Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH công nghệ số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.32 MB, 61 trang )



1
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƢU
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Tổng quan về vốn lƣu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tư liệu lao động thì các doanh
nghiệp còn cần các đối tượng lao động khác với các từ liệu lao động, các đối tượng lao
động (nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm,…) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được dịch chuyển toàn
bộ một lần vào giá trị thành phẩm.
Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các
tài sản lưu động còn nếu xét về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp. Hay nói một cách khác, vốn lưu động là số vốn ứng trước về tài sản lưu động
của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
tiến hành bình thương, liên tục.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên TSLĐ
nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường
suyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông và từ
trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại sau một chu kỳ kinh
doanh.
(Nguồn: PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm và TS Bạch Đức Hiển – Giáo trình tài chính
doanh nghiệp - trang 89)
Và như vậy có nghĩa là vốn lưu động của doanh nghiệp có những đặc trưng cơ
bản như sau:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động
không ngừng vận động và thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thài vốn bằng tiền ban
đầu chuyển sang vốn vật tư, hàng hóa dự trữ rồi đến vốn sản xuất và cuối cùng trờ về
hình thái vốn tiền tệ. Sự vận động này được gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động. Do
quá trính sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên liên tục nên sự


tuần hoàn của vống lưu động cũng lặp đi lặp lại và có tính chu kỳ.
- Vốn lưu động chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất kinh doanh và trong quá
trình sản xuất đó, vốn lưu động bị hao mòn hoàn toàn, chuyển dịch toàn bộ giá trị ngay
một lần và được thu hồi toàn bộ sau khi quá trình kinh doanh: doanh nghiệp tiêu thụ
sản phẩm và thu được tiền bán hàng.
Những đặc điểm về phương thức vận động của vốn lưu động trên đã ảnh hưởng,
chi phối đến công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp:
- Phải đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn và khả năng thu hồi vốn lưu động
Thang Long University Library


2
- Phân bổ vốn lưu động ở các khâu kinh doanh hợp lý,trong mỗi khâu kinh doanh
lại được chia ra nhiều khâu thành phần nên công tác quản lý phải chặt chẽ đến từng
khâu, từng phần.
-Vốn lưu động được luân chuyển theo những vòng tuần hoàn liên tiếp nên mục
tiêu của doanh nghiệp là phải tăng được vòng quay của vốn để từ đó nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động. Đạt được điều này thì sản phẩm làm ra phải bán trong thời gian
sớm nhất để thu hồi được vốn, đảm bảo trả lãi được các khoản nợ, có vậy vốn mới
được quay vòng nhanh, đem lại hiệu quả như mong muốn.
Vì vậy, muốn quản lý tốt và từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động,
doanh nghiệp phải quản lý trên tất các các hình thái biểu hiện của nó.
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Trong quá trình tham gia hoạt động kinh doanh thì vốn lưu động không ngừng
vận động và thay đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn bằng tiền sang hình thái
khác nhau và khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm thì vốn lưu động lại trở lại hình
thái ban đầu là vốn tiền tệ.
Sự vận động của vốn lưu động qua các giai đoạn được mô tả qua sơ đồ sau:
T – H –H‟ –T‟ (đối với các doanh nghiệp sản xuất)
T – H – T‟ ( đối với các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ)

Sự vận động của vốn lưu động như vậy được gọi là sự tuần hoàn vốn.
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Trong
quá trình đó, vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm; khi kết thúc
quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu động được thu hồi.
Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác
nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với nhau
mà không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý vốn
lưu động có một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi phải thường
xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc sản xuất,
đảm bảo đồng vốn được luân chuyển liên tục và nhịp nhàng.
Trong thực tế, quá trình vận động của VLĐ diễn biến phức tạp hơn nhiều bởi vì
ngoài các giai đoạn cơ bản, VLĐ có khi còn phải chuyển hóa qua một hoặc nhiều giai
đoạn trung gian như: công nợ phải thu của người mua chưa trả tiền, công nợ phải trả
của người bán đã nhận tiền nhưng chưa giao hàng, các khoản tiền tạm ứng cho nhân
viên chưa được thanh toán, các khoản vốn phải thu khác,…
Trong quá trình vận động, các giá trị của VLĐ có thể được biểu hiện qua các chỉ
tiêu kinh tế khác nhau. Khi VLĐ được đầu tư vào chu kì sản xuất kinh doanh, giá trị
của VLĐ được biểu hiện qua chi phí biến đổi (như chi phí nguyên vật liệu, chi phí cho
lao động trực tiếp, chi phí thuê ngoài chế biến, hoa hồng bán hàng,…). Khi VLĐ được


3
hoàn lại, một phần giá trị VLĐ được biểu hiện qua doanh thu bán hàng sau mỗi chu kì
sản xuất kinh doanh,
Như vậy, vốn lưu động luôn vận động nên kết cấu vốn lưu động luôn biến động
và phản ánh sự vận động không ngừng của hoạt động kinh doanh.
1.1.3. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại vốn
lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có các cách
phân loại sau đây:

1.1.3.1. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất và kinh
doanh.
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần tiến hành phân loại vốn lưu động
theo các tiêu thức khác nhau, có một số cách phân loại chủ yếu sau:
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm:
- Vốn nguyên vật liệu chính: là giá trị của các loại vật tư dự trữ cho sản xuất.
Khi tham gia vào sản xuất, nó hợp thành thực thể sản phẩm.
- Vốn vật liệu phụ: là những loại vật tư dự trữ cho sản xuất được sử dụng làm
tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác
quản lý.
- Vốn nhiên liệu: là giá trị những loại nhiên liệu dự trữ dùng cho sản xuất như:
xăng, dầu, than,…
- Vốn phụ tùng thay thế: gồm giá trị những phụ tùng dự trữ để thay thế mỗi
khi sửa chữa tài sản cố định.
- Vốn vật liệu đóng gói: gồm giá trị những loại vật liệu bao bì dùng để đóng
gói trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Vốn công cụ lao động nhỏ: là giá trị những tư liệu lao động có giá trị thấp,
thời gian sử dụng ngắn, không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.
Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm:
- Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị các sản phẩm dở dang trong quá trình
sản xuất hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp.
- Vốn bán thành phẩm tự chế: là giá trị những sản phẩm dở dang nhưng khác
với sản phẩm đang chế tạo là nó đã hoàn thành một hay nhiều giai đoạn chế
biết nhất định.
- Vốn về phí tổn đợi phân bổ: là những phí tổn chi ra trong kỳ nhưng có tác
dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất, vì thế chưa tính hết vào giá thành trong kỳ
mà còn phẩn bổ trong các kỳ sau.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm:
Thang Long University Library



4
- Vốn thành phẩm: là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm nhập kho và chuẩn bị
cho tiêu thụ.
- Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư ngắn
hạn, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn,…
- Vốn trong thanh toán: là khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong quá trình mua
bán vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
Cách phân loại này cho ta thấy tỷ trọng, vai trò vốn lưu động trong từng khâu của
quá trình sản xuất từ đó có biện pháp, kế hoạch mua sắm, dự trữ vật tư, tiền vốn đảm
bảo sự cân đối, ăn khớp giữa các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, duy trì sự
liên tục của hoạt động kinh doanh. Tránh tình trạng ngừng trệ, gián đoạn do hoạt động
phân phối không đều, không hợp lý trong hoạt động sản xuất làm giảm hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động.
Theo cách phân loại này có thể chia vốn lưu động thành 2 loại:
- Vốn vật tư, hàng hóa: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện
vật cụ thể như nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu bao gồm:
+ Vốn bằng tiền: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng,, tiền đang chuyển
+ Các khoản phải thu, chủ yếu là các khoản phải thu khách hàng thể hiện số tiền
mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình doanh nghiệp cung cấp
hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng dưới hình thức bán chịu. Trong một số trường
hợp nó còn có thể thể hiện là số tiền mà doanh nghiệp ứng trước cho người cung
cấp vật tư, nguyên vật liệu và các đối tượng khác hình thành nên các khoản tạm
ứng.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ
và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu.
Theo cách này, người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:

- Vốn chủ sở hữu: là vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tùy theo
loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở
hữu có nội dung cụ thể riêng.
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân
hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành
trái phiếu, các khoản phải trả khách hàng. Nguồn vốn này doanh nghiệp chỉ có
quyền chiếm dụng trong thời gian nhất định.


5
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu dộng của doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn của bản than doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các quyết định
huy động, quản lý và sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảp an toàn tài chính
trong việc sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.3.4. Phân loại theo thời gian huy động vốn
Theo cách này, nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động tạm thời
và nguồn vốn lưu động thường xuyên.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để đáp
ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn
khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình
thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết.
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem xét huy
động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao
hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp mình. Ngoài ra nó còn
giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ
chức nguồn vốn lưu động trong tương lại, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng vốn

lưu động cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho
doanh nghiệp.
1.1.3.5. Phân loại theo nguồn hình thành
Nếu xem xét nguồn hình thành vốn lưu động có thể chia thành các nguồn sau:
- Nguồn vốn pháp định: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ
ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn đièu lệ bổ sung trong quá trình sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa
các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là số vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành từ
nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh
như từ lợi nhuận của doanh nghiệp để tái đầu tư
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số vốn lưu động được hình thành từ vốn góp
liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh
có thể bằng tiền mặt hoặc hiện vật là vật tư, hàng hóa,… theo thỏa thuận của
các bên
- Nguồn vốn đi vay: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn vay của các
ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng, vốn vay của người lao động
trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
Thang Long University Library


6
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn: là số vốn lưu động được hình thành từ
việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu.
Phân loại vốn lưu động theo cách nào sẽ tùy thuộc vào cơ cấu của công ty. Công
ty TNHH Công nghệ số sử dụng phân loại vốn lưu động theo quan hệ sở hữu, một
cách phân loại đơn giản và dễ dàng trong phân tích đánh giá tài chính.
1.1.4. Vai trò của vốn lưu động
Vốn trong các doanh nghiệp có vai trò quyết định đến việc thành lập, hoạt động
và phát triền của mỗi doanh nghiệp. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất trong

sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, vốn lưu động có những vai trò
chủ yếu sau:
- Vốn lưu động giúp cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh một các liên tục có hiệu quả. Nếu vốn lưu động bị thiếu hay luân chuyển chậm
sẽ hạn chế việc thực hiện mua bán hàng hóa, làm cho các doanh nghiệp không thể mở
rộng được thị trường hay có thể giản đoạn sản xuất dẫn đến giảm sút lợi nhuận gây ảnh
hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn lưu động có kết cấu phức tạp, do tính chất hoạt động không thuần nhất,
nguồn cấp phát và nguồn vốn bổ sung luôn thay đổi. Để nghiên cứu nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động trước hết phải tiến hành nghiên cứu kết cấu vốn lưu
động. Kết cấu vốn lưu động thực chất là tỷ trọng từng khoản vốn trong tổng số vốn của
doanh nghiệp. Thông qua kết cấu vốn lưu động cho thấy sự phân bổ vốn trong từng
giai đoạn luân chuyển vốn, từ đó doanh nghiệp xác định phương hướng và trọng điểm
quản lý nhằm đáp ứng kịp thời đối với từng thời kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động là một công cụ quan trọng, nó kiểm tra, kiểm soát, phản ánh tính
chất khách quan của hoạt động tài chính thông qua đó giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp đánh giá được những mặt mạnh, mặt yếu trong kinh doanh như khả năng thanh
toán, tình hình luân chuyển vật tư, hàng hóa, tiền vốn từ đó có thể đưa ra những quyết
định đúng đătn đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
- Vốn lưu động là tiền đề cho sự tăng trưởng và phát triển của các doanh nghiẹp
đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất, thương mại và các doanh nghiệp nhỏ.
Bởi các doanh nghiệp này vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trog tổng số vốn, sự sống
còn của các doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức, quản lý, sử dụng
vốn lưu động. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu
tố chứ không phải vì một lý do quản lý vốn lưu động không tốt. Nhưng cũng cần thấy
rằng, sự bất lực của một số công tác trong việc hoạch định và kiểm soát chặt chẽ vốn
lưu động và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của
họ.



7
Tóm lại, vốn lưu động có một vị trí rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng vốn lưu động như thế nào cho
có hiệu quả sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu chung của doanh nghiệp.
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
Kết cấu của vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần VLĐ chiếm trong
tổng số VLĐ tại một thời điểm nhất định.
Việc nghiên cứu kết cấu VLĐ giúp chúng ta thấy được tình hình phân bổ VLĐ và
tìm mọi biện pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong từng điều kiện cụ
thể.
Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng không giống nhau. Thông
qua phân tích kết cấu VLĐ theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh
nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về VLĐ mà mình quản lý và sử dụng. Mặt
khác, thông qua việc thay đổi kết cấu VLĐ của doanh nghiệp qua các thời kỳ khác
nhau có thể thấy được những biến đổi tích cực hoặc hạn chế về mặt chất lượng trong
công tác quản lý, sử dụng VLĐ của từng doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm:
- Các nhân tố chủ quan
+ Các nhân tố về mặt sản xuất: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ
chức quá trình sản xuất, tay nghề, cán bộ công nhân viên
+ Các nhân tố về việc cung ứng nguyên nhiên liệu và tiêu thụ sản phẩm: Phụ
thuộc lớn vào mối quan hệ giữa đơn vị được cung ứng, thể hiện ở:
Khoảng cách giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp: khoản cách giữa doanh
nghiệp với nhà cung cấp càng gần thì việc dự trữ công cụ dụng cụ, nguyên liệu
càng thấp.
Uy tín: cơ sở cung cấp nguyên vật liệu có uy tín, đảm bảo về thời gian cũng như
chất lượng nguyên liệu thì doanh nghiệp sẽ giảm được việc phải dự trữ quá nhiều
nguyên vật liệu, tỷ trọng phải dự trữ sẽ thấp và ngược lại.
Đặc điểm sản phẩm: nếu là sản phẩm mới tung ra thị trường thì không nên dự trữ

nhiều và ngược lại. Ngoài ra còn ảnh hưởng bởi mức độ tin cậy của bạn hàng, quy mô
hợp đồng ký kết, trình độ tổ chức sản xuất và marketing sản phẩm…
+ Các nhân tố về mặt thanh toán: đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến kết cấu
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Phương thức thanh toán hợp lý, đồng bộ không mất nhiều thời gian sẽ tạo thuận
tiện cho khách hàng, giúp giảm tỷ trọng các khoản phải thu. Chấp hành kỷ luật thanh
Thang Long University Library


8
toán, thực hiện hợp đồng thanh toán tốt hay chưa tốt, lựa chọn hình thức thanh toán
như thế nào cũng ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ, nếu lựa chọn hình thức thanh toán bằng
chuyển khoản thì kết cấu vốn sẽ nghiêng về tiền gửi tại ngân hàng…
+ Các nhân tố về mặt quản lý: có vai trò quan trọng trực tiếp quyết định đến hiệu
quả sử dụng và kết cấu của vốn lưu động, đồng thời nó cũng tác động trực tiếp đến quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
+ Các nhân tố về mặt sử dụng: Quá trình mua vật tư không phù hợp với quy trình
công nghệ hoặc vật tư không đủ tiêu chuẩn chất lượng không thu hồi được phế liệu.
Điều này có tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp.
- Các nhân tố khách quan
+ Nhân tố về lạm phát: Do tác động của nền kinh tế luôn tồn tại lạm phát, nếu
doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của vật tư hàng hoá sẽ làm cho giá trị
vốn lưu động của doanh nghiệp bị giảm theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
+ Nhân tố về rủi ro: Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có nhiều
thành phần kinh tế cùng tham gia, bình đẳng cạnh tranh và với sức mua thị trường là
có hạn thì sẽ luôn tồn tại những rủi ro về thua lỗ cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các
rủi ro về thiên tai, địch họa có thể xảy ra bất cứ lúc nào dẫn đến sự thâm hụt về vốn
cho doanh nghiệp.
Trên đây là những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng và kết cấu

vốn của doanh nghiệp. Vậy doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình, điều kiện sản xuất
kinh doanh cụ thể của mình để kiếm chế bớt bất lợi, phát huy ưu thế nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2. Quản lý vốn lƣu động tại doanh nghiệp
Quản lý vốn lưu động sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết
kiệm và hiệu quả giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất, tăng lợi nhuận. Nội dung quản
lý vốn lưu động bao gồm 4 phần: quản lý vốn bằng tiền; quản lý các khoản phải thu,
quản lý hàng tồn kho và quản lý vốn lưu động khác.
1.2.1. Quản lý vốn bằng tiền
Hoạt động thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp diễn ra hàng ngày, hàng giờ;
hơn nữa vốn tiền mặt là một loại tài sản đặc biệt có khả năng thanh toán cao, dễ dàng
chuyển hoá sang các hình thức tài sản khác, vì vậy doanh nghiệp phải có biện pháp
quản lý, sử dụng vốn tiền mặt một cách chặt chẽ để tránh bị mất mát, lợi dụng. Các
biện pháp quản lý cụ thể là:
Thứ nhất, mọi khoản thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp đều phải thực hiện
thông qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ, tự thu tự chi.


9
Chi
phí
giữ
tiền
mặt
Chi phí giữ
tiền mặt
Chi phí cơ
hội
Chi phí giao
dịch

Quy mô tiền
C*
Thứ hai, phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn tiền mặt,
nhất là giữa thủ quỹ và kế toán quỹ; phải có các biện pháp quản lý bảo đảm an toàn
kho quỹ.
Thứ ba, doanh nghiệp phải xây dựng các quy chế thu chi bằng tiền mặt để áp
dụng cho từng trường hợp thu chi. Thông thường các khoản thu chi không lớn thì có
thể sử dụng tiền mặt, còn các khoản thu chi lớn cần sử dụng hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt.
Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt, cần xác định rõ đối tượng tạm ứng,
mức tạm ứng và thời hạn thanh toán tạm ứng để thu hồi kịp thời.
Xác định mức tiền mặt và các khoản tương đương tiền là một công việc vô cùng
quan trọng trong quản lý tài sản ngắn hạn. Quyết định dự trữ tiền mặt liên quan đến
việc đánh đổi giữa chi phí cơ hội do giữ quá nhiều tiền với chi phí giao dịch do giữ
quá ít tiền. Trong đó mô hình Baumol là một trong những phương pháp cho ta biết
lượng tiền mặt tối ưu cần dự trữ trong doanh nghiệp là bao nhiêu thông qua việc xác
định chi phí giao dịch và chi phí cơ hội cho việc giữ
Hình 1.1: Mô hình xác định dự trữ tiền mặt tối ưu
















(Nguồn : Nguyễn Hải Sản - Quản trị tài chính doanh nghiệp – trang 370)
Ta có công thức xác định sau:
TrC =
T
C

F
OC =
C
2

K
Thang Long University Library


10
TC = TrC + OC
Trong đó:
TrC : Chi phí giao dịch
OC : Chi phí cơ hội
TC : Tổng chi phí
T : Tổng nhu cầu về tiền trong năm
C : Quy mô một lần bán chứng khoán
T/C : Số lần doanh nghiệp bán chứng khoán
F : Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán
K : Lãi suất đầu tư chứng khoán trong một năm
C/2 : Mức dự trữ tiền trung bình

Tổng chi phí tối thiểu chính là mức dự trữ tối ưu tương đương với TC
min

C* =
2 TF
K


1.2.2. Quản lý các khoản phải thu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để khuyến khích người mua, doanh nghiệp
thường áp dụng phương thức bán chịu đối với khách hàng. Điều này có thể làm tăng
thêm một số chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải thu của khách hàng như chi
phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro Đổi lại doanh nghiệp cũng
có thể tăng thêm được lợi nhuận nhờ mở rộng số lượng sản phẩm tiêu thụ. Quy mô các
khoản phải thu chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như sau:
Thứ nhất, khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán chịu cho khách hàng.
Thứ hai, sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu: đối với các doanh nghiệp sản
xuất có tính chất thời vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu
tiêu thụ lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn.
Thứ ba, thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi doanh nghiệp: đối với
các doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có đặc điểm sử
dụng lâu bền thì kỳ thu tiền bình quân thường dài hơn các doanh nghiệp ít vốn, sản
phẩm dễ hư hao, mất phẩm chất, khó bảo quản.
Khoản phải thu là những sản phẩm dịch vụ đã được doanh nghiệp bán và gửi hóa
đơn cho khách hàng và đang chờ khách hàng thanh toán. Quản lý khoản phải thu sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các khoản phải
thu bị thu trậm trễ, dòng tiền trong doanh nghiệp không đủ để tái đầu tư, sản xuất tiếp
sẽ gây ra hiện tượng đình trệ, gia tăng các chi phí, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
sẽ đối mặt với nhiều rủi ro. Nhưng mặt khác, chính sách bán chịu giúp đẩy mạnh
doanh thu và thu hút được khách hàng do vậy hầu hết các doanh nghiệp vẫn chấp nhận

sự có mặt của các khoản phải thu


11
Do đó mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng những chính sách tín dụng dành cho
những khách hàng riêng biệt nhằm tận dụng những ưu điểm của chính sách và hạn chế
tối đa rủi ro có thể xảy ra
 Các bước xây dựng chính sách tín dụng:
Bước 1: Xác định chính sách bán chịu
Xây dựng chính sách bán chịu cần quan tâm đến một số tiêu thức sau:
- Quy mô sản phẩm hàng hóa, dịch vụ dự kiến tiêu thụ
- Chiết khấu thanh
- Giá bán của sản phẩm, dịch vụ cho chính sách bán chịu
Ngoài những nhân tố tác động trực tiếp, cấu thành nên chính sách phải thu, doanh
nghiệp cần phải quan tâm đền yếu tố bên ngoài như chính sách bán chịu của đối thủ,
tình hình tài chính doanh nghiệp…
Bước 2: Phân tích năng lực của khách hàng
Phương pháp xác định rủi ro cho từng khách hàng được xác định như sau
Điểm tín dụng = 4

A + 11

B + 1

C
Trong đó:
A: Khả năng thanh toán lãi của khách hàng
B: Khả năng thanh toán nhanh
C: Số năm hoạt động
Sau đó từng khách hàng sẽ được sắp xếp vào các nhóm rủi ro khác nhau dựa trên

kết quả thu được theo bảng sau:
Bảng 1.1. Bảng phân nhóm rủi ro khách hàng [1, tr.306]
Biến số
Trọng số
Điểm tín dụng
Nhóm rủi ro
Khả năng thanh toán lãi
4
Lớn hơn 47
1
Khả năng thanh toán nhanh
11
40-47
2
Số năm hoạt động
1
32-39
3


24-31
4


Nhỏ hơn 24
5
Bước 3: Quyết định tín dụng
Công việc cuối cùng cần hoàn thành trước khi đưa ra quyết định là xem xét các
khoản tín dụng mà khách hàng đề nghị, đánh giá chỉ tiêu NPV
Quyết định tin dụng khi xem xét 1 phương án:

NPV =
t
CF
k
- CF
0
CF
0
= VC

S

(
365
ACP
)
CF
t
= [S

(1- VC) - S

BD - CD]

(1 - T )
Thang Long University Library


12
Trong đó:

CF
t
: Dòng tiền sau thuế mỗi kỳ
CF
0
: Giá trị mà doanh nghiệp đầu tư vào khoản phải thu khách hàng.
k: Tỷ lệ thu nhập yêu cầu
VC: Dòng tiền ra biến đổi tính theo tỷ lệ % trên dòng tiền vào.
S: Dòng tiền vào dự kiến hàng năm
ACP: Thời gian thu tiền trung bình (ngày)
BD: Tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu (%)
CD: Dòng tiền ra tăng thêm của bộ phận tín dụng cho việc quản lý và thu các
khoản phải thu khách hàng.
T: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Từ kết quả thu được, quyết định đưa ra dựa trên nguyên tắc giá trị hiện tại ròng
NPV > 0 : cấp tín dụng
NPV = 0 : bàng quan
NPV < 0 : từ chối cấp tín dụng
1.2.3. Quản lý hàng tồn kho
Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lưu giữ để
sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp tài sản tồn kho dự trữ thường ở
ba dạng: nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất; các sản phẩm dở dang và bán
thành phẩm; các thành phẩm chờ tiêu thụ. Tuỳ theo nghành nghề kinh doanh mà tỷ
trọng các loại tài sản dự trữ trên có khác nhau.
Việc quản lý tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng, không phải
chỉ vì trong doanh nghiệp tồn kho dự trữ thường chiếm tỉ lệ đáng kể trong tổng giá trị
tài sản của doanh nghiệp. Điều quan trọng hơn là nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp
lý sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm
hàng hoá để bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động.
Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thường phụ thuộc vào:

quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất của doanh nghiệp, khả
năng sẵn sàng cung ứng của thị trường, chu kỳ giao hàng, thời gian vận chuyển và giá
cả của các loại nguyên vật liệu.
Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang phụ thuộc vào:
đặc điểm và các yếu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản phẩm, độ
dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm, trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh
nghiệp.
Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm, thường chịu ảnh hưởng bởi các
nhân tố như sự phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm


13
Hàng lưu kho có nhiệm vụ đảm bảo cho chu kỳ sản xuất diễn ra bình thường, khi
doanh nghiệp mua hàng số lượng lớn có thể giúp doanh nghiệp hưởng chiết khấu,
ngoài ra trong thời kỳ lạm phát thì hàng tồn kho còn giúp cho doanh nghiệp hưởng lợi
nhuận. Tuy nhiên, đứng trên góc độ tài chính thì việc duy trì một lượng hàng tồn kho
lớn trong một thời gian dài sẽ khiến cho doanh nghiệp tốn chi phí bảo quản, thêm vào
đó việc hàng hóa không tiêu thụ được sẽ làm giảm thời gian quay vòng tiền của doanh
nghiệp
Các mô hình quản lý hàng tồn kho bao gồm:
- Mô hình ABC: là phương pháp xác định tính ưu tiên tùy vào từng loại hàng( từ
những hàng hóa có giá trị cao đến những hàng hóa có giá trị thấp)
Hình 1.2. Mô hình quản lý hàng lưu kho ABC [1, tr.409]

(
Nhóm A: Bao gồm các loại hàng có giá trị hàng năm từ 70 - 80% tổng giá trị
tồn kho, nhưng về số lượng chỉ chiếm 15 - 20% tổng số hàng tồn kho;
Nhóm B: Gồm các loại hàng có giá trị hàng năm từ 25 - 30% tổng giá trị hàng
tồn kho, nhưng về sản lượng chúng chiếm từ 30 - 35% tổng số hàng tồn kho;
Nhóm C: gồm loại hàng có giá trị hàng năm nhỏ, giá trị hàng năm chỉ chiếm 5 -

10% tổng giá trị tồn kho.Tuy nhiên về số lượng chúng lại chiếm khoảng 50 – 55%
tổng số hàng tồn kho.
- Mô hình EOQ: Là mô hình với mục tiêu là xác định một lượng hàng hóa tối ưu (
Q*) sao cho tổng chi phí tồn kho ở mức tối thiểu
CP
1
=
S
Q

O CP
2
=
2
Q

C
Trong đó:
5
3
1
Giá trị tích
luỹ ($)
1
3
N
hóm A
N
hóm B
Nh

óm C
% loại tồn
kho
6
Thang Long University Library


14
CP
1
: Chi phí đặt hàng CP
2
: Chi phí dự trữ
S: Lượng hàng cần đặt Q: Lượng hàng đặt 1 lần
S/Q: Số lần đặt hàng O: chi phí 1 lần đặt hàng
C: chi phí dự trữ kho trong 1 đơn vị hàng lưu kho
Q/2: mức lưu kho trung bình
Từ đó, tổng chi phí: TC = CP
1
+ CP
2
Mức lưu kho tối ưu là điểm tại đó tổng chi phí là nhỏ nhất hay TC
min
Q* =
2 SO
C


Hình 1.3. Mô hình mức lưu kho tối ưu [1, tr.411]












(
Khoảng thời gian dự trữ tối ưu (T*):
T* =
*
/ 365
Q
S

Điểm đặt hàng tối ưu:
Điểm đặt hàng = Thời gian chờ đặt hàng

Số lượng hàng sử dụng trong ngày
= t

365
S

1.2.4. Quản lý vốn lưu động khác
Tài sản lưu động khác bao gồm: các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, cầm cố, ký
cược,ký quỹ ngắn hạn

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, theo yêu cầu của bên đối tác, khi
vay vốn, thuê mượn tài sản hoặc mua bán đấu thầu làm đại lý doanh nghiệp phải tiến
hành cầm cố, ký quỹ, ký cược.


15
Cầm cố là bên có nghĩa vụ (doanh nghiệp) giao một động sản thuộc sở hữu của
mình hoặc một quyền tài sản được phép giao dịch cho bên có quyền (phía đối tác) để
bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ hay thoả thuận.
Ký cược (đặt cược) là việc bên thuê tài sản theo yêu cầu của bên cho thuê động
sản phải đặt cược một số tiền hoặc kim khí quý, đá quý hay các vật có giá trị khác
nhằm ràng buộc và nâng cao trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng tài sản đi thuê và
hoàn trả tài sản đúng thời gian quy định với người đi thuê. Trường hợp bên thuê không
trả lại tài sản thì tài sản ký cược thuộc về bên cho thuê.
Ký quỹ là việc bên có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải gửi trước một số tiền,
kim khí quý, đá quý hoặc các giấy tờ khác giá trị được bằng tiền vào tài khoản phong
toả tại Ngân hàng. Số tiền ký quỹ sẽ ràng buộc bên ký quỹ phải thực hiện cam kết, hợp
đồng, đồng thời người yêu cầu ký quỹ yên tâm khi giao hàng hay nhận hàng theo
những điều đã ký kết. Trong trường hợp bên ký quỹ không tôn trọng hợp đồng sẽ bị
phạt và trừ vào tiền đã ký quỹ. Bên có quyền được ngân hàng nơi ký quỹ thanh toán,
bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng.
Vốn lưu động tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Do vậy để sử dụng vốn lưu
động có hiệu quả thì cần phải quản trị tốt vốn lưu động ở từng khâu của quá trình sản
xuất và lưu thông.
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Đặc trưng cơ bản nhất của VLĐ là sự luân chuyển liên tục trong suốt quá trình
sản xuất kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào sản phẩm trong chu kỳ kinh
doanh. Do vậy khi đánh giá về hiệu quả sử dụng VLĐ, người ta sẽ chủ yếu đánh giá về
tốc độc luân chuyển của nó. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm sẽ nói

lên tình hình hoạt động, mua sắm, dự trữ, sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp tốt
hay không tốt, các khoản nguyên nhiên vật liệu dự trữ hợp lý hay không hợp lý, các
khoản phí trong sản xuất kinh doanh cao hay thấp, tiết kiệm hay không tiết kiệm.
Ngoài mục tiêu sử dụng cho mua sắm, dự trữ, VLĐ còn được sử dụng trong
thanh toán. Bởi vậy, hiệu quả sử dụng VLĐ còn thể hiện ở khả năng đảm bảo lượng
VLĐ cần thiết để doanh nghiệp có đủ khả năng thực hiện các khoản thanh toán. Đảm
bảo đầy đủ VLĐ trong thanh toán sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể tự chủ hơn trong
kinh doanh, vừa tạo uy tín với bạn hàng và khách hàng.
Trên thực tế có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
do được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau. Ở đây có thể đưa ra một số quan điểm:
-Theo quan điểm của các nhà đầu tư:
Thang Long University Library


16
+ Đối với các nhà đầu tư trực tiếp, hiệu quả sử dụng vốn là tỷ suất sinh lời trên
một đồng vốn chủ sở hữu và sự tăng giá trị của doanh nghiệp mà họ đầu tư.
+ Với các nhà đầu tư gián tiếp, ngoài tỷ suất lợi tức vốn vay họ còn quan tâm đến
sự bảo toàn giá trị thực tế của đồng vốn cho vay qua thời gian. Tức là họ quan tâm đến
yếu tố thời gian của đồng vốn.
+ Đối với Nhà nước, với tư cách chủ sở hữu về cơ sở hạ tầng, đất đat, tài nguyên,
môi trường… thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được xác định thông qua tỷ
trọng thu nhập mới sang tạo ra, tỷ trọng các khoản phải thu về ngân sách, khả năng tạo
công ăn việc làm… So với số vốn mà doanh nghiệp đầu tư sản xuất.
- Theo quan điểm dựa trên điểm hòa vốn trong kinh doanh:
Theo quan điểm này thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động phải là hiệu quả thực sữ
hữu ích được xác định khi thu nhập đủ bù đắp hoàn toàn vốn bỏ ra, phần vượt trên
điểm hòa vốn mới là thu nhập để làm cơ sở xác định hiệu quả sử dụng vốn.
- Theo quan điểm dựa trên lợi nhuận kinh tế
Quan điêm này cho rằng việc sử dụng vốn có hiệu quả cũng đồng nghĩa với việc

kinh doanh có lại và hiệu quả sử dụng vốn được xác định qua công thức:

Dù đứng trên quan điểm nào, xét về bản chất thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động là
một trong những chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh doanh, là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật chất, tài lực của doanh nghiệp
để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra
là thấp nhất.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động thường chiếm tỉ trọng rất cao
trong tổng nguồn vốn, đó là một điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động.
Vốn lưu động là một bộ phận không thể thiếu được trong cơ cấu vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, nó giúp cho doanh nghiệp sản xuất xinh doanh được ổn
định. Trong cùng một lúc, vốn lưu động được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân
chuyển và biều hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Để đảm bảo cho quá trình sản
xuất được tiến hành liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có đủ vốn lưu động để tạo điều
kiện cho việc chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận
lợi. Do sự chuyển hóa của vốn lưu động diễn ra không ngừng theo một vòng khép kín
nên việc thiếu vốn lưu động sẽ kiến cho quá trình sản xuất gặp phải khó khăn và bị
gián đoạn.
Vốn lưu động cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp đứng vững và phát triền trong
nền kinh tế thị trường. Cùng với việc xác định vốn, khả năng sử dụng vốn lưu động có


17
tầm quan trọng đặc biệt đối với doanh nghiệp thương mại. Chỉ khi quản lý và sử dụng
tốt vốn kinh doanh mới có thể mở rộng được quy mô về vốn, tạo được uy tín trên thị
trường.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chính là để chứng tỏ khả năng quản lý của
doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh hiện tại. Sử dụng vốn lưu động với vòng quay

nhanh, giảm rủi ro là sử dụng vốn với hiệu quả cao, đòi hỏi người điều hành kinh
doanh phải có những quyết định đúng đắn. Chỉ cần một quyết định không chính xác
cũng sẽ khiến doanh nghiệp gặp nhiều trở ngại đặc biệt là có thể dẫn tới phá sản.
Trong nền kinh tế cạnh tranh hiện nay, các doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động cũng như đưa ra cách thức hợp lý để có thể cung cấp đầy đủ
lượng vốn lưu động cho hoạt đông sản xuất kinh doanh để luôn tự chủ trước các đối
thủ cạnh tranh khác.
Mỗi doanh nghiệp cũng giống như một tế bào của nền kinh tế. Vì vậy, nền kinh
tế muốn phát triển thì doanh nghiệp cũng phải hoạt động có hiệu quả. Như đã phân
tích ở trên, việc sử dụng hiệu quả vốn luuw động là một nhân tố tích cực nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, không thể phủ
nhận vai trò cua việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đối với sự phát triền của
nền kinh tế.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động của doanh nghiệp vận động
liên tục từ hình thái nay sang hình thái khác, tại mỗi thời điểm nó tồn tại dưới nhiều
hình thức khác nhau. Trong quá trình vận động đó, vốn lưu động chịu ảnh hưởng của
rất nhiều nhân tố. Chính vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình, để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn các doanh nghiệp phải đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng để
từ đó đề ra được các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn
cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Xét một cách tổng quát, có một số
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động mà các nhà phân tích tài chính
đưa ra trong doanh nghiệp như sau:
Đứng trên quan điểm mình là ai để đưa ra nhân tố khách quan, chủ quan. Doanh
nghiệp khác, người phân tích khác
1.3.3.1 Các nhân tố chủ quan.
Các nhân tổ chủ quan là những nhân tố chủ yếu quyết đinh đến hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp gồm có:
- Cơ cấu vốn của doanh nghiệp.

Việc xác định cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp càng được tối ưu hóa bấy nhiêu. Nếu bố trí cơ cấu vốn không
Thang Long University Library


18
hợp lý, làm mất cân đối giữa vốn cố định và vốn lưu động dẫn đến làm thiếu hoặc thừa
một loại vốn nào đó sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp thiếu chính xác dẫn đến
thừa hoặc thiếu vốn đều ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu thiếu vốn sẽ gây gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh, làm xuất hiện
tình trạng công nhân viên không phải làm việc mà vẫn được hưởng lương theo quy
định, còn nếu thừa vốn sẽ gây lãng phí, làm tăng chi phí kinh doanh. Như vậy thừa
hoặc thiếu vốn đều làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Việc sử dung vốn.
Do việc sử dụng vốn lãng phí, nhất là vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh như: mua sắm vất tư không đúng chất lượng kỹ thuật; bị hao hụt nhiều trong
quá trình mua sắm cũng như trong quá trình sản xuất; không tận dụng được các phế
phẩm, phế liệu loại ra. Điều này gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp.
- Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản xuất thích hợp.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trước hết được quyết định bởi
khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm
đến việc sản xuất sảm phẩm gì, số lượng bao nhiêu, tiêu thụ ở đâu và với mức giá nào
để còn có phương án huy động các nguồn lực hợp lý, nhằm đạt được mức lợi nhuận tối
đa. Trong nền kinh tế thị trường, quy mô và tính chất sản xuất kinh doanh đều do thị
trường quyết định. Việc dự đoán, nắm bắt thời cơ là yếu tố quyết đinh sự thành bại của
doanh nghiệp trong kinh doanh. Vì vậy, việc lưạ chọn phương án kinh doanh, phương
án sản xuất có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Các phương án được lựa chọn phải dựa trên cơ sở tiếp cận thị trường, xuất phát
từ nhu cầu thị trường. Có như vậy, sản phẩm sản xuất ra mới có khả năng tiêu thụ
nhanh, sức cạnh tranh lớn, hiệu quả kinh tế cao và đồng thời nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
- Trình độ các nhà quản lý của doanh nghiệp.
Cán bộ quản lý luôn phải được nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, tư cách đạo đức
nghề nghiệp. Phải kiểm tra các số liệu kế toàn một cách thận trọng trước khi ra quyết
định cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, trong quá trình sản xuất kinh
doanh mọi nguồn thu, chi của doanh nghiệp phải rõ ràng, tiết kiệm, đúng lúc, đúng
chỗ… Có như vậy mới nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Mối quan hệ của doanh nghiệp.
Mối quan hệ của doanh nghiệp thể hiện trên hai phương diện, đó là mối quan hệ
giữa doanh nghiệp với khách hàng và giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp. Mối quan


19
hệ của doanh nghiệp rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến nhịp độ sản xuất và khả năng
tiêu thụ sản phẩm. Qua đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp có mối quan hệ tốt với khach hàng thì sản phẩm tiêu thụ nhanh và dễ dàng hơn.
Mặt khác, quan hệ giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp mà tốt thì nguyên vật liệu phục
vụ cho quá trình sản xuất sẽ được cung ứng kịp thời, đẩy nhanh tiến độ sản xuất của
doanh nghiệp, tránh được tình trạng ngừng hoạt động do thiếu nguyên nhiên vật liệu,
làm giảm được những chi phí không cần thiết.
1.3.3.2. Các nhân tố khách quan.
Ngoài những nhân tố chủ quan trên, việc quản lý và sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp còn chịu nhiều ảnh hưởng của một số nhân tố khách quan.
- Cơ chế và các chính sách của nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiêp được tự do lựa chọn
ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vẫn
phải chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà nước thông qua hàng loạt các chính sách, bộ luật

được Nhà nước ban hành. Nhà nước tạo môi trường hành lang pháp lý thuận lợi cho
các doanh nghiệp hoạt động theo định hướng của Đàng và nhà nước ta đề ra. Chính vì
thế, một sự thay đổi trong cơ chế quản lý và chính sách của Nhà nước đều có ảnh
hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của daonh nghiệp. Một số chính
sách như chính sách trích lập dự phòng tạo điều kiện cho doanh nghiệp có nguồn bù
đắp rủi ro, các văn bản về nghĩa vụ nộp thuế và chính sách hoàn thuế đối với doanh
nghiệp sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu Nhà
nước tạo được môi trường kinh doanh lành mạnh, một hệ thống chính sách hợp lý, các
văn bản pháp luật đồng bộ và ổn định sẽ có tác dụng làm đòn bẩy kinh tế đối với các
doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và đồng vốn sinh lời
tối đa
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Do tác động của nền kinh tế tăng trưởng chậm nên sức mua của thị trường bị
giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sảm phẩm
của doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu sẽ ít hơn, lợi nhuận giảm sút và như
thế sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
- Ảnh hưởng của lạm phát.
Trong nền kinh tế thị trường, do tác động của lạm phát, sức mua của đồng tiền bị
giảm sút dẫn đến sự tăng giá của các loại hàng hóa, vật tư… Từ đó làm ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Trong điều kiện này, doanh nghiệp
cần có sự điều chỉnh kịp thời, hợp lý nhằm bảo toàn vốn kinh doanh.
- Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp và xu hướng phát triền của ngành.
Thang Long University Library


20
Kinh doanh theo cơ chế thị trường luôn tồn tại nhiều thành phần kinh tế tham gia,
các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh quyết liệt để tồn tại, thị trường tiêu thụ không
ổn định, sức mua của thị trường lại có hạn, rủi ro ngày càng tăng và luôn rình rập
doanh nghiệp dễ dẫn đến những rủi ro bất thường trong kinh doanh. Điều này ảnh

hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Các rủi ro bất khả kháng.
Doanh nghiệp còn gặp những rủi ro do thiên tai gây ảnh như hỏa hoạn, lũ lụt…
mà doanh nghiệp không lường trước được gây ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
lưu động. Để hạn chế những thiệt hại do những nguyên nhân trên gây ra, từ đó nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải xem xét, nghiên
cứu một cách thận trọng từng nguyên nhân để đưa ra các giải pháp kịp thời và cụ thể.
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn là mối quan hệ giữa kết quả đạt được trong quá trình khai
thác, sử dụng vốn lưu động vào sản xuất với số vốn lưu động đã sử dụng để đạt được
kết quả đó.
Trong quá trình kinh doanh của mình, các doanh nghiệp đã sử dụng vốn lưu động
để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được bình thường và liên tục.
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả từng đồng vốn lưu
động. Việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả hay không được đánh giá thông qua các chỉ
tiêu sau:
1.3.4.1. Nhóm chỉ tiêu tổng quát
- Hiệu suất sử dụng vốn lƣu động
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =



Hiệu suất sử dụng vốn lưu động cho biết năng lực sinh lời của doanh thu,một đồng
vốn lưu động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn thể
hiện doanh nghiệp đang sử dụng vốn lưu động của mình hiệu quả, đem lại doanh thu
cao cho doanh nghiệp
- Khả năng sinh lời của vốn lƣu động
ăưđ


ưđ

Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng vốn lưu động dùng trong sản xuất tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.Nếu chỉ tiêu này lớn hơn chi phí
nợ thì đầu tư bằng nợ có lợi cho doanh nghiệp hơn đầu tư bằng vốn chủ sở hữu. Một
công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt hơn so với công ty đầu


21
tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ số này thường có sự chênh lệch
giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài sản lớn vào dây chuyền sản
xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây dựng, sản xuất kim
loại…, thường có hệ số nhỏ hơn so với các ngành không cần phải đầu tư nhiều vào tài
sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm…
- Mức hao phí vốn lƣu động
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng tổng sản lượng thì phải huy động bao
nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt. Chỉ tiêu này càng thấp
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
Mức hao phí vốn lưu động =
Tổng vốn lưu động bình quân
Tổng doanh thu thuần
1.3.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động
- Số vòng quay của vốn lƣu động
òưđ

ưđìâ

Trong quá trình SXKD của doanh nghiệp, vốn lưu động không ngừng vận động.
Vốn lưu động bao gồm: Tiền, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Qua

tiêu thụ sản phẩm thì trở thành tiền tệ nhằm đảm bảo cho nhu cầu SXKD hàng ngày
của doanh nghiệp. Khả năng luân chuyển vốn lưu động chi phối trực tiếp đến vốn dự
trữ và vốn trong thanh toán của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động, nó phải ánh số vòng
quay của vốn lưu động trong một năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
- Thời gian một vòng luân chuyển
àò
à
òưđ

Số vòng quay vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu đánh giá chất lượng công
tác SXKD trong từng giai đoạn và trong cả quá trình SXKD của doanh nghiệp. Số
vòng quay vốn lưu động càng lớn hoặc số ngày của một vòng quay càng nhỏ sẽ góp
phần tiết kiệm tương đối vốn cho sản xuất.
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình cần thiết để vốn lưu động quay được
một vòng. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
- Hệ số đảm nhiệm của vốn lƣu động




Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh để được một đồng doanh thu tiêu thụ
thì cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng thấp thì chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng lớn. Các
Thang Long University Library


22
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì chỉ tiêu này thường nhỏ và với cùng một
lượng vốn lưu động sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra nhiều doanh thư hơn các doanh nghiệp

khác.
1.3.4.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
- Hệ số thanh toán hiện thời




Hệ số thanh toán hiện thời là công cụ đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn biểu thị sự cân bằng giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn. Tỷ số này phản
ánh khả năng chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ
ngắn hạn hay nói cách khác là một đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang giữ, thì
doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh toán.
Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ngành nghềnào
có tài sản lưu động chiểm tỷ trọng cao trong tổng tài sản thì hệ số này cao và ngược
lại. Tỷ số này bằng 2,0 hoặc lớn hơn có thể tốt trong một công ty sản xuất, trong khi hệ
số bằng 1,5 có thể chấp nhận được với một công ty dịch vụ. Nói chung tỷ số này ở
mức 1 – 2 được xem là tốt. Tỷ số này càng thấp ám chỉ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn
đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng nếu quá cao không phải luôn luôn
là dấu hiệu tốt vì nó chứng tỏ tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt vào „„tài sản lưu
động‟‟ quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là
không cao.
- Hệ số thanh toán nhanh

  


Hệ số này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán ngay các
khoản ngắn hạn. Hệ số thanh toán nhanh là một hệ số khắt khe hơn nhiều so với hệ số
thanh toán hiện thời vì nó đã loại trừ hàng tồn kho ra khỏi công thức tính toán. Trên thực
tế hàng tồn kho kém thanh khoản hơn vì phải mất thời gian và chi phí tiêu thụ mới có thể

chuyển thành tiền, nên công thức này được các nhà đầu tư sử dụng khá phổ biến.
Hệ số này nói lên tình trạng tài chính ngắn hạn của một công ty có lành mạnh
không. Nếu một công ty có hệ số thanh toánh nhanh nhỏ hơn 1, nó sẽ không đủ khả
năng thanh toán ngay lập tức toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn và cầng phải rất thận
trọng khi đầu tư vào những công ty như vậy. Nếu hệ số thanh toán nhanh cao hơn hệ
số thanh toán hiện thờirất nhiều chứng tỏ tài sản ngắn hạn phụ thuộc rất lớn vào hàng
tồn kho.


23
- Hệ số thanh toán tức thời

  


Hệ số khả năng thanh toán tức thời thể hiện khả năng thanh toán ngay bằng tiền
của doanh nghiệp khi chủ nợ có yêu cầu.Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nợ ngắn
hạn thì hiện tại doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tiền và các khoản tương đương tiền tài
trợ cho nó. Nếu chỉ tiêu này cao phản ảnh khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp là
tốt, nếu chỉ tiêu này mà thấp thì khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp là chưa tốt.
Tuy nhiên, khó có thể nói cao hay thấp ở mức nào là tốt và không tốt. Vì nó còn phụ
thuộc vào lĩnh vực kinh doanh hoặc góc độ của người phân tích.
Như vậy có thể nói, việc phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động là
một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công tác tài chính của doanh nghiệp. Bởi
vì nó không chỉ ảnh hưởng tới lợi nhuận mà còn liên quan đến việc thu hút các nguồn
lực cho doanh nghiệp.

Thang Long University Library



24
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƢU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ SỐ
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Công nghệ số
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Nền kinh tế thị trường mở cửa ngày càng hội nhập với khu vực và quốc tế vừa
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, vừa làm thay đổi môi trường kinh doanh
của doanh n ghiệp. Giờ đây, thị trường kinh doanh của các doanh nghiệp không chỉ gói
gọn trong nước mà còn lan ra khu vực và thế giới. Việc mua sắm trở nên dễ dàng
thông qua các dịch vụ tiện ích từ phía các nhà cung ứng. Để có được điều đó chính là
nhờ sự phát triển của công nghệ. Một trong những ngành công nghệ mới lan rộng
trong nước ra là công nghệ nhận dạng dữ liệu tự động Autoid.
Tiền thân là Trung tâm giải pháp ERP – Công ty TNHH Công nghệ số
(Digitech), hoạt động từ năm 2003, chuyên cung cấp các giải pháp ứng dụng mã số -
mã vạch - thẻ nhựa và công nghệ nhận dạng dữ liệu tự động Autoid, thành quả của
Trung tâm giải pháp ERP được thể hiện qua việc hàng ngàn đơn vị doanh nghiệp lựa
chọn ứng dụng các giải pháp phần mềm nhân sự, chấm công, tính lương, quản lý bán
hàng, quản lý kho… đem lại hiệu quả cao, Phần mềm nhân sự chấm công TAS-ERP
đạt giải Sao Khuê 2006 do Bộ Bưu chính viễn thông trao tặng.
- Tên gọi: Công ty TNHH Công nghệ số
- Tên viết bằng tiếng Anh: Digitech Co.,Ltd
- Trụ sở chính: Số 349 Ngõ Quỳnh Lôi, phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội
- Điện thoại: (04)38770643
- Fax: (04) 38271896
- Website: digitech.com.vn
- Đăng ký kinh doanh số: 0103003850
- Mã số thuế: 010342916
- Vốn điều lệ: 8.000.000.000 VNĐ
Dựa trên nền tảng kinh nghiệm được thừa hưởng từ trước, Công ty Digitech có

sẵn một đội ngũ các kỹ thuật nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực CNTT , được đào tạo
trong nước, đào tạo tại các trung tâm huấn luyện của các hãng sản xuất thiết bị ở các
nước công nghiệp phát triển và các nước trong khu vực cùng với phương thức kinh
doanh trách nhiệm, hiệu quả, chúng tôi đã và đang được nhiều khách hàng tin tưởng.
Định hướng trong năm tới, công ty sẽ vẫn tiếp tục phát triển lĩnh vực hoạt động
của mình, đồng thời mở rộng hơn nữa thị trường ra các nước trên thế giới với nhiều


25
lĩnh vực kinh doanh. Đây được nhận định là một sự thay đổi rất lớn về mọi phương
diện của công ty.
2.1.2. Khái quát về ngành nghề kinh doanh
Không sử dụng câu có chủ ngữ để sau trong khi viết bài khoa học
Công ty TNHH Công nghệ số là một trong những doanh nghiệp mạnh dạn đi đầu
tiếp cận với nền công nghệ mới và đang không ngần ngại tiếp thu và thử thách với khá
nhiều lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
Những ngày đầu hoạt động kinh doanh ngành được coi là mới lạ trong nước công
ty chủ yếu nhập khẩu, phân phối các sản phẩm CNTT, Autoid. Sau khi tiếp cận gần
hơn với thiết bị, bên cạnh đánh giá nhu cầu tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong nước,
công ty đã cung cấp các giải pháp quản lý toàn diện bệnh viện, doanh nghiệp, siêu
thị, ứng dụng công nghệ nhận dạng dữ liệu tự động (AutoID); cung cấp giải pháp
quản lý nhân sự, kiểm soát ra vào, chấm công tự động dùng thẻ; cung cấp hệ thống xếp
hàng tự động, lấy vé tự động, bãi xe tự động dùng mã vạch và thẻ.
Để tồn tại và hoạt động và có hiệu quả công ty không ngừng nghiên cứu, thay đổi
phù hợp với thị yếu thị trường và nhu cầu của các đối tượng khách hàng khác nhau.
Chính vì lý do đó, công ty đã chú trọng triển khai thêm dịch vụ chăm sóc, bảo hành,
sửa chữa sau khi sử dụng phầm mềm của công ty.
Sản phẩm – Dịch vụ của Công ty TNHH Công nghệ số bao gồm:các sản phẩm
như:
 Máy in mã vạch (Godex, Zebra, TSC, Sato,…)

 Đầu đọc mã vạch ( Zebex, Symbol, Tawa, Metrologic,…)
 Máy in hóa đơn ( Epson, Tawa, Zebex,…)
 Thiết bị kiểm kho ( CipherLAB, Zebex, Unitech,…)
 Phần mềm quản lý ( PosPro,…)
 Cổng an ninh siêu thị ( 3M, Checkpoin,…)
Trong số các ngành nghề trền, ngành thiết bị nhận dạng Autoid là ngành mang
lại doanh thu lớn cho công ty.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty

Thang Long University Library

×