Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

LUẬN VĂN: Công tác kế toán tại Công ty ứng dụng công nghệ Tiến Bộ pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.67 KB, 31 trang )







LUẬN VĂN:

Công tác kế toán tại Công ty
ứng dụng công nghệ Tiến Bộ






Lời mở đầu

Hiệu quả kinh tế là vấn đề đặt ra hàng đầu đối với tất cả các doanh nghiệp,
có hiệu quả kinh tế thì doanh nghiệp mới có thể đứng vững trên thị trường. Trong
cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp phải sản xuất kinh doanh trong một quy luật
cạnh tranh khắc nghiệt đòi hỏi phải tìm ra cho mình một hướng đi thích hợp. Sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố như môi trường
kinh doanh, trình độ quản lý doanh nghiệp, đặc biệt là trình độ quản lý tài chính -
kế toán. Hạch toán kế toán, kiểm toán và phân tích hoạt động tài chính của doanh
nghiệp là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ công cụ quản lý kinh tế, có vai
trò tích cực trong việc quản lý, điều hành, kiểm soát các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Hạch toán kế toán với tư cách là công cụ quản lý đã và cần có sự đổi
mới, không chỉ dừng lại ở việc ghi chép và lưu giữ các dữ liệu, mà quan trọng hơn
là thiết lập một hệ thống thông tin cho quản lý. Do đó kế toán về mặt bản chất
chính là một hệ thống đo lường, xử lý và truyền đạt những thông tin có ích cho các


quyết định kinh tế.
Sau 4 năm được học ở trường đại học, thì đợt thực tập kinh tế này có ý nghĩa
rất lớn, rất quan trọng đối với em. Đợt thực tập này giúp em tìm hiểu làm quen các
vấn đề thực tế ở doanh nghiệp, đồng thời là cơ hội để em được vận dụng những
kiến thức đã được học để vào thực tế.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại công ty
TNHH ứng dung công nghệ Tiến Bộ em đã cố gắng xem xét, tìm hiểu các mặt hoạt
động của Công ty, đặc biệt là công tác tổ chức và quản lý kế toán. Xuất phát từ
nhiệm vụ của đợt thực tập kinh tế, trên cơ sở những số liệu thực tế cùng các kiến
thức đã được học, em tiến hành phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tài chính
của công ty. Báo cáo thực tập của em được chia thành hai phần như sau:





Phần I: Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH ứng dụng công nghệ
Tiến Bộ.
Phần II: Công tác kế toán tại Công ty ứng dụng công nghệ Tiến Bộ.





























Phần I

giới thiệu khái quát về
công ty ứng dụng công nghệ tiến Bộ

1.1. quá trình hình thành và phát triển của công ty ứng dụng công nghệ
tiến bộ
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới, việc áp
dụng thành công những công nghệ tiến bộ trên thế giới là một bước tiến quan trọng
để nền kinh tế của chúng ta hoà nhập kịp với nền kinh tế thế giới. ở nước ta việc
ứng dụng công nghệ vào cuộc sống ở những năm cuối thế kỷ XX còn hạn chế, trong
khi đó ở các nước lân cận ta như Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia…đã áp dụng rất
thành công các công nghệ mới vào cuộc sống. Để đáp ứng nhu cầu của xã hội, ngày

14/01/1998 công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) ứng dụng công nghệ Tiến Bộ đã
chính thức được thành lập và được sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp
giấy chứng nhận kinh doanh mã số 074128. Công ty có trụ sở , con dấu riêng và có
tư cách pháp nhân.

Tên công ty : công ty tnhh ứng dụng công nghệ tiến bộ
Tên giao dịch : progress technology application company limited
Tên viết tắt : protech co., ltd
Trụ sở : Số 87 - Đường Trần Duy Hưng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội
Tel : 04.5564615
Fax : 04.5564657

Từ khi thành lập đến nay, công ty không ngừng phát triển mạnh mẽ, cơ sở
vật chất được đầu tư một cách thoả đáng phù hợp với quy mô, điều kiện kinh doanh
của công ty. Do nhu cầu thay đổi công nghệ và sự phát triển của nền kinh tế như vũ
bão nên công ty đã gặp không ít những khó khăn và thách thức của kinh tế thị
trường, nhưng nhờ vào sự sáng suốt của đội ngũ ban lãnh đạo và tập thể các nhân

viên trong công ty, công ty đã trải qua được những khó khăn vững bước đi lên cùng
với sự phát triển của đất nước Việt Nam.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
1.2.1. Chức năng.
Công ty ứng dụng công nghệ Tiến Bộ có các chức năng sau:
- Xây dựng công nghiệp và dân dụng.
- Cung cấp, thiết kế, tư vấn trang thiết bị (điều hoà không khí, kho lạnh bảo
quản, máy phát điện…) dụng cụ cơ khí, điện lạnh, điện tử, tin học.
- Dịch vụ kỹ thuật trong các lĩnh vực: xây dựng, cơ khí, điện, nhiệt lạnh, điện
tử tin học.
- Dịch vụ tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
- Chuyển giao công nghệ, đào tạo thực hành nghề: Xây dựng, cơ khí, điện,

nhiệt, lạnh, điện tử, tin học.
1.2.2. Nhiệm vụ.
Là đơn vị được cấp phép chuyên nghiên cứu ứng dụng các kỹ thuật công
nghệ mới trên nhiều lĩnh vực, công ty có các nhiệm vụ sau:
- Là một công ty hạch toán độc lập, hàng năm công ty phải tổ chức triển khai
các biện pháp kinh doanh, dịch vụ, xúc tiến bán hàng sao cho doanh thu đạt được là
lớn nhất.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ, nghiêm túc với chế độ, chính sách của luật
pháp Nhà nước về hoạt động kinh doanh và nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Trong mọi hình thái kinh tế, công ty luôn phải xem xét khả năng kinh
doanh của mình, nắm bắt nhu cầu của thị trường để từ đó đưa ra các kế hoạch đáp
ứng đầy đủ nhu cầu cho khách hàng và tăng uy tín, thị phần trên thị trường.
- Xây dựng kế hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nhân viên nhằm
đáp ứng được yêu cầu quản lý của công ty.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Công tác tổ chức có một vai trò quan trọng vì nó liên quan đến việc triển
khai thực hiện tất cả các kế hoạch trong công ty. Để đạt được mục tiêu kế hoạch thì

cần phải duy trì một cơ cấu vai trò, nhiệm vụ của mỗi bộ phận và các cá nhân trong
công ty.
Tổ chức được hiểu theo hai nội dung: Tổ chức cơ cấu và tổ chức quá trình.
- Tổ chức cơ cấu: Xây dựng cấu trúc hoặc bộ máy quản lý, nó bao hàm người
quản lý phải phân chia công ty thành các bộ phận khác nhau và xác định nhiệm vụ
cho từng bộ phận.
- Tổ chức quá trình: Là thiết kế quá trình quản lý, nó làm cho cơ cấu quản lý
đã được xây dựng có thể vận hành trong thực tế thông qua việc xây dựng các nội
quy, quy chế trong hợp tác nội bộ cũng như mối liên hệ giữa các bộ phận trong quá
trình thực hiện các kế hoạch của công ty.
Cơ cấu tổ chức quản lý là tổng hợp của các bộ phận khác nhau, có mối quan
hệ và phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hoá, có quyền hạn và trách nhiệm nhất

định, được bố trí theo những cấp khác nhau nhằm đảm bảo các chức năng quản lý
và thực hiện các mục tiêu chung đã định.
Đứng trước nhu cầu đòi hỏi phải thích ứng với nền kinh tế thị trường và cạnh
tranh hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới thì cơ cấu tổ chức của
công ty cũng có nhiều thay đổi. Bộ máy quản lý của công ty lúc đầu nhìn chung còn
cồng kềnh và phức tạp nên chất lượng hiệu quả quản lý không cao. Hiện nay bộ
máy quản lý đã có sự thay đổi, thực hiện chế độ quản lý gọn nhẹ đứng đầu là giám
đốc công ty, sau đó là các phòng ban, các đại lý, kho, xưởng chế tạo, cuối cùng là
các tổ thi công, bộ máy của công ty được thể hiện bằng sơ đồ sau:


Hình1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
- Giám đốc: Do công ty là công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên, do đó
giám đốc do hội đồng thành viên và chủ tịch hội đồng thành viên bổ nhiệm hoặc
miễn nhiệm. Giám đốc công ty là người đại diện cho pháp nhân của công ty điều
hành mọi hoạt động theo đúng chính sách và pháp luật của nhà nước, chịu trách
nhiệm trước nhà nước và công ty về mọi hoạt động của công ty đến kết quả cuối
cùng.
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ chỉ đạo các nghiệp vụ kinh doanh toàn
công ty, tìm hiểu và khảo sát thị trường để nắm bắt được nhu cầu của khách hàng
tham mưu cho giám đốc lập kế hoạch và điều chỉnh kinh doanh quý và năm, đưa ra
các chiến lược thu hút khách hàng nhằm đánh bại các đối thủ cạnh tranh.
- Phòng Kế toán – Tài Chính: Thực hiện các chức năng tham mưu giúp việc
cho giám đốc trong công tác quản lý tài chính, kế toán của công ty, quản lý và theo
dõi tình hình tài sản cũng như việc sử dụng vốn của công ty. Thực hiện đầy đủ công


Giám đốc
Phòng
kinh doanh

t
ổng hợp

Phòng
kỹ thuật
Phòng
Kt-tc

Cửa hàng &
đại lý
Xưởng chế
tạo
Trung tâm
bảo hành
Tổ thi
công N
0
1
Tổ thi
công N
0
2
Tổ thi
công N
0
3
Kho

Tổ thi
công N

0
4

tác ghi chép sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty, tổng hợp và báo
cáo lên cấp trên số liệu toàn công ty.
- Phòng Kỹ thuật: Có nhiệm vụ cố vấn và chỉ đạo trực tiếp các vấn đề về kỹ
thuật cho các bộ phận, phòng ban dưới để họ có thể làm việc đạt hiệu quả cao.
- Các phòng ban chức năng:
+ Các của hàng và đại lý: Hiện tại công ty có hai cửa hàng và một đại lý đặt
tại trụ sở của công ty, có nhiệm vụ bán hàng và giới thiệu sản phẩm tới khách hàng
và tập thể khách hàng.
+ Xưởng chế tạo, Trung tâm bảo hành, Kho: Là nơi lắp đặt sửa chữa cải tạo
máy móc thiết bị, bảo dưỡng bảo hành các sản phẩm và là nơi chứa các hàng hoá
nhập về.
+ Tổ thi công: Là đơn vị thi công lắp đặt, thực hiện các nhiệm vụ của các cấp
trên.
- Đặc điểm của cơ cấu này:
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty thuộc dạng cơ cấu tổ chức quản lý Chức
năng.
Cơ cấu này giúp giảm bớt gánh nặng cho người quản lý cấp cao. Các bộ
phận này sẽ trực tiếp ra quyết định xuống các bộ phận trực thuộc trong phạm vi
chuyên môn của mình.
Ưu điểm: Do có sự chuyên môn hoá trong quản lý nên chất mỗi loại quyết
định tăng lên.
Nhược điểm: Do mỗi người quản lý cấp dưới phải nhận mệnh lệnh từ nhiều
người cấp trên nên có thể có sự không thống nhất giữa các quyết định. Các bộ phận
chức năng có thể đùn đẩy trách nhiệm cho nhau khó quy trách nhiệm khi có sai lầm.
1.4. Các bước tác nghiệp để hoàn thành một công trình ( Lắp đặt thiết bị
máy điều hoà không khí tại các công trình của công ty)
Công ty ứng dụng công nghệ Tiến Bộ có ưu thế và kinh nghiệm trong lĩnh

vực phục hồi, cải tạo, bảo trì, bảo dưỡng các hệ thống điều hoà không khí trung tâm,
hệ thống điều hoà không khí cục bộ, hệ thống kho lạnh bảo quản… một số công
trình do công ty tham gia như: Lắp đặt hệ thống điều hoà trung tâm và hệ thống

điều khiển tự động tại toà Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Việt Nam, hệ thống điều hoà
không khí tại Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,…
Để hoàn thành một công trình lắp đặt máy điều hoà không khí cho các bên
đối tác, công ty phải thực hiện các bước tác nghiệp sau:
Bước 1: Chuẩn bị
- Sau khi ký kết hợp đồng với bên A, phòng kinh doanh sẽ làm lệnh giao cho
đơn vị thi công, tiếp đó tổ chức giao nhận tuyến công trình.
- Phòng kỹ thuật chuẩn bị tài liệu thiết kế.
- Phòng kho của công ty căn cứ lệnh giao nhận nhiệm vụ và lệnh cấp hàng
hoá cho đơn vị thi công.
Bước 2: Thực hiện
- Đơn vị thi công căn cứ tiến độ thi công, thực hiện đúng tiến độ thi công có
vướng mắc gì phải báo cáo ngay.
- Phòng kỹ thuật cử nhân viên kỹ thuật giám sát công trình, quản lý tiến độ.
Bước 3:
Khi công trình đã hoàn thành, đơn vị thi công phải lập hồ sơ nghiệm thu
công trình, sau đó gửi trình giám đốc để nghiệm thu.



Hình 1.2: Các bước tác nghiệp để hoàn thành một quy trình
công nghệ lắp đặt máy điều hoà không khí


Phần II
Chu

ẩn bị

Kết thúc
Thực
hiện
Lập dự toán, làm điều
động
Nghiệm thu quyết toán công
trình
Lập
kế
hoạch
,
ti
ến
Thi
công
thoe
tiến
đ


Cung
cấp
vật
tư,
ti
ền
Kiểm
tra

đôn
đốc
Chuẩn
bị
tài
liệu
thi
ết
Chuẩn
bị
vật

Chuẩn
bị
lao
động
Chuẩn
bị
tiến
độ
thi

ớc 1

Bước 3

ớc 2


Công tác kế toán

Tại công ty ứng dụng công nghệ Tiến Bộ

2.1. Tình hình tổ chức kế toán tại công ty ứng dụng công nghệ tiến bộ
2.1.1. Tình hình tổ chức kế toán tại công ty.
Phòng kế toán của công ty gồm có một kế toán trưởng và 2 kế toán viên,
hạch toán kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
- Kế toán trưởng: Là người giúp giám đốc công ty chỉ đạo nghiệp vụ kế
toán, giám sát tình hình sử dụng vốn và nội dung hạch toán trong nội bộ công ty.
- Kế toán tiền mặt và ngân hàng: Quản lý sự vận động của khối lượng tiền
mặt trong quá trình thanh toán của công ty, kế toán tiền lương theo dõi chấm lương
và bảo hiểm, tiến hành phát lương cho cán bộ và nhân viên của công ty. Ngoài ra
còn chịu trách nhiệm theo dõi các chứng từ bao gồm giấy báo nợ, có của ngân hàng,
sau đó ghi sổ chi tiết từng nghiệp.
- Kế toán hàng hoá và chi phí: Theo dõi thu nhập các hoá đơn và lập thẻ kho
tình hình nhập xuất hàng hoá. Tập hợp và ghi chép vào báo cáo chứng từ, sổ sách có
liên quan tới chi phí kinh doanh và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.1.2. Hình thức và phương pháp kế toán.
Công ty ứng dụng công nghệ Tiến Bộ áp dụng hình thức nhật ký chung. Đặc
điểm của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được căn cứ vào các
chứng từ gốc hợp lệ để ghi theo thứ tự thời gian và nội dung nghiệp vụ kinh tế theo
đúng mối quan hệ giữa kế toán và nhật ký chung, sau đó lưu vào sổ cái. Hình thức
này có ưu điểm là ghi chép đơn giản, dễ làm, xong có nhược điểm lớn là hay bị
trùng lặp.






Chứng từ

gốc
Sổ NK đặc
biệt
S
ổ NK chung

Sổ thẻ KT
chi tiết













Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Hình 2.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung

2.1.3. Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty ứng dụng công nghệ Tiến
Bộ
* Hệ thống báo cáo tài chính của công ty được lập với mục đích:
- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, công nợ,

nguồn vốn và tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong một kỳ
hoạch toán.
- Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình
kết quả hoạt động của công ty, đánh giá thực trạng tài chính của công ty trong kỳ
hoạt động đã qua và những dự đoán trong tương lai. Thông tin của báo cáo tài chính
là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh vào công ty của các hãng cung cấp, của các chủ nợ hiện tại và tương lai
của công ty.
* Báo cáo tài chính quy định cho công ty gồm 3 biểu mẫu báo cáo:
S
ổ cái

Bảng tổng
hợp chi
Bảng cân
đối số
Phát sinh

Báo cáo tài
chính


1) Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01 – DN
Bảng cân đối kế toán là báo cáo chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ
giá trị tài sản hiện có và nguồn vốn hình thành tài sản đó của công ty tại một thời
điểm nhất định.
2) Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu B02 – DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tổng quát tình hình kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của công ty, chi
tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình thực hiện đối

với nhà nước và các khoản phải nộp khác.
3) Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09 – DN
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài
chính của công ty, được lập để giải thích và bổ xung thông tin về tình hình hoạt
động kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo
cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
2.2. Mục đích – ý nghĩa và nội dung của quản lý chi phí, giá thành dịch
vụ

2.2.1. Mục đích, ý nghĩa.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, mục tiêu phấn đấu đều là: Tối đa hoá
lợi nhuận trên cơ sở hợp pháp hoá sử dụng nguồn lực và luôn tối thiểu hoá chi phí
(Kể cả trong ngắn hạn và dài hạn). Mặt khác đối với các doanh nghiệp dịch vụ
mang tính chất phục vụ, chẳng hạn như mục tiêu là hiệu quả xã hội hoặc hiệu quả
môi trường thì tối thiểu hoá chi phí là một trong những biện pháp quan trọng để
nâng cao hiệu quả hoạt động.
Xét cho cùng mọi quyết định về hành vi của doanh nghiệp đều gắn với quyết
định về chi phí. Việc lựa chọn phương án kinh doanh thực chất là lựa chọn các
phương án sử dụng chi phí khác nhau. Mọi hoạt động cũng như các quá trình diễn
ra trong sản xuất kinh doanh (SXKD) của doanh nghiệp đều được phản ánh thông
qua chi phí.

Tóm lại, quản lý chi phí SXKD giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác
tổ chức quản lý doanh nghiệp.
Đảm bảo duy trì một chế độ chỉ tiêu hợp lý, tiết kiệm trong việc sử dụng các
nguồn lực, tránh lãng phí nhằm tối thiểu hoá chi phí, không ngừng nâng cao chất
lượng dịch vụ, nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu của quản lý chi phí tại
doanh nghiệp.
2.2.2. Nội dung.
Công tác quản lý chi phí và giá thành ở công ty bao gồm các nội dung cơ bản

sau:
- Xây dựng các định mức tiêu hao nguồn lực cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Tham gia vào việc lựa chọn các quyết định về phương án kinh doanh để tối
thiểu hoá chi phí.
- Dự toán chi phí.
- Xác định giá thành toàn bộ và giá thành đơn vị dịch vụ.
- Xây dựng và áp dụng các biện pháp tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành
dịch vụ.
- Quản lý việc thực hiện các định mức chỉ tiêu.
- Hạch toán chi phí sản xuất và giá thành dịch vụ.
- Phân tích chi phí và giá thành dịch vụ của công ty trong kỳ kế hoạch.
2.3. Sự hình thành và phân loại chi phí
2.3.1. Một số khái niệm.
Chi phí: Chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ những phí tổn mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ một khối lượng hàng hoá hoặc dịch vụ
nhất định trong không gian hoặc thời gian xác định.
Đầu vào của sản xuất: Là tất cả những yếu tố sản xuất của bất kỳ mặt hàng
hoặc dịch vụ nào dùng để sản xuất ra đầu ra.
Đầu vào cố định: Là đầu vào mà mức độ sử dụng không thể thay đổi một
cách dễ dàng.

Đầu vào biến đổi: Là đầu vào mà mức độ sử dụng của nó có thể thay đổi
một cách dễ dàng để thích ứng với những mong muốn thay đổi trong sản xuất.
Yếu tố sản xuất cố định: Là yếu tố có mức đầu vào không thể thay đổi.
Yếu tố sản xuất biến đổi: Là yếu tố có mức đầu vào có thể thay đổi dễ dàng.
Dài hạn: Là giai đoạn đủ dài để một doanh nghiệp có thể điều chỉnh tất cả
các loại đầu vào một cách tối ưu theo sự thay đổi của điều kiện sản xuất.
Ngắn hạn: Là giai đoạn mà trong đó doanh nghiệp chỉ có thể điều chỉnh
được một phần nào đó đối với tất cả các yếu tố đầu vào của mình theo sự thay đổi

của điều kiện sản xuất.
Chi phí dài hạn: Là chi phí tối thiểu cho việc sản xuất ra một mức sản lượng
khi doanh nghiệp sản xuất chỉ có khả năng điều chỉnh các yếu tố đầu vào một cách
tối ưu.
Chi phí ngắn hạn: Là chi phí tối thiểu cho việc sản xuất ra một mức sản
lượng khi doanh nghiệp sản xuất chỉ có khả năng diều chỉnh một trong số các yếu tố
dầu vào một cách tối ưu.
Chi phí cơ hội: Là khoản bị mất mát do không sử dụng nguồn lực (Lao động
hoặc vật chất) theo phương thức sử dụng tối ưu nhất. Chi phí cơ hội gắn liền với độ
nhạy của quá trình sản xuất kinh doanh, do đó khi lựa chọn phương án đầu tư nên
chọn dự án có độ nhạy thấp (mức độ ổn định của dự án cao).
2.3.2. Sự hình thành và phân loại chi phí.
* Sự hình thành chi phí:
Chi phí của doanh nghiệp được hình thành và có thể mô phỏng như sau:
Hình 2.1. Mô phỏng quá trình hình thành chi phí của doanh nghiệp
Qua sơ đồ ta thấy: Chi phí của doanh nghiệp được hình thành trên cơ sở:
Các
tổn
phí để
tạo cơ
hội
kinh

Đầu tư
vào
kinh
doanh

Quá
trình

kinh
doanh
V
ốn cố
V
ốn l
ưu
Lao đ
ộng

CP kh
ấu
CP v
ật
CP ti
ền

- Sự hao mòn của máy móc thiết bị, phương tiện (công cụ lao động, vốn cố
định, đầu vào cố định).
- Quá trình chuyển đổi giá trị của đối tượng lao động và giá trị dịch vụ tiêu
hao vật tư phụ tùng, nguyên nhiên vật liệu.
- Hao phí lao động sống được chuyển hoá thành tiền lương trong chi phí kinh
doanh.
- Các tổn phí trong quá trình kinh doanh dịch vụ.
* Phân loại chi phí:
Tuỳ theo mục đích của quản lý mà doanh nghiệp có thể phân loại chi phí
theo các tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số phương pháp phân loại thông dụng:
• Theo tính chất biến động của chi phí:
Toàn bộ chi phí cho hoạt động kinh doanh được phân ra: Chi phí cố định và
chi phí biến đổi.

- Chi phí cố định (Định phí): Là chi phí không phụ thuộc hoặc ít phụ thuộc
vào sự thay đổi của mức sản lượng.
- Chi phí biến đổi (Biến phí): Là chi phí thay đổi theo mức độ thay đổi của
sản lượng.
• Theo các giai đoạn của quá trình kinh doanh:
Cách phân loại thường được sử dụng để dự toán nhu cầu về tài chính cũng
như để phân tích sự quay vòng của chi phí. Toàn bộ chi phí cho hoạt động kinh
doanh được phân ra:
- Chi phí chuẩn bị cho hoạt động dịch vụ.
- Chi phí cho quá trình kinh doanh.
- Chi phí cho lưu thông dịch vụ.
• Theo phương pháp phân bổ chi phí:
Toàn bộ chi phí được phân ra: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: Là chi phí tham gia trực tiếp vào quá trình kinh doanh và
có thể trực tiếp cho dịch vụ này hay dịch vụ khác.
- Chi phí gián tiếp: Là khoản chi phí chung cho hoạt động kinh doanh, nó
liên quan đến tất cả các dịch vụ nên không thể hạch toán trực tiếp cho dịch vụ này

hay dịch vụ khác mà phải phân bổ vào giá thành của từng loại dịch vụ trong xí
nghiệp.
• Theo các khoản mục chi phí:
Các chi phí ở trong cùng một khoản mục đều phục vụ cho một mục đích chi.
Cách phân loại này để phục vụ hạch toán giá thành theo hạch toán thống kê, hạch
toán nghiệp vụ và hạch toán kế toán. Người ta phân ra các khoản mục đơn và khoản
mục kép.
- Khoản mục đơn là khoản mục bao gồm một yếu tố chi phí.
- Khoản mục kép là khoản mục bao gồm từ hai yếu tố chi phí trở lên.
Về nguyên tắc các khoản mục càng nhiều thì hạch toán càng chính xác và chi
tiết nhưng đồng thời rất phức tạp cho nghiệp vụ thống kê kế toán, do đó khi phân
loại chi phí theo khoản mục cần đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Số khoản mục đủ để phân tích, hạch toán giá thành theo mức độ tin cậy cần
thiết.
- Tiện lợi cho việc hạch toán thống kê, hạch toán kế toán và hạch toán nghiệp
vụ.
- Các khoản chi phí được tách thành khoản mục độc lập, phải có tỷ trọng đáng
kể trong tổng chi phí.
2.4. Giá thành sản phẩm dịch vụ và phân loại giá thành

2.4.1. Khái niệm và phân loại giá thành.
Giá thành sản phẩm: Là hao phí lao động sống và lao động vật hoá được kết
tinh trong một đơn vị sản phẩm và được biểu thị bằng đơn vị tiền tệ. Giá thành là
một trong những chỉ tiêu chất lượng quan trọng, nó phản ánh tổng hợp mọi kết quả
hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Bởi lẽ mọi ưu nhược điểm trong quá trình tổ
chức quản lý sản xuất kinh doanh, sử dụng các yếu tố đầu vào cũng như nguồn lực
bên trong và bên ngoài doanh nghiệp đều được phản ánh vào giá thành.
Không ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành là biện pháp chủ yếu để
tăng lợi nhuận và nguồn tích luỹ cho doanh nghiệp, cho ngân sách nhà nước, từ đó

mở rộng quy mô sản xuât kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân viên.
Để phục vụ cho tổ chức quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh công ty
thường sử dụng một số loại giá thành như sau:
- Giá thành kế hoạch: Được xây dựng trên cơ sở dầu vào là các yếu tố (số
liệu) dự kiến hoặc dự báo. Nó thường dùng làm công cụ kiểm tra thực tế thực hiện.
- Giá thành dự toán: Là một loại giá thành tính trước nhưng thường là giá
thành không đầy đủ vì nó được xây dựng trên cơ sở định mức dự toán các khoản chi
phí chủ yếu chưa xét đầy đủ tất cả các khoản chi phí. Giá thành dự toán được sử
dụng dự toán nhu cầu về tài chính.
- Giá thành hạch toán nội bộ: Được xây dựng để thực hiện hạch toán kinh
tế nội bộ trong doanh nghiệp. Thông thường giá thành này chỉ xét đến các khoản chi

phí trực tiếp phát sinh từ bộ phận đó và một phần chi phí do phân bổ, bởi vậy nó là
giá thành không đầy đủ.
- Giá thành định mức: Là giá thành được xác định trên cơ sở định mức lao
động, vật tư, tài chính hiện hành.
2.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá thành của công ty ứng dụng công
nghệ Tiến Bộ.
Các yếu tố ảnh hưởng tới giá thành của công ty có thể phân làm 2 nhóm
chính. Đó là:
• Nhóm các yếu tố khách quan: Đó là các yếu tố đặc trưng cho môi trường
kinh doanh chính là cơ chế chính sách của nhà nước như: chế độ về thuế, lệ phí, chế
độ bảo hiểm, chế độ khấu hao…
• Các yếu tố chủ quan: Là những yếu tố hoàn toàn phụ thuộc vào trình độ tổ
chức quản lý kinh doanh của công ty đó là:
- Loại hàng hoá và chất lượng hàng hoá.
- Cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động cho việc sửa chữa bảo dưỡng, dịch vụ
cung ứng vật tư kỹ thuật.
2.5. Phương pháp xác định chi phí và giá thành của công ty ứng dụng
công nghệ Tiến Bộ


Để hạch toán chi phí và giá thành dịch vụ, công ty sử dụng nhiều phương
pháp khác nhau. Tuy nhiên dù hạch toán theo phương pháp nào cũng đều tuân thủ
các bước như quy trình sau:

Hình 2.2. Qui trình hạch toán chi phí và giá thành dịch vụ
Chi phí có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau bởi vậy hạch toán giá
thành cũng có thể theo nhiều phương pháp khác nhau.
2.5.1. Hạch toán giá thành theo chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Theo phương pháp này, trước hết cần tập hợp toàn bộ các loại chi phí sau đó
phân ra các loại chi phí trực tiếp (Có thể hạch toán cho loại dịch vụ này hay dịch vụ

khác) và các loại chi phí gián tiếp có liên quan đồng thời đến nhiều loại dịch vụ của
công ty, bởi vậy nó được tính vào giá thành của từng loại dịch vụ thông qua việc
phân bổ.
Muốn phân bổ trước hết phải chọn tiêu thức phân bổ. Phương pháp này
thường dùng để hạch toán giá thành thực tế và giá thành hạch toán nội bộ.
2.5.2. Phương pháp hạch toán giá thành theo khoản mục.
Theo phương pháp này giá thành dịch vụ bao gồm các khoản mục sau:
1. Các loại thuế đánh vào yếu tố đầu vào của dịch vụ:
- Thuế vốn hay chi phí sử dụng vốn: Hiện nay Nhà nước ta quy định
4,8%/năm và chỉ tính theo phần vốn ngân sách. Tuy nhiên một số công trình đầu tư

Dự
toán
chi
phí
kinh
doanh


Phân
loại
chi
phí
kinh
doanh

Số
liệu
hạch
toán

kế
toán,
th
ống

Các
khoản
chi
phí
trực
ti
ếp


Các
khoản
chi
phí
cần
phân


Phân
bổ chi
phí

Tính
giá
thành
từng

loại
d
ịch

Phân
tích
đánh
giá
cân
đối
chi

từ nguồn vốn ngân sách nhưng để phục vụ cho lợi ích công cộng thì được miễn thuế
vốn.
- Thuế đất (Hoặc tiền thuê sử dụng đất): Được tính theo biểu thuế qui
địnhđối với từng vị trí đất và từng khu vực. Thuế đất chỉ đánh vào diện tích sử dụng
trực tiếp cho hoạt động dịch vụ không tính vào phần đất cho các công trình phúc lợi
công cộng.
2. Các loại bảo hiểm:
- Bảo hiểm xã hội: Hiện nay qua định khoảg 20% của quỹ tiền lương trong
đó 15% nộp cho bảo hiểm cấp trên; 2% bảo hiểm y tế; 3% nộp cho quỹ công đoàn.
- Bảo hiểm hàng hoá: Hiện tính theo 1% giá trị hàng hóa.
- Bảo hiểm tài sản: Thường bằng 1% giá trị tài sản.
2.6. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ
2.6.1. Kế toán chi phí dịch vụ theo phương pháo kê khai thường xuyên.
Chi phí NVLTT (Nguyên vật liệu trực tiếp):
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( CPNVLTT ) bao gồm:
- Trị giá vật liệu sử dụng phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh dịch
vụ:
- Kế toán CPNVLTT được phản ánh trên tài khoản (TK) 621


- Khi xuất nguyên vật liệu phụ trực tiếp cho kinh doanh:
Nợ TK 621 Trị giá NVL xuất dùng
Có TK 152
TK
621

Nợ Có
Tập hợp trị
giá NVL sử
dụng phục vụ
cho hoạt
Kết chuyển chi
phí NVLTT sang
TK liên quan
đến tính giá
Không có số



- Trường hợp mua nguyên vật liệu đưa thẳng vào bộ phận sử dụng phục vụ
cho kinh doanh dịch vụ (không qua nhập kho).
+ Đối với hoạt động KDDV chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 621 Giá mua của nguyên vật liệu chưa có thuế
Nợ TK 1331 Thuế VAT đầu vào
Có TK 111, 112, 331 Tổng số tiền trực tiếp không chịu thuế
VAT.
+ Sử dụng phục vụ
Nợ TK 621 Trị giá NVL gồm cả thuế
Có TK 111, 112, 331

+ Trường hợp NVL không sử dụng hết đem nhập kho
Nợ TK 152 Trị giá NVL nhập kho
Có TK 621
Cuối tháng kết chuyển khoản CPNVLTT sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm
dịch vụ.
Nợ TK 154 Chi phí NVL trực tiếp không có thuế
Có TK 621
Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT):
Bao gồm tiền lương phải trả cho nhân viên trực tiếp KDDV và các khoản
tính trích theo lương ghi vào chi phí theo quy định (chi phí công đoàn, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế). Kế toán CPNCTT được phản ánh trên TK 622.

TK 622
Khoản chuyển
CPNCTT sang
tài khoản liên
quan để tính
Tợp hợp
CPNCTT

- Khi tính tiền lương phải trả cho cán bộ, nhân viên trực tiếp KDDV:
Nợ TK 622
Có TK 334
- Khi tính khoản phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ghi vào chi
phí theo quy định:
Nợ TK 622 (19% tổng mức lương)
Có TK 3382 Khoản phí công đoàn 2%
Có TK 3383 BHXH 15%
Có TK 3384 BHYT 2%
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT sang tài khoản TK 154

Nợ TK 154 Chi phí NCTT
Có TK 622
Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung trong công ty bao gồm chi phí nhân viên quản lý của
các tổ, chi phí công cụ… chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua
ngoài (tiền điện, nước, điện thoại…) và các phí phải nộp, các khoản chi phí bằng
tiền khác.

Kế toán chi phí sản xuất chung (CPSXC) được phản ánh trên TK 627 như ở sơ đồ
minh hoạ trên.
Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc nội dung CPSXC
Nợ TK 627
Có TK 334, 338
Kết chuyển CPSXC
sang tai khoản
liên quan để
tính giá

thành

Tập hợp
CPSXC
N



TK
627



153,142 Chi phí trả trước
214 Hao mòn tài sản cố định
- Tập hợp có các khoản phí, lệ phí phải nộp trong quá trình kinh doanh.
Nợ TK 627
Có TK 333
Tài khoản TK 333: thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước nói chung.
- Đối với các khoản chi phí mua ngoài phục vụ trực tiếp cho hoạt động
KDDV thuộc đối tượng chịu thuế VAT theo khấu trừ.
Nợ TK 627 Phí dịch vụ mua ngoài chưa có thuế
Nợ TK 133 Thuế VAT…
Có TK 111, 112, 331 Tổng số tiền trực tiếp cho bên cấp (cả
thuế).
- Các khoản dịch vụ mua ngoài phục vụ cho HĐKD không thuộc đối tượng
chịu thuế VAT:
Nợ TK 627 Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm cả thuế
Có TK 111,112,331
Cuối kỳ kế toán chuyển sang TK 154:
Nợ TK 154 Chi phí SXC
Có TK 627
Tổng hợp chi phí và kết chuyển giá thành dịch vụ:
Theo phương pháp kê khai thường xuyên việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm được thể hiện trên TK 154 (CPSXKD dở dang):

TK
621

N




Tổng hợp chi
phí dịch vụ
phát sinh
trong k


Giá thành thực
tế của sản
phẩm dịch vụ
đ
ã hoàn thành

Dư nợ: Chi
phí dịch vụ
dở dang

Cuối tháng kế toán tổng hợp chi phí dịch vụ phát sinh trong tháng:
Nợ TK 154 Chi phí NVLTT
Có TK 621
Nợ TK 154 Chi phí NCTT
Nợ TK 154 Chi phí SXC
TK 154 không chỉ dùng riêng cho kinh doanh dịch vụ mà còn sử dụng trong
các ngành khác.
Khi tính được giá thành thực tế của dịch vụ đã hoàn thành:
Nợ TK 621
Có TK 157
Nợ TK 632
Có TK 154
2.6.2. Kế toán dịch vụ theo phương pháp kê kiểm kê định kỳ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)

Cuối kỳ sau khi kiểm kê xác định giá trị nguyên vật liệu (NVL) còn lại, kế
toán tính và chuyển giá trị NVL xuất dùng phục vụ trực tiếp cho kinh doanh dịch
vụ.
Nợ TK 621 Trị giá NVL xuất dùng
Có TK 611
Kế toán chuyển chi phí NVL sang TK 631 để tính giá
Nợ TK 631 Chi phí NVLTT
Có TK 621
Nợ TK 631
Có TK622
Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT)

Tập hợp CPNCTT tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên.
Cuối kỳ kế toán chuyển CPNCTT sang TK 631 để tính giá thành thực tế của sản
phẩm :
Nợ TK 631 Chi phí sản xuất chung
Có TK 627
Tổng hợp chi phí và khoản chuyển giá thành sản phẩm dịch vụ theo phương
pháp kiểm kê định kỳ.
Việc tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ được tính trên TK
631 (giá thành sản phẩm) quá trình hạch toán tiến hành như sau:
Đầu kỳ :
Kết chuyển chi phí dịch vụ dở dang đầu kỳ
Nợ TK 631
Có TK 154 Chi phí dịch vụ dở dang đầu kỳ
Cuối kỳ:
Tập hợp chi phí dịch vụ phát sinh trong kỳ
Nợ TK 631
Có TK 621 Chi phí NVLTT
Nợ TK 631

Có TK 622 Chi phí NCTT
Nợ TK 631
Có TK 627 Chi phí SXC
Xác định và kết chuyển chi phí dở dang cuối kỳ :
Nợ TK 154
Có TK 631
Tính và kết chuyển giá thành :

×