Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy học Vật lý 11, cụ thể là chương 1 Điện tích. Điện trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.81 KB, 51 trang )

PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ 21, công nghệ thông tin và truyền thơng (ICT) đã và
đang có tầm ảnh hưởng lớn tới mọi lĩnh vực của cuộc sống, chúng ta đang
sống trong thời kì phát triển rực rỡ của ICT, khơng có lĩnh vực nào, khơng
có vùng miền nào khơng có mặt của ICT. ICT là một trong các động lực quan
trọng nhất của sự phát triển về kinh tế, văn hoá, giáo dục… nhất là tác động
đối với nền giáo dục trong thời kì cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 bùng nổ
“Thời đại cơng nghiệp 4.0 địi hỏi một nền giáo dục 4.0”.
Vật lý là một môn khoa học nghiên cứu về các hiện tượng tự nhiên. Vì thế
phải có các thí nghiệm để kiểm chứng và xác định các qui luật của các hiện
tượng tự nhiên. Tuy nhiên chỉ có một số hiện tượng là có thể biểu diễn bằng thí
nghiệm thực tế tại lớp học. Cịn rất nhiều hiện tượng khó có thể quan sát bằng
mắt thường hoặc khó có thể biểu diễn tại lớp học hay phịng thí nghiệm. Trong
trường hợp này cơng nghệ thơng tin là một công cụ đắc lực để mô tả lại sinh
động các hiện tượng đó. Những hình ảnh, thí nghệm ảo, hay các đoạn phim trên
Powerpoint sẽ mô tả lại thật rõ các hiện tượng vật lý trong thế giới vi mơ, hoặc
các hiện tượng khó quan sát. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào tiết học
một cách khoa học, hợp lí, cung cấp các kiến thức chính xác, đa dạng, phong
phú không những làm cho tiết dạy đạt hiệu quả cao mà cịn kích thích khả năng
tư duy, tìm tịi, phát triển năng lực của học sinh.
Chương “Điện tích. Điện trường” liên quan đến những hiện tượng rất gần
gũi với đời sống hàng ngày xung quanh chúng ta. Nội dung chủ yếu là những
mơ hình lý thuyết giải thích đặc tính điện tích, điện trường và các hiện tượng
điện có liên quan, đồng thời nêu lên một số ứng dụng thực tiễn của các hiện
tượng đó. Để học sinh có thể hiểu biết kiến thức một cách sâu sắc, tránh được
sai lầm do nhận biết bằng những kinh nghiệm cảm tính và qua đó có thể vận
dụng kiến thức đã học giải thích được các hiện tượng , chúng ta cần phải tổ chức
các tiến trình dạy học phù hợp sao cho học sinh có khả năng nghiên cứu tự tìm
tịi giải quyết các vấn đề.
Vậy để nâng cao chất lƣợng dạy và học thì cần phải kết hợp tối ƣu các


phƣơng pháp dạy học, phát huy hiệu quả của ứng dụng CNTT vào giảng
dạy nhằm mục đích giúp học sinh học tập và lĩnh hội kiến thức một cách
chủ động, sáng tạo. Đó là nội dung mà tơi muốn trình bày trong đề tài “
1


Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy học Vật lý 11”, cụ
thể là chƣơng 1: Điện tích. Điện trƣờng.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu vận dụng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào
dạy học Vật lý 11 nhằm nâng cao chất lượng dạy học, góp phần phát triển năng
lực của HS ở trường THPT.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Khách thể: Quá trình dạy học ở trường phổ thơng.
Đối tượng nghiên cứu: Mơ hình Blended learning và phần mềm Camtasia
Studio 9.
4. Phạm vi nghiên cứu
Chương “Điện tích. Điện trường”, Vật lý 11 THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận, thực tiễn liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu thực trạng sử dụng Internet trong học tập.
- Phân tích mục tiêu, nội dung kiến thức chương "Điện tích. Điện
trường"- Vật lý 11. Đề xuất quy trình sử dụng Blended learning và phần mềm
Camtasia Studio 9 trong dạy học chương “Điện tích. Điện trường”, Vật lý 11.
Thiết kế các cơng cụ dạy học và kế hoạch bài học minh họa.
- Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các đề xuất
trong đề tài.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng mơ hình Blended learning trong dạy học chương “Điện tích.
Điện trường”, Vật lý 11 một cách hợp lí sẽ nâng cao chất lượng dạy học, góp

phần phát triển năng lực tự học của HS ở trường THPT.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận nhằm xác định cơ sở lý luận của đề tài
qua phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các văn bản, tài liệu lý luận có liên quan.
2


- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra bằng phiếu hỏi học sinh.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các giáo viên môn Vật lý ở
trường THPT.
- Thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp toán học thống kê xử lí số liệu thực nghiệm.
8. Cấu trúc sáng kiến kinh nghiệm
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận bao gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng mơ hình dạy
học Blended learning và phần mềm Camtasia Studio 9 trong dạy học ở trường
THPT.
Chương 2: Sử dụng mơ hình Blended learning và phần mềm Camtasia
Studio 9 trong dạy học chương “Điện tích. Điện trường”, Vật lý 11.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
PHẦN II – NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
MƠ HÌNH BLENDED LEARNING & PHẦN MỀM CAMTASIA STUDIO
9 TRONG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG THPT
1.1. Công nghệ dạy học dƣới ảnh hƣởng của công nghệ thông tin và truyền
thông thế kỷ 21.
Khái niệm “lớp học không tường”, “không gian học tập mở”, “học tập
hợp tác, chia sẻ tương tác” v.v. được sử dụng khá nhiều trong các tài liệu liên
quan đến vấn đề học tập trong thế kỉ XXI của các nền giáo dục khác nhau. Các
xu hướng trên đã làm nảy sinh ra hàng loạt các phạm trù và những vấn đề lí luận

mới, đặt ra những thách thức mới cho các nhà giáo dục, sư phạm: “dạy học cho
mọi người và mỗi người”, “sự gia tăng tri thức và nhu cầu chia sẻ”, “tập trung
hóa kiến thức và dịch chuyển năng lực”, “các yếu tố bền vững, truyền thống và
sự hội nhập trong không gian giáo dục”, “cái mở và đóng trong thiết kế và phát
triển chương trình ở các cấp độ” v.v. Quá trình này cũng dẫn đến sự cần thiết
phải nhìn nhận lại giá trị và ý nghĩa của việc dạy học (và giáo dục nói chung)
dưới góc độ mối quan hệ giữa sự phát triển của công nghệ và những thay đổi về
bản chất của quá trình dạy học của thế kỉ 21.
3


1.1.1. Hoạt động dạy học
Các hạ tầng của Dạy học số (Digital learning) trong bối cảnh ứng dụng
mạnh mẽ CNTT hiện nay đã mang lại nhiều cơ hội và khả năng to lớn giúp cho
việc tái tạo, sản sinh tri thức, chia sẻ thông tin, “san bằng” các rào cản trong việc
tiếp cận thông tin. Đặc biệt, làm thay đổi mơ hình dạy học vốn tồn tại khá lâu
theo hệ hình từ trên xuống (Top - Down) hoặc dưới lên (Bottom - Up) sang hệ
hình ngang, mang tính chia sẻ xã hội (Social sharing) trong đó người học sẽ trở
thành trung tâm của mạng lưới học tập mang tính xã hội. Mơ hình này tạo điều
kiện thúc đẩy q trình dạy học phân hóa (differentiation), cá thể hóa
(individualization) và cá nhân hóa (personalization).
Q trình số hóa và bình đẳng trong tiếp cận trực tuyến thúc đẩy mạnh mẽ
việc sản sinh nội dung tri thức, biến các nội dung dạy học theo những định dạng
thơng thường trước đây thành các gói siêu dữ liệu (Meta-data), “ nội dung di
động” (Mobile/potable content) bằng các phương thức khác nhau (trên nền tảng
trực tuyến) đáp ứng nhu cầu của xã hội thông tin.
Trong quá trình tự định hướng học tập, lựa chọn các nội dung phù hợp
theo nhu cầu, phong cách học và sở thích cá nhân, bằng các ứng dụng của
CNTT, người học sẽ tự tạo cho riêng mình một “khơng gian học tập” với các
khả năng cho phép như sau:

- Sử dụng Web như một công cụ dạy học, chia sẻ kiến thức và “trí thơng
minh của số đơng”: Cho phép bất kì người học nào cũng có thể tìm kiếm, đóng
góp, chia sẻ, xử lí dữ liệu (học liệu, kiến thức, văn bản v.v. trực tuyến trên nền
web: Diggo, Delicious, Wikis, Blog, Google Search, Google applications).
- Sử dụng Web như một môi trường dạy học (mở rộng không gian học
tập: mọi nơi, mọi lúc, mọi vấn đề: Slideshare, Prezi, Twitter…).
- Sử dụng Web nhằm tăng cường khả năng tham gia của người học (kết
hợp giữa website truyền thống và những dịch vụ mới như YouTube, Flickr,
LinkedIn, Dropbox…)
- Sử dụng Web làm tăng khả năng tương tác với nội dung kiến thức, các
hoạt động học tập (nhiều người cùng một lúc có thể tương tác với cùng một nội
dung: Moodle, Blackboard, Google Docs, Diigo…)
- Sử dụng Web làm nền tảng quản lí q trình dạy học (bằng các hệ quản
lí học tập – Learning Management System, quản lí nội dung học tập – Learning
Content Management System, như Moodle, Blackboard, Sakai, Kineo v.v …
1.1.2. Môi trường dạy học
4


Việc ứng dụng các công nghệ mới trong dạy học (điện toán đám mây,
Web 2.0 v.v.) sẽ tạo ra những tiền đề thuận lợi để tổ chức một môi trường dạy
học mới về chất trên những bình diện sau:
- Mơi trường học tập tạo khả năng tương tác cao trong tổ chức hoạt động
với người học, xây dựng được các nhóm/lớp/cộng đồng học tập của người học
theo các tiêu chí định hướng (năng lực, trình độ, sở thích, hứng thú v.v...);
- Mơi trường học tập mở, mang tính chia sẻ xã hội: Các “gói” nội dung và
học liệu dạy học mang tính mở, ngày càng đáp ứng sát với nhu cầu thực của
người học và xã hội, trong đó thu hút sự tham gia làm giàu tri thức từ chính
người học; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ giảng dạy và nghiên cứu (Learning
Portal) theo định hướng số hóa, lưu trữ “đám mây” (Server Cloud):

- Môi trường học tập linh hoạt: các cơ hội, lịch trình, thời gian học tập mở
(người học không bị giới hạn trong khuôn khổ thời gian tiếp xúc với người dạy
trên lớp); đa dạng hóa các hình thức học tập dựa trên việc khai thác tối đa cơ hội
học tập trực tuyến và kết hợp (Blended learning).
- Mơi trường học tập có tính cạnh tranh xã hội, thúc đẩy phát triển năng
lực cá nhân: kiểm tra đánh giá bằng nhiều hình thức, cơng cụ khác nhau; đánh
giá sát với khả năng thực hiện sản phẩm của người học, trong đó kết quả học tập
hướng đến việc xây dựng các sản phẩm cụ thể, có ứng dụng các công cụ phần
mềm trong dạy học v.v.
1.1.3. Nội dung dạy học

Trong bối cảnh dạy học ở thế kỉ 21, nội dung dạy học sẽ khơng cịn bó
hẹp trong khn khổ của sách giáo khoa, giáo trình hoặc các tài liệu tham khảo
truyền thống. Và không chỉ được truyền đạt bởi con đường duy nhất thông qua
người dạy.
Trong quá trình dạy học, với sự hỗ trợ của các nền tảng công nghệ mới,
người dạy và người học sẽ kiến tạo và cùng kiến tạo, chia sẻ các nội dung, chủ
5


đề, bài giảng…hướng đến thực hiện mục tiêu, giải quyết nhiệm vụ, đáp ứng yêu
cầu hình thành, rèn luyện các năng lực đầu ra, phẩm chất cần có của người học.
Quá trình này cũng làm thay đổi bản chất của việc dạy học: Không chỉ đơn
thuần là cung cấp, truyền thụ kiến thức sẵn có mà là q trình cùng xây dựng
kiến thức, cùng tổ chức lĩnh hội kiến thức (kĩ năng, hình thành thái độ và năng
lực).
1.1.4. Hình thức dạy học
Theo tiếp cận “học tập suốt đời”, “học tập trong cuộc sống”, quá trình dạy
học ngày càng hướng đến người học mạnh mẽ, được chuyển hóa định hướng
theo các nhánh:

- Dạy học chính thức theo chương trình được xác lập (bao gồm cả dạy học
trực tiếp và trực tuyến).
- Dạy học theo định hướng cá nhân (các nội dung và hình thức đáp ứng
nhu cầu riêng của cá nhân, định hướng bởi năng lực, tốc độ, sở thích của cá
nhân…).
- Dạy học theo định hướng nhóm bên trong một thiết chế tổ chức cụ thể
(ví dụ, một lớp học, trong nhà trường…) và nhóm mạng lưới (đáp ứng các nhu
cầu của nhóm mạng lưới bên ngồi tổ chức).
- Dạy học ngẫu nhiên (học bất kì cái gì, học ở bất kì ai, bất kì thời điểm
nào theo nhu cầu “ngẫu nhiên, tình cờ”).
- Dạy học số Trong quá trình xây dựng nền tảng dạy học số hóa (Digital
learning) cơng nghệ điện tốn đám mây sẽ “đơn giản hóa” và “cơng nghệ hóa”
tồn bộ mọi hoạt động diễn ra của các chủ thể tham gia trong quá trình giáo dục,
dạy học.
1.1.5. Kiểm tra đánh giá
Tiếp cận đánh giá lấy người học làm trung tâm: Việc đánh giá kết quả
học tập của người học (theo mục tiêu) được thực hiện bằng các định dạng khác
nhau (văn bản, video, công cụ chia sẻ xã hội, test trực tuyến v.v.).
Đánh giá thường xuyên kết hợp với đánh giá định kì để thực hiện đánh giá
thực (Authentic assessment): Các nhiệm vụ kiểm tra đánh giá được gắn chặt với
nhiệm vụ thực tế, các sản phẩm cụ thể theo các tiêu chí đã được thống nhất từ
trước (báo cáo nghiên cứu, bài viết, phần trình bày có Multimedia, ấn phẩm học
tập v.v.).
6


Đánh giá bằng các dự án học tập (sản phẩm cuối và q trình thực hiện):
Các cơng cụ cơng nghệ mới cho phép người học thực hiện các hoạt động học tập
hợp tác đa dạng, kết nối với các nhóm, cộng đồng học tập khác trong quá trình
học tập.

Hồ sơ đánh giá điện tử (E-portfolio): các kết quả đánh giá được tập hợp
và lưu trữ một cách có hệ thống (theo chuẩn, tiêu chí và các mơ tả chi tiết) bằng
các định dạng khác nhau cho phép theo dõi mức độ tiến bộ trong quá trình học
tập của người học.
1.2. Blended learning
1.2.1. Định nghĩa
Học kết hợp " Blended Learning (BL)" xuất phát từ nghĩa của từ "
Blended" tức là " pha trộn" để chỉ một hình thức tổ chức dạy học hết sức linh
hoạt, là sự kết hợp " hữu cơ" của nhiều hình thức tổ chức dạy học khác nhau đây
là một hình thức học khá phổ biến trên thế giới. Có nhiều định nghĩa khác nhau
về BL hay học tập kết hợp:
• Theo các tác giả Singh, Reed (năm 2001), Thomson, Orey (năm
2002) Bersin, Associates (năm 2003) thì BL là kết hợp các phương thức giảng
dạy hoặc cung cấp các phương tiện truyền thơng
• Theo Reay (năm 2001), Sands, Young (năm 2002), Rooney, Ward
và LaBranche (năm 2003) thì đó là sự kết hợp của học tập trực tuyến và học trên
lớp.
• Theo Alvarez (năm 2005), học kết hợp là “Sự kết hợp của các phương
tiện truyền thông trong đào tạo như công nghệ, các hoạt động, và các loại sự
kiện nhằm tạo ra một chương trình đào tạo tối ưu cho một đối tượng cụ thể”.
Trong nghiên cứu này, tôi sử dụng định nghĩa của Victoria L. Tinio
“Blended Learning để chỉ các mơ hình học kết hợp giữa hình thức lớp học
truyền thống và các giải pháp E- Learning”.
Mơ hình dạy học kết hợp (Blended learning) là sự phối hợp giữa dạy học
giáp mặt trực tiếp (face-to-face) với các mơ hình dạy học trực tuyến hiện nay.
Nhiều nhà giáo dục cho rằng việc ra đời mơ hình dạy học kết hợp đã tạo
ra được những “cộng đồng biết khám phá” – là hạt nhân của xã hội học tập trong
nền kinh tế tri thức hiện nay.

7



1.2.2. Đặc điểm và cấu trúc
a) Đặc điểm
Học kết hợp b-Learning là một hình thức tổ chức dạy học hết sức linh hoạt, áp
dụng những phương pháp dạy học tiên tiến và sử dụng hiệu quả những tiện ích
mà cơng nghệ đem lại. Xét về mặt bản chất của hình thức tổ chức dạy học, học
kết hợp có những đặc điểm sau :
• Linh hoạt về khơng gian và thời gian diễn ra các hoạt động dạy và học, sao
cho phù hợp với từng nội dung, khả năng tổ chức vì việc học vừa diễn ra trên
lớp vừa diễn ra thơng qua mạng máy tính.
• Tối ưu hóa việc sử dụng phương tiện. Trong học kết hợp, ngoài những phương
tiện CNTT & TT sử dụng để hỗ trợ trong dạy học truyền thống cịn có sự nâng
cao và khai thác tối ưu những tiện ích từ các phương tiện hiện đại khác trong đó
có máy tính và Internet.
• Hợp lý hóa các nội dung học. Theo đó, cấu trúc nội dung chương trình được
phân chia và bố trí một cách phù hợp hơn trên cơ sở sách giáo khoa và phân
phối nội dung chương trình Vật lý THPT.
• Hoạt động của giáo viên có mối liên hệ chặt chẽ và thống nhất với các giáo
viên khác và nhà kỹ thuật trong việc thiết kế các nội dung, đưa ra các chỉ dẫn
cho người tham gia vào khóa học.
• Hoạt động của học sinh là hoạt động tự học có hướng dẫn, với vai trị chủ đạo
của mình, học sinh tích cực tham gia vào hoạt động trên lớp “thật” và trên lớp
học “ảo”.

b) Cấu trúc
Hình 1: Lý thuyết b-Learning
8



E-Learning đã tạo ra môi trường học tập hấp dẫn. Tuy nhiên, b-Learning
là sự tiến hoá hợp lý và tự nhiên nhất trong tiến trình học tập. Nó chỉ ra một giải
pháp để khắc phục hạn chế của dạy học e-Learning và dạy học truyền thống
F2F. Nó là một cơ hội để tích hợp các sáng tạo và tiến bộ công nghệ, cụ thể là
học tập trực tuyến eLearning, với sự kết hợp và tương tác tốt nhất với học tập
truyền thống F2F.
Bằng cách áp dụng lý thuyết học tập của Keller, Gagne, Bloom, Merrill,
Clark và Géry (hình1), M. Carman (2005) đưa ra năm thành phần chính là
những yếu tố quan trọng của một quá trình b-Learning (hình 2):

Hình 2. Các thành phần của b-Learning
1. Hoạt động đồng bộ (Live Event): Các sự kiện đồng bộ là một “thành phần”
chính bLearning. Trong hoạt động đồng bộ, GV hướng dẫn các sự kiện học tập
trong đó tất cả HS tham gia cùng một lúc.
2. Tự học tập (Self-Paced Learning): các sự kiện học tập khơng đồng bộ, người
học tự hồn thành các quá trình thu nhận kiến thức, với tốc độ và thời gian học
của mình, chẳng hạn như đào tạo dựa trên sự tương tác, internet hoặc CDROM.
3. Cộng tác (Collaborration): Mơi trường trong đó người học giao tiếp với
người khác, ví dụ, e-mail, các cuộc thảo luận hoặc trị chuyện trực tuyến. Hiệu
quả của hoạt động đồng bộ hoặc quá trình tự học sẽ được tăng cường khi tạo ra
cơ hội cho sự hợp tác.
4. Đánh giá (Assessment): Một thước đo kiến thức của người học. Đánh giá là
một trong những thành phần quan trọng nhất của b-Learning, vì hai lý do: Nó
cho phép người học dễ dàng “kiểm tra” nội dung mà họ đã biết, để điều chỉnh
quá trình b-Learning của họ; và thể hiện hiệu quả của tất cả các phương pháp và
hoạt động học tập.
5. Tài liệu hỗ trợ (Performance Support Materials): Tài liệu hỗ trợ là các thành
phần quan trọng nhất của b-Learning. Nó thúc đẩy sự “duy trì và chuyển giao
học tập” với mơi trường làm việc.
Theo khái niệm về B-learning, ta có thể khái qt cấu trúc của mơ hình

dạy học này bao gồm hai thành phần chính đó là:
9


1) Dạy học truyền thống thông qua việc tương tác trực tiếp giữa GV – HS; HS –
HS trên lớp học.
2) Dạy học trực tuyến.
1.2.3. Mơ hình b-Learning
B-Learning là một hình thức dạy học tích cực, đặc biệt là sự tương tác giữa các
người học, giữa người học và GV nhằm đáp ứng nhu cầu giáo dục càng ngày
càng cao của người học.

Hình 3. Mơ hình b-Learning
Trên thế giới, b-Learning khá phổ biến trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo,
đặc biệt là đào tạo nghề qua mạng, b-Learning được coi là phương án tối ưu nhất
hiện nay khi mà giáo dục điện tử hay e-Learning không thể thay thế được những
hình thức học trên lớp. B-Learning được thể hiện ở nhiều hình thức khác nhau,
thể hiện trong sơ đồ 1.
Sự tích hợp cịn được thực hiện trong một khâu hoặc giữa các khâu của
QTDH nhằm tận dụng ưu điểm trong quá trình thực hiện các mục tiêu dạy học,
hoặc kết hợp giữa các PPDH khác nhau nhằm tận dụng lợi thế từ sự hỗ trợ của
CNTT. Có thể thấy, trong b-Learning, người dạy và người học được lựa chọn
phương án làm việc thuận lợi nhất cho mình trong điều kiện hiện tại.

10


Tích hợp về mặt
phương pháp


B - Learning

Tích hợp trong một
khâu

Tích hợp trong các
khâu của q trình
dạy học

Tích hợp giữa các
khâu
Mức độ hoạt động

Tích hợp về mặt nội
dung

Mức độ bài học
Mức độ chương học

Mức độ chương
trình

Sơ đồ 1. Những hình thức tích hợp
Ngồi ra, Mayes và Fowler đề xuất một hình thức ba giai đoạn hay một
chu trình b-Learning, trong đó họ đã xác định ba giai đoạn: khái niệm, xây dựng,
và đối thoại. Các đặc tính thiết yếu của quá trình học tập là nó mơ tả một chu
trình liên tục, hoặc vòng phản hồi, các sàng lọc dần dần của sự hiểu biết. Theo
đó, học tập phát triển theo ba giai đoạn, bắt đầu với khái niệm, sự tiến triển
thơng qua xây dựng đến đối thoại.
Từ mơ hình của Fowler và Mayes, Roberts (2003) điều chỉnh tạo nên sự

tích hợp ở ba giai đoạn khác nhau (Sơ đồ 2):
Hình thức b - Learning

Giai đoạn khái niệm:
Tích hợp với tiếp thu
kiến thức

1

Giai đoạn xây dựng:
Tích hợp với nhiệm
vụ các hoạt động

2

Giai đoạn đối thoại:
Tích hợp với hợp tác
nhóm

3

Sơ đồ 2. Hình thức b-Learning với ba giai đoạn học tập lặp đi lặp lại

11


• Tích hợp ở giai đoạn khái niệm. Tích hợp ở cấp độ này xảy ra khi hình
thức học tập tích hợp F2F để học ở giai đoạn ban đầu. Trong giai đoạn này, HS
được tiếp thu kiến thức.
• Tích hợp ở giai đoạn xây dựng. Tích hợp ở cấp độ này xảy ra khi hình

thức học tập tích hợp các hoạt động học tập với học liệu thứ cấp, ví dụ, nhiệm
vụ dựa trên hoạt động mạng. Trong giai đoạn này, HS được tham gia vào xây
dựng kiến thức mới.
• Tích hợp ở giai đoạn đối thoại. Tích hợp ở giai đoạn này xảy ra khi các
hình thức học tích hợp với đối thoại F2F và dạy học trực tuyến ở giai đoạn cuối,
ví dụ, thảo luận trực tuyến và hợp tác nhóm.
Hiện nay, BL được phát triển và phổ biến trong thực tiễn giáo dục chính
quy, phi chính quy và khơng chính quy ở nhiều nước trên thế giới trong các mơ
hình sau:
- Mơ hình giáp mặt/trực tiếp là chủ đạo: Quá trình dạy học được diễn ra
trong bối cảnh không gian và thời gian dạy học truyền thống trên lớp học, có sự
tích hợp các yếu tố của dạy học điện tử, các bài giảng trực tuyến hoặc các nội
dung được trên mạng.
- Mơ hình xoay vịng: Quá trình dạy học được triển khai dựa trên sự kết
hợp giữa dạy học trên lớp và các nội dung dạy học ngồi giờ lên lớp trên nền
tảng cơng nghệ.
- Mơ hình linh hoạt: Các hoạt động dạy học dựa trên nền tảng khóa học
trực tuyến kết hợp với hướng dẫn trực tiếp của giáo viên trên lớp (một số tài liệu
mơ tả mơ hình này dưới tên gọi là Lớp học đảo ngược)
- Mơ hình kết hợp đặc thù: Các hoạt động dạy học theo môn/chủ đề/nội
dung được triển khai trong phịng máy tính chun biệt.
- Mơ hình kết hợp tự do: Người học tự lựa chọn các khóa học trực tuyến
với mục đích mở rộng, nâng cao trình độ, kiến thức theo các định hướng của
chương trình nhà trường.
- Mơ hình trực tuyến: Các hoạt động dạy học được thiết kế và triển khai
dựa trên các nền tảng công nghệ trực tuyến.
Điểm chung: Tuy khá đa dạng và linh hoạt trong các hình thức triển khai,
đáp ứng các yêu cầu, mục tiêu giáo dục khác nhau nhưng các mơ hình trên đều
có những đặc điểm chung sau:
12



- Sự kết nối: các mục tiêu (kiến thức, kĩ năng, thái độ), các hoạt động,
thao tác và hệ thống năng lực, các nguồn lực hỗ trợ học tập bên ngoài.
- Sự tương tác: tương tác với nội dung (gồm các định dạng khác nhau: văn
bản, hình ảnh, âm thanh, sơ đồ, video…), với bạn học, với giáo viên.
- Tính mở và linh hoạt: không gian, thời gian, nhu cầu và sự quan tâm,
hứng thú và năng lực cá nhân, hợp tác và chia sẻ…
- Tính định hướng kết quả đầu ra: buộc người học phải thực hiện trọn vẹn
một thao tác, kĩ năng với các công cụ công nghệ.
- Dựa trên nền tảng công nghệ: đáp ứng các mục tiêu, nội dung và phương
pháp dựa trên các phương tiện cơng nghệ hiện đại.

Xoay
vịng

Kết hợp
tự do

Trực
tiếp/giá
p mặt

Trực
tuyến
tồn
phần
Kết hợp
đặc thù


Linh
hoạt

Hình 4. Các mơ hình học tập tiêu biểu

Dạy học trƣc tiếp giáp mặt

Các hoạt động DH chủ
yếu thực hiện trên lớp có
kết hợp một phần với các
hoạt động trực tuyến

Các hoạt động DH chủ
yếu thực hiện trực tuyến
có kết hợp một phần với
các hoạt đông trên lớp

Dạy học hỗn hợp/
kết hợp
Các hoạt động DH chủ
yếu thực hiện trên lớp
kèm theo các hoạt động
được thực hiện trực
tuyến/ngoại tuyến theo
lịch trình được kiểm soát
chặt chẽ

Các hoạt động DH chủ
yếu thực hiện trực tuyến
kèm theo hoạt động DH

giáp mặt trực tiếp trên lớp
theo lịch trình được kiểm
sốt chặt chẽ
13


Trong thực tế, giáo viên có thể lựa chọn mơ hình phù hợp tùy thuộc vào
điều kiện, hồn cảnh cụ thể, đặc thù của mơn học và chương trình nhà trường,
căn cứ vào năng lực của học sinh trong lớp.
Phƣơng thức 1: Kết hợp dạy học trên lớp với ngoài lớp
Hoạt động dạy
học trực tiếp,
giáp mặt

Hoạt động dạy
học trực tuyến 1

Hoạt động dạy
học trực tuyến 2

Hoạt động dạy
học trực tuyến 3

- Giảng bài
- Thực hành
- Hướng dẫn
- Thảo luận
- Làm việc nhóm
-…


- Trình bày
- Trao đổi
- Giải đáp
- Thảo luận
- Làm việc hợp
tác
-…

- Thảo luận
- Thực hành
- E-mail, chat
- Blogs
- Kiểm tra
-…

- Tư vấn
- Kiểm tra
- Tự nghiên cứu
- Tra cứu
- Học theo nhu
cầu
-…

Phƣơng thức 2: Kết hợp dạy học trên lớp với ngoài lớp
Hoạt động dạy
học trực tuyến 1
- Trình bày
- Trao đổi
- Giải đáp
- Thảo luận

- Làm việc hợp
tác
-…

Hoạt động dạy
học trực tiếp, giáp
mặt
- Giảng bài
- Thực hành
- Hướng dẫn
- Thảo luận
- Làm việc nhóm
-…

Hoạt động dạy
học trực tuyến 2

Hoạt động dạy
học trực tuyến 3

- Thảo luận
- Thực hành
- E-mail, chat
- Blogs
- Kiểm tra
-…

- Tư vấn
- Kiểm tra
- Tự nghiên cứu

- Tra cứu
- Học theo nhu
cầu
-…

14


Ngoài ra, Staker, H., và Horn, M.B cũng đã đưa ra 4 mơ hình BL gồm:
1) Mơ hình xoay vịng;
2) Mơ hình linh hoạt;
3) Mơ hình tự kết hợp;
4) Mơ hình học ảo.

Trong điều kiện giáo dục phổ thơng ở Việt Nam, chúng tôi lựa chọn và
tập trung nghiên cứu mơ hình lớp học đảo ngược là một trong 4 mơ hình xoay
vịng mà Staker, H., & Horn, M.B đề xuất. Với mơ hình này, HS học tập ln
phiên theo lịch trình cố định giữa hoạt độnghọc tập qua internet ngoài giờ lên
lớp với các nội dung, hướng dẫn trực tuyến) và học tập trên lớp học truyền thống
(với các hoạt động: thực hành, trải nghiệm, khám phá, hợp tác vận dụng kiến
thức,…) dưới sự h ướng dẫn của GV khi chiếm lĩnh cùng một nội dung/chủ đề
học tập. Tiến trình dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược có thể chia thành 03
giai đoạn: 1) Trước khi đến lớp; 2) Trên lớp học; 3) Sau khi lên lớp.
Các nội dung cơ bản được HS chiếm lĩnh thông qua hoạt động tự học có
hướng dẫn trong mơi trường trực tuyến ở giai đoạn 1); các nội dung khó hơn
được HS trao đổi, thảo luận ở lớp học trực tiếp, được tương tác trực tiếp với
thầy, cô và bạn học ở giai đoạn 2); giai đoạn 3) dành cho việc luyện tập theo nhu
cầu và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Nội dung học tập trên lớp không lặp
15



lại nội dung mà HS đã được học ở lớp học trực tuyến mà là sự phát triển nối tiếp
và hồn thiện.
1.2.4. Quy trình tổ chức dạy học Blended Learning
B-Learning xuất phát từ chính u cầu của QTDH khi cơng nghệ ngày
càng phát triển và thâm nhập sâu rộng vào các mặt của đời sống con người, đặc
biệt là trong lĩnh vực giáo dục. Để triển khai b-Learning một cách hiệu quả cần
phải thực hiện theo một tuần tự thích hợp. Qua phân tích đặc điểm cũng như các
yếu tố ảnh hưởng đến b-Learning, quy trình b-Learning có thể trải qua bốn giai
đoạn như sơ đồ sau:

Chuẩn bị nền tảng
và kỹ năng học tập

Đánh giá kết quả
học tập và điều
chỉnh

Xây dựng nội
dung và các hoạt
động rồi chạy thử

Chia sẻ các nội
dung và hoạt động
với HS và GV rồi
tiến hành dạy học
F2F

Sơ đồ 3. Quy trình b-Learning
Giai đoạn 1 – Chuẩn bị: Trong giai đoạn này, người dạy và người học

được tiếp xúc với những yếu tố của b-Learning. Cùng với việc chuẩn bị nền tảng
học tập (hệ thống quản lý học tập Moodle), người tham gia cần rèn luyện những
16


kỹ năng cần thiết cho việc b-Learning như sử dụng, khai thác mạng, làm việc
với phần mềm, đăng ký và đăng nhập vào hệ thống. Đây là khâu chuẩn bị, tạo
tiền đề cho triển khai các giai đoạn tiếp theo.
Giai đoạn 2 – Thiết kế và thử nghiệm: Xây dựng chương trình, kế hoạch
và thiết kế các nội dung và hoạt động học tập dựa trên nền tảng học tập. Tạo một
chương trình học tập tích hợp khơng chỉ đơn giản là kết hợp học trực tuyến và
học truyền thống mà phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Để đến được thành cơng, sự
thiết kế bLearning cần phải có ý tưởng rõ ràng; do đó, cần lưu ý các điểm sau:
Xác định rõ mục tiêu giảng dạy; Xác định các trình độ kỹ năng của người học và
các đặc điểm của đối tượng dạy học; Sau đó, tiến hành chạy thử, xem xét kết
quả, phân tích và rút ra nhận định làm cơ sở cho sự điều chỉnh cải tiến các nội
dung cũng như các hoạt động học.
Giai đoạn 3 – Chia sẻ và triển khai: Chia sẻ các nội dung và hoạt động
học tập đã thiết kế với người học và người tham gia, đặc biệt trao đổi với những
GV có kinh nghiệm để học hỏi. Sau đó, áp dụng triển khai thực tế các hình thức
kết hợp trong QTDH, cụ thể dạy học truyền thống F2F dựa trên nội dung và hoạt
động đã xây dựng trực tuyến trên hệ thống.
Giai đoạn 4 – Đánh giá và điều chỉnh: Đánh giá kết quả học tập của HS.
Từ kết quả đó cùng với sự trao đổi với HS và đồng nghiệp, điều chỉnh và cải tiến
mơ hình sao cho phù hợp.
1.2.5. Xây dựng khung năng lực tự học của học sinh THPT trong dạy học Vật
lý theo mơ hình Blended learning
1.2.5.1. Nguyên tắc xây dựng khung năng lực tự học của học sinh THPT
trong dạy học Vật lý theo mơ hình Blended learning
Để xây dựng khung năng lực tự học của HS trung học phổ thông trong

dạy học Vật lý theo mơ hình b-Learning, tơi dựa trên 3 ngun tắc chính sau:
Nguyên tắc 1. Đảm bảo tính hệ thống, khoa học và toàn diện. Khung năng
lực tự học được xây dựng gồm các năng lực thành tố và các tiêu chí cần logic, rõ
ràng, có sự tương quan hợp lí, thể hiện toàn diện các biểu hiện tự học cơ bản
nhất của HS ở trường phổ thông. Các năng lực thành tố, tiêu chí cần được mơ tả
chính xác, khoa học, dễ hiểu, phân chia các mức độ biểu hiện từ thấp đến cao.
Nguyên tắc 2. Đảm bảo phù hợp với đối tượng HS trung học phổ thơng và
mơ hình b-Learning được lựa chọn. Các năng lực thành tố của năng lực tự học,
các tiêu chí và mức độ biểu hiện cần gắn với hoạt động và kĩ năng học tập chính
của HS theo tiến trình của mơ hình b-Learning được lựa chọn, các mức độ biểu
17


hiện cần phù hợp với đặc điểm tâm lí và khả năng nhận thức của HS trung học
phổ thông.
Nguyên tắc 3. Đảm bảo tính khách quan, tin cậy. Khung năng lực tự học
được đề xuất cần lấy ý kiến của các chuyên gia giáo dục, GV có nhiều kinh
nghiệm và được tiến hành thử nghiệm trong dạy học Vật lý ở trường trung học
phổ thơng.
1.2.5.2. Quy trình xây dựng khung năng lực tự học của học sinh THPT trong
dạy học Vật lý theo mơ hình Blended learning
Khung năng lực tự học của HS trong dạy học Vật lý theo mô hình bLearning được tơi xây dựng theo quy trình gồm 7 bước (xem sơ đồ 4):
Bước 1: Định nghĩa năng lực tự học của HS trung học phổ thông trong
dạy học theo mơ hình B - Learning.
Bước 2: Xác định căn cứ để xây dựng khung năng lực. Để xây dựng
khung năng lực tự học phù hợp với thực tiễn giáo dục ở Việt Nam, chúng tôi
dựa vào các căn cứ sau:
1) Biểu hiện năng lực tự học của HS trung học phổ thơng được xác định
trong Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể.
2) Đặc điểm của mơ hình b-Learning được lựa chọn, cụ thể là mơ hình lớp

học đảo ngược.
Bước 3: Xây dựng khung năng lực dự thảo. Tôi đề xuất khung năng lực tự
học của HS trung học phổ thông trong dạy học Vật lý theo mô hình b-Learning
gồm 4 năng lực thành tố: 1) năng lực xác định mục tiêu học tập; 2) năng lực lập
và điều chỉnh kế hoạch học tập; 3) năng lực thực hiện kế hoạch học tập; 4) năng
lực đánh giá, cải thiện việc học. Sau khi đề xuất các năng lực thành tố, chúng tơi
tiến hành mơ tả các tiêu chí của mỗi năng lực. Khung năng lực dự thảo được xây
dựng gồm 04 năng lực thành tố và 10 tiêu chí (biểu hiện).
Bước 4: Xin ý kiến chuyên gia về khung năng lực dự thảo. Sau khi xây
dựng xong khung năng lực dự thảo, tôi gửi đến các chuyên gia là những giảng
viên dạy bộ môn Phương pháp dạy học Vật lý tại các trường đại học sư phạm và
những năng lực giàu kinh nghiệm trong dạy học Vật lý ở phổ thơng để xin ý
kiến góp ý.
Bước 5: Chỉnh sửa khung năng lực. Sau khi nhận được ý kiến phản hồi từ
các chuyên gia, tiếp tục điều chỉnh và gửi đi để xin ý kiến lần 2. Qua ý kiến phân
18


tích của các chun gia, chúng tơi mơ tả lại rõ ràng hơn các tiêu chí và mức độ
biểu hiện của khung năng lực dự thảo.
Bước 6: Thử nghiệm. Dựa trên khung năng lực tự học đã xây dựng, tiến
hành thiết kế công cụ đánh giá và thử nghiệm đánh giá năng lực tự học của HS ở
một số trường trung học phổ thông trong dạy học Vật lý theo mơ hình bLearning, từ đó rút ra kinh nghiệm để chỉnh sửa khung năng lực tự học cho phù
hợp.
Bước 7: Chỉnh sửa và hoàn thiện khung năng lực. Sau quá trình góp ý của
các chun gia, thử nghiệm, tiếp tục điều chỉnh để hoàn thiện khung năng lực tự
học đã đề xuất.
1. Định nghĩa năng lực tự học của HS THPT trong dạy học
theo mơ hình B - Learning


2. Xác định căn cứ để xây dựng khung năng lực

3. Xây dựng khung năng lực dự thảo

4. Xin ý kiến chuyên gia về khung năng lực dự thảo

5. Chỉnh sửa khung năng lực

6. Thử nghiệm

7. Chỉnh sửa và hoàn thiện khung năng lực

Sơ đồ 4. Quy trình xây dựng khung năng lực tự học của HS trung học phổ
thông trong dạy học Vật lý theo mơ hình b-Learning

19


1.2.5.3. Đề xuất khung năng lực tự học của học sinh THPT trong dạy học Vật
lý theo mơ hình Blended learning
Chúng tôi xây dựng khung năng lực tự học bao gồm 4 năng lực thành tố,
10 tiêu chí như sơ đồ 5 dưới đây:
NĂNG LỰC TỰ HỌC

Năng lực xác
định mục tiêu
học tập

Xác định các
kiến thức/ kĩ

năng cần đạt
và kiến thức/
kĩ năng đã
biết có liên
quan

Xác định và
đề xuất các
vấn đề trong
học tập và
thực tiễn

Năng lực lập và
điều chỉnh kế
hoạch học tập

Xác định các
điều kiện học
tạp hiện tại và
cách học của
bản thân

Xác định
nhiệm vụ học
tập và lập
thời gian biểu
thực hiện

Năng lực thực
hiện kế hoạch

học tập

Năng lực đánh
giá, điều chỉnh
việc học

Học trực
tuyến với
bài giảng/
học liệu
được cung
cấp

Đánh giá
kết quả học
tập

Trao đổi với
thầy cô, bạn
học

Khắc phục
sai sót và
điều chỉnh
cách học

Ghi chép và
trình bày
kết quả học
tập


Sơ đồ 5: Khung năng lực tự học của HS THPT trong dạy học Vật lý theo mơ
hình B - Learning
1.2.6. Lợi ích của việc sử dụng mơ hình Blended learning
Phương pháp dạy học theo mơ hình Blended- learning (học kết hợp) mang
lại lợi ích trong bối cảnh ngày nay vì nó cho phép việc học được điều chỉnh phù
hợp với từng cá nhân và dễ dàng tiếp cận hơn. Phương pháp này cho phép bạn
điều chỉnh trải nghiệm học tập phù hợp với từng học sinh, trong khi vẫn mang
20


lại một chương trình học linh hoạt về mặt thời gian và phương pháp. Khơng chỉ
giúp học sinh có thêm động lực, phương pháp này cịn mang lại lợi ích khác
như:
a. Có thể điều chỉnh theo nhiều cá nhân:
Việc áp dụng cơng nghệ trong một chương trình giảng dạy cho phép bạn
điều chỉnh nội dung để phù hợp với phong cách học tập của từng học sinh.
Người học thường sẽ có một tài khoản học tập cá nhân và có thể lựa chọn những
hoạt động cụ thể mà họ muốn tập chung vào nhiều nhất. Điều này cho phép học
sinh điều chỉnh chương trình học phù hợp với nhu cầu của bản thân.
b. Tự chủ hơn trong việc học.
Đối với những người học có khả năng kiểm sốt được thời gian, địa điểm
và nội dung học tập của mình sẽ có thể kiểm sốt được việc học của mình hiệu
quả hơn. Điều này giúp tăng tính tự chủ cho người học và giúp họ trở thành
những người sử dụng ngôn ngữ độc lập hơn. Nhờ đó trong thực tế họ trở nên tự
tin hơn và sử dụng ngôn ngữ hiệu quả hơn.
c. Linh hoạt hơn khi học tập kết hợp
Phương pháp học tập kết hợp cho phép người học thoải mái lựa chọn thời
gian, địa điểm, thời lượng học và thiết bị hỗ trợ cho việc học. Người học ở thế
kỷ 21 thường địi hỏi những chương trình học linh hoạt hơn, khuynh hướng này

do những thay đổi về xã hội, văn hóa, kinh tế và chính trị góp phần tạo nên sự
hoạt trong học tập rất cần thiết để học tập và làm việc hiệu quả hơn, đặc biệt đối
với những người đi làm và sinh viên đại học, những người cần phải cân bằng
việc học và cuộc sống bận rộn của bản thân.
d. Điều chỉnh tốc độ học tập theo cá nhân.
Ngày nay, các chương trình và ứng dụng học tập có thể được truy cập trực
tuyến 24/7. Vì vậy, người học có thể học theo tốc độ của cá nhân, nhờ đó có
thêm thời gian cần thiết để nắm vững, hồn thành và ơn tập các hoạt động đã
hồn tất.
e. Có thêm phản hồi
Áp dụng cơng nghệ trong giảng dạy giúp giáo viên phân tích nhanh
chóng hơn và đáng giá hiệu quả hơn khả nảng ngôn ngữ của người học, từ đó
đưa ra phản hồi về những hoạt động đã thực hiện. Điều này giúp họ điều chỉnh
phương pháp giảng dạy và phản hồi với học sinh trong khi hiệu quả về mặt thời
gian vẫn được cải thiện. Phản hổi từ giáo viên giúp người học ra được điểm
21


mạnh và điểm yếu của mình, cho phép họ đưa ra nhiều lựa chọn hơn về các nhu
cầu học tập của bản thân
f. Tương tác giữa người học và giáo viên.
Dù cho công nghệ trong lĩnh vực giáo dục mang lại nhiều lợi ích, tương
tác giữa người học và giáo viên vẫn đóng vai trị quan trọng. Nhất là đối với
phương pháp học kết hợp, yếu tố tương tác và giáo viên vẫn đóng vai trị chủ
đạo cả giáo viên lẫn bạn học đều mang lại những kiến thức có giá trị, bên cạnh
đó cịn mang lại yếu tố xã hội và tính thực tế trong q trình học tập.
g. Cải thiện kết quả học tập
Phương pháp này giúp học viên kiểm soát hiệu quả hơn về thời gian, tốc
độ học tập, lộ trình và địa điểm học, từ đó giúp họ có thêm động lực học tập.
Người học sẽ có nhiều thời gian để hồn thành những bài tập được giao trong

điều kiện phù hợp nhất, giúp họ tập trung hơn và cải thiện được kết quả học tập
của bản thân.
Ai cũng có những phương pháp học tập khác nhau và các phương pháp
giáo dục nên đáp ứng được nhu cầu của người học. Thiết kế các chương trình
phù hợp với những phong cách học tập khác nhau. Với việc áp dụng công nghệ
nhiều hơn, kết hợp tương tác trên lớp, chúng ta có thể cải thiện chất lượng giảng
dạy, sự tham gia, quyền tự chủ và niềm vui học tập của người học. Phương pháp
học tập kết hợp cho phép chúng ta liên tục thích nghi với nhu cầu và sở thích
của học sinh, tập chung vào nhu cầu của học sinh trong thế kỷ 21.
1.2.7. Vai trò của b-Learning đối với đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới PPDH là một trong những mục tiêu lớn được ngành giáo dục và
đào tạo đặt ra trong giai đoạn này nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của
giáo dục đào tạo. Hiện nay việc dạy học chủ yếu là lên lớp theo phương pháp
truyền thống, thầy tiếp xúc trực tiếp với trò.
B-Learning bắt nguồn từ ý tưởng rằng việc học không chỉ là hoạt động
học tập trong một thời gian nhất định mà là một quá trình liên tục, người học
được cung cấp phương tiện để thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.
B-Learning lấy HS làm trung tâm; tính linh hoạt, tự học, kết hợp nhiều
phương pháp để học tập. Là một mơ hình giảng dạy ngày càng phổ biến, bLearning yêu cầu tất cả HS hoạch định kế hoạch trước khi học tập, tiếp thu kiến
thức mới và sử dụng kiến thức một cách sáng tạo để các giải quyết các vấn đề
trong cuộc sống hàng ngày thông qua một loạt các hoạt động đồng bộ và không
đồng bộ.
22


Hiện nay, b-Learning đang chứng tỏ được sự ưu việt của mình so với các
hình thức học khác. Điều này được thể hiện trong các nghiên cứu được công bố
của Thomson Job Impact Study (2002), Texas Instruments and Corning Glass
Works (Zemke, 2006), Results – Oriented Learning (2006) của Microsoft,
Schnelle (2006), Bersin (2004). Nghiên cứu của Osguthope & Graham (2003) đã

chỉ ra sáu lý do để chọn thiết kế hoặc sử dụng một hệ thống b-Learning, bao
gồm: sự phong phú của sư phạm, tiếp cận với sự hiểu biết, sự tương tác xã hội,
cơ quan cá nhân, chi phí hiệu quả, dễ dàng sửa đổi. Kết quả nghiên cứu của
Graham, Allen & Ure (2003) cho thấy, đa số người dân chọn b-Learning vì ba lý
do chính: hồn thiện tính sư phạm, tăng tính truy cập và sự linh hoạt, tăng hiệu
quả chi phí.
B - Learning cải thiện số lượng và chất lượng các thông tin liên lạc giữa
người học với nhau hoặc người học và người dạy qua các hoạt động thảo luận
nhóm trực tuyến và mặt đối mặt trong lớp học. B - Learning cung cấp những
phương tiện, tài liệu để bắt đầu khám phá học tập trực tuyến trong khi vẫn giữ
lại QTDH của lớp học truyền thống mà HS và GV đã quen thuộc.
B - Learning tạo khả năng tự học và tự nghiên cứu cho HS trên mơi
trường cá nhân. Vì các đối tượng nhận thức được trình bày một cách tồn diện,
tổng thể, đầy đủ và nhanh chóng nhờ các thiết bị đa phương tiện và các phần
mềm.
Với b-Learning, kết quả học tập phản ánh ngay qua từng bài học chứ
không phải chờ đến bài kiểm tra. Khi kết thúc một bài học hay khoá học, HS có
thể kiểm tra kiến thức mình đã học thơng qua các bài kiểm tra, bài thi dưới dạng
trắc nghiệm khách quan hoặc tự luận. Kết quả và đáp án sẽ được cập nhật nhanh
chóng, đem lại thơng tin phản hồi kịp thời, góp phần tích cực trong việc chỉ đạo,
định hướng hoạt động dạy học, giúp HS tự đánh giá khả năng của mình và GV
cũng có thể đánh giá năng lực học tập của HS cũng như năng lực chun mơn
của mình.
Bên cạnh đó, b-Learning cũng tiết kiệm thời gian (so với dạy học truyền
thống) và chi phí (so với học trực tuyến) trong khi vẫn đảm bảo hồn thành các
nhiệm vụ học tập dựa vào tính linh hoạt trong việc lập kế hoạch và thời gian
biểu cho khố học trên cơ sở phân phối các hình thức dạy học cân bằng và tối ưu
hố chương trình học tập phát triển.
Mặt khác, cơ sở vật chất hạ tầng trong giáo dục nước ta thấp, chưa có khả
năng phục vụ dạy học hoàn toàn qua mạng cùng với sự thiếu kinh nghiệm và kỹ

năng trong việc quản lý, khai thác cũng như sử dụng các hệ thống đào tạo trực
tuyến của người GV cho thấy giải pháp b-Learning trong điều kiện hiện nay là
một tất yếu.
23


Tóm lại, hình thức b-Learning phát huy tối đa thế mạnh của cả GV và HS.
Cả người học và người dạy đều phải nhận thức được vai trò thay đổi của mình.
Trước đây khi phương pháp giảng dạy giao tiếp ra đời, vai trò của người thầy đã
đổi từ “dạy” sang “hướng dẫn” và cao hơn là “hỗ trợ”. Trong hình thức bLearning, bản thân người thầy cũng được CNTT “hỗ trợ” và vận dụng tốt các
tính năng ưu việt của nó, người thầy sẽ giúp từng HS hiểu các khái niệm rõ ràng
hơn và biết cách vận dụng các khái niệm này trong thực hành thực tế một cách
tích cực, sáng tạo và trở thành một người học chủ động, tích cực, làm nền tảng
cho sự chủ động trong cuộc sống và công việc của các HS trong tương lai. Từ
đó, b-Learning sẽ mang lại một trào lưu mới trong học tập.
1.3. Phần mềm Camtasia Studio 9
1.3.1. Giới tiệu phần mềm Camtasia Studio 9
Camtasia Studio 9 là một phần mềm quay video màn hình máy tính và là
một phần mềm chỉnh sửa video tuyệt vời. Nó cung cấp các cơng cụ chỉnh sửa
video nhanh chóng, dễ dàng. Chúng ta có thể chỉnh sửa video của mình ngay sau
khi quay phim màn hình như thêm các Icons, ghi chú, hiệu ứng, phóng to thu
nhỏ ... Chúng ta có thể cắt, ghép video một cách linh hoạt hoặc thêm các đoạn
nhạc để video của mình hấp dẫn hơn. Đặc biệt, với Camtasia Studio 9 chúng ta
có thể xuất video với nhiều định dạng khác nhau với chất lượng cao. Bạn có thể
chia sẻ video của mình lên các trang mạng xã hội như Facebook, Youtube,
Vimeo, Twitter và nhiều hơn thế nữa.

Bên cạnh đó, Camtasia 9 tích hợp trình biên tập video, thay đổi tập tin
video được ghi và nâng cao chất lượng cho tập tin theo nhiều cách khác nhau.
Ứng dụng Camtasia 9 hỗ trợ người dùng nhập các tập tin đa phương tiện bao

gồm tập tin hình ảnh, tập tin âm thanh và tập tin video từ nhiều nguồn khác vào
trình biên tập và thêm vào dự án nhằm tạo bài thuyết trình chun nghiệp. Dù
được tích hợp trong nhiều gói phần mềm khác, Camtasia 9 vẫn có khả năng biên
tập độc lập, chỉnh sửa không giới hạn các track, các lớp chuyển tiếp giữa các
clip, với các hiệu ứng chồng hình ảnh, phóng ảnh, v.v.
24


Ngồi ra, Camtasia 9 cịn được sử dụng để thêm và thay đổi âm thanh
hiển thị dạng track trên timeline, cũng như nhập và xử lý nhiều loại video đa
phương tiện, hình ảnh và tập tin âm thanh, xuất tập tin sang các định dạng video
thông dụng như MPEG-2, WMV, AVI, MPEG-4 và Adobe Flash. Trình biên tập
trong Camtasia 9 cũng hỗ trợ nhiều định dạng và thông số đầu ra mở rộng, cho
phép người dùng đăng tải tập tin video và hình ảnh lên các trang web trực tuyến
hay gửi tới nhiều thiết bị xem video khác như máy tính bảng, điện thoại di động
hay đĩa DVD.
Camtasia 9 tích hợp phần mềm nhận diện giọng nói có sẵn trong hệ điều
hành Windows, cho phép người dùng tạo nhanh các tập tin văn bản gồm các
voice track trong video, tự động bổ sung phụ đề và các caption cho video đó.
Với những ưu việt trên, Camtasia 9 xứng đáng là phần mềm quay và
chỉnh sửa video thích hợp dành cho những ai muốn tạo video hướng dẫn sử
dụng phần mềm, công nghệ hay giáo dục.
1.3.2. Hướng dẫn cài đặt và sử dụng một số ứng dụng cơ bản của phần mềm
Camtasia Studio 9 vào dạy học
1.3.2.1. Hướng dẫn cài đặt phần mềm Camtasia Studio 9 trên máy tính (có video
kèm theo)
1.3.2.2. Hướng dẫn sử dụng một số ứng dụng cơ bản của phần mềm Camtasia
Studio 9 vào dạy học (có video kèm theo)
1.4. Thực trạng sử dụng Internet trong học tập của học sinh ở trƣờng
THPT KỲ SƠN

Để nghiên cứu và đưa ra cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng một mơ hình
B - Learning hiệu quả chúng tơi tiến hành điều tra thực trạng sử dụng Internet
trong học tập của HS ở trường THPT.
a) Mục tiêu điều tra
• Điều tra mức độ sử dụng và khai thác Internet trong học tập của HS trường
THPT Kỳ Sơn.
• Điều tra mức độ phổ biến của học trực tuyến và sử dụng facebook của HS
trường THPT Kỳ Sơn.
b) Kết quả điều tra và đánh giá.

25


×