Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

SKKN Dạy học chương Linh kiện điện tử gắn liền với công nghệ số và định hướng nghề nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 48 trang )

SỞ GD-ĐT NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:

DẠY HỌC CHƯƠNG LINH KIỆN ĐIỆN TỬ GẮN LIỀN VỚI
CÔNG NGHỆ SỐ VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP
LĨNH VỰC: CÔNG NGHỆ

Người thực hiện: NGUYỄN THỊ HÀ ( 0978204043 )
HOÀNG THỊ THANH NHÀN (0355983263)
Tổ : KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Tháng 04/2022


MỤC LỤC
A.ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 3
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................... 3
2. Điểm mới của đề tài .............................................................................................. 4
3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................ 4
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 4
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................ 5
I- CƠ SỞ KHOA HỌC.............................................................................................. 5
1. Cơ sở lí luận : ........................................................................................................ 5
1.1.Vai trị và triển vọng phát triển của ngành kĩ thuật điện tử trong sản xuất và đời
sống ........................................................................................................................... 5
1.1.1.Vai trò của kĩ thuật điện tử trong sản xuất và đời sống ................................... 5
1.1.2.Tìm hiểu về điện trở - tụ điện – cuộn cảm. ...................................................... 6
1.1.3 Tìm hiểu về linh kiện bán dẫn và IC .............................................................. 10


1.2. Ứng dụng công nghệ số vào hoạt động dạy và học ......................................... 14
1.2.1. Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy và học ........................................ 14
1.2.2.Ứng dụng các phần mềm vào hoạt động dạy và học môn Công nghệ trong
giai đoạn hiện nay ................................................................................................... 17
1.3. Hướng nghiệp cho học sinh THPT .................................................................. 18
2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 19
2.1.Thực trạng dạy học môn Công nghệ ở trường THPT ....................................... 19
2.2.Thực trạng định hướng nghề nghiệp cho học sinh 12 tại trường THPT ........... 20
2.3. Ý nghĩa của việc tham gia các cuộc thi KHKT cấp trường, tỉnh. .................... 20
II- GIẢI PHÁP ........................................................................................................ 21
1. Giáo viên chia lớp học thành các nhóm và giao nhiệm vụ tìm hiểu về linh kiện
điện tử, sự phát triển của ngành kĩ thuật điện tử trong giai đoạn hiện nay thông qua
mạng internet , thiết bị thực tế................................................................................. 21
2. Học sinh trình bày nội dung tìm hiểu về linh kiện điện tử tại lớp bằng các hình
thức khác nhau : powerpoint, giấy khổ lớn , video…. ............................................ 28
1


3. Học sinh tìm hiểu về quy trình và cơng nghệ sản xuất một thiết bị điện tử hiện
nay sử dụng nhiều trong đời sống. .......................................................................... 28
4. Học sinh làm sản phẩm Khoa học kĩ thuật.......................................................... 29
5. Nhóm trưởng đánh giá quá trình tham gia tìm hiểu kiến thức và làm sản phẩm
của tổ viên thông qua bảng thông tin. ..................................................................... 29
6. Giáo viên giới thiệu về các ngành nghề trong tương lai liên quan đến kĩ thuật
điện tử. ..................................................................................................................... 29
7. Thơng qua sản phẩm làm của các nhóm và bảng đánh giá của nhóm, giáo viên
đánh giá khả năng làm việc , định hướng nghề nghiệp cho các em........................ 39
8. Kết quả thực nghiệm tại lớp 12A2 -trường THPT Nghi Lộc 5 .......................... 39
C-KẾT LUẬN ......................................................................................................... 46
1. Kết luận ............................................................................................................. 46

2. Kiến nghị ............................................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 47

2


1. Lí do chọn đề tài

A.ĐẶT VẤN ĐỀ

Để thực hiện được mục tiêu hướng tới sự phát triển bền vững, một trong
những giải pháp đã được đồng chí Nguyễn Phú Trọng đặt ra là đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với kinh tế tri thức đồng thời coi giáo dục
đào tạo, khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu để tập trung đầu tư, phát triển.
Trên thực tế, tháng 9/2019, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TW đặt
mục tiêu đến năm 2025, nền kinh tế số Việt Nam sẽ đạt 20% GDP, phát triển được
một cộng đồng doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam lớn mạnh. Ngày 3/6/2020,
Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 749/QĐ-TTg phê
duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm
2030” với mục tiêu Việt Nam thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về chính phủ điện tử,
liên quan đến phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế,
mục tiêu đến năm 2025 là kinh tế số chiếm 20% GDP; tỷ trọng kinh tế số trong
từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%; đến năm 2030, kinh tế số chiếm 30% GDP;
tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%.
Theo thống kê năm 2020, thanh niên Việt Nam từ 16 - 30 tuổi có khoảng
22,609 triệu người, chiếm khoảng 23,2% dân số cả nước . Vai trò của lực lượng
này đã được Đảng và Nhà nước ghi nhận, cụ thể tại nghị quyết Hội nghị lần thứ
bảy, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác thanh niên thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã khẳng
định: “Thanh niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là

lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, một trong những nhân tố
quyết định sự thành bại của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập
quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm trong
chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người. Chăm lo, phát
huy thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát
triển vững bền của đất nước”.
Việc được Đảng và nhà nước tạo mọi điều kiện ổn định để phát triển, học tập
và rèn luyện là cơ hội tốt để thanh niên Việt Nam chuẩn bị và tiếp cận với cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tận dụng tốt cơ hội từ nền kinh tế số dựa trên
khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Như vậy thanh niên Việt Nam cũng như
thanh niên trên thế giới đang đứng trước một sự chuyển đổi nhanh chóng của khoa
học cơng nghệ và điều kiện kinh tế xã hội. Để có thể thành cơng tận dụng các cơ
hội của kinh tế số cũng như khoa học cơng nghệ đổi mới sáng tạo, qua đó góp phần
thực hiện thành công Nghị quyết đại hội XIII của Đảng cũng như mục tiêu đề ra
thanh niên Việt Nam cần nhận thức một cách đầy đủ về cơ hội thách thức, điểm
mạnh điểm yếu của nền kinh tế số cũng như đặc điểm của Việt Nam và bản thân,
từ đó có các kế hoạch và hành động phù hợp.
Vậy ngay từ khi còn đang là học sinh THPT các emcần được làm quen với
công nghệ số và định hướng lựa chọn nghề nghiệp tương lai, tham gia các cuộc thi
3


như Khoa học kĩ thuật, Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng….. Như vậy các em
được học tập phù hợp với năng lực và sở trường để tránh tình trạng làm việc không
đúng chuyên môn được đào tạo, gây lãng phí về thời gian và nguồn lực của xã hội.
Thanh niên có đam mê và u thích các lĩnh vực công nghệ của cuộc Cách mạng
công nghiệp 4.0 được nhà nước ưu tiên phát triển như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn,
điện toán đám mây, internet vạn vật, thực tế ảo/thực tế tăng cường, chuỗi khối, in
ba chiều hay các lĩnh vực về khoa học-cơng nghệ-kỹ thuật-tốn học, kinh doanh,
doanh nghiệp (STEAM) cần nghiêm túc tìm hiểu, xác định ngành nghề và kiên trì

theo đuổi để đóng góp cho sự phát triển của nước nhà.
Nắm bắt được sự cấp thiết của nhu cầu xã hội và định hướng của Nhà nước ,
là giáo viên giảng dạy bộ môn Công nghệ cần phải cho các em làm quen với công
nghệ số trong từng bài học, cho các em làm các sản phẩm có tính thực tế liên quan
đến bài học , giúp các em lựa chọn được ngành nghề phù hợp. Vì vậy tơi làm đề tài
“ Dạy học chương Linh kiện điện tử gắn liền với công nghệ số và định hướng
nghề nghiệp ”
2. Điểm mới của đề tài
Đề tài địi hỏi học sinh phải tự tìm tịi và lĩnh hội kiến thức thông qua các thiết
bị số như điện thoại, máy tính kết nối internet, phần mềm ảo. Sau khi lĩnh hội kiến
thức học sinh được liên hệ thực tế để làm ra các sản phẩm có liên quan đến các linh
kiện điện tử nhờ sự hướng dẫn của giáo viên , kênh youtube, google…Từ đó học
sinh có những hiểu biết chính xác hơn về một số ngành nghề liên quan đến kĩ thuật
điện tử và định hướng đúng nghề nghiệp cho bản thân.
3. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp dạy học bộ môn Công nghệ
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.

4


B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I- CƠ SỞ KHOA HỌC
1. Cơ sở lí luận :
1.1.Vai trị và triển vọng phát triển của ngành kĩ thuật điện tử trong sản
xuất và đời sống

1.1.1.Vai trò của kĩ thuật điện tử trong sản xuất và đời sống
Kĩ thuật điện tử là ngành kĩ thuật mũi nhọn, hiện đại, là đòn bẩy giúp các
ngành khoa học kĩ thuật khác phát triển. Kĩ thuật điện tử đã được ứng dụng rộng
rãi trong mọi lĩnh vực của sản xuất và đời sống.
* Đối với sản xuất
Kĩ thuật điện tử đã đảm nhiệm chức năng điều khiển và tự động hóa các q
trình sản xuất, nhiều cơng nghệ mới đã xuất hiện làm tăng năng suất và chất lượng
sản phẩm:
- Ngành chế tạo máy: Các loại máy cắt gọt kim loại đều được ứng dụng làm
việc theo chương trình kĩ thuật số
- Ngành luyện kim: Nhiệt luyện bằng lò cảm ứng dung dòng điện cao tần nâng
cao chất lượng sản phẩm
- Trong các nhà máy sản xuất xi măng, các thiết bị điện tử, vi xử lí và máy
tính tự động theo dõi và điều khiển tồn bộ q trình sản xuất ra thành phẩm
- Trong cơng nghiệp hóa học, đặc biệt lĩnh vực điện hóa như mạ, đúc, bảo vệ
chống ăn mòn kim loại đã gắn liền với điện tử cơng suất.
- Cơng việc thăm dị và khai thác tài nguyên ở dưới thềm lục địa hay trong
lòng đất đều sử dụng nhiều thiết bị điện tử
- Trong nông nghiệp, kĩ thuật cao tần cũng được ứng dụng vào quá trình chế
biến hoa màu và thực phẩm. Kĩ thuật lạnh và chiếu xạ giúp cho việc bảo quản thực
phẩm được tốt hơn
- Trong ngư nghiệp, người ta dung các máy siêu âm để tìm ra các đàn cá, nâng
cao năng suất đánh bắt hải sản
- Trong giao thông vận tải, kĩ thuật điện tử đã ứng dụng đo đạc các thông số
bay, chỉ huy các chuyến bay, dẫn đường tàu biển, lái tự động, kiểm tra hành lí và
hành khách ra sân bay.
- Ngành Bưu chính – viễn thơng ở nước ta đã có bước nhảy vọt: Từ kĩ thuật
tương tự (Analog) chuyển sang kĩ thuật số (Digital).Các tổng đài điện tử số, hệ
thống thông tin di động như Vinaphone, Mobiphone, Viettel…..Thông tin liên lạc
đã được thực hiện dễ dàng và nhanh chóng.

- Ngành phát thanh truyền hình đã thơng qua phủ sóng vệ tinh gần như tồn
quốc.Hệ thống truyền hình cáp đã đồng thời truyền được hàng chục kênh truyền
5


hình khác nhau để phục vụ yêu cầu ngày càng cao của người dân. Hệ thống truyền
thanh khơng dây có điều khiển tắt,mở từ xa sẽ thay thế cho hệ thống truyền thanh
có dây, đảm bảo thơng tin đến mọi miền Tổ Quốc.
*Đối với đời sống
Kĩ thuật điện tử có vai trò nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người
- Trong ngành khí tượng thủy văn, kĩ thuật điện tử đã tự động đo đạc và cung
cấp được nhiều dữ liệu cần thiết để dự báo thời tiết được nhanh chóng chính xác .
- Trong lĩnh vực y tế, nhờ có kĩ thuật điện tử mà cơng việc chuẩn đoán và điều
trị đạt nhiều thành tựu to lớn. Các máy điện tim, điện não, các máy X quang, máy
điện châm, máy siêu âm, máy chụp cắt lớp, máy chạy thận nhân tạo…đã có ở các
bệnh viện để giúp các bác sĩ trong cơng việc chuẩn đốn, điều trị, chăm sóc sức
khỏe cho con người.
- Trong các ngành thương mại, ngân hàng, tài chính, văn hóa, nghệ thuật…kĩ
thuật điện tử cũng được ứng dụng nhiều và đã tạo điều kiện cho ngành đó phát
triển.
- Các thiết bị điện tử dân dụng như tivi, máy ghi hình, máy tính điện tử, điện
thoại thơng minh, tivi cơng nghệ mới đều có mặt trong các gia đình. Từ nhỏ đến
già đều tiếp xúc và sử dụng các thiết bị điện tử
b. Triển vọng của kỹ thuật điện tử:
Kỹ thuật điện tử đã và đang trên đà phát triển mạnh mẽ, nó ln thay đổi theo
thời gian.
Từ chỗ các thiết bị điện tử phải dùng đèn điện tử chân không nay đã được
thay thế bằng các dụng cụ bán dẫn và IC. Kĩ thuật số ( kĩ thuật vi xử lí, máy tính
điện tử…) ra đời đã là cuộc cách mạng trong ngành kĩ thuật điện tử.
Ngành cơng nghiệp máy tính, điện tử của Việt Nam chiếm tỷ trọng 17,8% tồn

ngành cơng nghiệp, chủ yếu sản xuất sản phẩm như điện thoại các loại, máy tính
bảng, bo mạch chủ, màn hình, tivi, camera, thiết bị máy văn phịng và các sản
phẩm quang học…Có thể nói, cơng nghiệp điện tử là ngành sản xuất có vị trí then
chốt trong nền kinh tế và tác động lan tỏa mạnh mẽ đến các ngành công nghiệp
khác.
Bởi vậy, việc học tập và hiểu được các kiến thức cơ bản của kĩ thuật điện tử
đã trở thành nhu cầu cấp thiết
1.1.2.Tìm hiểu về điện trở - tụ điện – cuộn cảm.
* Điện trở (R):
+ Công dụng, cấu tao, phân loại, kí hiệu.
a. Cơng dụng:

6


- Điện trở là linh kiên được sử dụng nhiều nhất trong các mạch điện tử. Cơng
dụng của nó là hạn chế hoặc điều chỉnh dòng điện và phân chia điện áp trong
mạch.
b. Cấu tạo:
- Dùng dây kim loại có điện trở suất cao, hoặc bột than phun lên lõi sứ để làm
điện trở.
c. Phân loại: Điện trở được phân loại theo :
+ Công suất: Công suất nhỏ, lớn.
+ Trị số: loại cố định hoặc có thể biến đổi ( gọi là biến trở hoặc chiết áp ).
+ Khi đại lượng vật lí tác động lên điện trở làm trị số điện trở của nó thay đổi
thì được phân loại và gọi tên như sau:
- Điện trở nhiệt: + Hệ số nhiệt dương: toc   R 
+ Hệ số nhiệt âm :toc   R 
- Điện trở biến đổi theo điện áp: U   R 
- Quang điện trở: Khi ánh sáng dọi vào thì R giảm

d. Kí hiệu:

7


Hình ảnh về một số loại điện trở

+ Các số liệu kĩ thuật của điện trở:
a- Trị số điện trở (R): cho biết mức độ cản trở dòng điện của điện trở.
- Đơn vị đo: 
1K  =103 
1M  =106 
b- Công suất định mức: Là công suất tiêu hao trên điện trở mà nó có thể chịu
đựng được trong thời gian dài, khơng bị q nóng hoặc bị cháy, đứt.
- Đơn vị đo: W
* Tụ điện:Công dụng, Cấu tạo, phân loại, kí hiệu.
a. Cơng dụng: Ngăn cách dịng điện 1 chiều và cho dòng điện xoay chiều đi
qua,lọc nguồn,lọc sóng.
b. Cấu tạo: Gồm 2 hay nhiều vật dẫn ngăn cách nhau bằng lớp điện môi.
c. Phân loại: Tụ giấy,tụ mi ca,tụ dầu,tụ hóa...
d. Kí hiệu: hình trên.
8


*Các số liệu kĩ thuật:
a- trị số điện dung(C): Cho biết khả năng tích lũy năng lượng điện trường
của tụ điện khi có điện áp đặt lên hai cực của nó.
- Đơn vị:fara (F)
1  F=10-6 F
1nF=10-9F

1pF=10-12F.
b- Điện áp định mức: (Uđm) Là trị số điện áp lớn nhất cho phép đặt lên hai
cực của tụ điện mà vẫn đảm bảo an tồn, khơng bị đánh thủng.
- Khi mắc tụ hóa vào mạch điện phải đặt cho đúng chiều điện áp. Nếu mắc
ngược sẽ làm hỏng tụ hóa.
c- Dung kháng của tụ điện: (Cx) Là đại lượng biểu hiện sự cản trở của tụ
điện đối với dòng điện chạy qua nó.
- Cơng thức: Cx=1/2πfC.
Trong đó: Cx: dung kháng (  )
f: tần số dòng điện qua tụ (Hz)C: điện dung tụ điện(F)
* Cuộn cảm: Công dụng, Cấu tạo, phân loại, kí hiệu.
a. Cơng dụng: Dùng dẫn dịng điện 1 chiều, chặn dòng điện cao tần.
b. Cấu tạo: Dùng đây dẫn điện quấn thành cuộn cảm.
c. Phân loại: Cao tần,trung tần,âm tần.
d. Kí hiệu:
*Các số liệu kĩ thuật của cuộn cảm:
a- Trị số điện cảm: (L) cho biết khả năng tích lũy năng lượng từ trường của
cuộn cảm khi có dịng điện chạy qua.
- Đơn vị: H
1mH=10-3H
1  H =10-6H.
b- Hệ số phẩm chất (Q): Đặc trưng cho tổn hao năng lượng trong cuộn cảm.
- công thức: Q =

2FL
r

c- Cảm kháng của cuộn cảm (XL): là đại lượng biểu hiện sự cảm trở của
cuộn cảm đối với dòng điện chạy qua nó.
- Cơng thức:XL=2πfL


9


1.1.3 Tìm hiểu về linh kiện bán dẫn và IC
a. ĐIỐT BÁN DẪN

+ Cơng dụng:
Dùng chỉnh lưu, tách sóng, ổn định điện áp nguồn 1 chiều
+ Cấu tạo:
Điôt bán dẫn là linh kiện bán dẫn có một tiếp giáp P-N, có vỏ bọc bằng thủy
tinh, nhựa hoặc kim loại. Có hai dây dẫn ra là hai điện cực: anốt (A) và katốt (K).
+ Phân loại:
- Theo công nghệ chế tạo: 2 loại
+ Điôt tiếp điểm: Chỗ tiếp giáp P-N là một tiếp điểm rất nhỏ, chỉ cho dòng
điện rất nhỏ đi qua, dùng để tách sóng và trộn tần
+ Điơt tiếp mặt : Chỗ tiếp giáp P-N có diện tích tiếp xúc lớn, cho dòng điện
lớn đi qua, dùng để chỉnh lưu.
- Theo chức năng: 2 loại
+ Điôt ổn áp (điốt zêne) dùng để ổn định điện áp một chiều.
+ Điốt chỉnh lưu: dùng để biến đổi dòng điện xoay chiều thành một chiều
+ Ký hiệu của điơt:
Xem hình 4.1 ở trên
b. TRANZITO
+ Cơng dụng:
Dùng khuyếch đại tín hiệu
+ Cấu tạo:
10



Tranzito là linh kiện bán dẫn có 2 tiếp giáp P-N, có vỏ bọc bằng nhựa hoặc
kim loại. Tranzito có 3 dây dẫn là 3 điện cực
+ Phân loại:
Tuỳ theo cấu tạo chia 2 loại
- Tranzito PNP: Chất N xen giữa, chất P hai đầu
- Tranzito NPN: Chất P xen giữa, chất N hai đầu
+ Kí hiệu:

* TIRIXTO (scr): Cấu tạo, kí hiệu, cơng dụng:
a) Cấu tạo

11


Trixto là linh kiện bán dẫn có 3 lớp tiếp giáp P-N, có vỏ bọc bằng nhựa hoặc
kim loại, có 3 dây dẫn ra là ba điện cực: anốt (A); catốt (K) và cực điều khiển (G)
b) Kí hiệu

c) Cơng dụng: Được dùng trong mạch chỉnh lưu có điều khiển
+ Nguyên lí làm việc và số liệu kĩ thuật
a) Nguyên lí làm việc

- Khi chưa có điện áp dương UGK vào cực G, tirixto không dẫn điện dù
UAK> 0
- Khi đồng thời có và UAK> 0 và UGK > 0 thì tirixt dẫn điện. Khi tirixto dẫn
điện UGK khơng cịn tác dụng, dòng điện chỉ dẫn theo một chiều từ A sang K và
sẽ ngưng khi UAK = 0
b) Số liệu kĩ thuật
- IAK định mức: Dòng điện định mức qua 2 cực A, K
- UAK định mức:Điện áp định mức đặt lên hai cực A, K

- UGK định mức: Điện áp định mức hai cực điều khiển GK
- IGK định mức:Dòng điện định mức qua 2 cực G, K .
12


* TRIAC VÀ ĐIAC
a. Cấu tạo, kí hiệu, cơng dụng:

a) Cấu tạo: Triac và điac là linh kiện bán dẫn.
+ Triac có 3 điện cực A1, A2 và G,
+ Điac có cấu tạo hồn tồn giống triac nhưng khơng có cực điều khiển.
b) Kí hiệu: Hình vẽ trên
c) Cơng dụng:
xoay chiều.

Dùng để điều khiển các thiết bị điện trong các mạch điện

b. Nguyên lí làm việc và số liệu kĩ thuật
a) Nguyên lí làm việc
- Triac:
+ Khi G và A2 có điện thế âm so với A1 thì triac mở cho dòng điện đi từ
A1 sang A2
+ Khi G và A2 có điện thế dương so với A1 thì triac mở dịng điện đi từ
A2 sang A1
- Điac:
Do điac khơng có cực điều khiển nên được kích mở bằng cách nâng cao điệp
áp ở hai cực.
b) Số liệu kĩ thuật: Giống tristo
* QUANG ĐIỆN TỬ
- Khi cho dòng điện chạy qua nó bức xạ ánh sáng được gọi là đèn LED

- Dùng trong các mạch điện tử điều khiển bằng ánh sáng.

13


* VI MẠCH TỔ HỢP (IC)
a. Khái niệm chung
Vi mạch tổ hợp (IC) là mạch vi điện tử tích hợp, được chế tạo bằng các công
nghệ đặc biệt tinh vi và chính xác. Trên chất bán dẫn Si làm nền người ta tích hợp,
tạo ra trên đó các linh kiện như: Tụ, trở, điốt, tranzito…Chúng được mắc với nhau
theo nguyên lí từng mạch điện và có chức năng riêng.
b. Phân loại
Chia hai nhóm:
- IC tương tự dùng để khuyếch đại, tạo dao động, ổn áp…
- IC số dùng trong các thiết bị tự động, thiết bị xung số , máy tính điện tử…
Sử dụng
- Tra sổ tay xác định chân để lắp mạch cho đúng chân
- Cách xác định chân:

1.2. Ứng dụng công nghệ số vào hoạt động dạy và học
Trong giai đoạn hiện nay, do ảnh hưởng của dịch Covid nên việc học sinh học
tập gắn liền với điện thoại thơng minh, máy tính khơng cịn xa lạ. Đây là các sản
phẩm của ngành công nghiệp điện tử. Việc ứng dụng công nghệ số vào dạy và học
là điều rất cần thiết.
1.2.1. Vai trị của cơng nghệ thơng tin trong dạy và học
- Đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục
CNTT tạo điều kiện để đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục, đáp ứng mục
tiêu học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập dựa trên sự kích hoạt mối tương
tác xã hội, khuyến khích sự tham gia của các nhà giáo dục và chuyên gia, tạo dựng
14



một cộng đồng chia sẻ thông tin và nguồn tài nguyên học tập trong dạy học, giáo
dục có trách nhiệm. Nhiều khóa học đã được xây dựng với những hình thức khác
nhau, nhưng tựu trung lại có thể phân loại thành: dạy học trực tiếp hoàn toàn, dạy
học trực tiếp có ứng dụng CNTT, dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp, hoàn
toàn dạy học trực tuyến thay thế dạy học trực tiếp. Không chỉ HS mà nhiều người
học đa dạng cũng được hỗ trợ bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực nghề
nghiệp góp phần đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
CNTT còn hỗ trợ GV chuẩn bị cho việc dạy học, giáo dục, xây dựng kế hoạch
dạy học, giáo dục cụ thể là kế hoạch bài dạy, làm cơ sở quan trọng cho việc tổ
chức q trình dạy học trong/ngồi lớp học một cách tích cực, hiệu quả. Cụ thể
như, CNTT hỗ trợ người dạy thiết kế kế hoạch bài dạy triển khai bằng các phần
mềm, khai thác các phần mềm để tổ chức dạy học bằng trị chơi, thực hành mơ
phỏng, thực hành thi đua nâng cao hứng thú HS cũng như rèn luyện kĩ năng người
học một cách chủ động thông qua các cải tiến về hình thức dạy học. Nhờ đó, GV
có thể thiết kế môi trường giáo dục, triển khai các hình thức dạy học, giáo dục một
cách chủ động, hiện đại, đảm bảo thực hiện hoạt động dạy học, giáo dục đúng
hướng phát triển năng lực người học, nhất là triển khai dạy học lấy người học là
trung tâm.
- Tạo điều kiện học tập đa dạng cho HS
CNTT tạo điều kiện để người học khám phá tích cực và chủ động nguồn tri
thức, tương tác với người dạy qua các thao tác để phát triển năng lực của bản thân
một cách hiệu quả, không chỉ là năng lực nhận thức, năng lực thực hành có liên
quan đến tri thức, kĩ năng mà còn năng lực CNTT và các phẩm chất có liên quan.
Nhờ CNTT với các tính năng của nó, người học sẽ có thể tự học và chọn lựa thông
tin phù hợp để phát triển bản thân. Thông qua đó, người học cũng có điều kiện để
khám phá chính mình, hồn thiện bản thân với những tri thức, kĩ năng cịn hạn chế
bằng cách thay đổi chính mình. CNTT đặc biệt kích thích hứng thú học tập của
HS, khuyến khích HS tư duy dựa trên nền tảng khám phá, thử nghiệm, có cơ hội

phát triển năng lực thực tiễn, nhất là các kĩ năng phức tạp, các năng lực tổng hợp
thông qua các điều kiện học tập đa dạng: học tập trực tiếp có ứng dụng CNTT, thí
nghiệm ảo...
CNTT cũng hỗ trợ HS phát triển, nâng cao năng lực thích ứng, nhất là với các
điều kiện đặc biệt về thời gian, hồn cảnh, để góp phần phát triển nhân cách của
HS. Cụ thể, thúc đẩy năng lực ứng dụng của người học, nhất là năng lực ứng dụng
và thực hành trong bối cảnh xã hội phát triển với các yêu cầu của cuộc cách mạng
công nghệ 4.0 với sự đổi thay của cơng nghệ, máy móc và tự động hóa. Chẳng hạn,
điện tốn đám mây tiếp tục được ứng dụng rộng rãi trong dạy học, giáo dục hiện
nay. GV và HS sẽ không phải lo lắng khi lỡ tay xóa, làm mất tài liệu quan trọng.
Các tri thức, nội dung liên quan đến lịch học, bài tập, ôn tập... có thể được chia sẻ
dễ dàng hơn và lưu trữ an toàn trên đám mây như Google Drive. GV cũng có thể
15


dễ dàng giao bài tập, kiểm tra tiến độ và chấm bài cho nhiều HS dựa trên phần
mềm ứng dụng CNTT.
- Hỗ trợ GV thực hiện dạy học, giáo dục phát triển PC, NL HS một cách
thuận lợi và hiệu quả
Dưới góc nhìn khái qt, CNTT sẽ hỗ trợ hoạt động dạy học của GV, nhất là
thực hiện dạy học phát triển PC, NL HS một cách thuận lợi và hiệu quả trong bối
cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam, một trong những tiêu điểm
quan trọng là thực hiện chương trình GDPT 2018. Có thể tóm tắt về vai trị hỗ trợ
GV thực hiện dạy học, giáo dục phát triển PC, NL HS qua hình 1.1. dưới đây.

CNTT giúp điều chỉnh vai trò của người dạy và người học trong thực tiễn giáo
dục nhằm hỗ trợ GV thực hiện hiệu quả dạy học, giáo dục phát triển PC, NL HS
bằng việc thực thi tổ chức hoạt động học một cách tích cực, chủ động. Người dạy
có thể là một người điều hành; người tổ chức (khơng cịn là trung tâm của dạy
học); người học là chủ thể có thể khai thác, sử dụng các nguồn học liệu, thiết bị

công nghệ, phần mềm trong học tập nhằm phát triển hiệu quả NL và PC của mình
hướng đến sự thành công trong nghề nghiệp và cuộc sống ở thời đại số. Sự tương
tác này vừa tạo những điều kiện thuận lợi để hoạt động dạy học, giáo dục diễn ra
trong thực tiễn, vừa đảm bảo các yêu cầu về hiệu quả mong đợi.
Việc sử dụng thiết bị công nghệ và học liệu số để triển khai hoạt động học
không những giúp HS phát triển NL đặc thù của mơn học, các NL chung mà cịn
góp phần phát triển NL tin học. Qua đó, HS có thêm cơ hội thích nghi và hội nhập
với thời kì cách mạng cơng nghiệp 4.0. Cũng cần thấy, khi máy vi tính, thiết bị di
động thông minh chưa được đưa vào quá trình học tập thì người học chủ yếu làm
việc với học liệu trong SGK hoặc các tài liệu do GV biên soạn. Khi máy vi tính và
Internet đã phổ biến, người học có điều kiện chủ động tiếp xúc với những nguồn
dữ liệu đồ sộ, đa chiều trong học liệu số. Cơ hội này cũng tạo thách thức cho người
học đứng trước các lựa chọn, sàng lọc các kiến thức, dữ liệu, hoạt động phù hợp
cho mục tiêu học tập. Thách thức đó cũng chính là cơ hội để người học hình thành,
phát triển PC trách nhiệm, NL tự chủ và tự học. Bên cạnh đó, khi GV kết hợp tổ
chức hoạt động học trên lớp với việc giao nhiệm vụ học tập tại nhà có ứng dụng
thiết bị cơng nghệ và học liệu số thì HS có thêm cơ hội chủ động phát triển được
16


nhiều thành phần/thành tố của mỗi NL chung như NL tự chủ và tự học, NL giải
quyết vấn đề và sáng tạo trong q trình tự học đó.
Hiện nay, nhiều u cầu cần đạt trong chương trình mơn học, hoạt động giáo
dục địi hỏi GV sử dụng thiết bị cơng nghệ và học liệu số. Theo đó, nếu bối cảnh
nhà trường khơng có điều kiện cho HS tiến hành thí nghiệm thực thì việc sử dụng
phần mềm thí nghiệm ảo hoặc học liệu số dạng video là rất cần thiết để có thể giúp
HS đáp ứng mục tiêu dạy học mà chương trình mơn học, hoạt động giáo dục đã đặt
ra. Nhờ học liệu số, khi HS khai thác phù hợp nghĩa là không chỉ phát triển về tri
thức mà cịn phát triển các kĩ năng sống có liên quan: kĩ năng lựa chọn và khai thác
thông tin. Bên cạnh đó, khi làm quen, tiếp cận và sử dụng các thiết bị công nghệ

trong dạy học, giáo dục, HS sẽ có cơ hội để thực hành, rèn luyện một cách trực tiếp
hay mô phỏng, đồng thời đây cũng là cách để chuẩn bị cho HS về tư duy làm việc
khoa học, công nghệ để thay đổi cả suy nghĩ, định hướng thích ứng với các yêu cầu
của cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ 4.0. Nói cách khác, thiết bị và cơng nghệ
góp phần thực thi nhằm đạt được mục tiêu dạy học, giáo dục thông qua các hoạt
động học hay chuỗi hoạt động học phù hợp.
1.2.2.Ứng dụng các phần mềm vào hoạt động dạy và học môn Công nghệ
trong giai đoạn hiện nay
+ Phần mềm Powerpoint : Đây là phần mềm có sẵn trong bộ MS Office, dùng
để tạo các Slide trình diễn đa dạng trên máy tính. Nếu chỉ dừng ở mức gõ những
nội dung cần thiết cộng thêm những định dạng về Font chữ, màu sắc thì có lẽ giáo
viên nào cũng làm được. Nhưng nếu chỉ đơn giản thế thì chúng ta chưa thấy được
hết tính năng của phần mềm này, do đó chúng ta phải biết cách sử dụng và sử dụng
thành thạo thì mới phát huy được tính hiệu quả của việc ứng dụng cơng nghệ thơng
tin trong giảng dạy.Đồng thời giáo viên có thể giao nhiệm vụ cho học sinh hoạt
động , soạn nội dung trình bày trên powerpoint giúp nâng cao trình độ tin học và
khả năng thuyết trình , khả năng hoạt động nhóm của học sinh.
+ Tra cứu thơng tin, tìm kiếm tài liệu, sách, giáo trình điện tử qua
internet qua phần mềm google, youtube…..
Thông qua internet, giáo viên và học sinh có thể dễ dàng tra cứu thơng tin và
tìm kiếm tài liệu cần thiết. Đây là kho dữ liệu khổng lồ, chứa đựng được rất nhiều
thông tin mà học sinh và giáo viên cần.
Chỉ cần một thiết bị thông minh được kết nối internet, vô vàn đầu sách và giáo
án điện tử được đăng tải trên những nguồn học liệu mở. Việc tham khảo này có thể
được thực hiện bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu. Chính vì vậy chúng ta cần phải
biết cách truy cập vào Internet tìm kiếm những thơng tin, hình ảnh phù hợp với nội
dung bài học, làm cho tiết dạy sinh động và phong phú hơn.
+Phần mềm theo dõi hoạt động nhóm của học sinh : Padlet.com
+ Phần mềm thí nghiệm ảo : />17



+ Một số phần mềm giúp thực hành và thiết kế mạch điện tử như :
DcAcLab – Phần mềm mô phỏng mạch điện có đồ họa trực
quan, />EasyEDA – Phần mềm mô phỏng mạch điện tử và thiết kế PCB,
/>123D Circuits – Chương trình được phát triển bởi AutoDesk, />Những phần mềm này giúp học sinh được hiểu và làm quen với các linh kiện
điện tử , thực hành đo các đại lượng, nắm bắt xu hướng và hiểu hơn về nghề
nghiệp trong tương lai.
1.3. Hướng nghiệp cho học sinh THPT
Ở nước ngồi học sinh có được rất nhiều chương trình học ngoại khóa để có
thể tìm hiểu và biết bản thân mình thích hay phù hợp với ngành nghề này. Bên
cạnh đó nền giáo dục ở các nước tiên tiến cịn có riêng các chương trình hướng
nghiệp cho học sinh.
Điều này sẽ giúp ích cho các bạn trẻ có thể chọn được một con đường học tập
và phát triển nghề nghiệp tốt hơn, rõ ràng hơn. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay
vấn đề này chưa thực sự được chú trọng. Học sinh chỉ tập trung học những kiến
thức trên sách giáo khoa và chưa có nhiều tiết học định hướng nghề nghiệp hay
thực tiễn để giúp các em có thể tự tin lựa chọn nghề nghiệp hay trường đại học đi
thi sau khi tốt nghiệp lớp 12.
Việc học sinh chọn được đúng nghề nghiệp và chọn đúng trường để học sẽ
giúp các em có thể phát huy được tối đa những khả năng và điểm mạnh của bản
thân, phát triển năng lực một cách tối đa và có nhiều cơ hội thăng tiến hơn trong
cơng việc sau này. Chính vì lợi ích như vậy mà bất kỳ ai cũng có thể thấy được
mặt tích cực của việc tư vấn định hướng nghề nghiệp. Việc tư vấn nghề nghiệp cho
học sinh 12 đúng đắn sẽ giúp cho thị trường lao động được cân bằng hơn, giảm tỷ
lệ mất cân đối trong nhân lực, đồng thời sẽ giúp xã hội tránh được tình trạng thiếu
hay khan hiếm nhân lực trong một số ngành hot hay ngành khó tuyển người.
Ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường bản thân các em phải biết mình thích
điều gì, có điểm mạnh gì và điểm yếu như thế nào để có thể chọn được một nghề
nghiệp hay công việc thật phù hợp trong tương lai. Để xác định được đúng nghề
nghiệp tương lai các em cần được sự tư vấn từ phía thầy cơ và nhà trường. Mỗi

mơn học có một đặc thù riêng và nó sẽ rèn luyện cho các em một số kĩ năng và
hiểu biết về ngành nghề trong lương lai. Chính vì vậy trong q trình giảng dạy
giáo viên cần lơng vào vấn đề định hướng nghề nghiệp và phát triển kĩ năng cần
thiết cho các em để các em không bỡ ngỡ khi bước lên bậc học cao hơn.

18


Để chọn nghề nghiệp đúng, Các học sinh trung học phổ thông phải hội
tụ đủ ba yếu tố:
Thứ nhất là đam mê, yêu thích, muốn được dành mọi sức lực và tâm
huyết để theo đuổi ngành nghề đó.
Thứ hai là năng lực, khả năng và thế mạnh của bản thân, mỗi cá nhân
phải nắm được điểm mạnh ,điểm yếu của bản thân để có sự chuẩn bị cũng
như chọn lựa nghề nghiệp sao cho phù hợp với năng lực của bản thân .
Thứ ba là cơ hội nghề nghiệp của ngành mình lựa chọn, là sự hiểu biết
về nhu cầu thị trường lao động và định hướng chuyên nghiệp ngay từ khi
còn học đại học hoặc trường dạy nghề, ngành nghề đó liệu có đem lại cơ
hội cạnh tranh cho các em học sinh trong quá trình tim kiếm việc làm sau
này hay khơng.
Trong q trình học nếu các em được làm quen và hiểu công việc thực tế
trong tương lai thì các em sẽ có sự lựa chọn đúng hơn về nghề nghiệp.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1.Thực trạng dạy học môn Công nghệ ở trường THPT
Ở trường THPT hiện nay môn Công nghệ được xem như bộ môn phụ, giáo
viên giảng dạy thường là bộ môn khác( giáo viên Vật lí dạy kèm mơn Cơng nghệ)
nên năng lực chun mơn của giáo viên về bộ mơn Cơng nghệ cịn hạn chế.
Phương pháp dạy học chủ yếu mà giáo viên sử dụng vẫn là thầy giảng – trò nghe,
thầy đọc – trị ghi. Giáo viên cịn ít ứng dụng cơng nghệ thông tin vào dạy học, đổi
mới phương pháp dạy học nên chưa gây hứng thú đối với các em. Mặt khác môn

Công nghệ cũng không nằm trong môn thi tốt nghiệp nên các em chưa chú ý, việc
học của học sinh cịn mang tính đối phó.
Mơn Cơng nghệ 12 nghiên cứu về Kĩ thuật điện tử, kĩ thuật điện được ứng
dụng rộng rãi trong thực tế. Nó được xây dựng trên cơ sở những nguyên lý kĩ thuật
phức tạp, tính trừu tượng cao. Đặc biệt phần Kĩ thuật điện tử là phần tương đối khó
với những kiến thức mới mẻ rất khó nhớ như cấu tạo, cơng dụng, ký hiệu, phân
loại các loại linh liện điện tử; nguyên lý làm việc của các mạch điện tử. Nội dung
kiến thức mơn học địi hỏi nhiều phương tiện trực quan như tranh vẽ, mơ hình ảo,
vật thật,… nhưng thực tế hiện nay cơ sở vật chất của các trường học còn thiếu
thốn, dạy “chay” vẫn phổ biến.
Để khắc phục các khó khăn và tồn tại nói trên nhằm từng bước nâng cao chất
lượng dạy học, cần phải có những chủ trương, biện pháp đúng đắn, kịp thời.Một
trong những biện pháp có tính khả thi và sẽ mang lại hiệu quả cao là đổi mới
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hướng tích cực nhằm phát triển
năng lực của người học, có nghĩa là hình thành và phát triển tính tích cực chủ
động, độc lập và sáng tạo đặc biệt là khả năng vận dụng kiến thức đã học vào giải
quyết tình huống trong cuộc sống của người học.
19


2.2.Thực trạng định hướng nghề nghiệp cho học sinh 12 tại trường THPT
Hiện nay, các trường THPT cũng đã có chương trình dạy hướng nghiệp
cho học sinh. Học sinh được phân luồng theo : học đại học, học nghề , du
học hay xuất khẩu lao động . Trong công tác hướng nghiệp đã có sự phối
hợp giữa gia đình với học sinh và nhà trường. Xu thế các em xác định sau
khi tốt nghiệp xong sẽ đi xuất khẩu lao động chiếm phần lớn. Chỉ có những
em học ở lớp khối xác định thi đại học, cao đẳng nhưng tỉ lệ cũng chỉ
khoảng 20%. Những hiểu biết của học sinh về bản thân mới chỉ dừng lại ở việc
hiểu biết về năng lực học tập của mình, và các em lấy đây là căn cứ chính để quyết
định chọn nghề, trong khi đó những thơng tin rất quan trọng như năng khiếu, khí

chất, tính cách... lại ít được các em quan tâm. Chính sự thiếu hụt những thơng tin
về bản thân là một nguyên nhân làm cho việc lựa chọn nghề của học sinh hiện nay
thiếu cơ sở khoa học. Hầu hết các em vẫn chưa định hình được nghề nghiệp
tương lai . Các em lựa chọn nghề nghiệp chủ yếu dựa trên sở thích và lời
khun của gia đình, chứ chưa thực sự nắm được khả năng của mì nh có
phù hợp với nghề nghiệp hay khơng. Điều này dẫn đến tình trạng nhiều bạn
trẻ khơng tìm được việc làm sau khi ra trường, làm lãng phí nguồn đào tạo
của xã hội và lãng phí nhân lực trẻ.Trong khi ngành công nghiệp điện tử
đang cần số lượng lao động lớn.
Với sự phát triển của xã hội cũng như đời sống con người ngày càng cao, nhu
cầu sử dụng các thiết bị điện tử ngày càng nhiều như điện thoại thơng minh, máy
tính, hệ thống đèn thơng minh, tivi cơng nghệ mới kết nối internet….Việt Nam
đang được đánh giá là quốc gia hoạt động sản xuất sản phẩm điện tử lớn nhất khu
vực ASEAN, nước ta đang thu hút nhiều tập đồn lớn như SAMSUNG, INTEL,
LG….Một số vị trí cơng việc dành cho lao động điện tử như chuyên viên thiết kế,
tư vấn, vận hành bảo trì mạng lưới điện hoặc trở thành các chuyên gia nghiên cứu
tại các đơn vị sản xuất cơng nghiệp tự động hóa và điện tử hóa cao….Nhu cầu
tuyển dụng lao động trong ngành cơng nghiệp điện tử rất cao, tạo cơ hội về ngành
nghề cho các em sau này.
2.3.Ý nghĩa của việc tham gia các cuộc thi KHKT cấp trường, tỉnh.
Cuộc thi KHKT nhằm khuyến khích học sinh trung học nghiên cứu
khoa học kỹ thuật và vận dụng kiến thức của các môn học vào giải quyết
những vấn đề của thực tiễn đời sống. Đây là một hoạt động hết sức có ý
nghĩa khi hiện nay toàn ngành đang phấn đấu thực hiện thành công CT
GDPT 2018 với mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất người học.
Hoạt động này góp phần đẩy mạnh dạy học gắn liền với thực tiễn, triển
khai giáo dục STEM gắn với nghiên cứu KHKT, dạy học theo dự án đồng
thời thúc đẩy giáo viên tự bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn
nghiệp vụ, đáp ứng thực hiện hiệu quả CT GDPT 2018.
Học sinh không chỉ được thực hành, trải nghiệm, ứng dụng kiến thức vào giải

quyết một đề tài cụ thể, chế tác một sản phẩm cụ thể mà phát triển nhiều thứ như tư
20


duy khoa học, năng lực khai thác tài liệu, năng lực thuyết trình, phản biện, các kỹ
năng làm việc nhóm.Sự hiểu biết các em có được từ việc này khơng chỉ hạn hẹp ở
lĩnh vực đề tài các em thực hiện mà có thể mở rộng hơn.
Ví dụ qua nghiên cứu, thực hiện, các em có hiểu biết về tác hại của ô nhiễm
môi trường và ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường trong lành, hay những giá trị
nhân văn khi các em thực hiện một dự án hỗ trợ người tàn tật, người yếu thế trong
xã hội… Đó là cái đích lớn muốn hướng tới.Trên thực tế, cuộc thi khoa học kỹ
thuật các cấp trong gần một thập kỷ qua đã thu hút hàng ngàn học sinh tham gia.
Trong đó có cả học sinh ở các vùng khó khăn. Điều đó khích lệ, tạo động lực cho
giáo viên thay đổi để học sinh cũng thay đổi trong việc học đi đôi với hành. Những
điểm chưa phù hợp nếu có sẽ được xem xét, xử lý cụ thể nhưng khơng thể vì điều
đó mà phủ nhận những giá trị có thật, có ý nghĩa trong tiến trình đổi mới giáo dục
phổ thông.
II- GIẢI PHÁP
1. Giáo viên chia lớp học thành các nhóm và giao nhiệm vụ tìm hiểu về
linh kiện điện tử, sự phát triển của ngành kĩ thuật điện tử trong giai đoạn hiện
nay thông qua mạng internet , thiết bị thực tế.
Chương Linh kiện điện tử được bố trí dạy trong 3 tiết .
1.1Xác định mục tiêu của bài học
Yêu cầu cần đạt

Bài học

Điện trở- Tụ 1. Kiến thức:
điện – cuộn - Biết được cấu tạo, ký hiệu, số liệu kĩ thuật và công của các linh
cảm.

kiện điện tử cơ bản như: Điện trở, tụ điện, cuộn cảm.
- Nhận biết, phân biệt các loại điện trở, tụ điện, cuộn cảm
- Nắm được qui ước ghi vòng màu và cách đọc giá trị cảu các
linh kiện.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết, phân biệt các loại điện trở, tụ điện, cuộn cảm
- Vận dụng công dụng của các linh kiện điện tử để giải thích các
hiện tượng thực tế.
3. Thái độ:
- Nghiêm túc, tập trung tiếp thu kiến thức
4. Năng lực:
- Phân tích,so sánh,nhận biết các linh kiện trong mạch điện tử
thực tế.
21


- Hoạt động nhóm,trao đổi để tìm hiểu từ đó định hướng được
nghề nghiệp trong tương lai
- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề: Giáo viên giao nhiệm
vụ cho học sinh tìm hiểu về điện trở, tụ điện, cuộn cảm bằng hệ
thống câu hỏi;
- Năng lực tự học: Học sinh tự hình thành kiến thức bài học
thơng qua việc thực hiện các yêu cầu của giáo viên;
- Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác: Học sinh thực hiện
nhiệm vụ học tập theo nhóm;
- Năng lực sử dụng cơng nghệ thơng tin (CNTT): Học sinh tìm
kiếm thơng tin theo yêu cầu của giáo viên;
- Năng lực sử dụng ngơn ngữ: Học sinh có khả năng trình bày ý
kiến của mình, của nhóm trước lớp;
1. Kiến thức:

Linh kiện bán - Biết cấu tạo, kí hiệu, phân loại và cơng dụng của một số linh
dẫn IC
kiện bán dẫn và IC.
- Biết được nguyên lý làm việc của tirixto và triac
2. Kĩ năng:
- Phân biệt được các linh kiện bán dẫn và nhận biết được các
cực của chúng.
- Nhận dạng được các loại điốt, tirixto và triac.
- Nhận dạng được các loại tranzito PNP, NPN cao tần, âm tần,
công suất nhỏ, công suất lớn.
3. Thái độ:
- Nghiêm túc, tập trung tiếp thu kiến thức
4. Năng lực:
-Phân tích,so sánh,nhận biết các linh kiện bán dẫn trong mạch
điện tử thực tế.
-Hoạt động nhóm,trao đổi để tìm hiểu từ đó định hướng được
nghề nghiệp trong tương lai
- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề: Giáo viên giao nhiệm
vụ cho học sinh tìm hiểu về điện trở, tụ điện, cuộn cảm bằng hệ
thống câu hỏi;
- Năng lực tự học: Học sinh tự hình thành kiến thức bài học
thông qua việc thực hiện các yêu cầu của giáo viên;
22


- Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác: Học sinh thực hiện
nhiệm vụ học tập theo nhóm;
- Năng lực sử dụng cơng nghệ thơng tin (CNTT): Học sinh tìm
kiếm thông tin theo yêu cầu của giáo viên;
- Năng lực sử dụng ngơn ngữ: Học sinh có khả năng trình bày ý

kiến của mình, của nhóm trước lớp.
1.2. Biên soạn nội dung để học sinh chuẩn bị ở nhà
1.2.1 .Tìm hiểu về các linh kiện thụ động : R, L, C.
GV chia lớp thành 3 nhóm .Mỗi nhóm tìm hiểu và trình bày trên powerpoint
theo nội dung giáo viên đã định hướng trước.
a.Nhóm 1 : Sử dụng phần mềm thí nghiệm ảo để vẽ
1 mạch điện kín gồm :
+ 1 nguồn điện 1 chiều ( E = 9 V).
+ 1 bóng đèn điện trở 4 Ω
+ 1 biến trở
+ 1 khóa + dây nối
+ 1 ampe kế đo cường độ dịng điện trong mạch
+ 1 vơn kế đo hiệu điện thế hai đầu bóng đèn
Tiến hành thí nghiệm , thay đổi giá trị của điện trở R ghi lại số liệu hiển thị ở
ampe kế và vôn kế vào bảng

I(A)
Uđ ( V )
+ Nhận xét giá trị của I và U giữa hai đầu đèn khi R tăng lên.
+ Nhận xét độ sáng của đèn khi tăng giá trị R
Từ đó nêu cơng dụng của điện trở.
Thay đổi nguồn 1 chiều bằng nguồn xoay chiều, nhận xét kết qảu thu được.
+ Quan sát kí hiệu vịng màu trên điện trở dùng trong thí nghiệm. Nêu quy
ước về vịng màu , đọc giá trị của điện trở vòng màu trong thí nghiệm. So sánh với
kết quả hiển thị trong thí nghiệm.
+ Cho biết cấu tạo, phân loại, kí hiệu của các loại điện trở, số liệu kĩ thuật của
điện trở.
23



+ Tìm một bảng điện tử có trong thực tế và chỉ tên các loại điện trở có trong
mạch điện đó. Cho biết giá trị của các điện trở đó.
Bài tập áp dụng :
Bài1 : Đọc trị số ghi trên điện trở: 10 W 1 Ω
Đọc trị số ghi trên điện trở: 10 W 1 ΩJ
Đọc trị số theo các vòng màu : Nâu – đen – đen – nhũ bạc
Bài 2: Dùng đồng hồ đa năng đo giá trị của điện trở . Nêu các bước để đo.
b.Nhóm 2 : Sử dụng phần mềm thí nghiệm ảo để vẽ
1 mạch điện kín gồm :
+ 1 nguồn điện 1 chiều ( E = 9 V), 1 nguồn xoay chiều ( 9 V)
+ 1 bóng đèn điện trở 4 Ω
+ 1 tụ điện
+ 1 khóa + dây nối
+ 1 ampe kế đo cường độ dịng điện trong mạch
+ 1 vơn kế đo hiệu điện thế hai đầu bóng đèn
Tiến hành thí nghiệm:
Lần 1 : Lắp mạch điện với nguồn điện 1 chiều. Nhận xét kết quả thu được.
Lần 2 : Lắp mạch điện với nguồn điện xoay chiều ,thay đổi giá trị củađiện
dung của tụ C ghi lại số liệu hiển thị ở ampe kế và vôn kế vào bảng
I(A)
Uđ ( V )
Lắp mạch điện với nguồn điện xoay chiều ,thay đổi tần số dòng điện xoay
chiều f ghi lại số liệu hiển thị ở ampe kế và vôn kế vào bảng
I(A)
Uđ ( V )
+ Nhận xét giá trị của I và U giữa hai đầu đèn khi f tăng lên.
+ Nhận xét giá trị của I trong mạch khi tăng giá trị f , tăng giá trị điện dung C
Từ đó nêu cơng dụng của tụ điện.
+ Cho biết cấu tạo, phân loại, kí hiệu của các loại tụ điện, số liệu kĩ thuật của
tụ điện.


24


×