Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Th sĩ QLDA đặc điểm các nguồn vốn có thể huy động và nội dung liên quan đến quyết toán dự án hoàn thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.2 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THƠNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

TIỂU LUẬN MÔN HỌC:
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Đề tài: Đặc điểm các nguồn vốn đầu tư có thể huy động để
thực hiện dự án đầu tư xây dựng và các nội dung liên quan
đến cơng tác quyết tốn dự án hồn thành

GVHD:

GVCC-PGS.TS. Phạm Phú Cường

Nhóm thực hiện: 1. Ngơ Đình Bảo Trung - 2180302096
2. Nguyễn Minh Trí - 2180302093
3. Nguyễn Huỳnh Lộc - 2180302040
Lớp:

QX2101

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2022


PHẦN CHẤM ĐIỂM VÀ NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN


LỜI CAM ĐOAN
Nhóm thực hiện gồm: Ngơ Đình Bảo Trung, Nguyễn Minh Trí và Nguyễn
Huỳnh Lộc xin cam đoan bài làm của nhóm là ngun bản, khơng sao chép từ
nguồn nào, là sản phẩm của chúng tôi nổ lực nghiên cứu và trình bày. Chúng tơi
chịu trách nhiệm hồn tồn nếu vi phạm Quy định chống đạo văn của Trường Đại


học Giao thơng Vận tải Thành phố Hồ Chí Minh.


MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CÓ THỂ HUY ĐỘNG
ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG .............................................. 1
1.1. Khái quát về nguồn vốn đầu tư xây dựng ............................................ 1
1.2. Nguồn vốn đầu tư xây dựng trong nước ............................................... 1
1.2.1. Nguồn vốn Nhà nước .......................................................................... 1
1.2.2. Nguồn vốn từ khu vực tư nhân ........................................................... 2
1.2.3. Thị trường vốn ..................................................................................... 2
1.2.4. Phương thức đối tác công tư (PPP) .................................................... 3
1.3. Nguồn vốn đầu tư xây dựng nước ngoài ............................................... 5
1.3.1. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ................................... 5
1.3.2. Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) .............................. 7
CHƯƠNG II: CÁC NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUYẾT
TỐN DỰ ÁN HỒN THÀNH ....................................................................... 10
2.1. Khái qt về quyết tốn dự án hồn thành ........................................ 10
2.2. Quy trình quyết tốn dự án hồn thành ............................................. 10
2.3. Báo cáo quyết tốn dự án hồn thành................................................. 11
2.4. Kiểm tốn báo cáo quyết tốn dự án hồn thành .............................. 11
2.5. Hồ sơ trình thẩm tra quyết tốn dự án hồn thành .......................... 12
2.6. Thẩm tra quyết tốn dự án hồn thành .............................................. 13
2.6.1. Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết tốn dự án hoàn thành .................. 13
2.6.2. Nội dung thẩm tra quyết tốn dự án hồn thành............................. 14
2.7. Phê duyệt quyết tốn dự án hồn thành ............................................. 14
2.7.1. Thẩm quyền phê duyệt quyết tốn dự án hồn thành ..................... 14

2.7.2. Phê duyệt quyết tốn dự án hồn thành ........................................... 15
2.8. Thời gian lập hồ sơ, thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành . 15
2.9. Một số tồn tại đối với cơng tác quyết tốn dự án hồn thành .......... 16
2.10. Một số giải pháp đẩy nhanh công tác quyết tốn dự án hồn thành . 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 18


CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CÓ THỂ HUY
ĐỘNG ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1. Khái quát về nguồn vốn đầu tư xây dựng
Nguồn vốn đầu tư xây dựng là toàn bộ những chi phí để đạt được mục đích
đầu tư bao gồm: chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp đặt
máy móc thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự tốn.
Huy động vốn đầu tư xây dựng được hiểu là cách thức khai thác các nguồn
vốn nhằm đáp ứng nhu cầu cho hoạt động đầu tư xây dựng. Khi huy động vốn
cần thực hiện theo trình tự sau:
- Xác định chính xác nhu cầu vốn đầu tư xây dựng cơng trình.
- Tìm nguồn tài trợ nhu cầu vốn đầu tư.
- Lựa chọn hình thức huy động vốn phù hợp.
- Tiến hành huy động.
Nguồn vốn đầu tư xây dựng bao gồm nguồn vốn trong nước và nguồn vốn
nước ngoài.
1.2. Nguồn vốn đầu tư xây dựng trong nước
1.2.1. Nguồn vốn Nhà nước
Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm vốn của ngân sách nhà nước, nguồn
vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của
doanh nghiệp nhà nước.
- Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước: đây chính là nguồn chi của ngân
sách nhà nước cho đầu tư. Đây là nguồn vốn đầu tư quan trọng để thực hiện các
dự án đầu tư xây dựng cơng trình. Trong những năm gần đây, quy mô tổng thu

của ngân sách nhà nước không ngừng gia tăng nhờ mở rộng nhiều nguồn thu
khác nhau (huy động qua thuế, phí, tài nguyên, bán hay cho thuê tài sản thuộc
nhà nước quản lý...).
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: cùng với q trình đổi mới
và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ngày càng đóng vai trị đáng
kể trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
- Nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp nhà nước: được xác định là thành
phần giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp nhà nước vẫn nắm
giữ một khối lượng vốn nhà nước khá lớn.


2

1.2.2. Nguồn vốn từ khu vực tư nhân
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần
tích luỹ của các doanh nghiệp, các hợp tác xã. Theo đánh giá sơ bộ, khu vực kinh
tế ngoài nhà nước sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà chưa được huy
động triệt để.
Với khoảng vài vạn doanh nghiệp ngồi nhà nước (doanh nghiệp tư nhân,
cơng ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,...) đang và sẽ đi vào hoạt động,
phần tích luỹ của các doanh nghiệp này sẽ đóng góp đáng kể vào qui mơ vốn của
tồn xã hội.
1.2.3. Thị trường vốn
Thị trường vốn là kênh bổ sung các nguồn vốn trung hạn và dài hạn cho
các chủ đầu tư – bao gồm cả nhà nước và các loại hình doanh nghiệp. Thị trường
vốn mà cốt lõi là thị trường chứng khoán như một trung tâm thu gom mọi nguồn
vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ trung ương
và chính quyền địa phương tạo thành một nguồn vốn khổng lồ cho nền kinh tế.
Đây được coi là một lợi thế mà không một phương thức huy động vốn nào có thể
làm được.

Bằng việc phát hành và mua bán chứng khoán, các khoản vốn manh mún,
rải rác trong dân cư và các tổ chức kinh tế sẽ được huy động nhằm đáp ứng những
nhu cầu về đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh. So với hình thức huy động
vốn qua ngân hàng, thị trường vốn huy động tiền rộng rãi hơn, linh hoạt hơn, đa
dạng hơn, có thể đáp ứng nhanh chóng những nhu cầu khác nhau của người cần
vốn, đảm bảo về hiệu quả và thời gian lựa chọn.
Thơng qua thị trường vốn, chính phủ trung ương và chính quyền địa
phương cũng có thể huy động vốn cho ngân sách hoặc đầu tư vào các công trình
của mình bằng việc phát hành các chứng khốn nợ như trái phiếu, cơng trái,...
Xét về mặt kinh tế, hình thức huy động vốn này của nhà nước là rất tích cực. Nó
góp phần vào việc kiềm chế lạm phát do Chính phủ khơng phải phát hành thêm
tiền giấy vào lưu thông nhằm phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của mình.
Đứng trên góc độ hiệu quả, thị trường vốn thực sự trở thành một cái van
điều tiết hữu hiệu các nguồn vốn đầu tư từ nơi sử dụng kém hiệu quả sang nơi sử
dụng có hiệu quả hơn. Thị trường vốn nói chung và thị trường chứng khốn nói
riêng không chỉ được coi là một kênh huy động vốn của nền kinh tế mà nó cịn


3

góp phần tích cực trong việc khắc phục tình trạng khan hiếm vốn và sự lãng phí
trong q trình sử dụng vốn của toàn xã hội.
1.2.4. Phương thức đối tác công tư (PPP)
Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) là phương thức đầu tư được
thực hiện trên cơ sở hợp tác có thời hạn giữa Nhà nước và nhà đầu tư tư nhân
thông qua việc ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP nhằm thu hút nhà đầu tư
tư nhân tham gia dự án PPP. Trong đó:
- Nhà nước trong mối quan hệ là các tổ chức Chính phủ, bao gồm các Bộ,
ngành, các chính quyền địa phương hoặc các doanh nghiệp nhà nước.
- Nhà đầu tư tư nhân trong mối quan hệ là các đối tác trong nước hoặc nước

ngồi, và có thể là các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư có chuyên mơn về kỹ
thuật hoặc tài chính liên quan đến dự án.
1.2.4.1. Các hình thức hợp đồng dự án PPP:
- Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (Build - Operate Transfer, BOT): là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được
nhượng quyền để xây dựng, kinh doanh, vận hành cơng trình, hệ thống cơ sở hạ
tầng trong thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP
chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó cho Nhà nước;
- Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (Build - Transfer Operate, BTO): là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được
nhượng quyền để xây dựng cơng trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; sau khi hoàn
thành xây dựng, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chuyển giao cơng trình, hệ
thống cơ sở hạ tầng cho Nhà nước và được quyền kinh doanh, vận hành cơng
trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó trong thời hạn nhất định;
- Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (Build - Own - Operate, BOO):
là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để
xây dựng, sở hữu, kinh doanh, vận hành cơng trình, hệ thống cơ sở hạ tầng trong
thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chấm dứt
hợp đồng;
- Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (Operate - Manage, O&M): là hợp đồng
mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để kinh doanh, quản
lý một phần hoặc tồn bộ cơng trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có trong thời hạn
nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chấm dứt hợp đồng;


4

- Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (Build - Transfer - Lease,
BTL): là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền
để xây dựng cơng trình, hệ thống cơ sở hạ tầng và chuyển giao cho Nhà nước
sau khi hoàn thành; được quyền cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trên cơ sở vận
hành, khai thác cơng trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó trong thời hạn nhất định;

cơ quan ký kết hợp đồng thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp
dự án PPP;
- Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (Build - Lease - Transfer,
BLT): là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền
để xây dựng cơng trình, hệ thống cơ sở hạ tầng và cung cấp sản phẩm, dịch vụ
công trên cơ sở vận hành, khai thác cơng trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó trong
thời hạn nhất định; cơ quan ký kết hợp đồng thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà
đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án
PPP chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó cho Nhà nước
- Hợp đồng hỗn hợp là hợp đồng kết hợp giữa các loại hợp đồng trên.
1.2.4.2. Quy trình dự án PPP
Các dự án PPP được thực hiện theo các bước cơ bản như sau:
- Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu
tư, công bố dự án;
- Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án;
- Lựa chọn nhà đầu tư;
- Thành lập doanh nghiệp dự án PPP và ký kết hợp đồng dự án PPP;
- Triển khai thực hiện hợp đồng dự án PPP.
1.2.4.3. Lợi ích của dự án PPP
- Các nước trên thế giới ngày càng có khuynh hướng chuyển dần sang khu
vực tư nhân để cung cấp các dịch vụ về cơ sở hạ tầng trong lĩnh vực năng lượng
và điện, nước, thông tin liên lạc, giao thơng vận tải. Có nhiều lý do cho sự hợp
tác với khu vực tư nhân trong phát triển và cung cấp các dịch vụ về cơ sở hạ tầng:
+ Tăng cường hiệu quả trong việc phân phối, điều hành và quản lý dự án về
hạ tầng.
+ Có các nguồn lực bổ sung để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của việc
đầu tư vào cơ sở hạ tầng.


5


+ Có cơ hội tiếp cận và nắm bắt các công nghệ tiên tiến (cả phần cứng và
phần mềm).
- Công tác quy hoạch và phát triển được triển khai đúng đắn cho phép sàng
lọc, lựa chọn tốt hơn các đối tác, và hỗ trợ trong việc ra quyết định về cơ cấu của
dự án, cũng như đưa ra lựa chọn thích hợp về cơng nghệ trên cơ sở xem xét chi
phí trong tồn bộ vịng đời của dự án.
- Mơ hình PPP trở nên hấp dẫn với Chính phủ các nước đang phát triển vì
nó được đánh giá như là một cơ chế ngoài ngân sách phục vụ cho phát triển cơ
sở hạ tầng như:
+ Giúp tăng cường cung cấp các dịch vụ cơ sở hạ tầng cần thiết.
+ Áp dụng mơ hình PPP có thể khơng u cầu bất kỳ chi tiêu tiền mặt ngay
lập tức qua đó giúp làm giảm gánh nặng của chi phí thiết kế và xây dựng.
+ Cho phép chuyển nhượng nhiều rủi ro dự án sang khu vực tư nhân.
+ Mơ hình PPP giúp đưa ra những lựa chọn tốt hơn về thiết kế, công nghệ,
xây dựng, sự vận hành và chất lượng cung cấp dịch vụ hạ tầng.
1.3. Nguồn vốn đầu tư xây dựng nước ngoài
1.3.1. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở một
nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào vào quốc gia đó để có được
quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia
đó, với mục tiêu tối đa hố lợi ích của mình.
Hai đặc điểm cơ bản của FDI là: có sự dịch chuyển tư bản trong phạm vi
quốc tế và chủ đầu tư (pháp nhân, thể nhân) trực tiếp tham gia vào hoạt động sử
dụng vốn và quản lí đối tượng đầu tư.
1.3.1.1. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Phân theo bản chất đầu tư:
+ Đầu tư phương tiện hoạt động: là hình thức FDI trong đó cơng ty mẹ đầu
tư mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư.
+ Mua lại và sáp nhập: là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều doanh nghiệp

có vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp này (có
thể đang hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở nước ngồi) mua lại một doanh
nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư.


6

- Phân theo tính chất dịng vốn:
+ Vốn chứng khốn: nhà đầu tư nước ngồi có thể mua cổ phần hoặc trái
phiếu doanh nghiệp do một công ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để
có quyền tham gia vào các quyết định quản lý của công ty.
+ Vốn tái đầu tư: doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được
từ hoạt động kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.
+ Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ: giữa các chi nhánh hay công ty
con trong cùng một công ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua
cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau.
- Phân theo động cơ của nhà đầu tư:
+ Vốn tìm kiếm tài nguyên: đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài
nguyên thiên nhiên rẻ và dồi dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có
thể kém về kỹ năng nhưng giá thấp hoặc khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi
dào. Nguồn vốn loại này còn nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có thương
hiệu ở nước tiếp nhận (như các điểm du lịch nổi tiếng). Nó cũng cịn nhằm khai
thác các tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận.
+ Vốn tìm kiếm hiệu quả: đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu
vào kinh doanh thấp ở nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ,
giá các yếu tố sản xuất như điện nước, chi phí thơng tin liên lạc, giao thông vận
tải, mặt bằng sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đãi, v.v...
+ Vốn tìm kiếm thị trường: đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị
trường hoặc giữ thị trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh giành mất. Ngồi ra, hình
thức đầu tư này cịn nhằm tận dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp

nhận với các nước và khu vực khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm
nhập vào các thị trường khu vực và tồn cầu.
1.3.1.2. Các loại hình đầu tư trực tiếp nước phổ biến
- Doanh nghiệp liên doanh;
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi;
- Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh;
- Đầu tư theo hợp đồng BOT, BTO, BT;
- Đầu tư thơng qua mơ hình cơng ty mẹ và con;
- Công ty cổ phần;


7

- Công ty hợp danh;
- Chi nhánh công ty nước ngồi.
1.3.1.3. Lợi ích của thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Bổ sung cho nguồn vốn trong nước;
- Tiếp thu cơng nghệ và bí quyết quản lý;
- Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu;
- Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công;
- Nguồn thu ngân sách lớn.
1.3.2. Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA)
ODA là nguồn vốn hổ trợ chính thức từ của Chính phủ các nước, các tổ
chức quốc tế cho các nước đang phát triển, bao gồm các khoản viện trợ và cho
vay với điều kiện ưu đãi.
1.3.2.1. Các hình thức nguồn vốn ODA
- Viện trợ khơng hồn lại:
+ Là loại ODA mà bên nước nhận khơng phải hồn lại, nguồn vốn này nhằm
để thực hiện các dự án ở nước nhận vốn ODA, theo sự thoả thuận trước giữa các
bên. Có thể xem viện trợ khơng hồn lại như một nguồn thu ngân sách của nhà

nước, được cấp phát lại theo nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
+ Viện trợ khơng hồn lại chiếm 25% tổng số ODA trên thế giới và được
ưu tiên cho những dự án về các lãnh vực như y tế, dân số, giáo dục, mơi trường...
- Viện trợ có hồn lại (cịn gọi là tín dụng ưu đãi)
+ Vốn ODA với một lãi suất ưu đãi và một thời gian trả nợ thích hợp, tín
dụng ưu đãi chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng số vốn ODA trên thê giới. Nó
khơng được sử dụng cho mục tiêu xã hội, môi trường mà thường được sử dụng
cho các dự án về cơ sở hạ tầng thuộc các lĩnh vực giao thông vận tải, nông nghiệp,
thủy lợi, năng lượng...làm nền tảng vững chắc cho ổn định và tăng trưởng kinh
tế. Các điều kiện ưu đãi bao gồm: lãi suất thấp, thời gian trả nợ dài, có khoảng
thời gian khơng trả lãi hoặc trả nợ.
- ODA cho vay hỗn hợp: là loại ODA kết hợp hai dạng trên, bao gồm một
phần khơng hồn lại và một phần tín dụng ưu đãi.


8

1.3.2.2. Ưu, nhược điểm của nguồn vốn ODA
- Ưu điểm của nguồn vốn ODA đối với nước nhận viện trợ:
+ Lãi suất thấp;
+ Thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài;
+ Trong nguồn vốn ODA ln có một phần viện trợ khơng hồn lại.
- Nhược điểm của nguồn vốn ODA đối với nước nhận viện trợ:
+ Các nước khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược như
mở rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an ninh
- quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị,... Vì vậy, họ đều có chính sách
riêng hướng vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế.
+ Nguồn vốn ODA từ các nước cung cấp cho các nước nghèo thường gắn
với việc mua các sản phẩm từ các nước này mà khơng hồn tồn phù hợp, thậm
chí là khơng cần thiết đối với các nước nghèo.

+ Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch đặc
biệt nhập khẩu các sản phẩm của họ; cụ thể là nước cấp ODA buộc nước tiếp
nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hoá, dịch vụ do họ sản xuất.
+ Nước tiếp nhận ODA tuy có quyền quản lý sử dụng ODA nhưng thông
thường, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý của nước
viện trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia gián tiếp
dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.
+ Tác động của yếu tố tỷ giá hối đối có thể làm cho giá trị vốn ODA phải
hồn lại tăng lên.
+ Ngồi ra, tình trạng thất thốt, lãng phí; xây dựng chiến lược, quy hoạch
thu hút và sử dụng vốn ODA vào các lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản lý thấp,
thiếu kinh nghiệm trong quá trình tiếp nhận cũng như xử lý, điều hành dự án…
khiến cho hiệu quả và chất lượng các cơng trình đầu tư bằng nguồn vốn này cịn
thấp... có thể đẩy nước tiếp nhận ODA vào tình trạng nợ nần.
1.3.2.3. Giải pháp chống lãng phí nguồn vốn ODA
- Cần đề ra các nguyên tắc lựa chọn dự án ưu tiên sử dụng vốn ODA, tránh
đầu tư dàn trải, phân tán không hiệu quả, không đúng thời gian quy định và kiên
quyết từ chối các khoản ODA vay xét thấy không hiệu quả hoặc hiệu quả thấp
do bị chi phối bởi các yếu tố ràng buộc.


9

- Tiếp tục hồn thiện hệ thống cơ chế chính sách quản lý Nhà nước đối với
nguồn vốn ODA theo hướng giảm bớt những bất cập hiện tại nhằm đẩy nhanh
tiến độ triển khai thực hiện và hiệu quả sử dụng vốn của các dự án, đồng thời
đảm bảo phù hợp với tập quán thương mại quốc tế và hài hòa với thủ tục của các
nhà tài trợ.
- Nâng cao tính tự chủ và trách nhiệm của chủ đầu tư, thực hiện tốt các khâu
của quy trình dự án lựa chọn, lập văn kiện dự án, thẩm định, phê duyệt, tổ chức

thực hiện hợp đồng mua sắm, xây lắp, tư vấn..., khả năng trả nợ, tính bền vững
trong q trình phát triển và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả sử dụng
vốn. Thực hiện tốt công tác quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn vốn ODA,
chống tình trạng bố trí sử dụng vốn dàn trải, xác định rõ ngay từ đầu những dự
án phải vay lại và trả nợ cho Chính phủ với những dự án được ngân sách cấp để
làm cơ sở xây dựng dự án.
- Kiện toàn, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của các cơ quan quản lý Nhà nước,
đặc biệt là các Ban Quản lý dự án theo hướng phân định rõ chức năng quản lý
của Bộ, ngành chủ quản với chức năng tổ chức thực hiện dự án; gắn trách nhiệm
của chủ đầu tư và người đứng đầu cơ quan quản lý trong việc thực hiện dự án và
có chế tài đủ mạnh để xử lý.
- Quản lý chặt chẽ tài sản mua sắm phục vụ hoạt động dự án. Chẳng hạn về
tiêu chuẩn định mức mua sắm ô tô phục vụ cho các dự án có thể khơng dùng vốn
vay nước ngoài như hiện nay và sử dụng luân chuyển cho nhiều dự án cho đến
khi từng chiếc xe hết giá trị sử dụng.
- Nâng cao trình độ, năng lực của cơ quan và cán bộ thẩm định dự án ở các
bộ ngành, địa phương đặc biệt là chuyên môn nghiệp vụ, pháp luật và ngoại ngữ
cũng như kinh nghiệm quản lý.
- Tăng cường vai trò kiểm tra, thanh tra của bộ chủ quản, các bộ có chức
năng quản lý và các cơ quan thanh tra, kiểm toán đối với việc thực hiện dự án và
đối với hoạt động quản lý của Chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án.


10

CHƯƠNG II: CÁC NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC
QUYẾT TỐN DỰ ÁN HỒN THÀNH
2.1. Khái qt về quyết tốn dự án hồn thành
Quyết tốn dự án hồn thành là hoạt động khi dự án kết thúc. Tất cả các dự
án đầu tư xây dựng chỉ được xem là đã hồn thành khi đã được quyết tốn.

Các đặc điểm cơ bản của hoạt động quyết toán nguồn vốn dự án:
- Là hoạt động xác nhận nguồn vốn đã được sử dụng cho tồn bộ các chi
phí hợp lý, hợp pháp và phù hợp với mục tiêu dự án.
- Trong hoạt động duyệt báo cáo quyết toán, các cơ quan chức năng kiểm
tra, rà soát lại các hoạt động thực hiện dự án, kiểm tra việc sử dụng các nguồn
vốn theo chi tiết về tính đúng mục đích, giá trị hồn thành. Đồng thời xác nhận
kết quả (mục tiêu đã hoàn thành) và xác định kết dư vốn.
- Bàn giao tài sản, kết quả dự án hoàn thành. Đồng thời với việc báo cáo
quyết toán dự án được phê duyệt, tài sản và kết quả dự án hoàn thành sẽ được
bàn giao cho các đơn vị được hưởng
- Xử lý sau quyết toán. Liên quan đến các vấn đề sau khi báo cáo quyết toán
đã được phê duyệt như bàn giao, bảo quản tài liệu kế tốn, tài chính dự án; xử lý
kết dư dự án.
Mục tiêu của công tác quyết tốn dự án hồn thành
- Cơng tác quyết tốn dự án hồn thành nhằm đánh giá kết quả q trình
đầu tư, xác định năng lực sản xuất, giá trị tài sản mới tăng thêm do đầu tư.
- Công tác quyết tốn dự án hồn thành nhằm đánh giá việc thực hiện các
quy định của Nhà nước trong quá trình đầu tư thực hiện dự án, xác định rõ trách
nhiệm của chủ đầu tư, các nhà thầu, cơ quan cấp vốn, cho vay, kiểm soát thanh
toán, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
- Thơng qua cơng tác quyết tốn dự án hồn thành, các cơ quan quản lý nhà
nước rút kinh nghiệm, hồn thiện cơ chế chính sách của nhà nước, nâng cao hiệu
quả công tác quản lý vốn đầu tư trong cả nước
2.2. Quy trình quyết tốn dự án hồn thành
Cơng việc quyết tốn cụ thể ở từng dự án có thể khác nhau phụ thuộc vào
tính chất, quy mô dự án và thực tế chất lượng của công tác tổ chức hoạt động tài


11


chính kế tốn của dự án. Nhưng thơng thường thủ tục quyết toán dự án được tiến
hành theo 3 bước:
Bước 1: Lập hồ sơ (báo cáo) quyết toán dự án
Bước 2: Kiểm toán, thẩm tra quyết toán
Bước 3: Phê duyệt và thơng báo quyết tốn
2.3. Báo cáo quyết tốn dự án hồn thành
Báo cáo phải xác định đầy đủ, chính xác các nội dung sau:
- Chi tiết vốn đầu tư.
- Tổng chi phí đầu tư đề nghị quyết tốn hồn thành.
- Chi phí thiệt hại trong q trình đầu tư.
- Chi phí được phép khơng tính vào giá trị tài sản.
- Giá trị tài sản hình thành sau đầu tư.
Mẫu biểu sử dụng trong cơng tác quyết tốn dự án hồn thành: Thực hiện
theo Thơng tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Bộ Tài chính
quy định về hệ thống biểu mẫu sử dụng trong công tác quyết tốn.
2.4. Kiểm tốn báo cáo quyết tốn dự án hồn thành
- Các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư cơng
khi hồn thành phải kiểm tốn báo cáo quyết tốn trước khi trình cấp có thẩm
quyền thẩm tra, phê duyệt quyết tốn (trừ dự án thuộc danh mục bí mật nhà
nước). Các dự án sử dụng vốn đầu tư cơng cịn lại, người có thẩm quyền quyết
định phê duyệt đầu tư dự án xem xét, quyết định đấu thầu kiểm toán độc lập để
kiểm toán báo cáo quyết toán.
- Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật
về đấu thầu và ký kết hợp đồng kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về
hợp đồng.
- Đối với các dự án được cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra
thực hiện kiểm toán, thanh tra:
+ Trường hợp Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán,
thanh tra và phát hành báo cáo kiểm tốn, kết luận thanh tra có đủ nội dung theo
quy định; cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán dự án sử dụng kết quả báo cáo kiểm

toán của Kiểm toán nhà nước, kết luận thanh tra của cơ quan thanh tra làm căn
cứ để thẩm tra; không phải thuê kiểm toán độc lập để kiểm toán.


12

+ Trường hợp Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán,
thanh tra thực hiện chưa đủ các nội dung theo quy định; chủ đầu tư xác định nội
dung, phạm vi kiểm toán bổ sung và lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để kiểm
toán bổ sung trong trường hợp cần thiết. Chi phí kiểm tốn bổ sung được xác
định tương tự như xác định chi phí th kiểm tốn độc lập. Cơ quan chủ trì thẩm
tra quyết toán sử dụng báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, kết luận của
cơ quan thanh tra và báo cáo kiểm toán của kiểm toán độc lập làm căn cứ để
thẩm tra quyết toán dự án.
+ Trường hợp Kiểm tốn nhà nước, cơ quan thanh tra có quyết định kiểm
toán, thanh tra dự án khi nhà thầu kiểm toán độc lập đang thực hiện hợp đồng
kiểm toán thì nhà thầu kiểm tốn độc lập thực hiện hợp đồng kiểm toán theo
đúng nội dung của hợp đồng đã ký kết.
2.5. Hồ sơ trình thẩm tra quyết tốn dự án hoàn thành
Chủ đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ đến người có thẩm quyền quyết định phê duyệt
quyết tốn và 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chủ trì thẩm tra quyết tốn vốn đầu tư
cơng dự án hồn thành. Trường hợp người có thẩm quyền quyết định phê duyệt
quyết toán cũng là thủ trưởng của cơ quan chủ trì thẩm tra phê duyệt quyết tốn
thì chỉ gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chủ trì thẩm tra quyết tốn.
Hồ sơ đối với dự án đầu tư cơng hồn thành, hạng mục cơng trình hồn
thành, dự án đầu tư cơng dừng thực hiện vĩnh viễn có khối lượng thi công xây
dựng, lắp đặt thiết bị bao gồm các tài liệu sau:
-Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết tốn vốn đầu tư cơng dự án hồn thành
của chủ đầu tư (bản chính). Trường hợp kiểm tốn độc lập thực hiện kiểm tốn,
tờ trình phải nêu rõ những nội dung thống nhất, nội dung không thống nhất và lý

do không thống nhất giữa chủ đầu tư và kiểm toán độc lập. Trường hợp các cơ
quan thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra; Kiểm toán nhà nước, cơ quan pháp
luật đã thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra dự án, trong tờ trình chủ
đầu tư phải nêu rõ việc chấp hành các kiến nghị, kết luận của các cơ quan trên.
- Biểu mẫu báo cáo quyết toán theo quy định (bản chính).
- Các văn bản pháp lý có liên quan (bản chính hoặc bản do chủ đầu tư sao
y bản chính).
- Hồ sơ quyết tốn của từng hợp đồng gồm các tài liệu (bản chính hoặc do
chủ đầu tư sao y bản chính): Hợp đồng và các phụ lục hợp đồng (nếu có); các
biên bản nghiệm thu khối lượng hồn thành theo giai đoạn thanh tốn; biên bản


13

nghiệm thu khối lượng hoàn thành toàn bộ hợp đồng; bảng tính giá trị quyết tốn
hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu (quyết toán A - B); biên bản thanh lý hợp
đồng đối với trường hợp đã đủ điều kiện thanh lý hợp đồng theo quy định của
pháp luật về hợp đồng; các tài liệu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng liên quan
đến nội dung thẩm tra, phê duyệt quyết tốn vốn đầu tư dự án hồn thành.
- Biên bản nghiệm thu cơng trình hoặc hạng mục cơng trình độc lập hồn
thành đưa vào sử dụng (bản chính).
- Báo cáo kiểm tốn của đơn vị kiểm tốn độc lập trong trường hợp thuê
kiểm toán độc lập thực hiện kiểm tốn (bản chính).
- Báo cáo kiểm tốn hoặc thơng báo kết quả kiểm tốn, kết luận thanh tra,
biên bản kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm của các cơ quan Kiểm toán nhà nước,
thanh tra, kiểm tra trong trường hợp các cơ quan này thực hiện thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán dự án; kết quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp
dự án có vi phạm pháp luật bị cơ quan pháp luật điều tra. Báo cáo của chủ đầu
tư kèm các tài liệu liên quan về tình hình chấp hành các kiến nghị của các cơ
quan nêu trên.

2.6. Thẩm tra quyết toán dự án hồn thành
2.6.1. Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết tốn dự án hồn thành
Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quản lý: Sở Tài chính chủ trì tổ chức thẩm tra (trừ trường hợp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyết định khác).
Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách do Ủy ban nhân
dân cấp huyện quản lý: Phịng Tài chính - Kế hoạch chủ trì tổ chức thẩm tra (trừ
trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyết định khác).
Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách do Ủy ban nhân
dân cấp xã quản lý: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng công chức chuyên
môn thuộc quyền quản lý để thẩm tra báo cáo quyết tốn dự án hồn thành.
Trường hợp cơng chức chun mơn khơng đủ năng lực thẩm tra báo cáo quyết
tốn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Phịng Tài chính - Kế
hoạch cấp huyện thẩm tra báo cáo quyết toán.
Đối với các dự án khác: người có thẩm quyền phê duyệt quyết tốn giao cho
đơn vị có chức năng thuộc quyền quản lý chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán
trước khi phê duyệt.


14

2.6.2. Nội dung thẩm tra quyết tốn dự án hồn thành
Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết tốn thực hiện thẩm tra và lập báo cáo kết
quả thẩm tra quyết tốn dự án hồn thành gồm những nội dung như sau:
- Hồ sơ pháp lý.
- Vốn đầu tư của dự án.
- Chi phí đầu tư.
- Chi phí đầu tư khơng tính vào giá trị tài sản.
- Giá trị tài sản hình thành sau đầu tư (chi tiết theo danh mục, số lượng, quy
mô, công suất, nguyên giá từng tài sản).

- Tình hình cơng nợ, vật tư, thiết bị tồn đọng.
- Việc chấp hành của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với ý kiến
kết luận, kết quả điều tra của cơ quan pháp luật và cơ quan khác (nếu có).
- Nhận xét, đánh giá, kiến nghị:
+ Nhận xét đánh giá việc chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý
đầu tư công, xây dựng và đấu thầu; công tác quản lý và sử dụng vốn đầu tư; cơng
tác quản lý chi phí đầu tư, quản lý tài sản đầu tư của chủ đầu tư; trách nhiệm của
từng cấp đối với công tác quản lý vốn đầu tư dự án.
+ Xác định giá trị đề nghị phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hồn thành
và xử lý các vấn đề có liên quan.
2.7. Phê duyệt quyết tốn dự án hồn thành
2.7.1. Thẩm quyền phê duyệt quyết tốn dự án hồn thành
Đối với dự án quan trọng quốc gia và các dự án quan trọng khác do Thủ
tướng Chính phủ quyết định đầu tư:
- Dự án hoặc dự án thành phần, tiểu dự án độc lập sử dụng vốn ngân sách
nhà nước: người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, tập đồn, tổng cơng ty nhà
nước phê duyệt quyết toán đối với dự án hoặc dự án thành phần, tiểu dự án độc
lập giao bộ, cơ quan trung ương, tập đồn, tổng cơng ty nhà nước quản lý; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quyết tốn hồn thành đối với dự án
hoặc dự án thành phần, tiểu dự án độc lập giao cấp tỉnh quản lý; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt quyết tốn hồn thành đối với dự án hoặc dự án
thành phần, tiểu dự án độc lập giao cấp huyện quản lý.


15

- Dự án thành phần, tiểu dự án độc lập không sử dụng vốn nhà nước: chủ
đầu tư phê duyệt quyết tốn vốn đầu tư dự án hồn thành.
Đối với các dự án khác: người có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án
đầu tư là người có thẩm quyền phê duyệt quyết tốn vốn đầu tư dự án hồn thành

hoặc ủy quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hồn thành.
2.7.2. Phê duyệt quyết tốn dự án hồn thành
Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết tốn lập hồ sơ trình người có thẩm quyền
phê duyệt quyết tốn sau khi đã thẩm tra xong quyết toán. Hồ sơ trình phê duyệt
quyết tốn gồm:
- Báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán.
- Dự thảo quyết định phê duyệt quyết toán (dự án, dự án thành phần, tiểu
dự án độc lập, cơng trình, hạng mục cơng trình).
- Hồ sơ khác khi người có thẩm quyền phê duyệt quyết tốn u cầu.
Báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán vốn đầu tư cơng dự án hồn thành gồm
các nội dung chính sau:
- Khái quát toàn bộ dự án, những vấn đề đã được cấp có thẩm quyền quyết
định trong q trình đầu tư thực hiện dự án.
- Tóm tắt kết quả thẩm tra theo đúng trình tự thẩm tra theo quy định.
- Kiến nghị giá trị phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
- Kiến nghị giải quyết các tồn tại về vốn đầu tư, tài sản và cơng nợ sau khi
quyết tốn vốn đầu tư dự án hồn thành.
Quyết định phê duyệt quyết tốn vốn đầu tư dự án hoàn thành được gửi cho
các cơ quan, đơn vị: chủ đầu tư, cơ quan nhận tài sản, cơ quan quản lý cấp trên
của chủ đầu tư, cơ quan kiểm sốt, thanh tốn, người có thẩm quyền quyết định
phê duyệt đầu tư dự án, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết tốn vốn đầu tư dự án
hồn thành và gửi Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án quan trọng khác do Thủ tướng Chính
phủ quyết định đầu tư và dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công).
2.8. Thời gian lập hồ sơ, thẩm tra, phê duyệt quyết tốn dự án hồn thành
Thời gian tối đa để thực hiện các bước như sau:
Dự án

Quan trọng
quốc gia


Nhóm A

Nhóm B

Nhóm C


16

Thời gian chủ đầu tư lập hồ sơ
quyết tốn trình phê duyệt

09 tháng

09 tháng

06 tháng

04 tháng

Thời gian thẩm tra quyết toán

08 tháng

08 tháng

04 tháng

03 tháng


Thời gian phê duyệt quyết toán

01 tháng

01 tháng

20 ngày

15 ngày

- Thời gian chủ đầu tư lập hồ sơ quyết tốn dự án hồn thành trình phê duyệt
được tính từ ngày dự án, cơng trình được ký biên bản nghiệm thu hoàn thành,
bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng đến ngày chủ đầu tư nộp đầy đủ hồ sơ đến
cơ quan chủ trì thẩm tra quyết tốn.
- Thời gian thẩm tra quyết tốn dự án hồn thành tính từ ngày cơ quan chủ
trì thẩm tra quyết tốn nhận đủ hồ sơ quyết tốn đến ngày trình người có thẩm
quyền phê duyệt quyết tốn.
- Thời gian phê duyệt quyết tốn vốn đầu tư dự án hồn thành tính từ ngày
người có thẩm quyền phê duyệt quyết tốn nhận đủ hồ sơ trình duyệt quyết tốn
đến ngày ban hành quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
2.9. Một số tồn tại đối với cơng tác quyết tốn dự án hồn thành
Một số khó khăn, vướng mắc của cơng tác quyết tốn dự án hoàn thành:
- Một số Nhà thầu, Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án chưa quan tâm đúng mức
cho công tác quyết tốn dự án hồn thành, chưa có sự chú trọng rà sốt, hồn tất
các thủ tục theo đúng quy định về quản lý đầu tư xây dựng;
- Một số Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án chưa tích cực, đơn đốc, phối hợp
với các địa phương tiến hành phê duyệt quyết tốn chi phí giải phóng mặt bằng
theo thẩm quyền để tổng hợp báo cáo quyết toán toàn dự án;
- Các cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết tốn chưa tích cực hướng dẫn, đơn

đốc các Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án thực hiện quyết toán;
- Nhân sự thực hiện báo cáo quyết toán của Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án
cũng như nhân sự tham mưu công tác thẩm tra, phê duyệt quyết tốn tại các cơ
quan có thẩm quyền chưa đáp ứng yêu cầu về cả số lượng và chất lượng;
- Công tác quyết tốn dự án hồn thành chưa đảm bảo thời gian lập hồ sơ,
thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo quy định;
- Báo cáo quyết tốn dự án hồn thành do Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án
trình nộp chưa cập nhật theo đúng biểu mẫu hiện hành, dẫn đến phải chỉnh sửa,
trình nộp nhiều lần.


17

2.10. Một số giải pháp đẩy nhanh công tác quyết tốn dự án hồn thành
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, đôn đốc các Nhà thầu, Chủ
đầu tư, Ban Quản lý dự án thực hiện công tác quyết tốn dự án hồn thành;
- Đối với các dự án/cơng trình chậm thực hiện cơng tác lập báo cáo quyết
tốn, các Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án xác định nguyên nhân, làm rõ trách
nhiệm của từng đơn vị, cá nhân có liên quan, trên cơ sở đó đề xuất biện pháp xử
lý, báo cáo người quyết định đầu tư xem xét xử lý dứt điểm theo quy định;
- Đào tạo, bồi tượng cán bộ, nhân viên thực hiện cơng tác lập báo cáo quyết
tốn tại các Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án cũng như công chức thực hiện công
tác tham mưu thẩm tra, phê duyệt quyết toán;
- Kịp thời tổ chức tập huấn, phổ biến, hướng dẫn khi có Nghị định/Thơng
tư mới liên quan cơng tác quyết tốn dự án hồn thành;
- Các Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án thực hiện đúng quy định về thời gian
lập hồ sơ quyết toán; chủ động phối hợp với cơ quan thẩm tra quyết toán trong
giai đoạn thẩm tra quyết toán; thực hiện quản lý và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy
định để đảm bảo có đầy đủ hồ sơ khi quyết tốn dự án hồn thành.



18

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Tài chính (2021), Thơng tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm
2021 quy định về hệ thống biểu mẫu sử dụng trong cơng tác quyết tốn;
Chính phủ (2015), Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015
quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng;
Chính phủ (2020), Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư cơng;
Chính phủ (2021), Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm
2021 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Chính phủ (2021), Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021
quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Chính phủ (2021), Nghị định số 50/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng;
Chính phủ (2021), Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm
2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng
vốn đầu tư công;
TS. Nguyễn Quỳnh Sang và TS. Phạm Phú Cường (2019), Quản lý tài chính
trong đầu tư xây dựng;
Quốc hội (2014), Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Quốc hội (2019), Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Quốc hội (2020), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Quốc hội (2020), Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư ngày 18
tháng 6 năm 2022.




×