Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

SKKN Thiết kế và sử dụng bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học phần chế tạo cơ khí (Công nghệ 11)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (766.84 KB, 42 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
Trường THPT Quỳnh Lưu 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TIỄN NHẰM
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO
HỌC SINH TRONG DẠY HỌC “PHẦN CHẾ TẠO CƠ
KHÍ” CƠNG NGHỆ 11
LĨNH VỰC: CƠNG NGHỆ

Tác giả:
Tổ :
Năm thực hiện:
Điện thoại:

Hán Thị Hảo
Tự nhiên
2021- 2022
0979.591.265

Nghệ An 2022


MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………..1
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU………………………………………….4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ
DỤNG CÁC BTTT TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ Ở TRƯỜNG
THPT……………………………………………………………………………….4


1.Cơ sở lý luận……………………………………………………………………...4
2. Cơ sở thực tiễn…………………………………………………………………...7
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TIỄN NHẰM PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC GQVĐ CHO HỌC SINH THPT TRONG DẠY HỌC PHẦN
'' CƠ KHÍ CHẾ TẠO " CƠNG NGHỆ 11……………………………………...…10
2.1. Hệ thống kiến thức phần “Cơ khí chế tạo”…………………………………...10
2.2. Thiết kế BTTT trong DH phần “ Cơ khí chế tạo” cơng nghệ 11……………11
2.3. Sử dụng BTTT nhằm phát triển NLGQVĐ cho HS trong DH phần cơ khí chế
tạo…………………………………………………………………………………18
2.4. Tổ chức các hoạt động dạy - học theo định hướng phát triển NLGQVĐ dạy
học phần Cơ khí chế tạo………………………………………………………… 24
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ……………………………………….
3.1. Mục đích TN…………………………………………………………………34
3.2. Nội dung TN…………………………………………………………………34
3.3. Phương pháp TN…………………………………………………………...…34
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………..…… 39
1. Kết luận…………………………………………………………………...……39
2. Kiến nghị………………………………….……………………………………39


CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Xin đọc là

2

BTTT

Bài tập thực tiễn


1

BTTH

Bài tập tình huống

3

DH

Dạy học

4

ĐC

Đối chứng

5

GD & ĐT

Giáo dục và Đào tạo

6

GQVĐ

Giải quyết vấn đề


7

GV

Giáo viên

8

HĐDH

Hoạt động dạy học

9

HS

Học sinh

10

KN

Kĩ năng

11

KT - ĐG

Kiểm tra - Đánh giá


12

KTDH

Kĩ thuật dạy học

13



Mức độ

15

NL

Năng lực

16

NLNH

Năng lực người học

14

Nxb

Nhà xuất bản


17

PP

Phương pháp

18

PPDH

Phương pháp dạy học

19

SGK

Sách giáo khoa

20

STT

Số thứ tự

22

TN

Thực nghiệm


21

THPT

Trung học phổ thông

23



Vấn đề

TT


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Xuất phát từ nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông
Sự bùng nổ Công nghệ thông tin và sự phát triển trí tuệ của con người
như hiện nay địi hỏi giáo dục phải hình thành và phát triển năng lực cho người học
để thích ứng tốt nhất trước những biến động không ngừng của xã hội. Trong
“Thơng báo kết luận của Bộ chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung Ương
2 (khóa VIII), mục phương hướng phát triển GD & ĐT đến năm 2020’’ đã nêu:
“Cần tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học, khắc phục cơ bản lối truyền thụ
một chiều. Phát huy phương pháp dạy học tích cực, sáng tạo, hợp tác; giảm thời
gian giảng lý thuyết, tăng thời gian tự học, tự tìm hiểu cho học sinh, sinh viên; gắn
bó chặt chẽ giữa học lý thuyết với thực hành, đào tạo gắn với nghiên cứu khoa
học, sản xuất và đời sống’’. Luật Giáo dục, 5/2005 đã nêu: “Phương pháp giáo dục
phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh;

bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học
tập và ý chí vươn lên’’. Giáo dục phát triển năng lực giải quyết vấn đề nhằm đảm
bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các
phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống
thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống trong
cuộc sống và nghề nghiệp. Vì vậy việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ
thông là cần thiết.
1.2. Xuất phát từ mục tiêu phát triển năng lực cho HS trong dạy học mơn học
nói chung và dạy học mơn cơng nghệ nói riêng
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực còn gọi là “Dạy học
định hướng kết quả đầu ra” đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Nhằm hình
thành và phát triển năng lực cho người học, các quốc gia đều lựa chọn và xây dựng
hệ thống các năng lực chung và các năng lực đặc thù mà mơn học cần hướng tới.
Trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ GD&ĐT các nhà nghiên
cứu đã xác định 3 nhóm năng lực chung cơ bản cần hình thành và phát triển cho
học sinh bao gồm: năng lực Tự học- Tự chủ; NL Giao tiếp - hợp tác; năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo. Trong đó năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo được
chú trọng hơn cả. Thông qua giải quyết các bài tập thực tiễn người học vừa nắm
vững kiến thức, vừa vận dụng thành thạo chiếm lĩnh các kiến thức đó. Mặt khác,
thông qua GQVĐ trong học tập giúp cho HS hình thành kĩ năng phát hiện vấn đề
và kĩ năng tiến hành giải quyết các vấn đề gặp phải trong thực tiễn.
Trong chương trình mơn cơn nghệ 11, nội dung là các kiến thức cụ thể, trừu
tượng và gắn liền với thực tiễn.trong đó phần chế tạo cơ khí các kiến thức gắn liền
với thực tiễn, gần gũi với đời sống thường ngày của chúng ta. Để phát triển năng
lực trong dạy học phần này, giáo viên cần có sự chuẩn bị chu đáo về phương tiện
và thiết bị dạy học nhằm khai thác tối đa các hình ảnh, các đoạn phim, vật mẫu về
1


chế tạo cơ khí. Đồng thời với các nội dung kiến thức mà học sinh có thể gặp trong

thực tế, giáo viên cần khuyến khích học sinh tìm hiểu thực tế để khắc sâu kiến thức
về nội dung đó, nhằm hình thành năng lực hiều về nội dung đó.
Xuất phát từ những lí do trên chúng tơi chọn đề tài “Thiết kế và sử dụng bài
tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong
dạy học “phần chế tạo cơ khí ” ( cơng nghệ 11) với mong muốn góp một phần
nhỏ bé vào công cuộc đổi mới phương pháp dạy học.
Mục tiêu của đề tài
Xây dựng và đề xuất được quy trình tổ chức sử dụng BTTT trong DH môn
nghệ 11 phần chế tạo cơ khí nhằm phát triển NL GQVĐ cho HS cấp THPT.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Năng lực vận dụng BTTT của HS lớp 11 ở trường THPT.
- Thiết kế và sử dụng BTTT trong dạy học (DH) phần cơ khí chế tạo cơng nhệ 11
- Q trình dạy học Công nghệ ở trường THPT Quỳnh Lưu 2
4. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Nghiên cứu các tài liệu về tâm lí học, giáo dục học, lí luận dạy học giáo dục
phổ thơng, lí luận về dạy học tích cực, văn bản về đổi mới giáo dục, các bài báo,
tạp chí có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
+ Nghiên cứu chương trình và sách giáo khoa và sách giáo viên mơn Cơng
nghệ lớp 11 để soạn thảo tiến trình dạy học theo định hướng nghiên cứu.
.- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi, quan sát, bài kiểm tra học sinh ở lớp
được thực nghiệm trong trường THPT Quỳnh Lưu 2.
+ Tiến hành thực nghiệm sư phạm trên đối tượng là học sinh lớp 11 tại trường
THPT Quỳnh Lưu 2.thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An.
+ Sử dụng thống kê toán học để phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm từ đó
khẳng định hiệu quả của việc áp dụng đề tài.
5. Ý nghĩa, đóng góp mới của đề tài
- Đề tài có ý nghĩa giúp học sinh nắm vững các kiến thức về phần cơ khí chế
tạo; phát triển các năng lực chung và các năng lực chuyên biệt, nâng cao ý thức tự

học, tự nghiên cứu đồng thời giúp các em có thể vận dụng các kiến thức đã được
nghiên cứu để giải quyết các bài tập, các tình huống thực tiễn gặp trong cuộc sống .
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực, năng lực GQVĐ và bản
chất, vai trò, ý nghĩa của BTTT trong DH nói chung và trong DH cơng nghệ nói
riêng.
2


- Vận dụng quy trình thiết kế BTTT để thiết kế hệ thống BTTT trong dạy
học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển NL GQVĐ cho HS trong DH
cơng nghệ phần chế tạo cơ khí.
- Xây dựng được quy trình sử dụng BTTT trong DH cơng nghệ và vận
dụng quy trình đó trong DH phần chế tạo cơ khí theo định hướng phát triển NL
GQVĐ cho HS cấp THPT.
- Xây dựng được bảng tiêu chí đánh giá kết quả vận dụng BTTT để đánh giá
NL GQVĐ cho HS trong dạy học công nghệ phần chế tạo cơ khí.

3


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ
SỬ DỤNG CÁC BTTT TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ Ở
TRƯỜNG THPT.
1. Cơ sở lý luận
1.1. Năng lực và năng lực GQVĐ
Năng lực của học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ
năng, thái độ,... phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí
vào thực hiện thành cơng nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt
ra cho chính các em trong cuộc sống. Khái niệm này thể hiện một cấu trúc động, có

tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc, hàm chứa trong nó khơng chỉ là kiến thức, kĩ
năng,... mà cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm xã hội,... thể hiện ở tính sẵn sàng hành
động của các em trong môi trường học tập và những điều kiện thực tế đang thay
đổi của xã hội. Năng lực có cấu trúc và các tiêu chí xác định cụ thể.
Năng lực hành động có cấu trúc gồm 4 năng lực thành phần được tổ hợp và
liên kết chặt chẽ với nhau, đó là: Năng lực chun mơn, năng lực phương pháp,
năng lực xã hội và năng lực cá thể. Mơ hình cấu trúc năng lực này có thể cụ thể
hóa trong từng lĩnh vực chun mơn, nghề nghiệp khác nhau và cũng phù hợp với
bốn trụ cột giáo dục mà UNESCO đã xác định, đó là: Học để biết; Học để làm;
Học để cùng chung sống và Học để tự khẳng định. Khi tổng quan các nghiên cứu
về năng lực, chúng tơi nhận thấy rằng, để hình thành và phát triển năng lực cho con
người thì cần phải có điều kiện cần và đủ sau:
- Điều kiện cần: Kiến thức + Kĩ năng + Phương pháp + Thái độ + Động cơ
+ Thể lực,…để đáp ứng những yêu cầu phức hợp của một hoạt động, đảm
bảo cho hoạt động đó đạt kết quả tốt đẹp trong một điều kiện xác định.
- Điều kiện đủ: Khả năng của chủ thể kết hợp một cách linh hoạt, có tổ chức
và hợp lí các yếu tố cần có để hồn thành một nhiệm vụ đặt ra, điều này làm nên sự
khác biệt của mỗi con người.
1.2. Cấu trúc
Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành phần
năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả là sự
kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp,
năng lực xã hội, năng lực cá thể.
Năng lực chuyên môn : Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn
cũng như khả năng đánh giá kết quả chun mơn một cách độc lập, có phương
pháp và chính xác về mặt chun mơn. Nó được tiếp nhận qua việc học nội dung chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức và tâm lý vận động;
4


Năng lực phương pháp: Là khả năng đối với những hành động có kế hoạch,

định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực
phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung và phương pháp chuyên môn.
Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh
giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó được tiếp nhận qua việc học phương pháp
luận - giải quyết vấn đề.
Năng lực xã hội: Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống
giao tiếp ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối
hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp nhận qua việc học giao tiếp.
Năng lực cá thể : Là khả năng xác định, đánh giá được những cơ hội phát
triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu, xây dựng và
thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và
động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó được tiếp nhận qua việc học
cảm xúc - đạo đức và liên quan đến tư duy và hành động tự chịu trách nhiệm.
Dựa trên nghiên cứu của tác giả Phan Khắc Nghệ , cấu trúc của NL
được mơ tả bằng mơ hình được cấu trúc gồm 7 thành tố:
(1) Kiến thức (những tri thức nhân loại mà người học thu nhận được);
(2) KN nhận thức (có được thơng qua q trình học tập và chiếm lĩnh tri thức).
(3) KN thực hành và kinh nghiệm sống của người học (có được thơng qua
q trình trải nghiệm cuộc sống).
(4) Thái độ (hứng thú, tích cực, sẵn sàng, chấp nhận thách thức…).
(5) Động cơ học tập.
(6) Xúc cảm (yêu thích khoa học, văn chương, nghệ thuật…).
(7) Giá trị và đạo đức (yêu gia đình và bản thân, tự tin, ý thức trách nhiệm và
cách ứng xử trong gia đình, xã hội).
Các thành tố này đặt trong bối cảnh hoặc tình huống thực tiễn. Theo tơi, các
yếu tố cấu trúc này phải được kết hợp sử dụng để giải quyết vấn đề thực tiễn có
hiệu quả.và nêu được tình huống có VĐ trong học tập, trong cuộc sống;- Thu thập
và làm rõ các thơng tin có liên quan đến VĐ; đề xuất và phân tích được một số giải
pháp GQVĐ; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất .
Tôi xác định NL GQVĐ của HS cấp THPT khi học phần Cế tạo cơ khí cần

hướng tới hình thành các KN thuộc NL GQVĐ sau: KN phát hiện vấn đề, KN phát
biểu VĐ, KN dự đốn kết quả, KN tìm kiếm thông tin GQVĐ, KN xử dụng thông
tin GQVĐ, KN thảo luận, KN kết luận, KN vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Như vậy, NL GQVĐ của HS trong dạy học được thể hiện qua các hoạt động
của quá trình GQVĐ. trong q trình DH mơn học, GV phải quan tâm đến nhiệm
vụ phát triển NL người học. Để phát triển NL nói chung và NL GQVĐ nói riêng,
5


chúng tôi đề cập đến việc sử dụng BTTT theo PPDH GQVĐ trong DH phần cơ khí
chế tạo ( cơng nghệ 11) nhằm phát triển NL GQVĐ cho HS THPT.
1.3 Bài tập thực tiễn và vai trò của bài tập thực tiễn trong dạy học
1.3.1. Khái niệm
a) KN Bài tập
Theo từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê (2000) định nghĩa: Bài tập là bài
giao cho HS làm để vận dụng những điều đã học được. Tác giả Trần Thị Hương
(2005) cho rằng “Bài tập là các nhiệm vụ học tập mà GV đặt ra cho HS thực hiện,
được thể hiện dưới dạng câu hỏi, bài tốn, tình huống hay u cầu hoạt động, buộc
HS tìm điều chưa biết trên cơ sở những điều đã biết, qua đó nắm vững tri thức,
hình thành kĩ năng, kĩ xảo tươngđã cho, cái đã biết) và những u cầu (cái phải
tìm, cái chưa biết).
Tơi cho rằng: bài tập có thể là một câu hỏi, một thí nghiệm, một bài tốn hay
một bài tốn nhận thức. Bài tập là một tập các kiến thức xác định bao gồm những
vấn đề đã biết và chưa biết nhưng luôn mâu thuẫn với nhau dẫn tới việc phải biến
đổi chúng để tìm lời giải. Như vậy, bài tập bao gồm các thông tin xác định, những
điều kiện và những yêu cầu được đưa ra trong quá trình DH, địi hỏi người học tìm
ra lời giải đáp, qua đó nắm vữngtri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo tương ứng.
b) Khái niệm BTTT
Tác giả Phạm Thị Kiều Duyên cho rằng: “Bài tập thực tiễn là những bài tập
đòi hỏi HS phải vận dụng kiến thức, kĩ năng hóa học (những điều kiện và yêu cầu)

cùng với các kiến thức của các môn học khác kết hợp với kinh nghiệm, kĩ năng
sống để giải quyết một số vấn đề đặt ra từ những bối cảnh và tình huống nảy sinh
từ thực tiễn” (Theo Phạm Thị Kiều Duyên - Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy
học hóa học nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học
sinh).
Theo tác giả Lê Thanh Oai “BTTT là dạng bài tập xuất phát từ thực tiễn,
được giao cho HS thực hiện để vận dụng những điều đã học nhằm hình thành kiến
thức mới hoặc củng cố, hồn thiện, nâng cao kiến thức đã học đồng thời phát triển
năng lực người học”
Như vậy, BTTT là dạng bài tập bắt nguồn từ thực tiễn, được giao cho HS
thực hiện để ứng dụng những kiến thức đã học vào đời sống nhằm củng cố, hoàn
thiện, nâng cao kiến thức đã học đồng thời phát triển các năng lực, đặc biệt là năng
lực giải quyết vấn đề cho người học.
1.3.2. Vai trò của BTTT trong dạy học
Hình thành và phát triển cho HS năng lực thu thập và xử lí thơng tin, năng
lực phát hiện và giải quyết các vấn đề, năng lực sáng tạo. Đặc biệt phát triển năng
lực giải quyết các vấn đề thực tiễn. BTTT rèn luyện kĩ năng vận dụng các kiến
6


thức của HS ở trường gắn với thiên nhiên, môi trường, con người và thực tiễn sản
xuất. Để giải các BTTT HS phải vận dụng những kiến thức lý thuyết vào thực tiễn,
điều đó giúp các em củng cố và khắc sâu kiến thức. Nhờ vậy kiến thức mà các em
lĩnh hội được sẽ chính xác hơn, vững chắc hơn, có tính hệ thống hơn. Trong q
trình giải quyết các tình huống cụ thể mà các bài tập đặt ra, HS phải sử dụng các
thao tác tư duy như: phân tích, tổng hợp, so sánh, khái qt hóa,trừu tượng hóa…
Có thể nói BTTT là một phương tiện rất tốt để rèn luyện tính kiên trì trong việc
khắc phục những khó khăn trong cuộc sống của HS.
BTTT còn là cơ hội để GV đề cập đến những kiến thức mà trong giờ học lý
thuyết chưa có điều kiện để đề cập, qua đó bổ sung kiến thức cho HS. Bài tập còn

cung cấp cho HS những số liệu mới về phát minh, những ứng dụng…giúp HS hòa
nhập với sự phát triển khoa học kĩ thuật của thời đại. Do vậy việc xây dựng và sử
dụng BTTT trong quá trình dạy học cũng như trong học tập của HS cũng là vấn đề
cần được GV quan tâm.
1.2.3. Tiêu chuẩn của BTTT trong DH để phát triển NL GQVĐ
BTTT có thể được sử dụng trong tất cả các khâu của quá trình DH như hình
thành kiến thức mới, củng cố luyện tập, vận dụng và kiểm tra đánh giá.
Các BTTT sử dụng trong khâu này được lựa chọn theo những tiêu chuẩn sau:
- Phù hợp với chủ đề bài học.
- Phù hợp với trình độ nhận thức của HS.
- Bài tập phải gắn với thực tiễn, với cuộc sống thực của HS.
- Bài tập phải chứa đựng mâu thuẫn giữa kiến thức đã có của HS với kiến
thức cần hình thành, gợi ra nhiều hướng suy nghĩ, nhiều cách GQVĐ.
- Bài tập cần có độ dài vừa phải.
- Bài tập có thể diễn tả bằng kênh hình hoặc kênh chữ, hoặc kết hợp cả hai
kênh hình và kênh chữ hay qua tiểu phẩm đóng vai của HS
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Mục đích khảo sát
Tìm hiểu thực trạng thiết kế và sử dụng BTTT nhằm phát triển năng lực
GQVĐ cho học sinh THPT trong dạy học phần “ Cơ khí chế tạo”hiện nay.
2.2. Đối tượng, địa bàn khảo sát
Tôi đã sử dụng phiếu điều tra để khảo sát với đối tượng là 70 HS khối 11
của trường THPT Quỳnh Lưu 2
2.3. Nội dung khảo sát
Tìm hiểu nhận thức và năng lực thiết kế, sử dụng BTTT để phát triển NL
GQVĐ của GV và HS trong dạy học "Cơ khí chế tạo " ở trường THPT hiện nay.
7


2.4. Phương pháp khảo sát

- Dùng phiếu khảo sát .
2.5. Kết quả khảo sát
Qua khảo sát thực tiễn với các phương pháp nêu trên có thể nhận định tóm
tắt về thực trạng thiết kế và sử dụng BTTT nhằm phát triển năng lực GQVĐ cho
HS THCS trong dạy học “Cơ khí chế tạo” hiện nay như sau: Đa số các GV đã
nhận thức được việc phải đổi mới phương pháp và đang có những chuyển biến mới
trong cách dạy, hướng tới việc rèn luyện và phát triển NL cho HS, tuy nhiên việc
thiết kế và sử dụng BTTT để phát triển năng lực GQVĐ cho HS còn chưa được
chú trọng. Khi thiết kế và sử dụng BTTT trong DH thì các GV ít sử dụng hoặc sử
dụng chỉ như một lời giới thiệu vào bài, chưa thiết kế và sử dụng để giải quyết nội
dung kiến thức mới một cách bài bản hoặc chỉ để sử dụng để củng cố cho một nội
dung DH, vì vậy BTTT được sử dụng chưa phát triển được NL GQVĐcho HS.
Trong hoạt động DH Công nghệ, GV thiếu sự quan tâm đến NL của HS,
chưa thực hiện đánh giá NL GQVĐ của HS, chỉ dừng lại ở mức độ là giúp HS nắm
bắt được kiến thức, chưa rèn luyện được kĩ năng tự tìm giải pháp GQVĐ, vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tự đánh giá NL GQVĐ.
2.6. Phân tích nguyên nhân của thực trạng
Dẫn đến thực trạng thiết kế và sử dụng BTTT nhằm phát triển NL GQVĐ
cho HS THPT trong dạy học phần " Cơ khí chế tạo" trên đây, là do một số nguyên
nhân chính sau:
- Quan niệm của GV về mục tiêu DH mới chỉ dừng lại ở chỗ trang bị KT,
ứng phó với thành tích điểm số. Khơng thấy rõ vai trò quan trọng của phát triển
NL, nhận thức và thái độ, đặc biệt là NL hành động đối với mỗi con người.
- Nội dung sách giáo khoa còn mang tính hàn lâm nặng về lí thuyết, ít gắn
với thực tiễn cuộc sống, vì vậy việc thiết kế các BTTT của GV cịn mang tính giả
định, tình huống chưa phong phú.
- Hiểu biết về NL nói chung, NL GQVĐ nói riêng trong đội ngũ GV cịn
nhiều hạn chế, vì vậy GV lung túng trong thực hiện ĐG theo định hướng phát triển
năng lực.
2.7. Cơ sở thực tiễn tại trường THPT Quỳnh Lưu 2

Trường THPT Quỳnh Lưu 2 là ngôi trường thuộc khu vưc nơng thơn, kinh
tế cịn khó khăn nhưng việc đầu tư về cơ sở vật chất và chun mơn rất được các
cấp lãnh đạo quuan tâm.Trường có 2 phòng chiếu dùng chung, tại các lớp học hầu
như có ti vi kết nối mạng. Đây là điều kiện để giáo viên ứng dụng công nghệ thông
tin vào dạy học một cách hiệu quả. Bộ môn công nghệ được hai giáo viên chuyên
ngành kĩ thuật cùng một số giáo viên bộ môn vật lý đảm nhiệm. Những năm gần
8


đây, việc vận dụng các phương pháp mới vào dạy học đã từng bước nâng cao chất
lượng, HS đã dần thay đổi quan niệm về môn công nghệ.
Kết luận chương 1
Chương 1: Trình bày các kết quả nghiên cứu cơ sở lí luận về BTTT và
những vấn đề về NL GQVĐ. Qua các cơng trình nghiên cứu của một số nhà
khoa học trên thế giới và Việt Nam, chúng tôi đã nêu lên các khái niệm về
BTTT và vai trò của BTTT trong dạy học, những vấn đề về NL, xác định các thành
tố của NL GQVĐ trong dạy học Công nghệ ở trường trung học phổ thông. Nghiên
cứu nhận thức và việc thực hiện thiết kế, sử dụng BTTT trong phát triển NL
GQVĐ của GV và HS trong dạy học “ Cơ khí chế tạo” ở một số trường THPT hiện
nay thuộc địa bàn tỉnh Nghệ An. Từ cơ sở lí luận và thực tiễn về việc thiết kế và sử
dụng BTTT trong phát triển NL GQVĐ HS trong chương này mà đề xuất quy trình
thiết kế và quy trình sử dụng BTTT để phát triển NL GQVĐ nhằm phát triển NL
GQVĐ cho HS THPT trong dạy học phần " Cơ khí chế tạo"

9


CHƯƠNG 2.
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TIỄN NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC GQVĐ CHO HỌC SINH THPT TRONG DẠY HỌC PHẦN ''

CƠ KHÍ CHẾ TẠO " CƠNG NGHỆ 11
2.1. Hệ thống kiến thức phần “Cơ khí chế tạo”
Bảng 2.1. Phân tích cấu trúc, nội dung phần "Cơ khí chế tạo"
Nội dung

Bài

Thời lượng

Bài 15

Vật liệu cơ khí

1 tiết

Bài16

Cơng nghệ chế tạo phôi

2 tiết

Bài 17

Công nghệ cắt gọt kim loại

2 tiết

Bài 18

Thực hành: Lập uy trình cơng nghệ chế tạo phôi

một chi tiết đơn giản trên máy tiện

Bài 19

Tự động hóa trong chế tạo cơ khí

Khơng học
1 tiết

Nhìn vào bảng phân phối chương trình phần Cơ khí chế tạo có thể thấy nội
dung các bài có liên quan tới nhau và chương trình SGK sắp xếp theo mức độ tự
động hóa tăng dần. Tìm hiểu về vât liệu cơ khí ( bài 15), từ đó sử dụng vât liệu phù
hợp trong chế tạo phôi( bài 16), chế tạo phôi xong để có sản phẩm hồn thiện chúng
ta cần phải gia cơng cắt gọt( bài 17), sau đó là q trình áp dụng tự động hóa vào
q trình sản xuất cơ khí ( bài 19). Nội dụng của phần này mang tính thư tiễn cao,
học sinh có thể đã được nghe thấy, được quan sát, hoặc trải nghiệm (ví dụ : rèn tự
do). Đây chính là điều kiện thuận lợi để giáo viên vận dụng có hiệu quả bài tập thực
tiễn vào trong giảng dạy kể cả khi dạy online cũng như dạy trực tiếp trên lớp.
* Phát triển năng lực trong dạy học phần Chế tạo cơ khí
Để phát triển năng lực trong dạy học phần này, giáo viên cần có sự chuẩn bị
chu đáo về phương tiện và thiết bị dạy học nhằm khai thác tối đa các hình ảnh, các
đoạn phim, vật mẫu về chế tạo cơ khí.
Đồng thời với các nội dung kiến thức mà học sinh có thể gặp trong thực tế,
giáo viên cần khuyến khích học sinh tìm hiểu thực tế để khắc sâu kiến thức về nội
dung đó, nhằm hình thành năng lực hiều về nội dung đó.
Trong đề tài tập trung vào năng lực nhận biết một số loại vật liệu cơ khí
thơng dụng qua tính chất, màu sắc bên ngồi; năng lực hiểu các chuyển động khi
tiện và khả năng gia công của tiện.
Ví dụ: Để hình thành và phát triển năng lực nhận biết một số loại vật liệu cơ
khí, trước tiên giáo viên cần lựa chọn và chuẩn bị một số hình ảnh về vật liệu cơ

10


khí để bước đầu học sinh nhận biết được hình dạng và màu sắc của các loại vật liệu
cơ khí.
Ngồi ra, giáo viên cần sưu tầm và khuyến khích học sinh sưu tầm vật liệu
cơ khí thơng dụng có sẵn trong thực tế. Giáo viên cho học sinh quan sát và nhận
dạng vật liệu cơ khí. Bên cạnh đó, giáo viên cần khai thác ứng dụng của các loại
vật liệu trong thực tế, từ đó giúp học sinh khắc sâu sự hiểu biết về vật liệu đó.
Để học sinh có năng lực hiểu các chuyển động khi tiện và khả năng gia công
của tiện, giáo viên cần trực quan các hình ảnh mơ tả về chuyển động của tiện và
hướng dẫn học sinh cách đọc các hình vẽ.
Bên cạnh đó, giáo viên cần chuẩn bị các đoạn video về quá trình làm việc của
máy tiện, khả năng gia cơng của máy tiện nhằm giúp học sinh dễ nhớ và dễ hiểu.
Trong điều kiện địa phương có nhiều cơ sở nhỏ sử dụng máy tiện trong việc
chế tạo và sửa chữa các chi tiết cơ khí, giáo viên có thể định hướng cho học sinh
tìm hiểu và xây dựng các đoạn video, các hình ảnh về sự làm việc của máy tiện.

HỆ THỐNG HỐ KIẾN THỨC PHẦN CHẾ TẠO CƠ KHÍ
Vật liệu cơ khí :
- Một số tính chất đặc trưng của vật liệu
- Một số vật liệu thông dụng

Công nghệ chế
tạo phơi

- Đúc
- Gia áp lực:
+Rèn tự do
+Dập thể tích

- Hàn

Cơng nghệ cắt gọt kim loại và tự động hóa trong chế tạo cơ khí

Cơng nghệ cắt gọt kim loại

Ngun
lí cắt và
dao cắt

Gia công trên
máy tiện:
- Máy tiện
- Các chuyển
động khi tiện
- Khả năng
gia cơng của
tiện

Tự động hóa trong chế tạo cơ khí

Máy tự động
và đây
chuyền tự
động:
- Máy tự
động
- Rơ bốt công
nghiệp
11

- Dây chuyền
tự động

Các biện pháp đảm
bảo sư phát triển bền
vững trong ngành cơ
khí :
-Ơ nhiễm mơi trường
trong sản xuất cơ khí
- Các biện pháp đảm
bảo sư phát triển bền
vững trong sản xuất
cơ khí


2.2. Thiết kế BTTT trong DH phần “ Cơ khí chế tạo” công nghệ 11
2.2.1. Nguyên tắc thiết kế BTTT
- Bám sát mục tiêu bài học theo chuẩn kiến thức kĩ năng của Bộ
GD&ĐT
Mục tiêu dạy học là mục tiêu cụ thể đến từng bài học, từng chủ đề tương
ứng với các nội dung kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực nhất định. Việc xây
dựng mục tiêu bài học phải căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng của Bộ GD&ĐT.
- Đảm bảo tính chính xác, khoa học của nội dung dạy học
BTTT dùng để mã hóa nội dung dạy học cho nên khi thiết kế BTTT cần đảm
bảo nội dung khoa học, chính xác hóa nội dung. Vì vậy, khi thiết kế các BTTT
người GV cần nắm vững nội dung kiến thức và căn cứ vào năng lực của HS để từ
đó thiết kế các BTTT phù hợp với trình độ, năng lực nhận thức của HS để HS giải
quyết được các vấn đề đặt ra.
- Gắn với thực tiễn gần gũi với HS THPT
Các BTTT phải gắn vấn đề với bối cảnh và tình huống thực tiễn. Việc thiết

kế các BTTT cần phải gắn liền với thực tiễn bản thân HS cấp THPT, để thông qua
mỗi bài học, HS biết cách vận dụng vào cuộc sống hàng ngày cho mình và những
người xung quanh. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, vừa tạo hứng thú,
động lực tham gia học vừa rèn luyện được các KN thuộc năng lực GQVĐ thực
tiễn của HS.
2.2.2. Quy trình thiết kế BTTT trong dạy học phần “ Cơ khí chế tạo” công nghệ 11
Dựa theo nguyên tắc thiết kế tơi xác định quy trình thiết kế BTTT bao gồm
5 bước.
Bước 1: Xác định mục tiêu bài học/ chủ đề
Bước 2: Phân tích nội dung/ chủ đề, lựa chọn vấn đề xây dựng BTTT
BTTT

Bước 3: Tìm kiếm các tài liệu, thông tin liên quan đến VĐ đã xác định
Bước 4: Từ nguồn thông tin xây dựng thành bài tập thực tiễn
Bước 5: Điều chỉnh BTTT cho phù hợp với NL nhận thức của HS
12


Hình 2.1: Quy trình thiết kế bài tập thực tiễn
*Bước1: Xác định mục tiêu bài học/chủ đề
Việc xác định mục tiêu bài học/chủ đề để định hướng cho việc thiết kế
BTTT cũng như việc sử dụng BTTT trong quá trình DH. Mục tiêu bài học/chủ đề
dựa trên quy định của Bộ GD&ĐT về kiến thức kĩ năng, thái độ cũng như phù hợp
với thực tiễn của đổi mới Giáo dục trong giai đoạn hiện nay .Căn cứ vào quy định
chuẩn kiến thức kĩ năng của Bộ GD&ĐT, căn cứ vào định hướng đổi mới dạy học
theo định hướng phát triển NL, căn cứ vào đặc điểm của đối tượng, chúng tôi xác
định mục tiêu của chủ đề này như sau:
- Kiến thức: Sau khi học xong phần Cơ khí chế tạo, HS phải: Trình bày được các
tính chất cơ học cơ bản của vật liệu cơ khí, một số vật liệu cơ khí thơng dụng; nêu
đươc bản chất, ưu, nhược điểm của các phương pháp chế tạo phôi; nêu được bản

chất của cắt gọt kim loại, chuyển động khi tiện, khả năng gia cơng của tiện; trình
bày được khái nệm về máy tự động, các biên pháp đảm bảo phát triển sản xuất cơ
khí bền vững
- Kĩ năng (KN): HS rèn luyện được các KN: KN phát hiện và GQVĐ, KN
thu thập và xử lý thông tin; KN vận dụng kiến thức liên môn vào GQVĐ thực tiễn;
KN tuyên truyền…
- Thái độ: HS tích cực, tự giác, chủ động tham gia các hoạt động học tập;
HS có ý thức, có trách nhiệm trong việc tuyên truyền trong việc bảo vệ môi trường.
- Phát triển NL: NL GQVĐ, NL tự học, NL hợp tác.
* Bước 2: Phân tích nội dung, lựa chọn vấn đề để xây dựng BTTT. Việc phân tích
nội dung phải dựa vào nội dung chương trình. Tiến hành phân tích nội dung kiến
thức của bài học/chủ đề thành các đơn vị kiến thức, từ các kiến thức xác định được
vấn đề phù hợp với việc xây dựng BTTT. BTTT có thể được xây dựng cho 1 vấn
đề nhỏ của bài/chủ đề hoặc được xây dựng cho vấn đề của cả bài/chủ đề mang tính
khái quát. Việc phân tích cấu trúc logic kiến thức nhằm xác định được kiến thức
mới trong nội dung chương từ đó có định hướng tập trung thiết kế các hoạt động
hình thành kiến thức mới theo hướng GQVĐ.
* Bước 3: Tìm kiếm các tài liệu, thông tin liên quan đến các vấn đề đã xác định.
Các thơng tin, tài liệu có thể là 1 bài báo, 1 hoạt động thực tiễn, 1 hình ảnh, 1
video, 1 thí nghiệm... có nội dung liên quan đến vấn đề đã xác định trong bài/chủ
đề học tập.
* Bước 4: Từ nguồn thông tin xây dựng thành BTTT Việc xây dựng BTTT phải
dựa trên mục đích của việc giải quyết tình huống trong DH là để phát triển
NLGQVĐ trong khâu hình thành kiến thức mới; sử dụng trong luyện tập hoặc
13


trong khâu KT - ĐG. Nếu được sử dụng trong hình thành kiến thức mới thì BTTT
phải chứa đựng mâu thuẫn giữa kiến thức đã biết với kiến thức chưa biết ở HS;
Trong khâu luyện tập BTTT cần phù hợp với chuẩn đánh giá theo chuẩn kiển thức

kĩ năng. Một BTTT cũng như 1 tình huống học tập đều bao gồm những vấn đề cơ
bản: Chủ đề (tên gọi) của BTTT, mô tả BTTT (Bối cảnh, diễn biến, các đối tượng
tham gia, có mặt...), mâu thuẫn phát sinh; Nhiệm vụ cần giải quyết.
* Bước 5: Điều chỉnh tăng giảm lượng thơng tin có trong BTTT đã thiết kế
để thay đổi độ khó của bài tập phù hợp với NL nhận thức của đối tượng HS.
Rà soát hệ thống BTTT đã xây dựng xem có phù hợp với mục tiêu, ND
DH và đặc biệt là có phù hợp với trình độ của HS hay khơng
2.2.3. Vận dụng quy trình để thiết kế BTTT trong dạy học phần” Cơ khí chế
tạo”
Tơi đã xây dựng 19 BTTT trong phần” Cơ khí chế tạo” công nghệ 11
Nội dung các bài được thể hiện ở bảng 2.3.
Tên
bài
Bài
15:
Vật
liệu

khí

S
T
T
1

2

Mục đích
SP


BTTT
Có 2 chiếc thau: một thau được làm bằng nhôm, một làm
bằng i nốc. Hỏi:
- Thau nào bền hơn? tại sao?
- Nhôm và inoc , vật liệu nào dẻo hơn?Tại sao?
- Thau nào cứng hơn? Tại sao?
TRẢ LỜI :
-Thau inoc bền hơn vì ít bị méo,biến dạng, ít bi ơ xi hóa
- Nhơm dẻo hơn inoc vì dễ bị biến dạng hơn
- thau inoc cứng hơn vì khó bị biến dạng hơn
Em hãy cho biết các vật dụng sau được làm bằng chất dẻo
gì:
Áo mưa, can nhựa, vỏ ổ cắm điện, vỏ quạt điện

Hình
thành
kiến thức
mới

Luyện tập

TRẢ LỜI:

3

Vật dụng

Áo mưa

Loại chất

dẻo

Chất
nhiệt

dẻo

Can nhựa

Vỏ ổ cắm
điện

Vỏ quạt điện

Vỏ bút bi

Chất dẻo
nhiệt

Chất dẻo
nhiệt rắn

Chất dẻo nhiệt rắn

Chất dẻo nhiệ
rắn

Em hãy cho biết những sản phẩm : Lưỡi kéo cắt giấy, Lưỡi Luyện tập
cuốc, Móc khóa cửa, Lõi dây dẫn điện thường được làm
bằng vật liệu gì?

14


Trả lời:

4

Bài
16

Sản
phẩm

Lưỡi
kéo
cắt giấy

Lưỡi
cuốc

Móc
cửa

Loại
vật
liệu

Thép
cacbon chất
lượng tốt


Thép
cacbon
chất
lượng
cao

Kim
loại Đồng,
đen(thép)
nhơm

khố Lõi
dây
dẫn điện

Em hãy cho biết vật liệu cơ khí nào dẻo nhất, cứng nhất?
trả lời:
- Dẻo nhất là vàng
- Cứng nhất là kim cương

5

Khám
phá

Hình
thành
kiến thức
mới


Họ đang làm gì?
Hình 1: hàn
Hình 2: rèn
Hình 3:đúc
6

Kể tên một số vật dụng trong gia đình được chế tạo bằng Luyện tập
phương pháp đúc, gia công áp lực, hàn?
Em có nhận xét gì về tính chất của vật liệu làm nên các
sản phẩm đó?
15


7

Khám
phá

Khi hàn người thợ cần những dụng cụ bảo hộ nào?
Trả lời:
Mặt nạ(kính), bao tay , quần áo bảo hộ, giầy
Bài
17

8

Bài
19


9

Hãy ghi lại hình ảnh, vi deo về quá trình làm việc của các
máy cắt gọt kim loại tại các cơ sở sản xuất tại địa phương Trải
e. Nhận xét về xu hướng phát triển của ngành cắt ngọt kim nghiệm
loại trong tương lai( làm việc theo nhóm từng địa phương) và
Khám
phá
E hãy cho biết máy nào thuộc máy tự động cứng, máy nào
thuộc máy tự động mềm?

Kiểm tra ,
đánh giá

16


Bài
19

10 Hãy thu thập hình ảnh, vi deo về một dây chuyền sản xuất Khám
tự động.
phá, thử
Yêu cầu: trình chiếu và giới thiệu về quy trình làm việc sức
của dây chuyền đó.
Học sinh làm việc theo nhóm trước khi học bài mới và
báo cáo khi học bài mới.
17



2.3. Sử dụng BTTT nhằm phát triển NLGQVĐ cho HS trong DH phần cơ khí
chế tạo
2.3.1. Các nguyên tắc sử dụng bài tập thực tiễn trong DH nhằm phát triển
NL GQVĐ cho HS trường THPT
Căn cứ vào những định hướng về phương pháp giáo dục của Bộ Giáo dục &
Đào tạo; Căn cứ vào đặc điểm của HS trường THPT, tôi xác định được một số
nguyên tắc trong việc sử dụng BTTT nhằm phát triển NLGQVĐ trong DH Công
nghệ như sau:
a. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu, nội dung dạy học.
Việc sử dụng BTTT trong DH mơn học chính là tổ chức các hoạt động
dạy - hoạt động học nhằm đạt được mục tiêu cuả bài học đã đề ra.
b. Nguyên tắc có tác dụng tạo hứng thú học tập cho HS.
BTTT xây dựng và sử dụng sao cho tạo được hứng thú cho HS là đặc biệt
quan trọng. Với HS THPT mơn học có những kiến thức rất sát thực với chính bản
thân mỗi học sinh, vì vậy các BTTT được xây dựng phải gắn với tình huống thực
tiễn cuộc sống, vấn đề cấp bách toàn cầu hiện nay. Bài tập chứa đựng các thơng tin
có tác dụng giáo dục và phát triển năng lực.
c. Nguyên tắc đảm bảo HS được tham gia các hoạt động giải quyết BTTT tương
ứng với các kĩ năng GQVĐ:
HS được tham gia các hoạt động tương ứng với các KN: xác định được vấn
đề, Đưa ra dự đốn, Tìm kiếm thơng tin và sử dụng thông tin giải quyết vấn đề;
báo cáo đánh giá kết quả, phát hiện vấn đề mới phát sinh và đề xuất hướng giải
quyết.
d. Nguyên tắc khích lệ tạo cơ hội cho tất cả HS được khẳng định bản
thân.
Đây là nguyên tắc đặc biệt quan trọng và có ý nghĩa Người thầy phải
quan tâm đến từng HS, đến nhu cầu của các em rất khác nhau trong lớp học.
Đặc biệt là HS THPT một số trường thuộc các vùng nông thôn của Nghệ An
nhiều em tự ti, nhút nhát ln sợ sai. Do vậy, nhiệm vụ của GV chính là tạo
môi trường học tập, tạo điều kiện để tất cả đối tượng HS đều có cơ hội thể hiện bản

thân. Cho HS thấy được quan trọng là có sự tham gia và chia sẻ ý kiến, câu trả lời
đúng hay sai đều có ý nghĩa quan trọng góp phần vào sự thành công của giờ học.
Để thực hiện theo nguyên tắc này, GV cần chú ý đến việc giao nhiệm vụ phù hợp
với tất cả đối tượng HS, cả HS giỏi cũng như HS yếu. GV cần khích lệ động viên
những HS học yếu, HS nhút nhát, giao nhiệm vụ phù hợp để các này tự lực hoàn
thành nhiệm vụ học tập. Qua đó sẽ tạo cho các em sự tự tin khám phá các hoạt
động học tập tiếp theo theo phương pháp tích cực và sáng tạo.
e. Đa dạng các hình thức tổ chức dạy học và các hoạt động học tập.
18


Các hoạt động học tập của HS tổ chức thông qua một số hình thức chủ yếu
như: học lý thuyết; Giải quyết tình huống từ BTTT, đóng vai, làm thực hành, trò
chơi... Kết hợp hoạt động cá nhân tăng cường phát huy các hoạt động hợp tác
nhóm.
2.3.2. Sử dụng BTTT nhằm phát triển NLGQVĐ HS trong DH phần cơ khí chế
tạo
BTTT có thể được sử dụng trong tất cả các khâu của quá trình dạy học:
Khâuhình thành kiến thức mới, khâu luyện tập, vận dụng và khâu kiểm tra đánh
giá.
2.3.2.1. Sử dụng BTTT trong khâu hình thành kiến thức mới nhằm phát triển
NL GQVĐ cho người học
Yêu cầu của BTTT được sử dụng trong hình thành kiến thức mới là phải chứa
đựng mâu thuẫn giữa kiến thức đã có của HS với kiến thức cần hình thành mới liên
quan đến bài học. GV sử dụng BTTT để tạo tình huống có vấn đề, HS được đặt
vào bối cảnh của BTTT từ đó nảy sinh mong muốn, sự quyết tâm cũng như cách
thức khám phá kiến thức để GQVĐ. Việc tổ chức các hoạt động học tập được tiến
hành trong khâu hình thành kiến thức mới có thể thực hiện theo cá nhân hoặc hợp
tác nhóm với yêu cầu cụ thể về sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành. Thực
chất việc sử dụng BTTT trong khâu hình thành kiến thức mới chính là việc sử

dụng BTTT trong tổ chức các hoạt động học tập chiếm lĩnh kiến thức mới của HS.
ĐẶT VẤN ĐỀ

Thâm nhập vào bối cảnh của BTTT
Xác định vấn đề cần giải quyết của BTTT

GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ

Đưa ra cá dự đoán về các vấn đề cần giải quyết
Xác định các nguồn thông tin để giải quyết vấn đề
Thu thập và xử lí thơng tin để GQVĐ phát sinh vủa BTTT

KẾT LUẬN

Báo cáo và thảo luận sản phẩm
So sánh đối chứng dự đoán ban đầu
Đánh giá và kết luận

Hình 2.2. Quy trình sử dụng BTTT để tổ chức các hoạt động học tập ở
khâu hình thành kiến thức mới nhằm phát triển NLGQVĐ cho HS
19


Thực chất của quy trình tổ chức là việc GV tổ chức chuỗi các hoạt động học
tập của HS. Với mỗi hoạt động GV giao các nhiệm vụ học tập cho HS, HS hoạt
động cá nhân và hoạt động nhóm để thực hiện các nhiệm vụ GV giao. Qua việc
hoàn thành hệ thống các nhiệm vụ, HS sẽ tự lực lĩnh hội được các kiến thức cơ bản
liên quan đến BTTT, đồng thời qua việc giải quyết các vấn đề trong tình huống sẽ
phát triển được các năng lực của bản thân đặc biệt là năng lực GQVĐ. Để phát

triển được năng lực GQVĐ, GV nên sử dụng các mức độ tăng dần tính tự lực của
HS từ việc tạo BTTT cho đến giải quyết vấn đề của BTTT và cuối cùng là báo cáo,
thảo luận, đánh giá và đề xuất sự phát triển của vấn đề.
* Bước 1. Đặt vấn đề : kết quả của hoạt động là xác định được vấn đề cần
GQ của bài học vì vậy việc đưa người học thâm nhập vào ngữ cảnh của BTTT
nhằm mục đích vừa tạo hứng thú, tạo động lực vừa hình thành tính tích cực, tính
chủ động và tinh thần trách nhiệm cao của người học trong việc GQVĐ của BTTT.
Để phát hiện vấn đề GQ có thể tiến hành theo các mức độ tăng dần tính tự lực tích
cực của HS: Mức độ 1: GV cung cấp bối cảnh của BTTT và nêu vấn đề cần giải
quyết; Mức độ 2: GV cung cấp bối cảnh của BTTT và yêu cầu HS nhập vai để phát
hiện và phát biểu vấn đề cần GQ, GV chốt lại những vấn đề cần GQ có liên quan;
Mức độ 3: HS cung cấp bối cảnh và phát hiện vấn đề cần GQ. Đối với tình hình
thực tiễn, chúng tơi chủ yếu sử dụng mức độ 2.
* Bước 2. Giải quyết vấn đề: GV tổ chức cho HS dự đoán kết quả của vấn
đề để phát triển tư duy sáng tạo, phát triển khả năng đưa ra giả thuyết. GV tổ
chức để HS xác định các kiến thức có liên quan đến việc GQVĐ trong tình
huống. Những kiến thức này có thể là đã học, HS cần thiết phải nhớ lại và sử
dụng, kiến thức này cũng có thể là kiến thức mới cần khai thác trong nội dung hoặc
hình vẽ hoặc sơ đồ bảng biểu trong SGK hoặc các tài liệu khác để GQVĐ. Đây là
bước đặc biệt quan trọng liên quan đến hiệu quả của việc thực hiện GQVĐ. GV
nên tổ chức cho HS đề xuất và lựa chọn giải pháp. Tùy vào nội dung của vấn đề,
tùy vào năng lực người học và tùy vào tình hình thực tiễn để lựa chọn giải pháp
phù hợp. Một số giải pháp thường được đề xuất như: Tìm thơng tin trong SGK, tìm
và chọn lọc thông tin trong các tài liệu khác hoặc trên Internet, tham vấn những
người có chun mơn, nghiên cứu và phân tích thí nghiệm đã có, tiến hành thí
nghiệm chứng minh, đi thực tế điều tra... Khi đã lựa chọn được phương án giải
quyết, tổ chức cho HS thực hiện phương án thu thập và xử lý thông tin để GQVĐ,
để HS xác định rõ nhiệm vụ GV cần chỉ rõ yêu cầu về sản phẩm của HS phải hoàn
thành.
* Bước 3. Kết luận vấn đề: Ở bước này GV tổ chức các nhóm (hoặc cá

nhân) báo cáo sản phẩm, việc lựa chọn sản phẩm nào được báo cáo cần có ý đồ sư
phạm của người GV. Tổ chức HS tham gia thảo luận, đánh giá kết quả học tập và
HS có thể đưa ra kết luận về kiến thức cần chiếm lĩnh. GV đánh giá trên tinh thần
khích lệ động viên sự cố gắng của tất cả HS và kết luận chính xác về kiến thức
cũng như bài học thực tiễn cho HS
20


Ví dụ: Khi dạy mục I bài 15: Vật liệu cơ khí
- Bước 1: Mục tiêu: HS biết được các tính chất cơ học cơ bản của vật liệu cơ khí
- Bước 2, 3:
DH
HĐ của HS
HĐ của GV
KN
GQVĐ
(sản phẩm của hoat động)
Đặt vấn GV đưa ra BTTT:
HĐ nhóm
KN quan
đề
Có 2 chiếc thau: một thau HS quan sát và
sát, KN
đưa ra ý kiến:
được làm bằng nhôm,
thảo
một làm bằng i nốc. Hỏi: Dự đoán:
luận, KN
- Thau nào bền hơn? .Thau inoc bền hơn vì
phát hiện

Khi sử dụng ít bị méo mó,lâu vấn đề
tại sao?
- Nhôm và inoc , vật bị hỏng hơn
và KN
. Nhơm dẻo hơn vì đễ biến
liệu nào dẻo
trình bày
dạng hơn( thau nhôm dễ bi
hơn?Tại sao?
quan
méo)
- Thau nào cứng
điểm
.Thau inoc cứng hơn vì
hơn? Tại sao?
Khi va chạm ít bị móp méo
- Các nhóm quan
sát và thảo luận
nhóm thực hiện
NV và phát hiện
vấn đề cần giải
Thau nhôm
quyết.
- Từ kết quả BC
phát hiện vấn đề cần
giải quyết là: Thế nào là độ
bền, độ dẻo , độ cứng?

Thau inoc
Giải

quyết
vấn đề

GV thực hiện thí nghiệm
khi tác dụng ngoại lực
vào 2 thau nhôm và inoc

HS tiếp tục quan sát, tự đưa
ra kết luận cho mình

21

KN GQVĐ.
- KN hợp
tác nhóm.
- KN tự
học.
- KN tìm
tịi.
- KN vận
dụng kiến
thức vào
thực tiễn của


Kết
luận

Đưa ra kết luận
từ đó trình bày khái niệm

độ bền, độ dẻo, độ cứng

HS chú ý lắng nghe,ghi bài

Ứng
dụng
vào
thực
tiễn

E hãy kể tên các vật liệu
e biết có độ bền , độ dẻo,
độ cứng cao

Các nhóm nhóm tiến hành
liệt kê

bản thân
KN báo
cáo, thảo
luận và
rút ra kết
luận
KN vận
dụng vào
thực tiễn,
KN

2.3.2.2. Sử dụng BTTT trong khâu luyện tập và vận dụng
BTTT được xây dựng và sử dụng cho khâu luyện tập chứa tình huống cần

giải quyết. Để giải quyết vấn đề của BTTT này, HS cần huy động những kiến thức
của bài vừa học để giải quyết (luyện tập) hoặc phải vận dụng nhiều tri thức của các
môn học đã biết của bản thân thì mới giải quyết được (vận dụng).
Ví dụ: Để luyện tập kiển thức về công nghệ chế tạo phôi GV yêu cầu HS: Kể
tên một số vật dụng trong gia đình được chế tạo bằng phương pháp đúc, gia cơng
áp lực, hàn?
Em có nhận xét gì về tính chất của vật liệu làm nên các sản phẩm đó?
2.3.2.3. Sử dụng BTTT trong khâu kiểm tra - đánh giá
Hệ thống bài tập phải góp phần ĐG mục tiêu mơn học: BT là một phương tiện
nhằm khắc sâu, vận dụng và phát triển hệ thống lý thuyết đã học, hình thành và rèn
luyện các KN cơ bản. Giúp GV và HS tự nhận biết năng lực huy động kiến thức,
KN, thực hiện các thao tác tư duy để GQVĐ từ đó GV có biện pháp bồi dưỡng,
phát triển năng lực cho HS, giúp HS biết điều chỉnh, rèn luyện năng lực GQVĐ.
Đồng thời có sự phản ánh để gia đình, nhà trường, xã hội tạo điều kiện hỗ trợ bồi
dưỡng rèn luyện năng lực GQVĐ cho người học. Để phát triển năng lực GQVĐ
cho người học thông qua hệ thống BT. Các BT sử dụng để luyện tập được lựa chọn
theo những tiêu chuẩn sau:
- Phù hợp với nội dung bài học.
- Phù hợp với trình độ nhận thức của HS, đồng thời cũng có tác dụng
phân loại trình độ HS, cung cấp thơng tin ngược để điều chỉnh q trình dạy
học.
- Phát huy được tính sáng tạo của HS, có tác dụng KT mức độ vận dụng
sáng tạo tri thức thu được của HS vào GQVĐ.
- BT có độ dài vừa phải.

22


×