Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN đạo đức học sinh lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.84 KB, 17 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ là mục tiêu của xã hội. Nhân cách
của con người được hình thành trong quá trình giáo dục. Vì vậy giáo dục trẻ em
ngay từ ngày đầu tới trường là một việc hết sức cần thiết đó là nền tảng vững
chắc để trẻ hồn thiện, phát triển nhân cách một con người.
Muốn thực hiện được mục tiêu đặt ra thì nhất thiết chúng ta phải dạy đủ 6
mơn bắt buộc đã quy định. Chương trình đạo đức ở lớp 1 gồm 14 chuẩn mực,
hành vi phù hợp với lứa tuổi học sinh trong các mối quan hệ của các em với bản
thân, gia đình, nhà trường, cộng đồng và mơi trường tự nhiên.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Dạy học môn Đạo đức là dạy học sinh những hành vi ứng xử phù hợp với
các chuẩn mực đạo đức xã hội và quyền trẻ em trong các tình huống đơn giản,
cụ thể của cuộc sống hàng ngày. Nội dung môn Đạo đức kết hợp giữa giáo dục
quyền với giáo dục trách nhiệm, bổn phận của học sinh. Hơn nữa môn Đạo đức
không chỉ giáo dục bổn phận trách nhiệm của học sinh đối với gia đình, nhà
trường, xã hội và mơi trường tự nhiên mà cịn giáo dục trách nhiệm của các em
đối với chính bản thân mình.Nhận thức được tầm quan trọng đó, tơi đã chọn đề
tài: “Phương pháp hướng dẫn trò chơi đạo đức cho học sinh lớp 1”
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Tiến hành khảo sát thực tế. Nghiên cứu tài liệu giảng dạy môn đạo đức
lớp 1, nghiên cứu vở bài tập đạo đức lớp 1, Các chuyên đề, phụ san tiểu học,..
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp động não. Phương pháp đóng vai. Phương pháp thảo luận
nhóm. Phương pháp kể chuyện. Phương pháp trò chơi.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận:
Theo tơi học tập là một hình thức lao động trí óc có tổ chức địi hỏi phải
tập trung chú ý, phải có sự nỗ lực về ý chí nhất định. Trong học tập các em ở lứa
tuổi cấp một đã có thể dồn sự chú ý váo bài học, đã biết tự kiềm chế để khép
mình vào khuôn khổ của tiết học trong lớp do giáo viên tổ chức và hướng dẫn.


Tuy nhiên học sinh lớp 1 vừa bước qua lứa tuổi mẫu giáo, năng lực điều khiển
sự chú ý chưa cao, sự tập trung, độ bền vững của chú ý còn hạn chế.
Trò chơi học tập là trị chơi có tính trí tuệ gắn liền với nội dung học tập
của học sinh và gắn với nội dung bài học, giúp học sinh khai thác vốn kinh
1


nghiệm của bản thân để chơi và để học. Trò chơi học tập phát triển về mặt rèn
luyện trí tuệ lẫn thể chất và các phẩm chất đạo đức. Cũng thơng qua trị chơi mà
ý chí và nghị lực của các em phát triển nhịp nhàng cân đối, cũng qua chơi các
em phải biết kìm chế, khơng được hành động khi chưa đến lượt mình, khi chưa
có lệnh. Trị chơi khơng chỉ là phương tiện mà cịn là phương pháp giáo dục.
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu:
Thực tế qua dạy học nhiều năm tôi nhận thấy phụ huynh và học sinh chỉ
quan tâm đến hai mơn là Tốn và Tiếng Việt, phụ huynh xem nhẹ thậm chí là
mua thiếu sách vở, bài tập các môn như Đạo đức. Học sinh học lơ là, chỉ coi
môn Đạo đức là môn học phụ không chú ý học tập.
* Kết quả, hiệu quả của thực trạng:
Chính vì vậy từ đầu năm học khảo sát tổng số học sinh 202 em của 5 lớp
1, trong đó có hơn hai phần ba (145 em) không thuộc bài, nếu tiết học kéo dài
35- 40 phút tỉ lệ chú ý học tập của HS rất kém.
Cụ thể lớp 1C có 40 học sinh chú ý được:
Số phút
15
25
30
35
40

Số HS chú ý được

33
27
20
12
7

Số HS đạt tỷ lệ (%)
82,5
67,5
50
30
20,6

Vì vậy kết quả học tập chưa cao càng cuối tiết học sinh rất ồn, thái độ
học tập ể oải. Tôi đã suy nghĩ và đặt ra nhiều câu hỏi làm thế nào để tìm ra biện
pháp khắc phục tình trạng trên để thuyết phục học sinh u thích mơn học này.
2.3. Các giải pháp và biện pháp tổ chức thực hiện:
2.3.1. Các giải pháp:
- Tìm hiểu đầy đủ mục tiêu, nội dung, phương pháp giảng dạy môn Đạo
đức lớp 1.
- Nghiên cứu làm sáng tỏ một số khó khăn, tồn tại và các ngun nhân
của nó trong q trình hình thành các hành vi đạo đức.
- Một số biện pháp cụ thể góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy đạo
đức cho học sinh thơng qua trị chơi.
Cụ thể: + Đọc sách, báo tìm hiểu tâm lý học sinh
+ Tìm hiểu các nội dung và phương pháp dạy học môn Đạo đức
+ Khảo sát chất lượng học sinh học môn Đạo đức
+ Dạy thực nghiệm, đối chứng
+ Điều tra, so sánh kết quả
2



2.3.2. Các biện pháp để tổ chức thực hiện:
a. Tìm hiểu mục tiêu môn Đạo đức ở Tiểu học:
Môn Đạo đức ở trường Tiểu học nhằm giúp HS:
- Có hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực hành vi Đạo đức và pháp luật
phù hợp với lứa tuổi trong các mối quan hệ của các em với bản thân, gia đình,
nhà trường, cộng đồng và mơi trường tự nhiên và ý nghĩa của việc thực hiện các
chuẩn mực đó.
- Từng bước hình thành kỹ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân
và những người xung quanh theo chuẩn mực đã học; kỹ năng lựa chọn và thực
hiện các hành vi ứng xử phù hợp chuẩn mực trong các quan hệ và tình huống
đơn giản, cụ thể của cuộc sống; biết nhắc nhở bạn bè cùng thực hiện.
- Từng bước hình thành thái độ tự trọng, tự tin; yêu thương, tôn trọng con
người; yêu cái thiện, cái đúng, cái tốt; khơng đồng tình với cái ác, cái sai, cái xấu.
b. Nội dung chương trình mơn Đạo đức ở lớp 1:
Chương trình đạo đức ở lớp 1 gồm 14 bài. Mỗi bài của chương trình được
dạy trong 2 tiết. Chương trình cịn dành phần mềm 3 tiết/ lớp/ năm để dạy các
vấn đề cần quan tâm ở địa phương; Ôn tập và thực hành kỹ năng giữa học kỳ I,
học kỳ II: 2 tiết; ôn tập và thực hành kỹ năng cuối học kỳ I, học kỳ II và cuối
năm: 2 tiết: Cụ thể như sau:
Bài 1: Em là học sinh lớp 1.
Bài 2: Gọn gàng, sạch sẽ.
Bài 3: Giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập.
Bài 4: Gia đình em.
Bài 5: Lễ phép với anh chị và nhường nhịn em nhỏ.
Bài 6: Nghiêm trang khi chào cờ.
Bài 7: Đi học đều và đúng giờ.
Bài 8: Trật tự trong trường học.
Bài 9: Lễ phép vâng lời thầy giáo, cô giáo.

Bài 10: Em và các bạn.
Bài 11: Đi bộ đúng quy định.
Bài 12: Cảm ơn và xin lỗi.
Bài 13: Chào hỏi và tạm biệt.
Bài 14: Bảo vệ hoa và cây nơi cơng cộng.
c. Tìm hiểu phương pháp dạy học mơn Đạo đức
* Quan điểm chung:
- Dạy - học môn Đạo đức được tiếp cận theo hướng đi từ quyền đến trách
nhiệm, bổn phận của học sinh. Cách tiếp cận đó sẽ giúp cho việc Dạy - học môn
3


Đạo đức trở nên nhẹ nhàng, sinh động hơn, tránh được tính chất nặng nề, áp đặt
trước đây.
- Dạy - học Đạo đức sẽ chỉ đạt được hiệu quả khi học sinh hứng thú và
tích cực, chủ động tham gia vào quá trình dạy học. Dạy - học Đạo đức phải là
quá trình GV tổ chức hướng dẫn học sinh hoạt động, phát huy vốn kinh nghiệm
và thói quen Đạo đức tự khám phá và chiếm lĩnh tri thức mới, kỹ năng mới.
- Nhận thức của học sinh lớp 1 cịn thiên về cảm tính, trực tiếp và cụ thể.
Vì vậy các nội dung giáo dục cần phải chuyển tải đến học sinh một cách nhẹ
nhàng, sinh động thông qua các hoạt động: đóng vai, chơi các trị chơi, phân
tích, xử lý tình huống; kể chuyện theo tranh; xây dựng phần kết cho các câu
chuyện có kết cục mở; đánh giá và tự đánh giá hành vi của bản thân và những
người xung quanh theo các chuẩn mực hành vi đã học; tìm hiểu, phân tích, đánh
giá các sự kiện trong đời sống đạo đức của lớp học, của nhà trường, của địa
phương; kể chuyện, múa hát, đọc thơ, vẽ tranh, xem băng hình,... Có liên quan
đến chủ đề bài học.
- Dạy- học mơn Đạo đức phải gắn bó chặt chẽ với cuộc sống thực của học
sinh. Các chuyện kể, tình huống, tấm gương, tranh ảnh,... sử dụng để dạy- học
Đạo đức phải lấy chất liệu từ cuộc sống thực của học sinh. Điều đó sẽ giúp cho

bài học đạo đức thêm phong phú, gần gũi, sống động đói với các em.
- Các phương pháp và hình thức dạy- học môn Đạo đức lớp 1 rất phong
phú, đa dạng, bao gồm các phương pháp hiện đại như: đóng vai, thảo luận
nhóm, tổ chức trị chơi, điều tra thực tiễn, báo cáo, giải quyết vấn đề, động
não,..... Các phương pháp truyền thống như : kể chuyện, đàm thoại, nêu gương,
sử dụng đồ dùng trực quan, khen thưởng,.. bao gồm cả hình thức học cá nhân,
theo lớp, theo nhóm, ; học ở trong lớp ngồi sân, vườn trường, tham quan các di
tích văn hố, các địa điểm có liên quan đến bài học.
- Dạy- học mơn Đạo đức lớp 1 cần tích cực sử dụng các phương tiện dạy
học trực quan như: tranh ảnh, băng hình, cát sét, phim đèn chiếu, mơ hình, mẫu
vật, con rối,... Có như vậy mới thu hút, hấp dẫn học sinh, tạo ra hứng thú học
tập. Cần kiên quyết chống lại tình trạng “dạy chay”.
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh trên tất cả các mặt: tri thức, thái
độ, kỹ năng, hành vi ứng xử của các em ở gia đình, nhà trường, cộng đồng.
- Dạy- học mơn Đạo đức cần được gắn bó chặt chẽ với việc dạy học các
môn học khác, với các hoạt động giáo dục khác trong và ngoài nhà trường.
- Phải có sự kết hợp giữa gia đình, nhà trường, cộng đồng nhằm tạo ra một
môi trường giáo dục khép kín, tạo ra bầu khơng khí đạo đức xung quanh trẻ, để hình
thành và phát triển tư tưởng tình cảm, hành vi và thói quen đạo đức cho các em.
4


c.1. Phương pháp động não
a) Khái niệm:
Động não là phương pháp giúp cho học sinh trong một thời gian ngắn nảy
sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó.
b) Tiến hành:
- GV nêu vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc nhóm.
- Khích lệ học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.
- Liệt kê tất cả mọi ý kiến phát biểu không loại trừ một ý kiến nào, trừ

trường hợp trùng lặp.
- Phân loại các ý kiến.
- Làm sáng tỏ những ý kiến không rõ ràng và thảo luận sâu từng ý.
- Tổng hợp từng ý kiến của học sinh, hỏi xem các em có thắc mắc hay bổ
xung gì khơng?
Ví dụ: Đi học đều và đúng giờ có lợi gì?
- Nên làm gì để để bảo vệ cây và hoa nơi cơng cộng?
- Điều gì có thể xảy ra nếu chơi đùa dưới lòng đường?
c.2. Phương pháp đóng vai
a) Khái niệm:
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho HS thực hành một số cách ứng xử
nào đó trong một tình huống giả định.
b) Tiến hành:
- GV chia nhóm, giao nhiệm vụ đóng vai cho từng nhóm và quy định thời
gian chuẩn bị
- Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
- Các nhóm lên đóng vai.
- Lớp thảo luận nhận xét
+ Cách ứng xử của các vai diễn phù hợp hay chưa phù hợp? Chưa phù
hợp ở chỗ nào?.
+ Cảm xúc của học sinh khi thực hiện cách ứng xử? Khi nhận được cách
ứng xử ( đúng hoặc sai)?
- GV chốt lại cách ứng xử cần thiết trong các tình huống.
Ví dụ: Tổ chức cho học sinh đóng vai trong các tình huống:
- Chào hỏi ơng bà, cha mẹ khi đi học về.
- Từ chối khi bạn rủ bỏ học đi chơi đá bóng.
- Khun ngăn bạn khơng hái hoa, phá cây nơi công cộng.
c.3: Phương pháp thảo luận nhóm:
a) Khái niệm:
Thảo luận nhóm là phương pháp nhằm giúp học sinh tham gia một cách

chủ động, tích cực vào quá trình học tập, tạo điều kiện cho các em có thể chia sẻ
5


kinh nghiệm, ý kiến hay để giải quyết một vấn đề nào đó.
b)Tiến hành:
- Giáo viên chia nhóm, giao nhiệm vụ, quy định thời gian thảo luận và
phân công vị trí ngồi thảo luận cho các nhóm.
- Các nhóm tiến hành thảo luận.
- Đại diện từng nhịm trình bày. Cả lớp trao đổi, bổ sung.
- Giáo viên tổng kết lại các ý kiến.
Ví dụ:
- Hùng sơ ý làm rơi hộp bút của Thuỳ xuống đất. Theo em, Hùng cần làm
gì ? Vì sao?
- Em sẽ làm gì nếu bạn rủ em hái hoa ở cơng viên ? Vì sao?
c.4. Phương pháp kể chuyện:
a) Khái niệm :
Dạy học Đạo đức ở lớp 1 có thể bắt đầu bằng một truyện kể đạo đức,
truyện kể về cách ứng xử của nhân vật trong một tình huống cụ thể (thường là
gương tốt, để từ đó giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích, khái quát chuẩn
mực hành vi đạo đức các em cần nắm và thực hiện. Phương pháp kể chuyện rất
phù hợp với học sinh lớp 1. Nó giúp cho bài học đạo đức đến với trẻ một cách tự
nhiên, nhẹ nhàng, sống động.
Hiệu quả của phương pháp kể chuyện phụ thuộc vào chất lượng truyện và
nghệ thuật kể chuyện của giáo viên.
* Ngôn ngữ trong truyện
- Diễn đạt bằng những câu khơng q dài và q khó .
- Tránh diễn đạt khơ khan mà nên sử dụng những lời nói quen thuộc hàng
ngày sao cho câu chuyện dí dỏm, gây cảm xúc mạnh .
- Ngôn ngữ trong chuyện phải trong sáng, dễ hiểu, giàu hình ảnh, gợi

cảm, hạn chế dùng từ trừu tượng.
b) Cách kể chuyện:
Dễ thu hút, hấp dẫn được học sinh, trước hết giáo viên phải nắm vững nội
dung truyện, có cảm xúc với truyện. Khi kể giáo viên phải biết nhấn mạnh vào
những chi tiết chủ yếu của truyện, giọng kể phải khoan thai, rõ ràng, truyền cảm.
Có nhiều cách kể truyện khác nhau:
- Có thể vừa kể,vừa làm điệu bộ; vừa kể vừa sử dụng tranh minh hoạ hay
con rối.
- Có thể kết hợp giữa lời kể của giáo viên vừa biểu diễn minh hoạ của học sinh.
- Có thể giáo viên kể lần thứ nhất, sau đó yêu cầu 1-2 học sinh kể lại.
- Có thể kể chuyện với kết cục để mở và yêu cầu học sinh tự hồn thiện
phần kết.
- Có thể kể chuyện theo nhóm (bắt đầu bằng một học sinh rồi những em
6


khác thêm thắt vào cho đến em cuối cùng kết thúc câu chuyện ).
c.5. Phương pháp trò chơi:
a) Thế nào là trò chơi học tập?
- Trò chơi gắn với nội dung học tập của học sinh
- Giúp học sinh khai thác vốn kinh nghiệm của bản thân để chơi và học.
b) Vai trò của trò chơi học tập
- Làm thay đổi hình thức học tập.
- Làm khơng khí trong lớp học được thoải mái, dễ chịu hơn.
- Làm quá trình học tập trở thành một hình thức vui chơi hấp dẫn.
- Học sinh thấy vui, nhanh nhẹn, cởi mở hơn.
- Học sinh tiếp thu kiến thức tự giác, tích cực hơn.
- Học sinh được củng cố và hệ thống hoá kiến thức.
c) Các yêu cầu của trò chơi học tập
- Các trị chơi phải thú vị để học sinh thích được tham gia.

- Phải thu hút được đa số hay tất cả mọi học sinh tham gia.
- Các trò chơi phải đơn giản, dễ thực hiện.
- Các trị chơi khơng được tốn nhiều thời gian, sức lực để không ảnh hưởng
đến các hoạt động tiếp theo của tiết học hoặc ảnh hưởng đến tiết học khác.
- Trị chơi phải có mục đích học tập, khơng đơn thuần chỉ là trị chơi giải trí.
d) Cách xây dựng một trị chơi học tập
Giáo viên có thể tổ chức bất kỳ hoạt động nào thành trò chơi bằng cách
vận dụng các nhân tố cơ bản của trị chơi.
- Phải có tính thi đua giữa các cá nhân và các nhóm.
- Có quy định về “thưởng, phạt”.
- Có cách chơi rõ ràng (bao gồm cả thời gian).
- Có cách tính điểm.
e) Cách tổ chức một trò chơi
- Giới thiệu tên trò chơi, hướng dẫn cách chơi, thời gian chơi và phổ biến
luật chơi.
- Cho HS chơi thử (nếu cần).
- Chơi thật.
- Nhận xét kết quả trị chơi (có thể “thưởng, phạt ”người thắng hoặc người
thua) nhận xét thái độ của người tham gia chơi và rút kinh nghiệm.
- Kết thúc: Giáo viên hỏi học sinh đã học được những gì qua trị chơi hoặc
giáo viên tổng kết lại những gì cần học được qua trò chơi.
3. Các biện pháp cụ thể giúp học sinh thực hiện trò chơi trong học tập:
3.1. Khái niệm:
Phương pháp trò chơi là phương pháp giúp học sinh phát hiện và chiếm
lĩnh những nội dung học tập thông qua việc chơi một trị chơi nào đó. Khi tham
7


gia vào q trình chơi các em được hồn thiện và củng cố những tri thức và kỹ
năng mà trẻ đã có, đồng thời các em học được thêm những tri thức và kỹ năng

mới do nhu cầu mở rộng của trị chơi. Có thể nói phương pháp trị chơi là
phương pháp chủ đạo để cung cấp kiến thức cho học sinh đồng thời cũng là một
hình thức tổ chức dạy học đặc biệt quan trọng ở giáo dục Tiểu học. Trị chơi có
thể coi như là phương pháp, như là biện pháp, như là phương tiện để nhằm mục
đích giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh. Giáo viên sử dụng các yếu tố chơi,
các trị chơi thích hợp, đặc biệt là trị chơi “đóng vai” để kích thích học sinh hoạt
động, mở rộng hiểu biết về tri thức và kỹ năng. Phương pháp trò chơi rất phù
hợp với các em, thơng qua trị chơi các em được củng cố hoàn thiện các tri thức,
kỹ năng về hành vi đạo đức nhưng không chỉ tái hiện những tri thức, kỹ năng cũ
mà đòi hỏi các em phải cải biến cho phù hợp với yêu cầu của trò chơi. Chính
nhờ vậy làm nảy sinh những tri thức và kỹ năng mới, giúp các em hiểu rộng
hơn, sâu hơn các hành vi đạo đức từ đó các em có thái độ tích cực trong học tập.
3.2. Ưu điểm:
Cùng với học, chơi là nhu cầu không thể thiếu được của học sinh Tiểu học.
Dù không phải là hoạt động chủ đạo, xong vui chơi vẫn giữ một vai trò rất quan
trọng trong hoạt động sống của các em, có một ý nghĩa lớn lao đối với các em.
Lý luận và thực thiễn chứng tỏ rằng: Nếu biết tổ chức cho trẻ vui chơi một
cách hợp lý, đúng đắn thì đều mang lại hiệu quả giáo dục. Qua trị chơi, trẻ
khơng những được phát triển về các mặt trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ mà cịn được
hình thành nhiều phẩm chất và hành vi đạo đức. Chính vì vậy, trị chơi được sử
dụng trong tiết học Đạo đức như là một phương pháp dạy học quan trọng để
giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh. Cụ thể là:
- Nội dung trò chơi sẽ minh hoạ một cách sinh động cho các mẫu hành vi
đạo đức. Nhờ vậy, những mẫu hành vi này sẽ tạo được những biểu tượng rõ rệt ở
học sinh, giúp các em ghi nhớ rễ ràng và bền lâu.
- Qua trò chơi, học sinh được luyện tập những kỹ năng, những thao tác
hành vi đạo đức, được thể hiện hành vi một cách đúng đắn, tự nhiên.
- Qua trị chơi, học sinh có cơ hội để thể hiện những chuẩn mực hành
vi.Chính nhờ sự thể hiện này, sẽ hình thành được ở học sinh niềm tin về những
chuẩn mực hành vi đã học, tạo ra động cơ bên trong cho những hành vi ứng xử

trong cuộc sống.
- Qua trò chơi, học sinh sẽ được rèn luyện khả năng biết lựa chọn cho
mình một cách ứng xử đúng đắn, phù hợp trong tình huống.
- Qua trị chơi, học sinh được hình thành năng lực quan sát, được rèn
luyện kỹ năng nhận xét, biết đánh giá hành vi của người khác là phù hợp hay
8


không phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội.
- Bằng trò chơi, việc luyện tập hành vi đạo đức được tiến hành một cách
nhẹ nhàng, sinh động; không khô khan nhàm chán. Học sinh được lơi cuốn vào
q trình luyện tập một cách tự nhiên, hứng thú và có tinh thần trách nhiệm,
đồng thời giải toả được những mệt mỏi căng thẳng.
- Trò chơi để giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh lớp 1 rất phong phú,
đa dạng. Có thể là: Chơi đố vui, hái hoa dân chủ, chơi tìm đơi, chơi gắn hoa ,..
Ví dụ: Trị chơi: “Vòng tròn giới thiệu tên”, “tặng hoa”, “ghép hoa”,“Vòng
tròn chào hỏi”....
Vì thời gian hạn chế, khả năng có hạn tơi chỉ xin đưa ra một số trị chơi
tơi đã ứng dụng dạy các bài đạo đức thấy có hiệu quả trong việc thúc đẩy học
sinh hứng thú học đạo đức.
Qua tìm hiểu về đặc điểm tâm sinh lý của học sinh lớp 1 cho thấy: Học
sinh lớp 1 vừa chuyển từ mẫu giáo sang tiểu học, tức là các em dàn chuyển từ
hoạt động chủ đạo là chơi sang hoạt động chủ đạo là học tập nên khi học tập các
em thấy gị bó, khả năng chú ý thấp. Mặt khác xuất phát từ quy luật nhận thức
thì tính trực quan đối với học sinh lớp 1 là hết sức quan trọng, kết hợp với
nguyên tắc dạy học “Học mà chơi chơi mà học” từ quan điểm “Học sinh chỉ nhớ
những gì mình đã làm, quên những gì mình đã nghe và khơng hiểu những gì
mình nhìn thấy”.
Từ những quan điểm trên tôi đã tiến hành cho học sinh chơi một số kiểu
trò chơi học tập:

4. Các trò chơi
4.1. Trò chơi : Quầy hàng kỳ diệu:
Dựa vào yếu tố tâm lý học sinh lớp 1 thích chơi đồ hàng nên nếu được
chơi sẽ có hứng thú và sáng tạo, thái độ học tập sẽ tự nhiên hơn.
- Bài “Gọn gàng sạch sẽ” ở hoạt động 3, tiết 1, thực hiện ở bài tập 2 tôi
đã sưu tầm một số trang phục trưng bày thành gian hàng lưu động, học sinh sẽ
lựa chọn một bộ quần áo đi học cho bạn nam, một bộ cho bạn nữ phù hợp với
quy định.
- Bài “Giữ gìn sách vở đồ dùng học tập” ở hoạt động một, tiết 1, thực hiện
ở bài tập 1 tôi để học sinh chọn đồ dùng học tập trong quầy hàng văn hoá phẩm.
ở hoạt động 1, tiết 2 tôi hướng dẫn các em trưng bày sách vở, đồ dùng học tập
của mình thành một góc học tập cụ thể .Tôi cùng cán sự lớp chấm điểm với tiêu
chuẩn:
+ Có đủ sách,vở, đồ dùng theo quy định.
+ Sách vở sạch, không bị dây bẩn, quăn mép, xộc xệch (khuyến khích bạn
9


nào không cần bọc sách, vở mà vẫn sạch trang bìa).
+ Đồ dùng học tập sạch sẽ, khơng dây bẩn, khơng xộc xệch, cong queo.
4.2. Trị chơi: Vịng trịn giới thiệu tên ,Vòng tròn chào hỏi:
- Bài: “Em là học sinh lớp 1” ở hoạt động 1, tiết 1, thực hiện bài tập 1 các
em nắm tay nhau đứng thành một vòng tròn (6 em) điểm số rồi em thứ nhất giới
thiệu tên, em thứ hai giới thiệu tên mình và tên bạn thứ nhất, em thứ ba giới
thiệu tên mình, tên bạn thứ nhất, tên bạn thứ hai, cứ như vậy các em thấy vui vì
được biết tên các bạn và cũng cho các bạn biết tên mình.
- Bài: “Chào hỏi và tạm biệt” ở hoạt động 1, tiết 1, thực hiện bài tập 4 từ
hai vòng tròn đồng tâm (10 em tạo thành 5 cặp ) để thực hiện các tình huống
chào hỏi và tạm biệt.
Ví dụ:+ Hai người bạn gặp nhau.

+ Học sinh gặp thầy giáo cô giáo ở ngoài đường.
+ Em đến nhà bạn chơi, gặp bố mẹ bạn .
+ Hai người bạn gặp nhau ở nhà hát khi giờ biểu diễn đã bắt đầu.
+ Em cùng bố mẹ đến chơi nhà ơng bà ngoại.
.................................................................................
4.3. Trị chơi phóng viên nhỏ:
- Bài :“Em là học sinh lớp 1” ở hoạt động 2, tiết 2 không thực hiện múa
hát, đọc thơ, vẽ tranh về chủ đề “Trường em” mà tơi hướng dẫn các em đóng vai
phóng viên gặp gỡ học sinh đầu năm:
PV: Chào các bạn, các bạn là học sinh trường nào?
HS: Chúng tôi là học sinh Trường Tiểu học Ngọc Trạo.
PV: Bạn tên là gì ? Học lớp mấy ?
HS: Tôi tên là Mai Linh, Học sinh lớp 1C.
PV: Bạn có vui khi được đến trường khơng?
HS: Tơi rất vui và rất thích đến trường.
PV: Ngày khai trường gia đình bạn đã chuẩn bị cho bạn đến trường như
thế nào?
HS: Trước ngày đó bố mẹ tơi đã mua cho tôi quần áo mới, sách vở và đồ
dùng học tập đầy đủ. Ngày khai trường bố gọi tôi dậy thật sớm, tôi ăn sáng, mặc
quần áo đẹp, mẹ chuẩn bị sách vở cho tôi, cả một lá cờ nhỏ và bóng bay. Bố đưa
tơi đến trường. Buổi tối cả nhà quây quần, bố mẹ hỏi tôi về buổi học đầu tiên.
Tôi rất vui khi được mọi người quan tâm đến ngày đầu tiên đi học của tôi
4.4. Trò chơi “Tặng hoa”:
- Bài: “Em và các bạn” ở hoạt động 1, tiết 1, học sinh viết vào 3 bơng hoa
tên 3 bạn mà em thích chơi nhất trong lớp, giáo viên chuyển hoa tới cho 3 bạn
10


đó. Các em vừa thực hiện hành vi đạo đức vừa thể hiện tình cảm của mình, giờ
học sơi nổi hẳn lên, những bạn cịn nhút nhát có điều kiện bộc lộ cảm xúc.

- Bài: “Đi học đều và đúng giờ” hoạt động 3, tiết 1 các em suy nghĩ, nhớ
lại những bạn luôn đi học đều và đúng giờ, luôn được cô giáo khen để tặng hoa
cho bạn. Chắc chắn trong ý thức các em cố gắng thực hiện tốt chuẩn mức để
cũng được tuyên dương và được nhận những bơng hoa trước lớp .
4.5. Trị chơi “ Ghép hoa”:
- Bài : “Cảm ơn xin lỗi ” ở hoạt động 2, tiết 2, khi thực hiện bài tập 5, học
sinh có các hoa ghi các tình huống khác nhau, hai nhị hoa “cảm ơn”, “xin lỗi”. Các
em lựa chọn những cánh hoa có ghi những tình huống cần nói lời cảm ơn ghép với
nhị hoa có ghi từ “cảm ơn” thành bơng hoa “cảm ơn”, những cánh hoa có ghi tình
huống cần nói lời xin lỗi ghép với nhị hoa có ghi từ “xin lỗi” thành bơng hoa “xin
lỗi”, sau đó các em đọc lại bơng hoa của mình như vậy qua trò chơi các em đã được
trang bị kiến thức, được thực hành kỹ năng một cách tự nhiên, nhẹ nhàng.
4.6. Trị chơi “Nếu thì”:
- Bài: “Trật tự trong trường học” hoạt động 3, tiết 1 giáo viên nêu giả sử.
+ Nếu chen lấn, xô đẩy nhau ra, vào lớp thì.....?
Học sinh điền (trả lời): Làm ồn ào, gây mất trật tự và có thể vấp ngã.
+ Nếu trong lớp học sinh không chú ý nghe giảng, đùa nghịch, nói chuyện
riêng,....?
Học sinh điền (trả lời): Khơng hiểu bài, khơng làm được bài.
Qua đó học sinh cần thực hiện trật tự trong trường học để việc học tập tốt hơn.
4.7. Trị chơi “ Tìm hiểu luật giao thơng”:
- Bài: “Đi bộ đúng quy định” hoạt động 3, tiết 1, hoạt động 3, tiết 2, học
sinh thực hiện trò chơi (qua đường, đèn xanh đèn đỏ) để tìm hiểu quy định đi bộ.
Khi đã thực hiện giao thông dù chỉ trên góc độ nhỏ nhưng học sinh vẫn nhớ
nhanh và lâu hơn trên lý thuyết.
4.8. Trò chơi “Hái hoa dân chủ, đố vui, thi kể chuyện”:
Được áp dụng với các bài ôn tập và thực hiện kỹ năng giữa kỳ, cuối kỳ.
Bằng hình thức này các em được củng cố lại các chuẩn mực hành vi Đạo đức
đã được học lại có sự ganh đua giữa cá nhân với cá nhân, giữa các tổ với nhau.
4.9 Trò chơi “Vẽ tranh”:

- Bài “Nghiêm trang khi chào cờ” ở hoạt động 2, tiết 2 các em vẽ, tô màu
lá Quốc kỳ là các em ln ln nhớ là Quốc kỳ có màu đỏ tượng trưng cho sự
hy sinh vì Tổ quốc của các anh hùng liệt sỹ, có ngơi sao năm cánh màu vàng ở
giữa, các em sẽ tự hào về đất nước Việt Nam.
- Bài “Em và các bạn” ở hoạt động 2, tiết 2 các em vẽ tranh về chủ đề bạn
11


em, khơng những các em được thể hiện tình cảm của mình với các bạn mà cịn
giúp các em thực hành kỹ năng mỹ thuật.
4.10. Trị chơi “ Đóng vai”:
Trong các trị chơi học sinh thích nhất là trị chơi “Đóng vai”. Trị chơi
đóng vai là loại trị chơi mà các em mơ phỏng lại một mảng nào đó của cuộc
sống người lớn trong xã hội bằng việc nhập vào ( hay cịn gọi là đóng vai) một
nhân vật nào đó để thực hiện chức năng xã hội của họ. Trị chơi đóng vai là dạng
trị chơi mang đầy đủ nhất, rõ nét nhất các đặc điểm của trò chơi, là một hình
thức độc đáo của sự tiếp xúc giữa các em với cuộc sống của người lớn và được
các em rất u thích, là mơ hình hố những quan hệ xã hội mà các em chịu sự
chi phối của chúng, đó là những quan hệ giữa những người lớn với nhau trong
xã hội được các em quan tâm và trở thành đối tượng hành động của chúng. Với
trò chơi này các em được nói những lời thoại theo ý mình, được thể hiện mình
theo chủ đề bài học.
- Bài: “Gia đình em” hoạt động 3, tiết 1, thực hiện bài tập 3, với tranh 1:
Khi người mẹ đi làm dặn con “Con học bài xong quét nhà giúp mẹ nhé) học sinh
lựa chọn được nhiều lời đáp “vâng, con nhớ rồi”, “vâng, mẹ cứ yên tâm con sẽ
quét nhà”, “con nhớ rồi mẹ ạ”.....Tranh 2,3,4 học sinh thực hành tương tự.
Hoạt động 1, tiết 2 Tiểu phẩm “ Truyện của bạn Nam”.
Với các vai Nam, mẹ Nam, các bạn Nam.
Nội dung: Mẹ dặn Nam ở nhà học bài, trông nhà. Nam đang học, các bạn
rủ đi đá bóng. Nam lưỡng lự, các bạn nài nỉ rồi Nam cũng đồng ý.

Sau khi các em đóng vai xong, thảo luận:
+ Em nhận xét gì về việc làm của Nam? (Nam làm như vậy là không đúng).
+ Bạn Nam đã vâng lời mẹ chưa? ( Nam chưa vâng lời mẹ )
+ Điều gì sẽ xảy ra khi Nam khơng vâng lời mẹ ? (Không dành thời gian
học bài nên chưa làm đủ bài tập cơ giáo giao cho, đá bóng xong có thể bị ốm, có
thể phải nghỉ học ).
- Bài “Lễ phép với anh chị, nhường nhịn em nhỏ” ở hoạt động 2, tiết 2,
bài tập 2. Khi mẹ cho hai chị em hai quả cam nhưng một quả to, một quả nhỏ.
Các em đóng vai với nhiều tình huống (Chia cho em quả to, đưa cho em
quả nhỏ, chia cho em một nửa quả to một nửa quả nhỏ, đưa cả hai quả cho em
nhận phần).
Qua đó các em biết lựa chọn tình huống xử lý hay nhất, phù hợp nhất thể
hiện biết nhường nhịn em là “Đã đưa cả hai quả cam cho em chọn trước”
Cũng tương tự với tình huống đứa em địi anh cho mượn đồ chơi, các em
sẽ biết anh nên vui vẻ đưa cho em cịn hướng dẫn cách chơi, cách giữ gìn đồ
12


chơi cho em, việc mà xưa nay cho em chỉ xử sự đơn thuần là cho em mượn.
- Bài “Đi học đều và đúng giờ” ở hoạt động 2, tiết 1, bài tập 2 với tình
huống “trước giờ đi học” những lời thoại giữa mẹ và con giúp các em hiểu cần
đi học đúng giờ .
+ Hoạt động 1, tiết 2, bài tập 4 đóng vai trong các tình huống trên, trên
đường đi học giúp các em hiểu đi đến nơi về đến chốn không la cà dọc đường,
không ham vui, không nghe lời bạn xấu.
- Bài: “Lễ phép, vâng lời thấy giáo, cô giáo” hoạt động 1, tiết 1, thực hiện
bài tập 1 cùng thảo luận đóng vai trong các tình huống:
+ Em gặp thầy giáo, cơ giáo trong trường.
+ Em đưa (nhận ) sách, vở cho ( từ tay ) thầy giáo, cô giáo.
- Hoạt động 1, tiết 2, bài tập 3 đóng vai cùng học cùng chơi với bạn (xử

dụng các tình huống trong các tranh 1,3,5,6) rồi thảo luận: Em cảm thấy thế nào
khi:
+ Em được bạn cư xử tốt ?
+ Em cư xử tốt với bạn ?
Như vậy các em sẽ hiểu cư xử tốt với bạn là đem lại niềm vui cho bạn và
cho chính mình. Em sẽ được các bạn u q và có thêm nhiều bạn .
- Bài “Cảm ơn và xin lỗi” ở hoạt động 3, tiết 1, bài tập 4 thảo luận đóng vai
về chủ đề “Cảm ơn và xin lỗi” sau đó nhận xét về cách ứng xử trong tiểu phẩm:
+ Em cảm thấy thế nào khi được bạn cảm ơn ?
+ Em cảm thấy thế nào khi nhận được lời xin lỗi?
Các em hiểu được cần nói lời cảm ơn khi được người khác quan tâm, giúp
đỡ. Cần nói lời xin lỗi khi mắc lỗi, khi làm phiền người khác.
- Bài “Chào hỏi và tạm biệt” ở hoạt động 3, tiết 2, bài tập 1 đóng vai theo
tình huống, để nắm được cách ứng xử đúng trong mỗi tình huống: Khi nào thì
nói lời cảm ơn, khi nào thì nói lời tạm biệt.
- Bài “Bảo vệ cây và hoa nơi công cộng” ở hoạt động 2, tiết 2, thảo luận
đóng vai theo tình huống bài tập 4 để biết cách ứng xử khi thấy bạn hái hoa, phá
cây nơi công cộng: Nên khuyên ngăn bạn hoặc mách người lớn khi không cản
được bạn chứ không để mặc bạn, không quan tâm hoặc cùng hái hoa, phá cây
với bạn. Làm như vậy là góp phần bảo vệ mơi trường trong lành, là thực hiện
quyền được sống trong môi trường trong lành .
5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sau khi kiên trì tổ chức thực hiện các trị chơi học tập, cùng với sự linh
hoạt thay đổi cách tổ chức trò chơi, khả năng chú ý của học sinh tăng lên đáng
kể, các em hào hứng hơn với việc học tập, thích học mơn Đạo đức hơn. Nhờ kết
13


quả học tập khá khả quan. Kết thúc học kỳ 1 các em đều đạt hoàn thành, số hoàn
thành tốt tăng hơn so với giữa kỳ cụ thể: Lớp 1C sĩ số 40 em được đánh giá cụ

thể như sau:
Mức đánh giá
Cuối kỳ I
Giữa kỳ II
Hoàn thành tốt
12 em = 30 %
27 em = 67,5 %
Hoàn thành
28 em = 70 %
13 em = 32,5 %
3. KẾT LUẬN
Sau quá trình thực hiện việc thay đổi hình thức dạy học: Từ hình thức dạy
học cả lớp, phương pháp thuyết trình giảng giải sang hình thức dạy học kết hợp
học lớp và chia nhóm với việc học sinh tự tìm ra kiến thức thơng qua các trị
chơi học tập. Những kết quả đạt được cùng sự đánh giá của phụ huynh, của đồng
nghiệp trong q trình giảng dạy. Tơi rút ra một số bài học:
- Mỗi phương pháp hình thức dạy học Đạo đức đều có mặt mạnh và hạn
chế riêng, phù hợp với từng loại bài riêng, từng khâu riêng của tiết dạy. Vì vậy
khơng nên q lạm dụng hoặc phủ định hồn tồn một phương pháp hoặc hình
thức dạy học nào. Điều quan trọng là cần căn cứ vào nội dung, tính chất từng
bài, căn cứ vào trình độ học sinh và năng lực sở trường của giáo viên, căn cứ
vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng trường, từng lớp mà lựa chọn và sử
dụng kết hợp các phương pháp và hình thức dạy học một cách hợp lý, đúng
mức. Kết hợp hài hoà giữa việc trang bị tri thức và bồi dưỡng tình cảm và luyện
tập kỹ năng cho học sinh. Khơng nên q máy móc thực hiện một hình thức,
một phương pháp dạy trong quá trình dạy học mà nên kết hợp sáng tạo ra những
cách học thơng qua các trị chơi học tập gần gũi với các em.
- Muốn thành cơng được việc gì trước hết phải có lịng nhiệt tình, tận tuỵ
thương u, chăm lo dạy dỗ các em đến nơi đến chốn. Phải thực sự đi vào lịng
các em bằng tình thương và trách nhiệm.

- Tuyệt đối không được làm thay cho học sinh, phải “lấy học sinh làm
trung tâm”. Giáo viên là người tổ chức, chỉ đạo, học sinh chủ động tìm ra kiến
thức của bài.
Khi tổ chức các trò chơi trong giờ học cần xác định rõ nội dung luyện tập
(Cung cấp kiến thức mới, củng cố hành vi đạo đức, kỹ năng thực hiện hành vi)
nội dung có thể thuộc bài đang học, kết hợp bài đang học với những bài đã học
trước đây.
- Khi sáng tạo trò chơi cần bắt trước một hình thức hoạt động nào đó
14


trong đời sống. Trong khi tổ chức cho học sinh chơi giáo viên cần tìm những
cách nói khéo léo để dẫn dắt vừa gợi sự chú ý, gây hứng thú nhằm lôi kéo các
em vào cuộc chơi, vừa nêu được yêu cầu của trò chơi, nêu được cách chơi.
- Tổ chức trị chơi sao cho linh hoạt, có sức hút các em (nếu có hiện vật,
tranh vẽ thì phải lựa chọn cho đẹp, hấp dẫn) chuẩn bị cách nói dẫn dắt cho lý
thú, đi đúng tâm lý các em cố gắng gây được hứng thú cho cả tập thể lớp.
- Tính tốn thời gian hợp lý, khơng kéo dài q để sau đó cịn tiếp tục học
tập, đảm bảo u cầu của tiết học, khơng nên sa đà vào trị chơi mà ảnh hưởng
không tốt đến bài học.
- Sau một thời gian nghiên cứu, suy nghĩ và tìm tịi bản thân tơi đã cố gắng
hết sức mình để đạt được kết quả cao nhất. Có được kết quả này là do có sự chỉ
đạo nhiệt tình của Ban giám hiệu, sự kết hợp của các đồng nghiệp, sự ủng hộ của
phụ huynh và học sinh. Tuy nhiên không tránh khỏi những thiếu sót hạn chế. Tơi
rất mong được sự góp ý của đồng nghiệp về kinh nghiệm giảng dạy môn Đạo đức
ở lớp 1 cũng như ở bậc Tiểu học để kết quả dạy và học ngày càng cao.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Ngọc Trạo, ngày 28 tháng 3 năm 2018

Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.
Người viết

Nguyễn Thị Uyên

15


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

PHÒNG GD &

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN TRÒ CHƠI ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH LỚP 1

Người thực hiện:
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác:
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Đạo Đức

BỈM SƠN NĂM 2018

16


MỤC LỤC

Trang

17



×