Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN Một số kinh nghiệm dạy trẻ 4 – 5 tuổi làm quen với văn học.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.49 KB, 17 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Bác Hồ kính yêu của chúng ta khi còn sống Bác rất quan tâm đến mọi
người, nhất là các cháu thiếu niên nhi đồng. Bác chú trọng từ bửa ăn, giấc ngủ
và sự tiến bộ của các cháu.
Bác hồ nói:
“Trẻ thơ như búp trên cành
Biết ăn, biết ngủ, biết học hành ngoan”
Đúng như vậy, trẻ ở tuổi mầm non thật đáng yêu, tâm hồn trẻ thơ ngây,
hồn nhiên như tờ giấy trắng. Mọi hoạt động học tập và vui chơi trong quá trình
trăm sóc giáo dục trẻ ở trường mầm non đều đem lại cho trẻ những điều kỳ lạ,
thần tiên.
Thông qua hoạt động dạy và học “làm quen văn học” là một hoạt động
không thể thiếu được đối với trẻ ở lứa tuổi mầm non, vì thơng qua các hoạt động
làm quen với các tác phẩm văn học là loại hình nghệ thuật, đặc sắc, nghệ thuật
nghành từ không thể thiếu được trong đời sống con người. Đặc biệt nó rất gần
gũi với trẻ thơ, từ buổi đầu thơ ấu trẻ đã sống tran hịa trong khơng khí lời ru “ầu
ơ” đầy u thương tận tình của mẹ, bà… và đó cũng là cánh cửa mở ra chân trời
nhận thức cho trẻ.
Thông qua hoạt động văn học giúp trẻ nhận thức được thế giới xung
quanh, những truyền thống đạo lý tốt đẹp của dân tộc từ đó bồi dưỡng cho trẻ
tính trung thực, hiền lành , chăm chỉ, lòng nhân ái. Qua đó giáo dục cho trẻ yêu
quê hương đất nước, yêu thiên nhiên và con người . Ngoài ra hoạt động văn học
cịn mang tính nghệ thuật thơng qua ngữ điệu giúp trẻ cảm nhận được cái hay,
cái đẹp trong tiếng mẹ đẻ, những hành vi đẹp trong cuộc sống , trẻ biết được
những gì nên làm và những gì khơng nên làm, qua đó rèn luyện những phẩm
chất đạo đức tốt đẹp ở trẻ, dần dần hình thành ở trẻ những khái niệm ban đầu về
đạo đức như ngoan- hư, tốt - xấu, thật thà- khơng thật thà …. Ngồi ra văn học
cịn giúp phát triển trí nhớ , tư duy cho trẻ .
Qua việc cho trẻ làm quen văn học chính là hình thành ở trẻ những tình
cảm đạo đức tốt đẹp, những cảm xúc thẫm mỹ, phát triển trí tưởng tượng như:


Lịng u thiên nhiên ở quả, cây hoa lá, lịng kính trọng u thương gần gũi và
giúp đỡ những người thân xung quanh trẻ như ông bà, bố mẹ, cô giáo, anh chị
em. Thông qua hoạt động này trẻ làm tái tạo và sáng tạo thêm những tình tiết
của tác phẩm một cách hồn nhiên phù hợp với nội dung của tác phẩm. Thông
qua sự hiểu biết, trí tưởng tượng của trẻ. Đồng thời trẻ đọc thuộc thơ, kể lại
1


chuyện được. Chính vì thế để đạt được mục đích của môn học: làm quen với văn
học bản thân tôi đã nghiên cứu suy nghĩ và đúc kết “ Một số kinh nghiệm dạy
trẻ 4 – 5 tuổi làm quen với văn học.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Giúp trẻ biết u thích văn học, hào hứng và có nhu cầu tham gia vào
các hoạt động văn nghệ thuật như thích nghe đọc thơ, nghe kể chuyện, đọc thuộc
thơ, kể lại chuyện, đóng lại kịch cho người khác xem, …
- Thơng qua việc cho trẻ làm quen với văn học giúp trẻ mở rộng nhận
thức về thế giới xung quanh.
- Việc làm quen với văn học giúp trẻ khả năng phát triển phát âm chính
xác tiếng mẹ đẻ, làm giàu vốn từ, phát triển khả năng diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi trường mầm non Phú Sơn
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp đọc, kể diễn cảm
- Phương pháp đàm thoại
- Phương giảng giải
- Sử dụng đồ dùng trực quan
- Tuyên truyền phối hợp với phụ huynh
- Sưu tầm các bài hát ru và ru trẻ ngủ trong giờ ngủ
2. NỘI DUNG.
2.1. Cơ sở lý luận.

Ngôn ngữ của trẻ tiến bộ nhanh hay chậm tùy thuộc vào điều kiện sống,
quan hệ giao tiếp với những người xung quanh. Đây là giai đoạn trẻ đang học
nói hay bắt chước người lớn và chính thời điểm này cơ giáo, gia đình là các yếu
tố chủ đạo để dạy trẻ. Uốn nắn cho trẻ cách nói rõ từ, rõ câu, cách phát âm chính
xác…Vì vậy mà mục tiêu của chương trình giáo dục mầm non hiện nay đã hết
sức coi trọng phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ được xem
là lĩnh vực xếp hàng đầu trong năm lĩnh vực phát triển trẻ mẫu giáo.
Trong tất cả các tài liệu nói về tác động của văn học đối với trẻ thơ, đều
khẳng định văn học là hoạt động học rất quan trọng với trẻ mầm non - là phương
tiện chủ đạo phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Thông qua hoạt động cho làm quen văn
học giúp trẻ có đủ vốn từ để thể hiện sự biểu cảm, giao tiếp, biết sử dụng từ
đúng hồn cảnh. Khơng những thế mà việc dạy trẻ làm quen văn học, cung cấp
2


cho trẻ từ ngữ nghệ thuật như: Từ tượng thanh, tượng hình giúp trẻ phát triển trí
tưởng tượng, óc quan sát, khả năng tư duy độc lập trong suy nghĩ.
Trong các tác phẩm văn học đến với trẻ là thế giới mới về những câu
chuyện cổ tích; về cuộc sống thực tại bao gồm: Thiên nhiên, xã hội, con
người… Tác phẩm văn học diễn tả, biểu đạt hình thức đa dạng, độc đáo. Văn
học nói về thế giới lồi vật cỏ cây, hoa, lá, mọi hiện tượng thiên nhiên; cũng nói
về những gì gần gũi trong mơi trường sống của trẻ như làng quê, đồng ruộng,
phiên chợ, lớp học,…. Tác phẩm văn học giúp trẻ nhận ra mối quan hệ những
tình cảm gia đình, cơ cháu, tình u mọi người…..Nhờ được nghe tiếp xúc với
một số lượng tác phẩm văn học, sẽ giúp trẻ nhận thức, mô tả được cuộc sống
xung quanh, phong phú, hấp dẫn, bằng những dạng thức khác nhau.
Cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học chỉ ra mức độ, giới hạn, yêu cầu
của việc cho trẻ tiếp xúc với tác phẩm văn học qua nghệ thuật đọc, kể chuyện,
của cô giáo. Hoạt động này nhằm dẫn dắt, hướng dẫn trẻ cảm nhận những giá trị
nội dung, nghệ thuật khơi gợi trẻ sự rung động hứng thú với văn học có ấn

tượng về nghệ thuật như đọc thơ, kể chuyện, trị chơi, đóng kịch, góp phần hình
thành và phát triển tồn diện nhân cách trẻ. Đặc biệt là phát triển mạnh mẽ ở trẻ
về lĩnh vực ngôn ngữ; rèn luyện kỹ năng giao tiếp ứng xử của trẻ.
Có thể nói, cho trẻ làm quen với văn học là phương tiện chủ đạo phát
triển ngôn ngữ, phát triển ở trẻ kỹ năng diễn đạt, sử dụng câu, từ, đọc kể diễn
cảm…để làm tiền đề cho sự phát triển tồn diện ở trẻ. Vì vậy cần thiết phải có
biện pháp, để khai thác tối ưu khả năng phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua
hoạt động cho trẻ làm quen với văn học.
2.2. Thực trạng.
- Năm học 2017-2018 nhà trường phân công cho tôi phụ trách lớp
B3( mẫu giáo nhỡ 4-5 tuổi) với sĩ số là 32 cháu trong đó có:
+ Cháu nam: 18 cháu.
+ Cháu nữ: 14 cháu.
- Bản thân là một giáo viên tâm huyết với nghề, ln có tinh thần học hỏi
vươn lên.
Với đặc điểm tình hình như vậy khi thực hiện đề tài này tơi thấy có một số
thuận lợi và khó khăn sau.
a.Thuận lợi:
- Được phòng giáo dục, ban giám hiệu nhà trường tăng cường dự giờ góp
ý bản thân tơi đã được trau dồi thêm kiến thức kinh nghiệm trong tiết dạy và các
3


hoạt động trong ngày của trẻ.
- Lớp tôi phụ trách 100% trẻ ăn bán trú và trẻ trong lớp cùng một độ tuổi
thuận lợi cho việc giảng dạy.
- Trẻ thích được nghe các câu chuyện, thích đọc thơ, ca hị vè ( các tác
phẩm văn học), thích được đóng kịch, tham gia kể chuyện cùng cơ, bạn …
b. Khó khăn:
- Do khả năng nhận thức của trẻ không đồng đều, một số trẻ chưa được sự

quan tâm của cha mẹ nên việc hình thành các thói quen, nề nếp cịn vất vả.
- Một số phụ huynh bận cơng việc ít quan tâm chăm lo, trò chuyện kể chuyện,
gần gũi với trẻ và nghe trẻ nói để uốn nắn cho trẻ về ngôn ngữ, giao tiếp.
- Việc phối hợp với gia đình cịn hạn chế, nhiều gia đình đang cịn nói
tiếng địa phương vì thế rất khó khăn trong việc phát triển lời nói, hành động một
cách chính xác cho trẻ.
c. Khảo sát ban đầu:
Tốt
Kĩ năng
Trẻ hứng thú trong giờ học
Trẻ hiểu nội dung
Trẻ đọc, kể diễn cảm

Số
cháu
7
6
6

Khá

Tỷ lệ
25%
21%
21%

Số
cháu
7
8

7

Tỷ lệ
25%
29%
25%

Trung bình
Số
Tỷ lệ
cháu
13
46%
14
50%
15
54%

2.3. Các giải pháp kinh nghiệm
2.3.1. Nắm vững yêu cầu nội dung phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong độ tuổi.
Phạm vi ngiên cứu các giải pháp giúp trẻ 4 – 5 tuổi học tốt mơm văn học,
với mục đích nhằm đến sự phát triển ngôn ngữ tối ưu của trẻ trong yêu cầu độ
tuổi. Tôi đã xác định việc học tập tìm hiểu để nắm vững yêu cầu về nội dung,
kết quả mong đợi về phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong độ tuổi là hết sức cần
thiết. Vì nắm hệ thống đầy đủ nội dung thì mới có thể xây dựng kế hoạch
chương trình giáo dục đảm bảo đủ và đúng yêu cầu.
* Nội dung nghe:
- Giúp trẻ nghe hiểu các từ chỉ người, tên gọi đồ vật, hành động, hiện
tượng gần gũi, quen thuộc.
- Hiểu và làm theo yêu cầu đơn giản.

- Nghe hiểu nội dung các câu đơn, câu mở rộng.
- Nghe hiểu nội dung chuyện kể, chuyện đọc phù hợp với độ tuổi.
- Nghe các bài hát, bài thơ, ca giao, đồng giao, tục ngữ, câu đố, hò vè phù
4


hợp với độ tuổi.
* Nội dung nói:
- Phát âm các tiếng của tiếng việt.
- Bày tỏ tình cảm nhu cầu và hiểu biết của bản thân bằng các câu đơn, câu
mở rộng.
- Trả lời và đặt các câu hỏi: Ai?; Cái gì?; khi nào?; Ở đâu?
- Sử dụng các từ biểu thị sự lễ phép.
- Nói và thể hiện cử chỉ, điệu bộ, nét mặt phù hợp với yêu cầu, hoàn cảnh
giao tiếp.
- Đọc thơ, ca giao, đồng giao, tục ngữ, hị vè.
- Kể chuyện đã được nghe có sự giúp đỡ.
- Kể lại sự việc.
- Đóng vai theo lời dẫn chuyện của giáo viên.
* Nội dung làm quen với đọc viết.
- Trẻ làm quen với một số ký hiệu thông thường trong cuộc sống ( Nhà vệ
sinh, lối ra, nơi nguy hiểm, biển báo giao thông: Đường cho người đi bộ…)
- Tiếp xúc với chữ, sách chuyện.
- Xem và nghe đọc các loại sách khác nhau.
- Làm quen với cách đọc viết tiếng việt:
+ Hướng đọc, viết: Từ trái sang phải, từ dòng trên xuống dòng dưới.
- Cầm sách đúng chiều, mở sách, xem tranh và đọc chuyện.
- Giữ gìn sách.
Như vậy, từ việc nắm vững các nội dung, tơi sẽ cụ thể hóa các nội dung
vào xây dựng chương trình giáo dục, cụ thể hóa nội dung hoạt động cho trẻ làm

quen với văn học theo các chủ đề phù hợp. Việc nắm vững u cầu có tính khoa
học sẽ tránh việc thực hiện bỏ sót yêu cầu; làm cơ sở cho hoạt động đánh giá
khả năng tiếp thu kiến thức kỹ năng so với mục tiêu yêu cầu về văn học và phát
triển nôn ngữ của trẻ hằng ngày và theo giai đoạn, từ đó có kế hoạch giáo dục
tiếp theo phù hợp.
Từ việc xây dựng kế hoạch cho bản thân nắm vững các yêu cầu phát triển
ngôn cho trẻ trong độ tuổi, bản thân tôi đã có kiến thức vững chắc để áp dụng
vào giáo dục trẻ. Đánh giá khả năng và giúp trẻ nắm vững kiến thức kĩ năng một
các hệ thống đủ yêu cầu, đảm bảo cung cấp kiến thức theo sự đồng tâm.
2.3.2. Xây dựng môi trường trong lớp cho trẻ làm quen văn học đạt hiệu quả.
Tôi nhận thức việc xây dựng môi trường giáo dục là rất cần thiết. Xây
5


dựng môi trường giáo dục là học liệu cho trẻ học tập. Môi trường giáo dục đa
dạng sinh động sẽ thu hút sự chủ động tích cực của trẻ tham gia vào các hoạt
động giáo dục, mang lại hiệu quả giáo dục cao. Đối với việc tôi quan tâm đến
nghiên cứu các kinh nghiệm, giải pháp để xác định sẽ quan tâm đến việc xây
dựng môi trường cho trẻ học tốt mơm văn học. Đó chính là việc xây dựng các
hình ảnh trực quan sinh động về các nội dung liên quan đến văn học trong môi
trường trong lớp và ngồi lớp học. Các hình ảnh có sức sống động, có khả năng
tác động thu hút được sự tị mị của trẻ, gợi cho trẻ các nhu cầu được hiểu biết.
Thực hiện giải pháp này, trước hết tôi phải tư duy tìm hiểu và sưu tầm
nhiều các hình ảnh, cách sắp xếp môi trường khoa học phù hợp với nhận thức và
hoạt động của trẻ 4 - 5 tuổi. Môi trường xậy dựng phải phù hợp với chủ đề để
đáp ứng vận dụng cho trẻ hoạt động ở nhiều các hoạt động có chủ đích hay hoạt
động vui chơi tìm hiểu trong chủ đề. Tuy nhiên với mục tiêu thực hiện các giải
pháp để hoàn thành đề tài sáng kiến kinh nghiệm trong năm học, nên tôi đã quan
tâm đặc biệt đến xây dựng môi trường cho trẻ làm văn học.
Để xây dựng môi trường hiệu quả tôi căn cứ vào các nội dung của hoạt

động cho trẻ làm quen văn học đã được cụ thể hóa trong chủ đề, để từ đó tư duy
nội dung về mơi trường cần xây dựng ở các không gian cụ thể của lớp. Xây
dựng tại mảng chủ đề chính, các góc chơi, xây dựng góc sách, góc cổ tích. Các
góc mang đạm mầu sắc hình ảnh về các nội dung các câu chuyện, bài thơ, ca
giao đồng giao…
* Xây dựng góc cổ tích
Góc cổ tích là một góc được bố trí tại một khơng gian hợp lý trong nhóm
lớp. Trong góc xây dựng các hình ảnh, mơ hình cảnh quan về nội dung, về các
nhân vật trong các câu chuyện tạo cho trẻ những cảm nhân mới lạ, có cảm giác
thích tìm tịi khám phá.
Ví dụ: Ở chủ đề Thế giới động vật. Chuẩn bị cho kể chuyện “ Đôi bạn nhỏ”
Tôi xây dựng trong góc cổ tích mơ hình về câu chuyện “” đơi bạn nhỏ”
gồm các mảng mơ hình được bố trí hợp lý từ vị trí trẻ bước vào vườn đến bên
trong sâu của khu vườn:
Mơ hình 1: Hình ảnh gà con và vịt con đang thân thiện bên nhau.
Mô hình 2: Gà trên bãi cỏ tìm giun; Vịt con dưới ao mị ốc.
Mơ hình 3 : Cáo đuổi bắt gà.
Mơ hình 4 : Vịt cõng gà bơi dưới ao.
Trẻ được vào thăm vườn cổ tích, được quan sát các mơ hình, trẻ sẽ tư duy
6


tưởng tượng ra nội dung của câu chuyện theo trí tượng tượng của trẻ. Và sau đó
cơ sẽ giúp trẻ gợi mở để tiếp tục khai thác sâu hơn trí tưởng tượng của trẻ, giúp
trẻ tự đạt ra các câu hỏi cũng như các câu trẻ lời sáng tạo.
Bước vào vườn cổ tích, trẻ nhìn thấy ngay hình ảnh 2 bạn gà và vịt xinh
đẹp và thân mật. trẻ có thể đạt câu hỏi: Bạn gà vịt đang là gì nhỉ?; trẻ có thể tự
trả lời: À, chắc là gà vịt đang đang nói chuyện; À, chắc là gà vịt đang rủ nhau đi
chơi!....
Bước tiếp sâu hơn vào vườn, trẻ nhìn thấy mơ hình gà đang trên bãi cỏ,

vịt đang ở dưới ao. Trẻ có thể lại tự hỏi và tự đặt câu hỏi theo tri giá và tưởng
tượng của trẻ.
Cứ như vậy giáo viện theo giõi và gợi mở cho trẻ kể chuyện sáng tạo qua
mơ hình; sau đó khi vào tổ chức hoạt động cho trẻ cô lại có thể dùng mơ hình đó
để giới thiệu chuyện, hướng trẻ vào tâm trạng được giải đáp thắc mắc của trẻ
qua việc cô kể chuyện cho trẻ nghe.
Tương tự như vậy tơi xây dựng thay đổi các hình ảnh, mơ hình theo nội
dung các bài thơ, câu chuyện, bài ca giao đồng giao mà trẻ sẽ học hoặc đã học
để củng cố.
Trong mỗi hoạt động của trẻ với môi trường, tơi đều quan sát, tận dụng
mọi tình huống, cơ hội để giúp trẻ gợi nhớ hay khắc sâu các tác phẩm văn học
mà trẻ sẽ được làm quen hoặc đã cho trẻ làm quen. Cũng thông qua môi trường
đã xây dựng giáo viên quan tâm khai thác sự tác động trực tiếp của môi trường
đến sự phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
* Xây dựng góc sách
Ngồi việc xây dựng góc cổ tích trong lớp để giúp trẻ làm quen với hình
ảnh gợi mở về các tác phẩm văn học trẻ sẽ được làm quen, hoặc đã được làm
quen. Tôi xây dựng góc sách của lớp. Góc sách cũng là góc được bố trí trong
khơng gian phù hợp của lớp. Góc sách có nhiều các loại sách, tranh, chuyện
tranh có nội dung phù hợp với nội dung chủ đề. Các sách tranh phải phù hợp với
trẻ, là các tranh chuyện mầm non, tranh có ghép chữ to, hình ảnh sinh động hấp
dẫn trẻ, có tác động đến trí tưởng của trẻ.
Xây dựng góc sách để trong các giờ chơi trẻ sẽ chủ động xem tranh, xem
sách. Thơng qua đó để làm quen với nội dung của các tác phẩm văn học. Thông
qua các tranh chuyện, trẻ tự đặt câu hỏi về nội dung các bức tranh, tư duy về các
bức tranh thành những câu chuyện theo trí tưởng tượng của trẻ. Tự trả lời cho
những câu hỏi mà trẻ tự đạt ra, hoặc các câu hỏi mà cô gợi mở cho trẻ tìm hiểu.
7



Thơng qua góc sách cơ hướng dẫn cho trẻ cách cầm sách, cách đọc sách,
trẻ tự đọc chuyện theo tưởng tưởng; trẻ tư duy tưởng tưởng về những câu
chuyện sáng tạo qua các hinh ảnh trong sách tranh. Từ đó đạt được mục tiêu
phát triển ngôn ngữ cho trẻ cũng như phát triển các lĩnh vực giáo dục khác.
Để góc sách được phong phú thì giáo viên phải tích cực sưu tầm sách tranh,
thay đổi sách tranh trong góc sách theo chủ đề, theo nội dung từng tác phẩm văn
học mà trẻ sẽ học, đã học để trẻ tìm hiểu, tránh sự nhàm chán. Sưu tầm các loại
tranh ảnh, hoạ báo có nội dung chương trình để làm phong phú góc sách. Để
thuận tiện và hiệu quả của góc sách đối với giáo dục trẻ, việc bố trí, sắp xếp các
sách tranh trong góc phải vừa tầm với của trẻ, giúp trẻ dễ lấy dễ sử dụng.
Ngồi ra tơi tận dụng tất cả mọi khơng gian trong ngồi lớp đề trang trí các
hình ảnh đa dạng có nội dung phù hợp để tận dụng tác động của môi trường xây
dựng đến sự phát triển của trẻ ở mọi lúc mọi nơi, mọi không gian môi trường.
Để phát huy hiệu quả của mơi trường đã xây dựng thì địi hỏi giáo viên
phải quan tâm đến mọi hoạt động của trẻ với môi trường. Tạo các cơ hội để khai
thác sự tác động của mơi trường với sự phát triển tồn diện của trẻ.
Qua việc xây dựng môi trường cho trẻ làm quen văn học trong nhóm lớp,
tơi đã áp dụng trong trong hoạt động cho trẻ làm quen văn học, đã có tác động
tích cực nâng cao hiệu quả cho trẻ làm quen với các tác phẩm văn học; có tác
động tích cực và đạt hiệu quả cao về phát triển ngơn ngữ cho trẻ.
2.3.3. Tích cực đổi mới sáng tạo hình thức tổ chức hoạt động cho trẻ làm
quen văn học, gây hứng thú cho trẻ tích cực tham gia hoạt động.
Đây là giải pháp chính để giúp trẻ làm quen văn học. Vì vậy địi hỏi giáo
viên phải nắm vững phương pháp và nội dung thực hiện các thể loại văn học
được gợi ý trong kế hoạch của chương trình chăm sóc giáo dục. Nghiên cứu các
tác phẩm ở những khía cạnh khác nhau để lựa chọn phương pháp, sáng tạo các
hình thức tổ chức cho trẻ làm quen văn học phù hợp, nhằm giúp trẻ thích thú
được tham gia vào hoạt động. Từ việc trẻ thích thú hoạt động thì trẻ mới có thể
cảm nhận được nội dung của bài thơ câu chuyện, trẻ mới có thể thực hiện trả lời
được các câu hỏi của cô và trẻ mới có thể chủ động đặt ra các câu hỏi để thỏa

mãn tính tị mị ham hiểu biết của mình trong các tình tiết của hoạt động.
Ví dụ 1: Truyện “Xe lu và xe ca” ( chủ đề: Phương tiện và qui định giao
thông – ngày 8/3) tôi chuẩn bị 2 phương tiện giao thông ( xe ô tô, xe cần cẩu) tôi
đưa 2 phương tiện giao thông xuất hiện
Chào tất cả các bạn mình là Xe ơ tơ, mình là xe cần cẩu.Hôm nay hai anh em
8


mình được mẹ cho ra phố chơi, chúng mình ghé thăm các bạn đấy!Các bạn biết
khơng ? chúng mình vừa chỉ 1 chút hiểu nhầm, nhưng được mọi người khuyên
bảo nên bọn mình đã hiểu và đã sửa chữa lỗi của mình khi đi trên đường bộ đấy.
Và hơm nay cô sẽ kể cho các con nghe câu chuyện “ Xe lu và xe ca” nhé.
Ví dụ 2: Để dậy bài thơ “Ong và bướm” ( chủ đề : Côn trùng và động vật
biết bay). Trước giờ học cô giáo phát cho mỗi trẻ 1 rổ có hình con ong, bướm cắt
dời, yêu cầu trẻ:
Tổ Hoa hồng mỗi bạn ghép 1 hình một con ong trên bàn, tổ Hoa cúc mỗi bạn
ghép hình một con bướm ( trẻ ghép 2 – 3 phút ). Sau khi ghép cô hỏi trẻ:
Ong và bướm có tên gọi thuộc nhóm gì?
Con ong rất có ích làm nên mật ngọt cho đời, con ong siêng năng chăm chỉ
biết vâng lời mẹ, để xem chú ong đáng yêu như thế nào các con nghe cô đọc bài
thơ: “ Ong và bướm”
Ví dụ 3: Truyện “ Thỏ con ăn gì” ( chủ đề: Thế giới đơng vật)
Chuẩn bị: Một con thỏ ( con giống nhồi bông). 1 đĩa củ, quả: cam, dưa
chuột, củ cà rốt, quả táo..
Cô đưa thỏ xuất hiện: Các con ạ, hôm nay chú thỏ đến chơi với lớp mình, vì đi
đường xa nên chú thỏ đói q! Cả lớp mình đã chuẩn bị một đĩa quả thật ngon,
nhưng trong đĩa quả này chú thỏ lại chỉ ăn được một loại quả thôi, không biết là loại
củ nào ? ( 1 – 2 trẻ đoán ). Vậy để xem bạn đã chọn đúng quả nào cho chú thỏ chưa
các con hãy lắng nghe cơ kể câu chuyện “ Thỏ con ăn gì ?”.
Bằng cách dẫn dắt sinh động, liên tục thay đổi cách giói thiệu bài như thế tơi

đã thu hút được sự hứng thú, chú ý của trẻ khi tiến hành mỗi tiết cho trẻ làm quen với
văn học.
Ngoài ra để thu hút, lơi cuốn trẻ vào giờ học tơi cịn lựa chọn các hình thức
tổ chức phù hợp, hấp dẫn như qua tổ chức hội thi: “Bé yêu thơ”; câu đố, tham
quan và đặc biệt là chọn những hình ảnh thật, đẹp và những nhân vật ngộ nghĩnh
sáng tạo đưa vào cơng nghệ thơng tin để trẻ hịa nhập , hóa thân vào các nhân
vật trong tác phẩm mà tôi lồng ghép được. Đề rồi từ đó trẻ trăm chú, lắng nghe
cô giới thiệu dẫn dắt để trẻ nắm bắt được nội dung bài học một cách chủ động.
Ví dụ 4: Khi kể cho trẻ nghe câu chuyện “ Bác gấu đen và 2 chú thỏ”.
(chủ đề: Thế giới động vật )
- Mở đầu vào bài tơi cho trẻ trị chuyện về các con vật sống trong rừng
qua những hình ảnh tôi siêu tập ở trên mạng về các con vật sống trong rừng rất
đẹp và ngộ nghĩnh để đưa vào baboy để thu hút trẻ vào bài. Khi cho trẻ xem
9


tranh minh họa tơi lựa chọn những hình ảnh động để thu hút trẻ vào bài, làm như
vậy để gậy sự hứng thú cho trẻ.
2.3.4. Dạy trẻ làm quen với văn học thông qua hoạt động mọi lúc mọi nơi.
Với hoạt động ở mọi lúc mọi nơi tôi đã vận dụng phù hợp từng đề tài để
dạy trẻ dạy vào các thời điểm thích hợp.
* Qua giờ đón trả trẻ
Trong giờ đón trẻ tơi có thể cho u cầu trẻ đọc các bài thơ, bài ca giao
đồng giao. Tơi có thể hướng dẫn trẻ tự xếp tranh, xem tranh và kể chuyện theo
tranh mà mình vừa xếp được. Qua việc trị chun với trẻ tơi đặt những câu hỏi
liên quan đến câu chuyện phù hợp cho trẻ tư duy và trả lời.
Ví dụ:
- Hơm qua con đã được nghe cơ kể câu chuyện gì?
- Câu chuyện có nhân vật nào?...
Từ tất cả các hoạt động trong giờ đón trả trẻ, tôi đều tận dụng để giáo dục

trẻ các nội dung phù hợp; đặc biệt là trao đổi trò chuyện với trẻ các nội dung có
vấn đề, các nội dung liên quan đến các tác phẩm văn học, từ đó để khai thác tối
ưu tác động đến phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
* Thông qua các hoạt động chơi
Thông qua hoạt động vui chơi tơi có thể cho trẻ chơi đóng kịch phản ánh
lại tác phẩm theo hướng dẫn gợi ý của cơ; Chơi góc gia đình trẻ ru em bé; trẻ
làm cô giáo dạy học sinh đọc thơ…
*Thông qua hoạt động chiều
Tơi có thể đọc kể tác phẩm mới được quy định trong chương trình cho
trẻ nghe hoặc những tác phẩm cô tự chọn phù hợp với khả năng nhận thức của
trẻ. việc ôn luyện tập các tác phẩm đã học trong chương trình giáo viên đọc hoặc
kể lại tác phẩm cho trẻ nghe sau đó yêu cầu trẻ đọc hoặc kể lại theo gợi ý của
trong các thời điểm ngồi giờ học, cơ theo dõi sửa sai cho trẻ để trẻ thực hiện
đúng yêu cầu mong đợi của cô. Muốn cho việc ôn luyện hứng thú tham gia tôi tổ
chức dưới hình thức trị chơi: hái hoa, đốn tên, đóng kịch, hay thi biểu diễn
giữa cá nhân, các tổ theo các đề tài.
2.3.5. Làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho tổ chức hoạt động cho trẻ làm
quen với văn học
Với đặc điểm của trẻ mầm non, trẻ trực quan hình tượng là chủ yếu. Bởi vậy
đồ dùng đồ chơi chính là sách giáo khoa của trẻ, giúp trẻ nhận biết kiến thức dễ
dàng và hào hứng trong khi học. Vì vậy việc chuẩn bị đồ dùng đồ chơi đủ và
10


phong phú đa dạng phục vụ cho hoạt động học là hết sức cần thiết. Có đủ đồ dùng
đồ chơi có tác động lớn đến hiệu quả cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học.
Qua hoạt động dạy trẻ, tôi hiểu được đặc điểm của trẻ là trẻ rất thhích các
hình ảnh nhân vật có tính dân gian như: Rối que, rối tay. Tôi đã sử dụng những
phế liệu như đồ dùng bỏ đi vải, xốp để tạo nên những mơ hình, đồ vật, con vật
xinh xắn giúp trẻ hứng thú trong giờ văn học. Việc làm đồ dùng đồ chơi tôi căn

cú vào nội dung các câu chuyện, bài thơ để làm thành các bộ rối tay hoặc rối que
phục vụ cho dạy một câu chuyện.
Ngoài ra dùng các phế liệu nhựa, xốp là sạch xây dựng nên các mơ hình
làm đồ dùng dạy học.
2.3.6. Tun truyền phối hợp với phụ huynh
Như chúng ta đã biết, đối với trẻ mầm non môi trường tiếp xúc của trẻ chủ
yếu là gia đình và nhà trường. Chính vì vậy việc kết hợp giữa gia đình và nhà
trường là một biện pháp khơng thể thiếu. Phụ huynh chính là nhân tố quyết định
về các điều kiện cho hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ rất cần thiết phải có đóng
góp của phụ huynh. Trong việc tạo nguồn nguyên liệu, xây dựng môi trường văn
học tại trường lớp, nhất thiết cần đén sự phối hợp của phụ huynh.
Tôi đã quan tâm việc tun truyền với phụ huynh bằng nhiều hình thức, thơng
qua góc tuyên truyền trao đổi thường xuyên qua giờ đón trả trẻ; thông qua các
kỳ họp phụ huynh, tôi nêu tầm quan trọng của lĩnh vực phát triển ngôn ngữ cho
trẻ nói riêng, đặc biệt là phát triển ngơn ngữ cho trẻ thông qua hoạt động cho trẻ
làm quen văn học. Tuyên truyền cho phụ huynh hiểu về việc thông qua các hình
ảnh sự gợi mở của người lớn, để trẻ tư duy về hình ảnh đó một cách lơ gic, từ
nội dung duy, giúp trẻ nói lên được ý tưởng của mình bằng ngơn ngữ, thơng qua
các câu hỏi mà người lớn gợi ý, hỏi trẻ. Từ đó phụ huynh phối hợp với giáo viên
giáo dục trẻ tại gia đình, giúp việc tiếp thu kiến thức, rèn luyện kĩ năng kể
chuyện sáng tạo của trẻ tốt hơn.
Hàng tháng tuyên truyền với phụ huynh qua các biểu bảng nêu lên nội
dung về chủ điểm, về các câu chuyện sáng tạo của cơ và trẻ. Qua đó phụ huynh
thấy được ngơn ngữ của trẻ phát triển như thế nào và có biện pháp kích thích sự
phát triển ngơn ngữ cho trẻ tại gia đình.
Ví dụ: Cơ trao đổi với phụ huynh về những hình thức có thể giúp trẻ kể
lại chuyện, đọc thơ ,tư duy sáng tạo câu chuyện trẻ đã kể, yêu cầu phụ huynh về
nhà cho trẻ kể lại câu chuyện đó hoặc kích thích trẻ kể các câu chuyện khác khi
gặp tình huống nào đó, hình ảnh nào đó ở gia đình.
11



Huy động phụ huynh đóng góp tiền ủng hộ tạo góc văn học hoặc thu nhập
những nguyên vật liệu sẵn có, dễ tìm như báo hoạ mi, vải vụn, len vụn, các vỏ
hộp, mút xốp…kết hợp trong và ngoài giờ đón trả trẻ để trao đổi với phụ huynh.
Xây dựng góc sách tuyên truyền với phụ huynh về các câu truyện của cô,
của trẻ đa dạng và phong phú. Bao gồm các sách tranh, hình ảnh về thế giới
xung quanh.Để phụ huynh có thể tham khảo, có hiểu biết thêm, cùng với giáo
viên phối hợp tạo điều kiện cho trẻ làm quen văn học hiệu quả nhất và phát triển
ngôn ngữ cho trẻ một cách tốt nhất.
Kết quả việc tuyên truyền phối hợp đã giúp cho môi trường giáo dục của
lớp đa dạng, phong phú; nhóm lớp đủ đồ dùng đồ chơi. Từ kết quả đó đã tác động
đến hiệu quả giáo dục trẻ nói chung và hoạt động cho trẻ làm quen văn học nói
riêng.
2.3.7. Sưu tầm các bài hát ru và ru trẻ ngủ trong giờ ngủ
Từ xa xưa, hát ru là món ăn tinh thần quý giá đối với mỗi trẻ thơ. Nhưng
ngày nay món ăn tinh thần đó đối với trẻ đã bị đa các bà mẹ trẻ và giáo viên
mầm non không mang lại cho trẻ.
Từ thực tế chăm sóc giáo dục trẻ, tơi nhận thấy đa số trẻ thèm khát được
nghe những lời ru êm ái trước giờ trẻ ngủ. Mỗi bài hát ru đều chứa đựng trong
đó những giá trị giáo dục sâu sắc. Ngồi ra khi trẻ nghe cơ hát ru rất nhiều trẻ
cịn lắng nghe và hát theo cơ. Có trẻ cịn hỏi cơ về một số những thắc mắc trong
nội dung các câu thơ mà trẻ thấy khó hiểu. Vì vậy tôi nghĩ đây cũng là một giải
pháp mới giúp mở rộng cho trẻ làm quen với văn học và thơng qua đó phát triển
ngơn ngữ cho trẻ.
Trước hết, tơi đã bằng nhiều hình thức sưu tầm các bài hát ru xưa. Tự học
hát ru để sử dụng trong hoạt động chăm sóc giấc ngủ cho trẻ và đồng thời thực
hiện mục tiêu của sáng kiến kinh nghiệm.
Tơi đã tìm đến các ông bà cao tuổi trên địa bàn xã, nhờ các ông bà đọc lại cho
các bài hát ru xưa tôi chép lại. tôi sưu tầm trên mạng để có được các bài hát ru

như mong muốn.
Kết quả tơi đã sưu tầm được rất nhiều bài hát ru. Giai điệu các bài hát ru mượt
mà ấm áp; nội dung các bài hát ru chứa đựng nhiều những nỗi niềm sâu lắng mang
tính giáo dục cao. Tuy đối với trẻ là rất trừu tượng, nhưng điều đó ln tạo ra trong
trẻ sự tưởng tượng phong phú, để kích thích trẻ có thể có nhu cầu hỏi người lớn để
được giải đáp. Hoặc sẽ mãi là điều trẻ nhớ và tưởng tượng trong tâm trí trẻ. Những
câu từ trong các bài hát ru thường lại là những hình ảnh gây được chú ý của trẻ.
12


Ví dụ:
Cái ngủ mày ngủ cho lâu
Mẹ cịn bắt ốc đồng sâu chưa về.
Bắt được con trắm con trê
Buộc cổ lơi về nấu nước làm lơng.
Miếng thịt thì để phần chồng
Miếng xương mẹ gặm, miếng lòng con ăn!
Hay:
Cái bống đi chợ cầu hôn
Sao mày chẳng rủ cái tôm đi cùng?
Bồng bồng cõng chồng đi chơi
Đi đến chỗ lội đánh rợ mất chồng.
Ai ơi cho mượn gầu sịng
Tơi tát nước cạn cho chồng tơi lên!
Hay:
Con cị, con vạc, con nơng
Sao mày dẫm lúa nhà ơng hỡi cị?
Khơng khơng tơi dứng trên bờ
Mẹ con nhà vạc đổ ngờ cho tôi!


Như vậy tôi đã có lượng bài hát ru, áp dụng để chăm sóc giấc ngủ cho trẻ.
Những bài hát ru cũng là những tác phẩm văn học được mở rộng đưa đến với
trẻ, tạo cảm hứng tưởng tượng cho trẻ, qua đó góp phần vào giúp trẻ hứng thú
học với hoạt động làm quen văn học. Cũng như thông qua hát ru giáo dục nhân
cách và phát triển ngôn ngữ cho trẻ đạt hiệu quả cao.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến.
Sau thời gian thực hiện các biện pháp trên đến nay tôi nhận thấy kết quả
đạt được đã có tiến bộ hơn rất nhiều.
Tốt
Kĩ năng
Trẻ hứng thú trong giờ học
Trẻ hiểu nội dung
Trẻ đọc, kể diễn cảm

Số
cháu
15
15
15

Tỷ lệ
54%
54%
54%

Khá
Số
cháu
9
9

9

Tỷ lệ
32%
32%
32%

Trung bình
Số
Tỷ lệ
cháu
4
14%
4
14%
4
14%

13


3. KẾT LUẬN
Một trong những giải pháp quan trọng có tác động lớn nâng cao chất
lượng cho trẻ làm quen với văn học đó là mơi trường văn học. Mơi trường tốt sẽ
tác động đến việc trẻ thu nhận kiến thức, trên cơ sở trực tiếp trải nghiệm và
trong hoạt động tương tác với xung quanh. Các giải pháp đều đã có đóng góp
cho hiệu quả của đề tài bằng những kết quả cụ thể thu được sau tiến hành mỗi
giải pháp. Các giải pháp đã được tiến hành một cách khoa học có mục đích, có
hệ thống đã giúp cho đề tài hiệu quả.
Môn văn học là một môn học rất quan trọng, có tính chất phát triển đa

dạng và phong phú, góp phần quan trọng trong việc hình thành và phát triển con
người một cách toàn diện về đạo đức và trí tuệ. Bên cạnh đó nó cũng có tác
động đến mọi hoạt động của các mơn học khác, không ngừng phát triển khả
năng sáng tạo, tư duy của trẻ.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ
Bỉm sơn, ngày 20 tháng 3 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN không
Sao chép nội dung của người khác.
NGƯỜI THỰC HIỆN

Nguyễn Thị Xuân
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. MODULE MN 1A: Giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ
2. Phương pháp cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học
3. Giáo trình tâm lý học lứa tuổi mầm non - Nguyễn Bích Thủy, Nguyễn Thị
Anh Thư) – NXB Hà Nội
4. Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non ( Nguyễn Ánh Tuyết).
5. MODULE MN 1D: Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
6. Quyết đinh 161 của Thủ Tướng Chính Phủ về các chính sách phát triển
giáo dục mầm non.
7. Chương trình giáo dục mầm non – Bộ GD & ĐT

14


15


MỤC LỤC

Trang
1. MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài............................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
2. NỘI DUNG.......................................................................................................2
2.1. Cơ sở lý luận..................................................................................................2
2.2. Thực trạng......................................................................................................3
2.3. Các giải pháp kinh nghiệm.............................................................................4
2.3.1. Nắm vững yêu cầu nội dung phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong độ tuổi............4
2.3.2. Xây dựng môi trường trong lớp cho trẻ làm quen văn học đạt hiệu quả...........6
2.3.3. Tích cực đổi mới sáng tạo hình thức tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen
văn học, gây hứng thú cho trẻ tích cực tham gia hoạt động..................................8
2.3.4. Dạy trẻ làm quen với văn học thông qua hoạt động mọi lúc mọi nơi.....10
2.3.5. Làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen với
văn học.................................................................................................................11
2.3.6. Tuyên truyền phối hợp với phụ huynh......................................................11
2.3.7. Sưu tầm các bài hát ru và ru trẻ ngủ trong giờ ngủ...................................12
2.4. Hiệu quả của sáng kiến.................................................................................14
3. KẾT LUẬN....................................................................................................14

16


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TRƯỜNG MẦM NON

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP TRẺ 4 - 5 TUỔI
LÀM QUEN VĂN HỌC

Người thực hiện:
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường mầm non
SKKN thuộc lĩnh vực: Chuyên môn

BỈM SƠN NĂM 2
17



×