Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

LUẬN VĂN: Chức năng nhiệm vụ, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức kế toán tài chính của Công ty Bách hoá Hà Nội pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (721.57 KB, 30 trang )







LUẬN VĂN:
Chức năng nhiệm vụ, đặc điểm tổ
chức sản xuất kinh doanh và công tác
tổ chức kế toán tài chính của Công ty
Bách hoá Hà Nội







Phần mở đầu

Trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Đảng ta đã đề ra chủ
trương xóa bỏ nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị
trường, có sự điều tiết của Nhà nước, khuyến khích phát triển nhiều thành phần kinh tế.
Để bắt nhịp với chủ trương đó, bước đầu các doanh nghiệp gặp không ít khó khăn,
lúng túng, nhất là trong việc đổi mới tư duy kinh tế. Đặc biệt là các nhà quản lý doanh
nghiệp cần phải hiểu rộng, biết tổ chức phối hợp dự tính, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các nguồn lực trong doanh nghiệp. Muốn làm được điều đó các nhà quản lý doanh nghiệp
phải nắm vững tình hình tài chính của doanh nghiệp, điều này được thông qua số liệu kế
toán tài chính.
Kế toán tài chính nhằm lập ra các báo cáo kế toán theo chế độ kế toán quy định,
chủ yếu cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như : Chính phủ,


thuế, nhà đầu tư Thông tin kế toán sẽ cung cấp cho nhà quản lý những hiểu biết cơ bản
về thực trạng của doanh nghiệp. Vì vậy việc tổ chức công tác hạch toán kế toán một cách
khoa học và hợp lý, kết hợp với việc thường xuyên kiểm tra sẽ tạo cho doanh nghiệp một
vị trí và uy tín lớn trên thị trường.
Bản báo cáo phản ánh các vấn đề sau:
Phần I: Khái quát về chức năng nhiệm vụ, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
và công tác tổ chức kế toán tài chính của Công ty Bách hoá Hà Nội.
Phần II: Tình hình thực hiện công tác tài chính.
Phần III: Quá trình hạch toán các nghiệp vụ kinh tế.
Phần IV: Công tác phân tích các hoạt động kinh tế.
Kết luận.



Phần I
Khái quát về chức năng nhiệm vụ, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và công
tác tổ chức kê toán tài chính của Công ty Bách hoá Hà Nội
I. sơ lược quá trình hình thành phát triển và chức năng nhiệm vụ.
1. Sơ lược về quá trình hình thành phát triển.
Công ty Bách hoá Hà Nội trụ sở chính tại 45 hàng Bồ Hà Nội, đây là cơ quan đầu
não của Công ty. Là nơi thâu tóm hầu hết các hoạt động kinh doanh của Công ty, duy trì
hoạt động của Công ty ở khắp nơi trong thành phố Hà Nội. Ra đời ngày 28/9/1945, với
tên gọi ban đầu là Công ty mậu dịch Bách hoá Hà Nội, ngay từ buổi đầu hình thành Công
ty đã gặp rất nhiều khó khăn bởi cơ sở vật chất thiếu thốn, với đội ngũ cán bộ gồm 20
người. Trải qua gần 60 năm hoạt động mỗi bước đi của Công ty đều gắn liền với những
thay đổi của nền kinh tế đất nước. Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế đến ngày
23/6/1988 Công ty được chính thức đổi tên thành Công ty Bách hoá Hà Nội theo quyết
định số 298/QĐUB của Chính phủ.
Cho tới nay Công ty đã có một đội ngũ cán bộ lên tới 731 người với 15 cửa hàng
nằm rải rác khắp nơi trong thành phố Hà Nội: Cửa hàng Bách hoá Giảng Võ; Cửa hàng

Bách hoá Thanh Xuân ; Cửa hàng Bách hoá Phố Huế; Cửa hàng Bách hoá 12 Bờ Hồ ;
Cửa hàng Bách hoá Kim Liên; Cửa hàng Bách hoá Hàng Gai; Cửa hàng Bách hoá Hàng
Đào; Cửa hàng Bách hoá Ngã Tư Sở; Cửa hàng Bách hoá Nguyễn Công Trứ; Cửa hàng
Bách hoá Chợ Mơ; Cửa hàng Bách hoá Đồng Xuân; Cửa hàng Bách hoá Yên Phụ; Tổng
kho 1E Cát Linh; Trung tâm thương mại; Phần cá thể Công ty .
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty Bách hoá Hà Nội
Là một doanh nghiệp lớn của Sở thương mại Hà Nội, Công ty Bách hoá Hà Nội
đảm bảo đầy đủ mọi chức năng của một Công ty thương mại trong nền kinh tế nước ta.
2.1. Chức năng:
* Tổ chức các quá trình nghiệp vụ, kỹ thuật kinh doanh thương mại bao gồm:
- Tổ chức nghiên cứu thị trường.
- Tổ chức khai thác và nhập hàng.
- Tổ chức dự trữ bảo quản hàng hoá.
- Tổ chức tuyên truyền quảng cáo, giới thiệu hàng.


- Tổ chức bán hàng và phục vụ khách hàng.
- Tổ chức cung ứng hàng hoá cho các đơn vị trực thuộc.
* Quản lý mọi mặt của doanh nghiệp.
- Quản lý kế hoạch lưu chuyển hàng hoá, báo cáo tiếp thị.
- Quản lý về việc sử dụng nguồn vốn kinh doanh của DN .
- Quản lý sử dụng lao động.
- Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Quản lý về kế toán các nghiệp vụ kinh doanh
2.2. Nhiệm vụ
* Thực hiện mục đích thành lập doanh nghiệp và kinh doanh theo mặt hàng đã
đăng ký.
* Thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Phục vụ thoả mãn nhu cầu của khách hàng đồng thời kinh doanh có lãi.
- Đóng góp đầy đủ cho ngân sách Nhà nước.

* Bảo toàn phát triển vốn được giao.
* Tổ chức quản lý tốt lao động trong doanh nghiệp.
II. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Mặt hàng kinh doanh:
Là một doanh nghiệp có quy mô lớn, Công ty bách hoá Hà Nội kinh doanh nhiều
loại hàng hoá như:
- Hàng văn phòng phẩm
- Hàng bánh kẹo, nước giải khát
- Hàng may mặc
- Hàng dụng cụ gia đình
- Hàng tạp phẩm
2. Phương thức kinh doanh.
* Phương thức bán buôn: Bao gồm bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển
thẳng.
* Phương thức bán lẻ: Việc mua bán tại các quầy hàng, nhân viên bán hàng trực
tiếp thực hiện việc mua bán với khách hàng.


3. Nguồn hàng chủ yếu:
Là một doanh nghiệp lớn, Công ty Bách hoá Hà Nội có mối quan hệ với bạn hàng
ở khắp nơi trong cả nước như: Công ty bánh kẹo Hải Hà, Công ty đường Biên Hoà, Công
ty kim khí Thăng Long Ngoài ra Công ty còn mua bán nhiều mặt hàng nhập khẩu.
Chính nhờ có nguồn hàng phong phú nên Công ty luôn đáp ứng được nhu cầu của thị
trường.
Xin được trích một số chỉ tiêu kinh tế mà Công ty đã thực hiện trong 2 năm 1998 -
1999.
Kết quả hoạt động SXKD của Công ty qua 2 năm 1998-1999
Đơn vị tính : Đồng
Các chỉ tiêu 1998 1999
1. Tổng doanh thu thuần 103.280.432.002


106.620.117.068

2. Giá vốn hàng bán 90.115.982.894

96.596.511.248

3. Tổng mức phí kinh doanh 5.042.487.231

9.452.691.427

4. Nộp ngân sách Nhà nước 712.114.826

839.485.602

5. Lợi nhuận còn lại 67.992.263

76.167.103

6. Thu nhập người lao động 577.433

585.757


Qua bảng trên ta thấy, Công ty tổ chức kinh doanh có lãi, vì thế mà lợi nhuận còn
lại tăng từ 67.922.263đ năm 1998 thì năm 1999 tăng là 76.167.103đ. Do đó chứng tỏ
Công ty có thể phát triển được và tăng thu nhập cho người lao động.
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty Bách hoá Hà Nội với đội ngũ cán bộ công nhân viên là 731 người, trong
đó có 87 người có trình độ trên đại học, 236 người có trình độ trung cấp, hoặc đã qua các

lớp đào tạo, các lớp cơ bản về công tác thương nghiệp.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý






Ban giám
đ
ốc

Phòng
Kinh
Phòng
T
ổ chức

Phòng
Thanh
Phòng
KT
-
TC

Cửa
hàng

VP
Công

Trung
tâm
T
ổng
kho

Trạm
kinh






+ Ban giám đốc : Ban giám đốc của Công ty gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc
phụ trách các mặt tài chính, kinh doanh, tổ chức mạng lưới hoạt động kinh doanh.
+ Phòng kinh doanh: Tiến hành các hoạt động nghiên cứu đánh giá nhu cầu chưa
thoả mãn của người tiêu dùng để xác định chiến lược marketing cho thị trường mục tiêu
của Công ty, tổ chức và quản lý tất cả các nguồn hàng của Công ty.
+ Phòng kế toán : Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật phát sinh, quản lý tổ
chức, xác định kết quả tài chính của Công ty và làm cố vấn kinh doanh cho Ban giám
đốc.
+ Phòng tổ chức hành chính : Thực hiện các chức năng trên, các lĩnh vực tổ chức
bố trí sắp xếp lao động toàn Công ty, theo dõi và giải quyết các chế độ chính sách cho
CBCNV Công ty.
+ Phòng Thanh tra: Thực hiện chức năng kiểm tra kiểm soát, giám đốc các hoạt
động kinh doanh theo sự phân cấp quản lý từ Công ty đồng thời bảo toàn và phát triển
vốn được giao, cụ thể là: Các cửa hàng, trạm kinh doanh. Thực hiện hoạt động kinh
doanh, theo sự phân cấp quản lý từ Công ty đồng thời bảo toàn và phát triển vốn được
giao, ở các cửa hàng, trạm kinh doanh đều có cán bộ làm công tác lãnh đạo, quản lý hoạt

động kinh doanh của đơn vị và đội ngũ nhân viên đảm nhận các nghiệp vụ cụ thể, các
đơn vị trực thuộc Công ty không có tư cách pháp nhân, mọi đề xuất, phương án điều kiện
đều phải thông qua Công ty ký duyệt hoặc xin ý kiến của Ban lãnh đạo Công ty, các đơn
vị thuộc Công ty rót vốn thực hiện hoạt động kinh doanh để bảo toàn và phát triển vốn
được giao. Các đơn vị phải chịu trách nhiệm trước Công ty về mọi hoạt động của mình.
Định kỳ cuối kỳ, cuối quý, tổ trưởng tổ khoán và kế toán trưởng của Công ty cùng xem
xét phát triển kết quả kinh doanh tính lương, tính quỹ, tính thuế
Tuy vậy, với các đơn vị trực thuộc chịu sự quản lý của Công ty nên Công ty có sự
san sẻ một phần trách nhiệm với đơn vị để mọi hoạt động được thông suốt.
IV. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Bách hoá Hà Nội
Do đặc điểm cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty, để phù hợp với
yêu cầu quản lý bộ máy kế toán nên phòng Kế toán có chức năng và nhiệm vụ sau:


+ Lập và quản lý kế hoạch thu chi tài chính, đôn đốc chỉ đạo hướng dẫn thực hiện
kế hoạch toàn Công ty.
+ Quản lý vốn, quản lý các quỹ của Công ty, tham gia lập phương án điều hoà
vốn, điều tiết thu nhập trong Công ty.
+ Tham gia nhận bảo toàn và phát triển vốn của Công ty.
Chủ trì duyệt quyết toán tài chính cho các đơn vị cơ sở.
+ Tổng hợp quyết toán tài chính và báo cáo lên cấp trên theo chế độ quy định.
+ Tham gia xây dựng và quản lý các mức giá trong Công ty.
+ Chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ tài chính- kế toán các đơn vị cơ sở.
+ Trực tiếp hạch toán kinh doanh với bên ngoài, hạch toán tổng hợp các nguồn
vốn, phân phối thu nhập, thu nộp ngân sách.
+ Tổ chức bảo quản, lưu trữ chứng từ, thực hiện kế toán đảm bảo cung cấp các
thông tin kinh tế - tài chính kịp thời, chính xác, đầy đủ để kế toán các công cụ quản lý
của doanh nghiệp.
4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh nên Công ty chọn mô hình kế toán vừa tập

trung vừa phân tán được minh hoạ bằng sơ đồ sau:













Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ cụ thể là:
Kế toán
trư
ởng

Phó
phòng
kế
toán
Kế
toán
phí
Kế
toán
thanh
toán

K
ế toán
tiền
lương,
k
ế toán
Kế
t
oán
tổng
h
ợp cá
Thủ
quỹ
kiêm
thủ
Kế toán đơn vị
hạch toán độc
l
ập

Kế toán đơn vị
hạch toán tập
trung



+ Tổ chức mọi công việc kế toán để thực hiện đầy đủ, có cơ sở chất lượng những
nội dung công việc của kế toán đơn vị.
+ Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và thu thập đầy đủ, kịp thời tất cả các chứng từ kế

toán của Công ty.
+ Giúp giám đốc hướng dẫn các bộ phận của Công ty thực hiên đầy đủ chế độ ghi
chép ban đầu nhằm phục vụ cho việc điều hành hàng ngày mọi hoạt động kinh doanh của
Công ty.
+ Ngoài ra bộ máy kế toán còn tham gia công tác kiểm kê tài sản tổ chức bảo quản
lưu trữ, hồ sơ, tài liệu kế toán theo quy định.
4.2. Hình thức kế toán doanh nghiệp
Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ. Nhật ký chứng
từ là sổ sách kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo một trình tự thời gian và hệ thống hoá theo nội dung kinh tế phản ánh trong các TK
kế toán. Trên cơ sở đó kiểm tra giám sát sự biến động từng loại vốn, nguồn vốn làm cơ sở
căn cứ đối chiếu với các sổ kế toán chi tiết và lập báo cáo tài chính. Nhật ký chứng từ bao
gồm, các sổ sách kế toán sau:
- Sổ nhật ký chứng từ: Sổ được mở hàng tháng cho một số tài khoản theo yêu cầu
quản lý và lập các bảng tổng hợp, cân đối.
- Sổ cái : Mở cho từng tài khoản sử dụng trong năm, chi tiết theo từng tháng trong
đó bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng thêm các sổ như: Sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản
(Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ trang bên).


Phần II
Tình hình thực hiện công tác tài chính
của doanh nghiệp
I. Phân cấp quản lý tài chính của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, Công ty Bách hoá Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà
nước. Cũng như bao doanh nghiệp khác Công ty Bách hoá Hà Nội có quyền tự chủ sản
xuất kinh doanh, quyền sở hữu và thừa kế tài sản việc tự chủ sản xuất kinh doanh cũng
đồng nghĩa với việc Công ty phải chịu trách nhiệm độc lập về hoạt động của mình trên cơ
sở vốn có được. Chính sách tài chính đúng đắn sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi cho

sự chuyển dịch các luồng giá trị (phân phối lại vốn và tài sản) trong nền kinh tế quốc dân
theo hướng tập trung huy động mọi nguồn vốn vào phát triển sản xuất kinh doanh, tăng
khả năng tích tụ và tập trung vốn ở doanh nghiệp, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà
nước.
Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà có thể đưa ra những biện pháp quản lý
tài chính cho phù hợp. Bởi vậy quản lý tài chính đóng một vai trò chủ chốt trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và đối với Công ty Bách hoá Hà Nội cũng
vậy, là một doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn nên việc phân cấp quản lý
tài chính của Công ty được thực hiện ở phòng Kế toán - tài chính mà người chịu trách
nhiệm là kế toán trưởng.
Kế toán trưởng là người được Công ty bổ nhiệm, là người đứng đầu bộ máy tài
chính, là người tham mưu cho giám đốc về các cơ chế hoạt động tài chính tại doanh
nghiệp. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước Công ty về tài chính tại doanh
nghiệp.
II. Công tác kế hoạch tài chính của doanh nghiệp
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, Đảng ta đã chủ trương xóa bỏ nền kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước.
Do đó để tiến hành thuận lợi và có hiệu quả đòi hỏi mọi hoạt động tài chính phải được dự
kiến thông qua việc lập kế hoạch tài chính công tác kế hoạch tài chính của doanh nghiệp
do ban giám đốc trực tiếp chỉ đạo, phòng kế toán tài chính xây dựng và nó được thực sau
khi đã được Công ty phê duyệt trong quá trình thực hiện giám đốc doanh nghiệp sẽ phân
bổ chỉ tiêu kế hoạch theo thời gian, tháng, quý.


III. Tình hình vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp
Là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh
doanh của Công ty Bách hoá Hà Nội bao gồm vốn do ngân sách Nhà nước cấp, vốn tự có
và vốn vay từ bên ngoài. Trong đó vốn lưu động chiếm khoảng 90% trong tổng số vốn,
vốn cố định chiếm trên dưới 10% trong tổng vốn. Vốn chủ sở hữu của Công ty ở mức
trên dưới 30%, còn lại là vốn nợ phải trả chiếm tới 60-70%. Toàn bộ nguồn vốn của

doanh nghiệp thể hiện trên bảng cân đối kế toán.
Tổng số vốn: 22.139.690.777
- Vốn lưu động: 20.940.229.353
- Vốn cố định : 1.199.461.424
1. Phân tích cơ cấu tài sản của Công ty
Phân tích tổng tài sản của doanh nghiệp là xem xét sự tăng trưởng của tài sản, cơ
sở vật chất của doanh nghiệp để thấy được trình độ quản lý của doanh nghiệp. Cơ cấu tài
sản là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, nếu cơ cấu tài sản hợp lý sẽ tạo ra
hiệu quả kinh doanh và ngược lại.
Căn cứ vào số liệu ở phần tài sản trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp ta
lập bảng phân tích sau:
Bảng phân tích cơ cấu tài sản
Đơn vị tính: đồng
Các chỉ tiêu
Số đầu năm Số cuối năm
Số tiền Tỷ lệ
%
Số tiền Tỷ lệ
%
A. TCLĐ và ĐTNH 12.266.095.674

88,85 20.940.229.353

94,58
- Tiền 3.122.955.756

22,95 2.519.299.306

11,38
- Các khoản phải thu 1.809.848.138


9,64 2.129.220.831

21,91
- Hàng tồn kho 5.378.851.489

39,53 14.264.003.117

69,43
- TSLĐ khác 1.954.440.291

13,46 2.027.706.039

9,15
B. TSCĐ và ĐTNH 1.498.448.600

11,15 1.199.461.424

5,42
- TSCĐ 1.490.548.600

11,09 1.191.561.424

5,38
- CPXD dở dang 7.900.000

0,06 7.900.000

0,04
Tổng

13.764.544.274

100 22.139.690.777

100



Qua bảng số liệu trên ta thấy :
- Tỷ trọng tài sản lưu động đầu năm là 88,85% đến cuối năm tăng lên thành
94,58%. Bảng phân tích cho thấy phần vốn lưu động tăng thêm chủ yếu là mua hàng hoá
dự trữ cho kỳ kinh doanh sau.
- Ngoài ra bảng phân tích còn cho thấy Công ty đẩy mạnh việc mua bán hàng hoá
trên thị trường song có một số lượng lớn tiền hàng chưa thu được thể hiện ở các chỉ tiêu,
các khoản phải thu của Công ty tăng 309.372.693 đ.
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn của Công ty giảm chủ yếu do giá trị hao mòn
của TSCĐ tăng lên theo thời gian là hợp lý, giá trị hao mòn TSCĐ của Công ty hàng
năm xấp xỉ 200 triệu đồng, việc trang bị mua sắm mới TSCĐ đối với Công ty trong thời
gian này chưa thực sự cần thiết bởi tỷ trọng của TSCĐ chiếm trong tổng số tài sản của
Công ty là tương đối hợp lý.
Quy mô dự trữ hàng hoá đầu năm chiếm khoảng 39,53 % với giá trị là
5.378.851.489đ thì đến cuối năm cũng chỉ là 14.264.003.177đ chiếm tỷ trọng 69,43%
trong tổng tài sản lưu động, tuy nhiên việc các khoản phải thu của Công ty tăng đáng kể
là một điều không tốt. Đầu năm các khoản phải thu của Công ty là: 1.809.848.138đ
chiếm 9,64%. Đến cuối năm lên tới 2.129.220.831đ chiếm 21,91%. Mặc dù nó có thể
hiện được quy mô hàng hoá của Công ty bán ra trên thị trường lớn hơn, song nếu bán
hàng thu được tiền ngay vẫn tốt hơn. Do vậy Công ty cần tích cực thu hồi công nợ hơn
nữa.
2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Nguồn vốn là nguồn hình thành nên vốn hay là nguồn hình thành nên tài sản, tài

sản là cụ thể, còn nguồn vốn là trừu tượng. Nó không tồn tại trên thực tế mà chỉ tồn tại
trên sổ sách kế toán. Nguồn vốn trả lời câu hỏi “Vốn ở đâu hay tài sản ở đâu”.
Như vậy, ngoài việc phân tích tình hình tài sản chung ta cần phân tích thêm cơ cấu
nguồn vốn, nhằm đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng
như tính chủ động và tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào nguồn vốn
trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp ta lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn như
sau:
Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Đơn vị tính : đồng


Các chỉ tiêu
Số đầu năm Số cuối năm
Số tiền Tỷ lệ
%
Số tiền Tỷ lệ
%
Tổng nguồn vốn 13.764.544.274

100 22.139.690.777

100
Trong đó :
- Nợ phải trả
- Vốn chủ sở hữu


8.807.128.221

13.764.544.274



57,07
42,93

16.366.840.366

5.802.850.411


73,79
26,21

Qua bảng phân tích trên ta thấy :
- Khoản nợ phải trả của Công ty tăng là 7.529.712.145đ, về tỷ trọng tăng từ
57,07% lên tới 73,79%.
Nguồn vốn chủ sở hữu lại có xu hướng giảm với một lượng là 7.961.693.863đ, về
tỷ trọng giảm từ 42,93% xuống còn 26,21 % việc giảm này do nợ ngắn hạn tăng quá
mạnh khiến tỷ trọng của vốn này tăng nhiều. Như vậy mặc dù quy mô vốn của Công ty
tăng, song vẫn không hoàn toàn tốt bởi không thể hiện được khả năng tự chủ về mặt tài
chính của Công ty. Đây chính là mối lo thường trực của Công ty bởi còn trách nhiệm trả
nợ. Như vậy nguồn vốn kinh doanh của Công ty được tài trợ chủ yếu từ các khoản vay
nợ, các khoản nợ này chiếm tới 73,79% trong tổng nguồn vốn kinh doanh.
Nói tóm lại tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty bách hoá Hà Nội tăng lên là
do nợ phải trả là chủ yếu. Là một doanh nghiệp thương mại, nợ phải trả chiếm một tỷ
trọng lớn cho thấy vốn của Công ty phải huy động từ bên ngoài là chính. Mặc dù tổng
nguồn vốn kinh doanh có tăng lên với tỷ lệ khá cao, song nguồn vốn chủ sở hữu lại giảm
đi với tỷ lệ nhỏ, điều này cho thấy Công ty không thể hiện được khả năng tự chủ về mặt
tài chính. Vì vậy Công ty cần tìm mọi cách khắc phục tình trạng này để tránh chịu tác
động quá lớn ở bên ngoài vào những quyết định kinh doanh của Công ty.

III. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tình hình và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lượng của công tác tài
chính. Nếu hoạt động tài chính tốt doanh nghiệp sẽ càng ít nợ, khả năng thanh toán dồi
dào, ít đi chiếm dụng vốn cũng như ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại nếu hoạt động tài
chính kém dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản
công nợ phải thu, phải trả dây dưa kéo dài làm mất tính chủ động trong sản xuất kinh


doanh và có thể dẫn tới tình trạng phá sản. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp ta lập bảng phân tích tình hình thanh toán công nợ như sau:
Bảng phân tích tình hình thanh toán công nợ
Đơn vị tính : đồng
Các chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm Chênh lệch
A. Các khoản phải thu
1. Phải thu của khách hàng
2. Phải trả trước cho người
bán
3. Phải thu khác
B. Các khoản phải trả
1. Vay ngắn hạn
2. Phải trả người bán
3. Người mua trả trước
4. Phải trả CNV
5. Phải trả khác
1.809.848.13
8

1.419.588.96
8


162.309.495

227.949.675

8.807.128.22
1

1.969.025.00
0

3.719.539.17
0

496.452.718

393.923.872

777.093.215

2.129.220.831

1.048.875.736

930.516.571

149.828.524

16.336.840.366

2.956.673.992


10.802.724.008

722.393.844

429.758.434

885.433.347

309.372.693

-370.713.232

768.207.076

-78.121.151

7.529.712.145

987.648.992

7.083.184.838

255.941.126

35.834.562

108.340.132



Qua bảng phân tích ta có nhận xét sau:
Các khoản phải thu tăng 309.372.693đ. Chứng tỏ Công ty đã mở rộng kinh doanh,
trong đó phải thu của khách hàng giảm 370.713.232đ, các khoản phải thu khác giảm là
78.121.151đ. Điều này cho thấy Công ty cần đôn đốc việc thu một cách tích cực hơn nữa.
Còn tình hình các khoản phải trả của Công ty tăng 7.529.712.145đ với mức tăng
rất mạnh, trong các khoản này chủ yếu là khoản phải trả người bán tăng 7.083.184.838đ,
tiếp theo đó là khoản vay ngắn hạn tăng 987.648.992đ, còn lại là các khoản khác tăng
tương đối lớn. Đây là gánh nặng cho Công ty, vì vậy Công ty cần phải có biện pháp để
giải quyết.


Khoản chênh lệch giữa phải thu và phải trả là 7.220.339.452đ. Khoản phải trả của
Công ty lớn hơn khoản phải thu, chứng tỏ Công ty đã tận dụng được một khoản tiền nợ
của bên ngoài để kinh doanh, điều này chứng tỏ rất tốt đối với Công ty.
* Khảo sát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Để xem xét đánh giá về tình hình kết quả chi phí của doanh nghiệp ta căn cứ vào
một số chỉ tiêu sau:
Bảng phân tích đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
Đơn vị tính : VNĐ
Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999
So sánh
Số tiền Tỷ lệ
%
- Chi phí
- Lợi nhuận
- N
ộp ngân sách Nhà
nước
- Thu nhập ngư
ời lao

động
5.042.487.231

67.992.263

712.114.826

577.433

9.452.691.427

76.167.103

839.485.602

585.757

4.410.204.196

8.174.840

172.370.776

8.324

46,6
10,73
20,5
1,42


Qua số liệu trên ta thấy :
- Tổng chi phí của năm 1999 tăng cao hơn năm 1998 với số tiền là
4.410.204.196đ, tương ứng với tỷ lệ tăng 46,5% (vì lượng hàng tồn kho năm 1999 tăng
lên nhiều so với năm 1998).
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước tăng 172.370.776 đ, tương
ứng với tỷ lệ tăng 20,5%.
- Lợi nhuận của năm 1999 cũng cao hơn năm 1998 là 8.174.840đ với tỷ lệ tăng là
10,73%. Đây là nguồn lợi nhuận tăng chủ yếu từ việc hoạt động sản xuất kinh doanh dịch
vụ nhưng chi phí quá lớn lên lợi nhuận còn lại không được nhiều.
- Đời sống CBCNV trong Công ty không ngừng được cải thiện, thu nhập bình
quân năm 1998 là 577.433 đồng/người, năm 1999 là 585.757 đồng/người. Tăng lên
1,42% ứng với số tiền là 8324đ.
Ngoài chỉ tiêu trên doanh nghiệp luôn bảo toàn, góp phần tăng trưởng vốn phục vụ
cho kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá.


IV. Công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính của doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường, để doanh nghiệp tồn tại và phát triển thì công tác kiểm
tra, kiểm soát đóng vai trò hết sức quan trọng. Nó giúp cho doanh nghiệp thực hiện đúng
pháp lệnh, tránh những rủi ro sai sót trong công tác kế toán - tài chính , có những loại
kiểm tra sau:
- Kiểm tra của cơ quan cấp trên: được thực hiện một lần vào cuối năm sau khi làm
xong quyết toán báo cáo tài chính. Công việc này do bộ kế toán của cơ quan tài chính
hoặc kiểm toán Nhà nước thực hiện.
- Ngoài ra Công ty còn có phòng thanh tra thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát
thường xuyên.


Phần III
Quá trình hạch toán các nghiệp vụ kế toán

của doanh nghiệp
I. Kế toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng
Công ty Bách hoá Hà Nội là một doanh nghiệp có quy mô lớn, tiến hành đồng thời
nhiều loại hoạt động kinh doanh nên cần được theo dõi ghi chép quản lý thường xuyên,
liên tục từng lần nhập xuất hàng hoá trong sổ kế toán. Vì vậy doanh nghiệp áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
1. Chứng từ sử dụng:
+ Hoá đơn GTGT
+ Hoá đơn kiêm phiếu nhập kho, xuất kho
+ Biên bản kiểm nhận hàng hoá
+ Các chứng từ thanh toán (phiếu chi) báo nợ NH, uỷ nhiệm chi, giấy nhận nợ
(mua chịu).
+ Các chứng từ vận chuyển.
2. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh quá trình mua hàng, kế toán sử dụng các tài khoản như: TK156,
TK151, TK111
3. Trình tự hạch toán:
Trong kỳ Công ty mua hàng hoá vật tư về nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 156, 152, 153: Giá mua hàng hoá chưa có VAT
Nợ TK 1331: Thuế VAT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112: Thanh toán bằng TGNH
Có TK 141: Tạm ứng
Có TK 331: Phải trả cho người bán
Trong kỳ Công ty mua hàng hoá nhưng hàng chưa về nhập kho (hàng đang đi
đường) thì cuối tháng căn cứ vào hoá đơn mua hàng, kế toán ghi:

Nợ TK 151 : Giá mua của hàng hoá chưa có VAT
Nợ TK 1331: Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt



Có TK 112: Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
Có TK 331: Phải trả cho người bán
Khi hàng về nhập kho, hàng mua đi đường tháng trước, căn cứ vào chứng từ kế
toán ghi:
Nợ TK 156, 152 : Giá mua của hàng hoá vật tư chưa có VAT
Nợ TK 1532: Trị giá bao bì theo giá mua thực tế
Có TK 151: Giá mua chưa có thuế
Trong kỳ Công ty mua hàng không chuyển về nhập kho mà chuyển thẳng theo
phương thức gửi hàng, gửi hàng bán thẳng kế toán ghi:
Nợ TK 157 : Hàng gửi đi bán theo giá mua chưa có thuế
Nợ TK 3331: Thuế VAT đầu vào khấu trừ
Có TK 111 Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112 Thanh toán băng tiền gửi ngân hàng
Có TK 331 Phải trả cho người bán
Trong kỳ Công ty mua hàng hoá phát sinh các khoản chi phí mua hàng, căn cứ vào
chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1562) : Chi phí mua hàng
Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 331: Trường hợp chưa trả người bán
Khi cán bộ mua hàng tạm ứng tiền kế toán ghi:
Nợ TK 141: Tạm ứng
Có TK 111: Tiền mặt
Khi cán bộ mua hàng thanh toán bằng tiền tạm ứng kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1561): Trị giá hàng mua
Nợ TK 156 (1562) : Chi phí mua hàng
Có TK 141 : Tạm ứng
Khi Công ty mua hàng hoá nhưng chưa thanh toán tiền căn cứ vào chứng từ mua
hàng, kế toán ghi:

Nợ TK 156 (1561): Hàng về nhập kho
Nợ TK 153 (1532) : Bao bì đi kèm hàng hoá
Có TK 331: Số tiền phải trả
Công ty thanh toán tiền hàng cho người bán kế toán ghi:


Nợ TK 331 : Phải trả người bán
Có TK 111: Tiền mặt
II. Kế toán tiêu thụ hàng hoá:
1. Chứng từ sử dụng:
+ Hoá đơn giá trị gia tăng
+ Hoá đơn bán hàng
+ Hoá đơn kiêm phiêú xuất kho
+ Hoá đơn bán hàng giao thẳng
+ Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng
+ Các chứng từ kế toán khác có liên quan
2. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh quá trình tiêu thụ hàng hoá, kế toán sử dụng các tài khoản như : TK511,
TK632, TK 157
3. Trình tự hạch toán:
Trường hợp xuất bán và nhận tiền thanh toán tại kho kế toán ghi:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Giá vốn hàng bán
Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng.
Nợ TK 111, 112 : Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu chưa thế
Có TK 333: thuế GTGT phải nộp.
Trường hợp xuất hàng gửi bán khi có lệnh xuất kho kế toán ghi.
Nợ TK 157
Có TK 156

Theo phương thức này cố hàng trên vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp chỉ
đến khi người mua chấp nhận hoặc đã thanh toán số hàng trên thì số hàng gưỉ đi mới
được tính là tiêu thụ kế toán ghi.
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK157: giá vốn hàng bán
Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng.
Nợ TK 111, 112: Tổng giá thanh toán
Nợ TK 3331 : Thuế GTGT


Có TK 511: Doanh thu
Trường hợp hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi:
Trong trường hợp này nhìn chung trình tự các bước toán giống như trường hợp
xuất hàng để bán, nhưng khi phản ánh doanh thu số tiền hoa hồng cho đại lý phải được
phản ánh vào TK 641.
Kế toán ghi sổ theo định khoản.
Nợ TK 111, 112, 131 : Doanh thu đã trừ tiền hoa hồng
Nợ TK 641: Tiền hoa hồng trả cho đại lý
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Khi xuất bán buôn có triết khấu giảm kế toán ghi:
Nợ TK 521 : Triết khấu bán hàng tính giá chưa VAT
Nợ TK 3331: Thuế VAT của kế toán triết khấu
Có TK 111, 112 Tổng số tiền
Đối với hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán.
Nợ TK 521, 531 : Khoản trả lại và xuống giá hàng bán
Nợ TK 3331: Thuế VAT của khoản trả
Có TK 111, 112: Khoản xuống giá
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu sang tài khoản xác định kết quả
Nợ TK 511
Có TK 911

III. Kế toán tài chính cố định
1. Chứng từ sử dụng:
+ Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng
+ Chứng từ thanh toán
+ Biên bản góp vốn
+ Biên bản nhượng bán TSCĐ, thanh lý TSCĐ
2. Tài khoản sử dụng:
Để kế toán TSCĐ kế toán sử dụng TK 211, và các TK có liên quan như: TK 111,
TK112, TK241, TK133


3. Trình tự hạch toán:
Khi mua sắm TSCĐ mới chưa qua sử dụng, căn cứ vào hoá đơn mua tài sản và
hoá đơn vận chuyển, bốc dỡ kế toán ghi:
Nợ TK 211: Trị giá tài sản chưa có thuế
Nợ TK 1331: Thuế VAT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112 : Thanh toán bằng tiền mặt, TGNH
Kế toán TSCĐ hữu hình được ngân sách cấp, cấp trên cấp (cấp vốn bằng TSCĐ)
dùng vào sản xuất kinh doanh kế toán ghi:
Nợ TK 211: Tài sản cố định hữu hình (nguyên giá)
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
Khi thanh lý TSCĐ, căn cứ vào biên bản thanh lý và phiếu thu kế toán ghi:
Nợ TK 111: Tiền nhượng bán TSCĐ
Có TK 721: Thu nhập do nhượng bán TSCĐ
Đồng thời ghi giảm TSCĐ :
Nợ TK 211 (chi tiết tài sản): Nguyên giá TSCĐ
Có TK 821 : Giá trị TSCĐ
Có TK 214: Giá trị hao mòn
Có TK 142 : Giá trị TSCĐ thiếu
(giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại ghi trên sổ kế toán).

Cúôi tháng trích khấu hao TSCĐ, phân bổ cho các đối tượng sử dụng, căn cứ vào
bảng phân bổ khấu hao TSCĐ kế toán ghi:
Nợ TK 641: Chi phí khấu hao TSCĐ cho bộ phận bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí khấu hao TSCĐ cho bộ phận quản lý
Có TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
V. Kế toán tiền lương và các khoản bảo hiểm:
Tiền lương là một bộ phận sản phẩm xã hội trả cho người lao động để bù đắp lại
hao phí sức lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp trả lương tháng theo bảng lương quy định đối với các doanh nghiệp
Nhà nước, (theo NĐ 25/CP, NĐ 26/CP) tính theo phụ cấp trách nhiệm. Phương pháp trả
lương: Được xây dựng trên cơ sở tỷ suất tiền lương mà Công ty bảo vệ được với các
ngành ban như năm 1999 là 89%.
Dựa trên lợi nhuận còn lại thì bằng tổng nguồn thu - chi phí vật chất không lương.


Tổng quỹ lương = Lợi nhuận còn lại x 89%. Dựa vào kết quả kinh doanh.
Phương pháp tính:
Số ngày làm việc bình quân tháng x hệ số lương (của một người)
1. Chứng từ sử dụng:
Công ty sử dụng các chứng từ
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Bảng thanh toán BHXH
+ Bảng thanh toán tiền thưởng
+ Các chứng từ thu, chi
2. Tài khoản sử dụng:
+ TK 334: phải trả CNV
+ TK 338 : phải trả phải nộp khác
+ Các TK liên quan khác như TK 111, 112, 141
3. Trình tự hạch toán :
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương để trả cho CBCNV của công ty

kế toán ghi:
Nợ TK 622.627: chi phí nhân công
Nợ TK 641,64: chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: tiền lương phải trả cho CNV
Căn cứ vào chứng từ trả tiền thưởng, trả phúc lợi cho CB CNV kế toán ghi:
Nợ TK 431(4311,4312): quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi
Có TK 334: tiền luơng phải CNV
Căn cứ vào chứng từ trả BHXH thay lương cho cán bộ bị ốm đau, thai sản kế
toán ghi:
Nợ TK 338 (3383): Tiền BHXH
Có TK 334: Tiền lương phải trả CNV
Các khoản khấu trừ lương và thu nhập của CB CNV như BHXH, BHYT tiền tạm
ứng thừa, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Tiền lương phải trả CNV
Có TK 338 (3383): Tiền BHXH
Khi thanh toán lương căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 334 : Tiền lương phải trả CNV


Có TK 111: Tiền mặt
Kế toán trích các khoản BH, KPCĐ theo tỷ lệ quy định, kế toán căn cứ vào chứng
từ ghi:
Nợ TK 622, 627, 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 (3382, 3383, 3384) : KPCĐ, BHXH, BHYT
VI. kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
A. Kế toán chi phí bán hàng
1. Chứng từ sử dụng:
+ Bảng thanh toán tiền lương và BHXH.
+ Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
+ Phiếu xuất kho

+ Hoá đơn bán hàng, hoá đơn VAT
+ Giấy báo nợ, phiếu chi
2. Tài khoản sử dụng:
+ Để hạch toán và phân bổ chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK641.
3. Trình tự hạch toán:
Một số nghiệp vụ chủ yếu phát sinh.
- Phản ánh tiền lương, phụ cấp phải trả CNV
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK 334: Phải trả CNV
- Chi phí điện nước mua ngoài, chi phí thông tin, phải trả, chi phí thuê kho bãi,
bốc vác vận chuyển:

Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Có TK 331: Phải trả cho người bán
Có TK 111, 112 : Tổng số tiền
- Trích BHXH , BHYT, KPCĐ của nhân viên bán hàng:
Nợ TK 641
Có TK 338: 19% x tiền lương
- Khi tính khấu hao TSCĐ ở bộ phận báo hàng
Nợ TK 641
Có TK 214


- Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng sang tài khoản xác định kết
quả:
Nợ TK 911
Có TK 641
B. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1. Chứng từ sử dụng:
+ Bảng thanh toán lương, BHXH

+ Tờ khai nộp thuế
+ Phiếu chi giấy báo nợ
+ Bảng lập dự phòng
2. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 642 “Chi phí quản
lý doanh nghiệp”
3. Phương pháp hạch toán :
Tiền lương các khoản phụ cấp phải trả CBCNV quản lý (ban giám đốc, các phòng
ban quản lý) kế toán ghi:
Nợ TK 642
Có TK 334 : Tiền lương phải trả
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý ghi:
Nợ TK 642
Có TK 338 : Tỷ lệ 19% x tiền lương
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK “xác định kết
quả kinh doanh”.
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
VII: Kế toán vốn bằng tiền
1. Chứng từ sử dụng:
1.1. Kế toán tiền mặt
+ Phiếu thu - phiếu chi
+ Các sổ tiền mặt tại quỹ sử dụng
+ Sổ quỹ + bảng kê số 1, NKCT số 1


1.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng các chứng từ bao gồm:
+ Các chứng từ để rút tiền ở ngân hàng về qũy của doanh nghiệp để thanh toán
lương, nộp ngân sách, vật tư gồm có:
- Séc, tiền mặt + séc chuyển khoản + uỷ nhiệm chi.

+ Các loại sổ sách gồm:
- Sổ chi tiết TK 112 + NKCT số 2, bảng kê số 2.
2. Trình tự hạch toán:
2.1. Kế toán tiền mặt:
- Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 111 : Tiền mặt
Có TK 112: TGNH
- Thanh toán các khoản nợ phải thu bằng tiền mặt nhập quỹ:
Nợ TK 111 tiền mặt
Có TK 131 phải thu của khách hàng
2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng:
Một số nghiệp vụ chủ yếu sau:
- Xuất quỹ tiền mặt gửi vào TK tại ngân hàng ghi:
Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Có TK 111: Tiền mặt
- Chuyển tiền gửi ngân hàng mua hàng hoá ghi:

Nợ TK 641, 642 : Giá chưa có thuế
Nợ TK 133: Thuế VAT đầu vào
Có TK 112: Tổng giá thanh toán
VIII. Kế toán phân phối kết quả kinh doanh:
- Thời gian tiến hành phân phối kết quả kinh doanh : Công ty thường tạm phân
phối lợi nhuận. Đến khi có báo cáo kết quả tài chính mà được cấp trên phê duyệt, thì lúc
đó sẽ phân bổ hết kết quả kinh doanh còn thiếu.
Khi quyết toán năm được duyệt, kế toán tính toán và phân phối kết quả tài chính
như sau:
+ Một phần nộp ngân sách Nhà nước


+ Một phần trích lập các quỹ sử dụng tại Công ty như: Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ

khen thưởng, Quỹ phúc lợi.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Thuế vốn
- Kế toán phân phối:
+ Hàng tháng đơn vị tính số thuế lợi tức phải nộp cho cấp trên kế toán ghi:
Nợ TK 4212: Số thuế tạm nộp
Có TK 333: Số thuế tạm nộp
+ Khi chuyển tiền nộp thuế kế toán ghi :
Nợ TK 333: Số thuế tạm nộp
Có TK 111: Nộp thuế bằng tiền mặt
+ Khi quyết toán với cơ quan cấp trên kế toán ghi:
Nợ TK 4211: Số thuế nộp thêm
Có TK 333: Số thuế nộp thêm
+ Cuối niên độ kế toán, kế toán tạm phân phối LN vào các quỹ :
Nợ TK 4212 : Tạm trích các quỹ
Có TK 414: Tạm trích quỹ đầu tư phát triển
Có TK 431: Tạm trích quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 415: Tạm trích quỹ dự trữ
+ Quyết toán năm được duyệt kế toán trích nốt số còn thiếu:
Nợ TK 4211: Tạm trích các quỹ còn thiếu
Có TK 414: Tạm trích quỹ đầu tư phát triển còn thiếu
Có TK 431: Tạm trích quỹ khen thưởng, phúc lợi còn thiếu.
Có TK 415: Tạm trích quỹ dự trữ còn thiếu
IX. Báo cáo kế toán
Danh mục hệ thống báo cáo tài chính của Công ty Bách hoá Hà Nội áp dụng:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu cầu chỉ đạo điều hành
của Công ty kế toán còn áp dụng các báo cáo tài chính khác như:

+ Báo cáo tăng giảm TSCĐ

×