ giúp các
nước đi đầu tư nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, mà cịn có thể tận dụng được các nguồn
lực, của cải ở nước tiếp nhận vốn để thu được lợi nhuận. Trên thực tế, có khơng ít các
quốc gia mà phần lợi nhuận , thu nhập từ các cơ sở kinh tế của họ ở nước ngoài chuyển


5
về không hề kém cạnh so với số được tạo ra ở trong nước, có thể kể đến như Nhật Bản,
Hàn Quốc, Hoa Kỳ,…
Thứ hai, tạo ra sự cân bằng, ổn định cho nền kinh tế. Một mặt, FDI giúp giải
quyết vấn đề thừa vốn đầu tư ở nhiều nước phát triển. Với nền kinh tế phát triển, tích
lũy nội bộ lớn, trong khi đó như cầu đầu tư nội tại hầu như đã bão hòa, làm cho các
nước này rơi vào tình trạng thừa vốn đầu tư. Dịng vốn FDI vừa có thể giải quyết được
vấn đề này, hơn nữa còn tạo ra lợi nhuận cao hơn nhiều so với đầu tư trong nước. Mặt
khác, nhờ có FDI mà nền kinh tế của các quốc gia này trên thực tế là gồm hai phần:
kinh tế nội địa và kinh tế ở nước ngồi. Điều này cho phép có sự hỗ trợ, bổ sung, bù
trừ,… làm cho nền kinh tế luôn đạt được trạng thái cân bằng, ổn định mà kinh tế Nhật
Bản là một ví dụ điển hình.
Thứ ba, tái cấu trúc nền kinh tế, hiện đại hóa cơng nghệ. Các quốc gia có thể
chuyển những thiết bị, cơng nghệ hiện có sang các nước tiếp nhận đầu tư để tái cấu trúc
nền kinh tế, bỏ đi những ngành nghề khơng cịn hiệu quả, thay vào đó là những ngành mới
hiệu quả hơn, sạch hơn. Đồng thời, đây cũng là cơ hội để thay thế những cơng nghệ hiện
có bằng những công nghệ mới tiên tiến hơn nhằm hiện đại hóa nên kinh tế.




Với nước tiếp nhận đầu tư:

Đối với những nước phát triển tiếp nhận FDI: nền kinh tế sẽ có sức cạnh tranh
mới bởi các cơ sở FDI, là động lực cho sự phát triển của những nền kinh tế chỉ bao
gồm các cơ sở kinh tế quốc nội với sự độc quyền cao độ và kéo theo đó là tình trạng trì
trệ trong việc sản xuất kinh doanh.
Đối với những nước đang phát triển tiếp nhận FDI:
+ Thứ nhất, FDI giúp bổ sung vốn đầu tư, phát triển nền kinh tế theo chiều rộng, là
nguồn vốn để thực hiện CNH – HĐH, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu hẹp
khoảng cách phát triển với thế giới, góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo
hướng CNH, hiện đại.
+ Thứ hai, là nâng cao năng lực cạnh tranh, giúp nền kinh tế phát triển theo chiều
sâu.
Các cơ sở kinh tế FDI có cơng nghệ tiên tiến hơn, trình độ quản lý tốt hơn,…làm cho
sản phẩm sản xuất ra có chất lượng tốt hơn, giá thành thấp,…cho phép tăng năng lực
cạnh tranh của sản phẩm, chiếm lĩnh được thị trường nội địa, có điều kiện hội nhập
vào nền kinh tế thế giới.
+ Thứ ba, đây là nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước của các nước đang
phát triển.
+ Thứ tư, giúp cho doanh nghiệp trong nước mở của thị trường hàng hóa thế giới.


6



Bên cạnh những lợi ích đó, đối với các nước đang phát triển như Việt Nam

cần lưu
ý

đến những mặt trái có thể có mà FDI mang đến cho khơng ít các quốc gia,
có thể
đến như:

+
+
+
+

Nguy cơ khiến các quốc gia trở thành bãi rác thải công nghiệp của thế giới.
Làm suy kiệt nguồn tài nguyên.
Nền kinh tế bị phụ thuộc vào nền kinh tế bên ngồi.
Tàn phá, ơ nhiễm mơi trường.

1.2 Khái quát chung về FDI tại Việt Nam
Nước ta mở cửa thu hút vốn đầu tư nước ngoài muộn hơn so với các nước trong
khu vực, hệ thống Luật đầu tư nước ngoài ra đời muộn hơn. Luật đầu tư nước ngoài
của Việt Nam được ban hành từ năm 1987, đây là một cột mốc quan trọng đánh dấu
quá trình mở cửa nền kinh tế, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại của nước
ta. Trước đó, năm 1977, Chính Phủ đã ban hành một nghị định về đầu tư trực tiếp nước
ngồi, song q trình đầu tư chỉ thực sự được thu hút khi Luật đầu tư nước ngoài được
ban hành.
Trong hơn 30 năm mở cửa thu thu hút vốn đầu tư nước ngồi, dịng vốn trục
tiếp nước ngồi FDI vào Việt Nam đã khơng ngưng tăng. Năm 2010, vốn đầu tư thực
hiện đạt 11 tỷ USD, tới năm 2015 đã đạt 14,5 tỷ USD, và tới năm 2016 đã đạt 15,8 tỷ
USD. Tính đến cuối năm 2017, Việt Nam đã thu hút được trên 25.000 dự án đầu tư
trực tiếp nước ngoài với tổng mức đầu tư đăng ký hơn 333 tỷ USD. Đến nay, 129 quốc
gia/vùng lãnh thổ đã đầu tư vào Việt Nam. Các dự án FDI đã hiện diện tại 63/63 địa
phương, vốn FDI cũng đã được đầu tư vào 19/21 ngành nghề sản xuất kinh doanh của
Việt Nam (Bộ Tài chính, 2018). Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế

hoạch và Đầu tư, năm 2019 vốn FDI vào Việt Nam đạt 38,95 tỷ USD, tăng 7,2% so
với năm 2018. Trong đó, số dự án đăng ký góp vốn mới được cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư là 3883 dự án với giá trị 16,75 tỷ USD, đưa Việt Nam trở thành một
trong những quốc gia hấp dẫn nhà đầu tư nước ngoài.
Với lợi thế cạnh tranh về mơi trường đầu tư thơng thống, mơi trường chính trị
ổn định, môi trường kinh tế vĩ mô phát triển ổn định, nguồn nhân lực dồi dào với chi
phí thấp, Việt Nam là một trong những quốc gia hấp dẫn với nhà đầu tư nước ngồi.
Nhờ các lợi thế đó, dòng vốn FDI vào Việt Nam những năm gần đây có xu hướng tăng
lên, đặc biệt là sau khi Việt Nam tham gia vào các hiệp định thương mại tự do (FTA)
song phương và đa phương (Hình 1).


7

Giai đoạn từ năm 2010 - 2014 vốn FDI đăng ký có sự dao động liên tục và tăng
nhẹ từ 19,89 tỷ USD năm 2010 lên 21,92 tỷ USD vào năm 2014. Từ sau năm 2015
tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam có sự gia tăng mạnh mẽ và liên tục, với tổng vốn
đầu tư vào Việt Nam năm 2015 là 22,7 tỷ USD, thì đến năm 2019 con số này tăng lên
38,95 tỷ USD (Bảng 1).

Năm 2020, do chịu ảnh hưởng chung của đại dịch Covid-19, hoạt động sản xuất,
kinh doanh của các doanh nghiệp bị ảnh hưởng nên các dự án FDI vào Việt Nam có sự sụt
giảm cả về vốn đăng ký, và các dự án đăng ký mới, nhưng vốn thực hiện chỉ sụt giảm nhẹ,
đạt 98,04% so với năm 2019. Có thể thấy, giai đoạn 2010 - 2020 Việt Nam đã đạt được
những thành tựu đáng kể trong việc thu hút vốn FDI vào phát triển kinh tế - xã hội.


8
Năm 2021, đại dịch Covid 19 vẫn diễn biến hết sức phức tạp ảnh hướng lớn đến
kinh tế Việt Nam. Ngày 11/10/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 128 về Quy

định tạm thời “Thích ứng an tồn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.” Hiện
nay, nhiều tỉnh, thành phố đã nới lỏng giãn cách xã hội, chuyển từng bước sang thích ứng
an tồn, linh hoạt, kiểm sốt có hiệu quả dịch COVID-19. Do vậy trong năm 2021, vốn
FDI thực hiện là 19,74 tỷ USD, từ tổng số vốn đăng lý là 31,15 tỷ USD. So với năm 2020,
số vốn thực hiện chỉ giảm rất nhẹ là 1,21% nhưng số vốn đăng ký lại tăng 9,19%. Trong
khi đó, số lượng dự án cấp mới dù giảm từ 2.523 dự án xuống còn 1.738 dự án nhưng giá
trị đăng ký cấp mới tăng nhẹ từ 14,64 tỷ USD lên 15,24 tỷ USD, cho thấy giá trị trung
bình của một dự án là tăng lên đáng kể trong năm 2021. Như vậy, trong nhưng năm vừa
qua luồng vốn FDI có những biến chuyển đáng kể do đại dịch Covid 19, nhưng nhờ áp
dụng chính sách phù hợp đã từng bước ổn định luồng vốn FDI vào Việt Nam.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TỪ MỸ VÀO VIỆT NAM
HIỆN NAY
2.1 Khái quát về Mỹ
Mỹ là một trong những thị trường tài chính lớn nhất và ảnh hưởng nhất trên
tồn cầu. Thị trường chứng khoán New York (NYSE) hiện là thị trường chứng khốn
có mức vốn hố lớn nhất. Các khoản đầu tư nước ngồi tại Mỹ đạt 2,4 nghìn tỷ đô la,
trong khi những khoản đầu tư của Mỹ ra nước ngồi vượt 3,3 nghìn tỷ đơ la. Nền kinh
]

tế Mỹ luôn dẫn đầu trong các khoản đầu tư trực tiếp và tài trợ cho nghiên cứu và phát
triển. Chi tiêu tiêu dùng chiếm 71% GDP năm 2013. Mỹ có thị trường tiêu dùng lớn
nhất thế giới, với chi tiêu trung bình hộ gia đình lớn gấp 5 lần tại Nhật Bản. Thị trường
lao động Mỹ đã thu hút người nhập cư từ khắp nơi trên thế giới và tỷ lệ nhập cư rịng
tại đây ln nằm trong mức cao nhất thế giới.
Mỹ nằm trong bảng xếp hạng một trong các quốc gia có nền kinh tế cạnh tranh
và hoạt động hiệu quả nhất theo các báo cáo của Ease of Doing Business, Báo cáo
cạnh tranh toàn cầu và các báo cáo khác.
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến FDI của Mỹ vào Việt Nam
Theo đánh giá của nhiều nhà đầu tư, so với các nước khác trong khu vực, Việt

Nam nổi bật về tiềm năng tiêu dùng và cơ hội mới, do đó, FDI của Mỹ vào Việt Nam
có khả năng tăng lên nhanh chóng trong giai đoạn tới. Một trong những điều quan
trọng nhất là chi phí lao động thấp. Chi phí nhân cơng tăng vọt tại Trung Quốc đang
khiến nhiều hãng sản xuất đa quốc gia của Mỹ đã hướng sự chú ý vào nơi rẻ hơn 50%
là Việt Nam. Điển hình là Microsoft, từ cuối năm 2014, doanh nghiệp này đã chuyển
các nhà máy sản xuất smartphone từ Trung Quốc sang Việt Nam, biến Việt Nam trở
thành một trọng điểm trong chuỗi cung ứng toàn cầu của Tập đoàn.
Thứ hai, sức hút lớn nhất với hầu hết nhà đầu tư ngoại nói chung và Mỹ nói riêng
là Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP) về tự do thương mại, mà Việt


9
Nam là một trong 12 nước đang tham gia đàm phán đang được kì vọng là sẽ được kí
kết trong năm 2015. Điều này đã thúc đẩy nhiều công ty Mỹ đến Việt Nam tìm kiếm
cơ hội đầu tư.
Thứ ba, dân số trẻ và thu nhập của người dân được cải thiện giúp sức mua của
người tiêu dùng Việt Nam ngày càng tăng. Đồng thời, tình hình chính trị ổn định, lạm
phát được kiềm chế và nhiều biện pháp nới lỏng quy định nhằm thúc đẩy tăng trưởng
cũng như nhiều chính sách ưu đãi của Chính phủ Việt Nam cũng là lý do vốn đầu tư
liên tục đổ vào đây.
- Thứ tư, các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế Việt Nam hiện nay như dầu
khí
(Exxon Mobil, Chevron…), hàng không (Boeing, ADC - HAS Airport), công nghệ
thông tin (Microsoft, Intel, Apple, HP) và điện (General Electric, General Atlantis,
AES…) cũng chính là các thế mạnh sản xuất và đầu tư của Mỹ và hiện đang được các
nhà đầu tư Mỹ rất quan tâm.
2.3 Thực trạng hoạt động thu hút FDI của Mỹ vào Việt Nam hiện nay

Từ Biểu đồ có thể thấy, cả lượng vốn đăng kí, vốn điều lệ và số dự án FDI từ Hoa
Kỳ vào Việt Nam nhìn chung có sự gia tăng trong tồn giai đoạn 2007 – 2012. Tính đến

31/12/2011, cả nước có 601 dự án FDI của Hoa Kỳ còn hiệu lực, với tổng số vốn đăng ký
đạt hơn 11,6tỷ USD. Dòng vốn FDI từ Hoa Kỳ vào Việt Nam không ổn định qua các năm.
Từ năm 2006 đến nay, sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO) đã tác động mạnh mẽ tới môi trường đầu tư, kinh doanh
của Việt Nam theo hướng mở cửa, hội nhập với kinh tế thế giới, dòng vốn FDI từ Hoa Kỳ
vào Việt Nam tiếp tục gia tăng. Tuy vậy, dòng vốn FDI chịu tác động mạnh mẽ bởi khủng


khoảng tài chính năm 2008, khủng khoảng nợ cơng Châu Âu vào đầu năm 2010, làm cho
nền kinh tế toàn cầu rơi vào suy thoái, vốn FDI đã sụt giảm


mạnh, tổng số vốn đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam năm 2010 đạt giá trị 1,96 tỷ USD.
Đặc biệt, tổng số vốn đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam năm 2011 thấp kỷ lục trong vòng
gần 10 năm trở lại đây, chỉ đạt giá trị 253,99 triệu USD.

Đv:
12
10
8
6
4
2
0

Số vốn FDI đăng ký (tính cả cấp mới) chỉ dao động nhỏ với mức trên 10 tỷ USD
phần nào cho thấy sự lắng xuống trong quá trình đầu tư vào Việt Nam trong năm 2013.
Điều đáng lo ngại ở đây là khi nghiên cứu về cơ cấu đầu tư FDI của Hoa Kỳ sẽ cho thấy
những ngành đầu tư của Hoa Kỳ ở Việt Nam hầu hết tập trung vào các dịch vụ ăn uống,
khách sạn và các lĩnh vực khác thay vì đi cùng với mục tiêu thu hút cơng nghệ nguồn,

hồn thiện và phát triển các ngành công nghiệp chế tạo, công nghiệp hỗ trợ như Nhà nước
và các cơ quan ban ngành đã đề ra khi thực hiện thu hút FDI. Với sự kiện cuộc họp kinh tế
cấp cao giữa Nhật Bản và Việt Nam trong thời gian gần đây và việc Việt Nam thúc giục
phía các doanh nghiệp FDI Nhật Bản chuyển giao công nghệ nguồn thì rõ ràng FDI của
Hoa Kỳ chỉ là một trong những trường hợp tương tự trong việc đầu tư tại Việt Nam khơng
đem lại lợi ích như các nhà kinh tế trong nước mong muốn.

Nguồn vốn FDI đóng vai trò như là động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam.
Theo số liệu Niên giám thống kê (biểu 1) có thể thấy rõ ràng tỷ trọng đóng góp
GDP của khu vực FDI ngày càng có xu hướng gia tăng. Mức đóng góp của khu vực FDI
trong GDP của cả nước lên đến 21% tại thời điểm năm 2016 và giảm nhẹ ở các năm sau.


11

Chúng ta có thể nhận thấy những năm trước Mỹ xếp thứ tự các quốc gia đầu tư
vào Việt Nam tại vị trí số 8-9 nhưng vào giai đoạn năm 2018 trở đi, Mỹ tụt xuống xếp
hạng thứ 11(biểu 2). Tuy nhiên, Mỹ đầu tư ra các nước trong đó có Việt Nam thơng
qua nhiều kênh khác nhau như British Virgin Islands, Panama, Hồng Kông, đây đều
được là những thiên đường thuế. Dù chưa có số liệu thống kê chính thức nhưng theo
các chuyên gia quốc tế thì nguồn đầu tư đó ra nước ngồi cũng khá nhiều. Như vậy,
thực tế tổng nguồn vốn đầu tư từ Mỹ vào Việt Nam có thể lớn hơn 10 tỷ USD cả trực
tiếp lẫn gián tiếp, thông qua một nước thứ ba. Qua đó, nhằm khẳng định vai trị quan
trọng của FDI nói chung và FDI Hoa Kỳ nói riêng đối với đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội Việt Nam.

Thành tích xuất khẩu của Việt Nam nhiều năm qua ghi dấu ấn đậm nét của các
doanh nghiệp FDI nói chung và FDI Hoa Kỳ nói riêng. Cùng với tốc độ tăng trưởng trong
tổng kim nghạch xuất khẩu, Việt Nam có sự đóng góp rất lớn từ các doanh nghiệp khu vực

FDI. Cụ thể: Năm 2020, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 282,63 tỷ USD,


12
tăng 6,9% so với năm trước, trong đó: Khu vực kinh tế trong nước đạt 78,2 tỷ USD,
giảm 1%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (kể cả dầu thô) đạt 204,43 tỷ
USD, tăng 10,3%. (Nguồn: Niên giám thống kê 2020 – Tổng cục thống kê). Việc xuất
khẩu của doanh nghiệp FDI có tác động mạnh mẽ đến khối doanh nghiệp nội địa ở
Việt Nam. Sự xuất hiện của các doanh nghiệp FDI trong ngành công nghiệp đã tạo sức
ép, buộc các doanh nghiệp trong nước phải cải thiện sản xuất, gia tăng tìm hiểu thị
trường xuất khẩu, tăng cường liên kết thương mại.

CHƯƠNG III: TÁC ĐỘNG CỦA FDI TỪ MỸ ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT
NAM HIỆN NAY
3.1. Tích cực:
- FDI góp phần quan trọng vào thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. FDI đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho nền kinh tế. Theo đánh giá của Bộ kế
hoạch và đầu tư, do bình đẳng trong kinh doanh và phát triển nhiều doan nghiệp trong
nước đã dần quen với việc phải cạnh tranh với các sản phẩm của các doanh nghiệp đầu
tư nước ngoài nên đã chủ động đổi mới công nghệ bằng việc nhập khẩu các thiết bị và
công nghệ mới để sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng tốt. Từ đó doanh nghiệp
trong nước ngày càng tăng cường năng lực về công nghệ và nâng cấp về trình độ quản
lý nhất là địa tạo nguồn nhân lực.
FDI đã có tác động tích cực, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành trong nền kinh tế
cũng như cơ cấu nội bộ bộ từng nghành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
FDI cũng góp phần thúc đẩy chuyển giao cơng nghệ cả về máy móc, thiết bị, tri thức
và kinh nghiệm quản lý, từ đó ảnh hưởng nhất định trong việc cải thiện trình độ cơng
nghệ trong nước.
- FDI còn tạo việc làm, tạo ra thu nhập ổn định cho một bộ phận dân cư trong đó có
hàng vạn kỹ sư, nhà quản lý trình độ cao, đội ngũ công nhân lành nghề với thu nhập

ngỳ càng tăng, du nhập phương thức lao động, kinh doanh và quản lý tiên tiến. Nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực và thay đổi cơ cấu lao động...
- Các biện pháp thu hút FDI từ nước ngoài đã đạt được những thành cơng nhất định,
đã quảng bá hình ảnh Việt Nam rộng khắp một cách khá xuất sắc và đã thực sự thu hút
được luồng vốn FDI lớn cho nền kinh tế nước nhà. Trong đó, dịng vốn FDI từ cường
quốc số một thế giới cũng vẫn đang tăng lên từng ngày. Các nhà đầu tư Mỹ đã biết
nhiều hơn về Việt Nam, đã phần nào vượt qua được rào cản của lịch sử để thấy được
một Việt Nam đang phát triển kinh tế mạnh mẽ, một thị trường ổn định và đầy tiềm
năng. Những kết quả kinh tế ấn tượng, cùng với FDI đang tăng cao và liên tiếp lập các
kỷ lục mới, có thể nói các hoạt động thu hút FDI vào Việt Nam, đặc biệt là FDI của
Mỹ đã đạt được những thành công như mong đợi.
3.2. Tiêu cực:
Bên cạnh những cơ hội lớn thì Việt Nam cũng đứng trước khơng ít những khó khăn,
thách thức trong q trình thu hút nguồn vốn FDI.


13
- Căn bệnh thành tích vẫn là một căn bệnh trầm kha, việc thực hiện tại nhiều nơi rất hời
hợt, đối phó nhưng khi báo cáo thì vẫn rất tốt đẹp. Đơi lúc vì đặt mục đích hút vốn q lớn
mà không quan tâm đến các mục tiêu khác như mơi trường, an ninh quốc phịng
- Mơi trường đầu tư và năng lực cạnh tranh của Việt Nam mặc dù đã được cải thiện,
tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng hoàn toàn được yêu cầu của các nhà đầu tư quốc tế đặc
biệt là các nhà đầu tư của Mỹ. Nhiều doanh nghiệp FDI vẫn than phiền về những bất
cập trong mơi trường đầu tư như thủ tục hành chính rườm rà, hạ tầng và công nghiệp
phụ trợ yếu kém, lạm phát gia tăng,… Khả năng nâng cao năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế Việt Nam nói chung và mơi trường đầu tư Việt Nam nói riêng có thể coi là
thách thức lớn trong việc thu hút FDI, vì điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng
của nguồn vốn FDI.
Việt Nam đang mất dần lợi thế thu hút FDI so với các nước láng giềng như
Thái

Lan, Indonesia, do mất dần lợi thế về nhân công, tài nguyên và chính sách ưu đãi. Đặc
biệt, gần đây, sự trỗi dậy của Ấn Độ cũng có thể coi là một thách thức lớn đối với Việt
Nam trong việc thu hút FDI.
- Từ trước đến nay, nguồn lao động giá rẻ, lao động chăm chỉ được xem là điểm thu
hút nhà đầu tư chứ khơng phải là nguồn nhân lực có kỹ năng, chất lượng cao. Trong
khi đó, để thu hút được những dự án cơng nghệ cao thì nguồn nhân lực của quốc gia sở
tại phải có trình độ, đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư. Mặc dù Việt Nam đã có
nhiều cải cách về giáo dục và đào tạo, nhưng nhìn chung chính sách phát triển nguồn
nhân lực của Việt Nam và chính sách phát triển nguồn nhân lực phục vụ khu vực FDI
mới chỉ tập trung theo chiều rộng và chưa chú trọng đến chiều sâu về chất lượng.
Việt Nam đang phải chọn lựa những dự án đầu tư chất lượng hơn như: có cơng nghệ
cao, giá trị gia tăng lớn và ít ơ nhiễm mơi trường hơn, điều này khiến cho số lượng các
dòng vốn FDI có thể sẽ bị giảm sút.
- Việt Nam đang mất dần lợi thế thu hút FDI so với các nước láng giềng như Thái
Lan, Indonesia, do mất dần lợi thế về nhân cơng, tài ngun và chính sách ưu đãi. Đặc
biệt, gần đây, sự trỗi dậy của Ấn Độ cũng có thể coi là một thách thức lớn đối với Việt
Nam trong việc thu hút FDI.
- Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 thì Việt Nam cần hạn chế tối đa những thiệt hại
do dịch gây nên, nhanh chóng ổn định và phục hồi nền kinh tế, tạo môi trường kinh
doanh ổn định. Đây là nền tảng để củng cố và gia tăng niềm tin của nhà đầu tư Mỹ khi
đưa nguồn vốn vào Việt Nam.
- Mức tác động lan tỏa lên nền kinh tế vẫn cịn rất yếu. Mức đóng góp của các
doanh nghiệp FDI cho việc nâng cao năng lực cơng nghiệp Việt Nam vẫn cịn rất thấp.
Các mối liên kết giữa khối doanh nghiệp FDI và trong nước thấp có phần do cả cơng
nghiệp hỗ trợ lẫn các doanh nghiệp trong nước vẫn cịn yếu kém, khơng đáp ứng nhu
cầu và chuẩn mực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp FDI, nhất là các tập đoàn
xuyên quốc gia.
Và đặc biệt, hạn chế lớn nhất vẫn là sự khơng minh bạch của cả hai phía. Sự khơng
minh bạch trong chính sách, cùng với đó là tệ tham nhũng, của quyền của nước chủ nhà.



14
Sự không minh bạch trong khả năng thực hiện vốn đầu tư nơi các nhà đầu tư Mỹ, sự
mập mờ về khả năng tài chính...
Cải thiện sự minh bạch chính là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong
những năm tới mà Việt Nam cần cố gắng thực hiện.
3.3. Nguyên nhân của những hạn chế:
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những bất cập trên nhưng nguyên nhân lớn nhất đến
từ chính sách của Chính phủ.
- Việt Nam, với định hướng xã hội chủ nghĩa của mình, đã đề ra nhiều chính sách để
phát triển kinh tế. Nhưng tất cả các chính sách đó đều gặp nhiều mâu thuẫn đến từ các
quốc gia phát triển, nhất là với Mỹ. Đó chính là độ “mở” của thị trường. Việt Nam vẫn
chưa được công nhận là nền kinh tế thị trường, vẫn cịn mang nặng tính quan liêu, rất
thiếu sự minh bạch. Nền kinh tế đạm tính chủ quan, từ trên xuống khiến cho các nhà
đầu tư cảm thấy cơ hội của mình bị ảnh hưởng nhiều, khơng được tự do quyết định các
kế hoạh kinh doanh. Cùng với đó là sự độc quyền của Nhà nước trong nhiều ngành
kinh tế trọng điểm. Tất cả tạo nên sự khơng an tồn trong tâm lý nhà đầu tư.
- Khung pháp lý về FDI và các lĩnh vực liên quan tuy dần được cải cách, song quá
trình này được thực hiện quá nhanh so với năng lực trong nước, thiếu sự chuẩn bị kỹ
càng về năng lực thể chế dẫn đến nhiều ưu đãi quá mức với một số doanh nghiệp FDI
trong khi các đóng góp của khu vực này đối với nền kinh tế chưa tương xứng, thậm chí
để lại nhiều hậu quả không nhỏ cho Việt Nam.
- Luồng FDI chảy mạnh vào Việt Nam cịn do chính những yếu kém trong khung
pháp lý thu hút và chế tài đối với hoạt động của FDI tại Việt Nam. Những lỗ hổng
pháp lý, tệ nạn tham nhũng là căn nguyên gây nên tình trạng nhiều dự án FDI kém chất
lượng phát thải, gây ô nhiễm môi trường trầm trọng, đe dọa an ninh năng lượng và an
ninh quốc gia, đặc biệt là tình trạng chuyển giá và trốn thuế, lách thuế tràn lan.
- Việt Nam vẫn chưa điều chỉnh mạnh mẽ về ưu đãi, chế tài theo hướng tăng tác
động tích cực của FDI và xử lý thực sự hữu hiệu các sai phạm của khu vực này.
Mặc dù cịn có những hạn chế như vậy, nhưng chúng ta khơng thể phủ nhận những

dóng góp to lớn mà các nhà đầu tư quốc tế mang lại, đặc biệt là các nhà đầu tư Mỹ
trong bối cảnh mối quan hệ kinh tế giữa hai quốc gia đang ngày một nồng ấm hơn. Cơ
hội là rất nhiều, cả Việt Nam và Mỹ đều sẽ phải cố gắng hơn nữa để mối quan hệ này
tốt đẹp hơn, đơi bên cùng có lợi, hướng tới những mục tiêu lớn trong tương lai.

CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐỂ THU HÚT FDI TỪ MỸ VÀO
VIỆT NAM
Bằng chính sách mở cửa, ưu đãi và môi trường kinh doanh hấp dẫn, trong những
năm qua, Việt Nam đã thu hút được một số lượng lớn dự án và nguồn vốn FDI. Những
thành tích trong thu hút FDI của Việt Nam trong thời gian qua rất đáng ghi nhận, tuy
nhiên vẫn còn một số những hạn chế nhất định. Nhiều địa phương vẫn còn dễ dãi trong
việc chấp nhận khá nhiều dự án FDI quy mô nhỏ, không mang lại hiệu quả cho địa


15
phương về tăng trưởng kinh tế, thu ngân sách. Một số địa phương cịn có tình trạng cấp
đất q lớn cho dự án FDI mà không căn cứ vào quy hoạch của địa phương… Bên
cạnh đó, chính sách ưu đãi đầu tư cũng còn nhiều bất cập, vẫn chủ yếu dựa vào ưu đãi
thuế, giá thuê đất, chi phí nguyên liệu trong khi chưa tương xứng với hiệu quả mà các
dự án FDI mang lại. Vì vậy cần có những định hướng và giải pháp thúc đẩy để thu hút
Fdi về VN
4.1 Định hướng thu hút vốn đầu tư ở một số ngành
-Ngành công nghiệp-xây dựng:
Các ngành đặc biệt khuyến khích đầu tư bao gồm : cơng nghệ thơng tin, điện tử,
vi điện tử,sinh học, công nghệ sinh học...; chú trọng cơng nghệ nguồn từ các nước
cơng nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm sản xuất trong
nước. Để thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp phụ trợ, cần tạo điều kiện để các dự
án sản xuất lắp ráp các sản phẩm cơng nghiệp nhanh chóng mở rộng quy mô và thị
trường tiêu thụ. - Ngành Dịch vụ:
+

Ngành dịch vụ còn dư địa lớn để đầu tư phát triển góp phần quan trọng trong
nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế.Từng bước mở cửa các lĩnh vực dịch vụ theo cam
kết quốc tế, tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển như dịch vụ ngân
hàng, tài chính; dịch vụ vận tải, bưu chính-viễn thơng, y tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo
và các lĩnh vực dịch vụ khác.
+
Với định hướng trên, tiến hành xem xét, giảm bớt các lĩnh vực, ngành nghề
kinh doanh có điều kiện đối với FDI có tính tới các yếu tố hội nhập và tồn cầu hóa
theo lộ trình “mở cửa”; tạo bước đột phá trong thu hút FDI bằng việc xem xét đẩy sớm
lộ trình mở cửa đối với một số lĩnh vực dịch vụ, khuyến khích sự tham gia của khu vực
tư nhân vào phát triển hạ tầng. Cụ thể là:
+
Khuyến khích mạnh vốn FDI vào các ngành du lịch, y tế, giáo dục- đào tạo.
Mở cửa theo lộ trình các lĩnh vực dịch vụ “nhạy cảm” như ngân hàng, tài chính, vận
tải,viên thơng, bán bn và bán lẻ văn hóa
+
Khuyến khích FDI tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật bằng các phương
thức thích hợp gồm BOT, BT để xây dựng cảng biển, cảng hàng không, đường cao tốc,
đường sắt, viễn thông, cấp nước, thốt nước...nhằm góp phần nâng cấp hệ thống kết
cấu hạ tầng kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu tang trưởng nhanh của nền kinh tế.
- Ngành Nông-Lâm-Ngư nghiệp
Theo Luật Đầu tư năm 2005, nuôi trồng, chế biến nông, lâm thủy sản,làm muối;
sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng và giống vật nuôi mới là một trong những
lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư. Phù hợp chiến lược phát triển ngành, thu hút FDI
định hướng theo ngành hàng, sản phẩm chủ yếu như sau:
+
Về trồng trọt và chế biến nông sản, FDI tập trung vào các dự án xây dựng các
vùng trồng và chế biến nông sản xuất khẩu như lúa gạo, cây lương thực, rau quả, cà
phê, cao su, chè..theo hướng thâm canh, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sả phẩm,
đổi mới thiết bị các xưởng chế biến.



16
+
Về trồng rừng – chê biến gỗ, FDI tập trung vào các dự án sả xuất giống cây có
chất lượng, năng suất cao nhằm đáp ứng nhu cầu trồng rừng nguyên liệu phục vụ chế
biến gỗ, lâm sản
- Định hướng thu hút vốn đầu tư theo vùng:
Trong thời gian tới, dự báo vốn FDI vẫn sẽ tập trung chủ yếu vào những địa
phương có điều kiện thuận lợi về địa lí-tự nhiên, nhất là các vùng kinh tế trọng điềm.
Để tăng cường thu hút FDI tại những vùng có điều kiện kinh tế xã hội cịn khó khan,
thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, bên cạnh nhưng ưu đãi
của FDI đối với các vùng đó địi hỏi phải tăng cường đầu tư xây dựng nhanh cơ sở hạ
tầng kỹ thuật, đường giao thông, điện, nước ở các vùng kinh tế khó khăn bằng nguồn
vốn nhà nước, vốn ODA và nguồn vốn tư nhân.
4.2 Giải pháp
4.2.1 Giải pháp về cơ chế chính sách
- Tiếp tục rà sốt pháp luật, chính sách về đầu tư, kinh doanh để sửa đổi các nội
dung không đồng bộ, thiếu nhất quán, bổ sung các nội dung còn thiếu và loại bỏ các
điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư không phù hợp với cam kết của Việt Nam với WTO.
- Theo dõi, giám sát việc thi hành pháp luật về đầu tư và doanh nghiệp để kịp thời
phát hiện và xử lý các vướng mắc phát sinh. Khẩn trương ban hành các văn bản hướng
dẫn các luật mới, nhất là các luật mới được Quốc hội thông qua trong thời gan gần
đâycó liên quan đến đầu tư, kinh doanh.
- Ban hành các ưu đãi khuyến khích đầu tư đối với các dự án xây dựng các cơng
trình phúc lợi (nhà ở, bệnh viện, trường học, văn hoá, thể thao) cho người lao động
làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Thực hiện các biện pháp thúc đẩy giải ngân; không cấp phép cho các dự án
công nghệ lạc hậu; dự án tác động xấu đến môi trường; thẩm tra kỹ các dự án sử dụng
nhiều đất, giao đất có điều kiện theo tiến độ dự án, tránh lập dự án lớn để giữ đất,

không triển khai; cân nhắc về tỷ suất đầu tư/diện tích đất, kể cả đất KCN.
4.2.2 Nhóm giải pháp về quy hoạch
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt các quy hoạch còn thiếu; rà soát để
định kỳ bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch đã lạc hậu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
nhà đầu tư trong việc xác định và xây dựng dự án.
- Quán triệt và thực hiện thống nhất các quy định mới của Luật Đầu tư trong công
tác quy hoạch, đảm bảo việc xây dựng các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm phù
hợp với các cam kết quốc tế.
- Hồn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, cơng bố rộng rãi quy hoạch, tạo điều kiện
để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư; rà soát, kiểm tra, điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất một cách hiệu quả, nhất là đối với các địa phương ven
biển nhằm đảm bảo phát triển kinh tế và mơi trường bền vững.
4.2.3 Nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng
- Tiến hành tổng rà soát, điểu chỉnh, phê duyệt và công bố các quy hoạch về kết
cấu hạ tầng để làm cơ sở thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Tranh thủ tối đa các


17
nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là nguồn vốn ngoài ngân sách
nhà nước; ưu tiên các lĩnh vực cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường (xử lý chất thải rắn,
nước thải.v.v.); hệ thống đường bộ cao tốc, trước hết là tuyến Bắc-Nam, hai hành lang
kinh tế Việt Nam-Trung Quốc; nâng cao chất lượng dịch vụ đường sắt, sản xuất và sử
dụng điện từ các loại năng lượng mới như sức gió, thủy triều, nhiệt năng từ mặt trời;
các dự án lĩnh vực bưu chính viễn thơng, cơng nghệ thơng tin.
Mở rộng hình thức cho thuê cảng biển, mở rộng đối tượng cho phép đầu tư dịch
vụ cảng biển, đặc biệt dịch vụ hậu cần (logistic) để tăng cường năng lực cạnh tranh
của hệ thống cảng biển Việt Nam; kêu gọi vốn đầu tư các cảng lớn của các khu vực
kinh tế như hệ thống cảng Hiệp Phước-Thị Vải, Lạch Huyện…
Xem xét việc ban hành một số giải pháp mở cửa sớm hơn mức độ cam kết của
ta với WTO đối với một số lĩnh vực dịch vụ mà nước ta có nhu cầu về văn hóa-y tếgiáo dục, bưu chính-viễn thơng, hàng hải, hàng khơng.

4.2.4 Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực
Nghiên cứu điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo tốc độ chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
Thực hiện các giải pháp nhằm đưa Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật Lao động vào thực tế cuộc sống để ngăn ngừa tình trạng đình cơng bất hợp pháp,
lành mạnh hóa quan hệ lao động theo tinh thần của Bộ luật Lao động, bao gồm:
+ Tiếp tục hoàn thiện luật pháp, chính sách về lao động, tiền lương phù hợp trong
tình hình mới; tăng cường cơng tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về lao
động đối với người sử dụng lao động nhằm đảm bảo điều kiện làm việc và đời sống
cho người lao động.
+ Nâng cao hiểu biết pháp luật về lao động thông qua phổ biến, tuyên truyền và
giáo dục pháp luật cho người lao động, người sử dụng lao động trong các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi để đảm bảo chính sách, pháp luật về lao động và tiền
lương được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc.
4.2.5 Nhóm giải pháp về giải phóng mặt bằng
Chính quyền địa phương cần tăng cường sự chỉ đạo các cơ quan chức năng tiến hành
ngay các thủ tục thu hồi đất và thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án ĐTNN
khơng có khả năng triển khai hoặc chưa có kế hoạch sử dụng hết diện tích đất đã được
giao để chuyển cho các dự án đầu tư mới có hiệu quả hơn. Đồng thời, trong phạm
vi thẩm quyền của mình, chủ động tổ chức việc đền bù giải tỏa và giao đất cho chủ đầu
tư theo đúng cam kết, đặc biệt là các dự án quy mô lớn mà chủ đầu tư sẵn sàng giải
ngân thực hiện dự án. Nghiên cứu đề xuất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư phương án xử lý
những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai dự án, vượt quá thẩm quyền của
mình, để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4.2.6 Nhóm giải pháp về phân cấp
Qua thực tế thực hiện việc phân cấp trong thời gian vừa qua đã bộc lộ một số vấn
đề bất cập, không phù hợp, ảnh hưởng đến quy hoạch phát triển kinh tế xã hội chung. Cần
nghiên cứu để xem xét lại chủ trương phân cấp toàn diện như quy định hiện nay, có



18
các biện pháp để tăng cường sự phối hợp giữa Trung ương và địa phương. Rà soát lại
việc sử dụng FDI hiện tại để có kế hoạch điều chỉnh, cơ cấu lại hợp lý; Ưu tiên các nhà
đầu tư chiến lược; tạo lập chuỗi sản xuất toàn cầu; ưu tiên doanh nghiệp công nghệ cao
và chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp Việt Nam. Đồng thời kiểm soát chặt chẽ
những dự án đầu tư không phù hợp với nhu cầu phát triển của Việt Nam hoặc những
lĩnh vực mà doanh nghiệp trong nước đủ năng lực về cơng nghệ.
4.2.7 Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư
Để thu hút được đầu tư từ các tập đoàn xuyên quốc gia, nhất là từ những nước
phát triển như: Mỹ và khối EU Việt Nam cần chú trọng quan tâm đến đòi hỏi của
những nhà đầu tư về một số khía cạnh như: Tính cơng khai, minh bạch, ổn định, dễ dự
báo về thể chế, chính sách và luật pháp; thực thi pháp luật nghiêm minh, thống nhất,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; thủ tục hành chính đơn giản, bảo
đảm thời gian đã quy định.
Nhanh chóng hồn thành việc xây dựng thông tin chi tiết về dự án (project profile)
đối với danh mục đầu tư quốc gia kêu gọi đầu tư nước ngoài giai đoạn 2006-2010 để làm
cơ sở cho việc kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các dự án này.
Nghiên cứu việc xây dựng Văn bản pháp quy về công tác Xúc tiến đầu tư nhằm
tạo cơ sở pháp lý thống nhất cho công tác quản lý nhà nước, cơ chế phối hợp và tổ
chức thực hiện các hoạt động Xúc tiến đầu tư.
Tổ chức khảo sát, nghiên cứu về mô hình cơ quan Xúc tiến đầu tư ở các địa
phương để có cơ sở trong việc hướng dẫn các địa phương tổ chức cơ quan Xúc tiến
đầu tư hiệu quả hơn.
Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm cơng tác xúc tiến đầu tư nói
riêng và quản lý đầu tư nói chung. Vận động và phối hợp với các tổ chức quốc tế hỗ trợ
mở các lớp đào tạo về xúc tiến và quản lý ĐTNN; tiếp tục kết hợp các hoạt động xúc tiến
đầu tư kết hợp các chuyến thăm và làm việc tại các nước của lãnh đạo cấp cao Đảng,
Quốc hội, Chính phủ nhằm quảng bá môi trường đầu tư Việt Nam. Phối hợp chặt chẽ và
nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư- thương mại – du lịch; khẩn trương triển khai
việc thành lập các bộ phận xúc tiến đầu tư tại các địa bàn trọng điểm theo kế hoạch.

4.2.8 Một số giải pháp khác
– Tiếp tục nâng cao hiệu quả việc chống tham nhũng, tiêu cực và tình trạng
nhũng nhiễu đối với nhà đầu tư. Đề cao tinh thần trách nhiệm cá nhân trong xử lý công
việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các cơ quan quản lý nhà nước.
– Tăng cường phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương xử lý vấn đề mơi trường,
vấn đề đình công trái pháp luật của các doanh nghiệp FDI.
– Duy trì cơ chế đối thoại thường xuyên giữa lãnh đạo Chính phủ, các Bộ, ngành với
các nhà đầu tư, đặc biệt là Diễn đàn doanh nghiệp hàng năm để xử lý kịp thời các khó
khăn, vướng mắc của các dự án trong q trình thực hiện chính sách và phát luật hiện
hành, đảm bảo các dự án hoạt động đúng tiến độ và hiệu quả, nhằm tiếp tục củng cố
lòng tin của các nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư kinh doanh tại Việt Nam, tạo
hiệu ứng lan tỏa và tác động tích cực tới nhà đầu tư mới.


19

C. KẾT LUẬN
Mặc dù Việt nam phải chịu những hậu quả kinh tế nặng nề từ đại dịch covid 19
nhưng do sự chỉ huy sáng suốt của Đảng và Nhà nước nên Việt Nam đã khống chế
thành công dịch bệnh từng bước phục hồi kinh tế. Có thể nói rằng, thành tựu phát triển
kinh tế xã hội của Việt Nam trong những năm trở lại đây có sự đóng góp quan trọng
của nguồn vốn FDI. Nguồn vốn FDI đã đóng góp lớn trong việc gia tăng kim ngạch
xuất khẩu, đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghệ và dịch vụ, tạo ra tác động tổng hợp
trong việc tăng năng lực sản xuất, nâng cao trình độ cơng nghệ, đào tạo đội ngũ
chuyên gia, các nhà quản lý và công nhân lành nghề, làm thay đổi rõ rệt bộ mặt ở nông
thôn và thành thị nước ta, thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển của Việt Nam
so với các nước trong khu vực, nâng dần vị thế chính trị và kinh tế của Việt Nam trên
thế giới. . Để đẩy mạnh CNH,HĐH trong giai đoạn tới nhằm đạt thắng lợi mục tiêu
chiến lược đề ra thì vấn đề thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn FDI là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm, được ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tếxã hội. Để làm được điều này chính phủ và các doanh nghiệp trong nước phải tự thay

đổi chính mình bằng cách là cải tổ, đơn giản hoá các thủ tục cho nhà đầu tư, đưa ra các
chính sách ưu đãi cho các nhà đầu tư mới hay các dự án lớn. Mỹ là một quốc gia công
nghiệp phát triển hàng đầu thế giới, có nguồn vốn đầu tư nước ngồi lớn, cùng ưu thế
vượt trội về khoa học công nghệ, luồng FDI từ Mỹ đang giữ vai trò quan trọng và chi
phối nền kinh tế thế giới. Trong quá trình phát triển, nếu khai thác được nguồn lực
quan trọng này thì Việt Nam có thêm một nguồn vốn hùng mạnh để phát triển kinh tế,
hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.


20

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Giáo trình Tài Chính Quốc Tế, Nxb Tài Chính, Đồng chủ biên PGS.TS

Phạm Duy Minh, PGS.TS Đinh Trọng Thịnh, 2012.
2.

Slide Tài Chính Quốc Tế, Đào Duy Thuần, Học Viện Tài Chính.

3.
Giáo trình Quản trị đầu tư quốc tế, NXB Tài chính, PGS.TS Phan Duy
Minh.
4.
Nhạ.

Sách Đầu tư quốc tế, NXB Đại học quốc gia Hà Nội 2001, TS Phùng Xuân

5.


Chính sách thuế và ưu đãi đầu tư trong đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Kỷ

yếu hội nghị 30 năm thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Bộ Tài chính, 2018.
6.

Quốc hội (2005), Luật Đầu tư, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.


×