Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

SKKN Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học theo định hướng giáo dục STEM chương Cacbohidrat Hóa học 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 84 trang )

z

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
“TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
TRONG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM
CHƯƠNG CACBOHIĐRAT HÓA HỌC 12 – THPT”

LĨNH VỰC: HÓA HỌC


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 3
---------------------------

Đề tài:

“TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
TRONG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM
CHƯƠNG CACBOHIĐRAT HÓA HỌC 12 – THPT”

Tác giả
Lĩnh vực

: Trần Thị Thúy Ngân
: HÓA HỌC

Tổ

: Khoa Học Tự Nhiên


Điện thoại

: 0986.640.223

Năm học

: 2021 - 2022


MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1
1.1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 2
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3
1.6. Kế hoạch nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.7. Tính mới của đề tài ............................................................................................. 3
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................... 4
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................................. 4
2.1.1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. ................................. 4
2.1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo. ..................................................................... 4
2.1.3. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo. ............................................... 5
2.1.4. Giáo dục STEM trong dạy học. .................................................................... 11
2.1.5. Chuyển đổi số trong giáo dục và kĩ năng chuyển đổi .................................... 14
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ........................................................................................ 15
2.2.1. Thực trạng việc tổ chức các HĐTNST trong dạy học STEM ở THPT ........ 15
2.2.2. Thực trạng sử dụng các HĐTNST trong dạy học STEM môn Hóa Học để
phát triển năng lực cho HS ở trường THPT. ........................................................... 15
2.2.3. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài. ......................................... 16

2.3. TỔ CHỨC CÁC HĐTNST TRONG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG
GIÁO DỤC STEM CHƯƠNG CACBOHĐRAT HĨA HỌC 12-THPT” ............. 18
2.3.1. Phân tích nội dung và cấu trúc của chương Cacbohidrat . ............................ 18
2.3.2. Các HĐTNST có thể triển khai trong dạy học STEM chương Cacbohiđrat. 18
2.3.3. Kế hoạch tổ chức các HĐTNST trong dạy học STEM chương Cacbohiđrat.19
2.3.4. Triển khai Tổ chức các HĐTNST trong dạy học chủ đề STEM trong chương
Cacbohiđrat. ............................................................................................................ 19
2.3.4. Công cụ đánh giá: .......................................................................................... 42
CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................... 43
4.1.Mục đích thực nghiệm sư phạm ........................................................................ 43
4.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 43
4.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 43
4.3.2. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................ 43
4.4. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................ 43


4.4.1.Kết quả các bài kiểm tra giấy thi trực tiếp ( phụ lục) ..................................... 43
4.4.2.Kết quả các phiếu điều tra .............................................................................. 45
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................. 47
1. Kết luận ............................................................................................................... 47
2. Kiến nghị: ............................................................................................................ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 1
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 1
Tài liệu tham khảo ................................................................................................... 31


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HS

: Học sinh


GV

: Giáo viên

HĐTNST

: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

HĐTN

: Hoạt động trải nghiệm

SGK

: Sách giáo khoa

STK

: Sách tham khảo

NL

: Năng lực

TNST

: Trải nghiệm sáng tạo

DHDA


: Dạy học dự án

NCBH

: Nghiên cứu bài học

THPT

: Trung học phổ thông

CNTT

: Công nghệ thông tin


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lí do chọn đề tài
Hóa học là ngành khoa học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên nghiên cứu các
chất, sự biến đổi và ứng dụng của chúng. Hố học đóng vai trị quan trọng trong
cuộc sống, sản xuất, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Hầu như mỗi một
vật dụng nào chúng ta sử dụng cũng là kết quả của hóa học. Hóa học được mệnh
danh là ‘khoa học trung tâm của các nghành khoa học’ vì có rất nhiều nghành khoa
học đều lấy hóa học làm cơ sở nền tảng để phát triển. Hóa học cùng với các mơn
khoa học khác góp phần hình thành thế giới quan, nhân cách tồn diện cho HS.
Cùng với vật lí, sinh học, cơng nghệ, kỷ thuật và tốn học thì mơn hố học góp
phần thúc đẩy giáo dục STEM, một trong những xu hướng giáo dục đang được coi
trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Giáo dục STEM vừa mang ý nghĩa thúc đẩy giáo dục các lĩnh vực khoa học,
công nghệ, kĩ thuật và toán học vừa thể hiện phương pháp tiếp cận liên môn, phát

triển năng lực và phẩm chất người học. Khi học chủ đề STEM đòi hỏi HS vận
dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề về thực tiễn thường gặp trong cuộc sống.
Trong một chủ đề STEM tổ chức các HĐTNST là cần thiết. Đây là một phương
pháp học tập để HS khám phá kiến thức, thử thách bản thân và có thể phát triển
những nhóm năng lực, đặc biệt là hướng đến tư duy, định hướng nghề nghiệp trong
công nghệ 4.0 của thế kỉ 21.
Học thơng qua HĐTNST là hoạt động giữ vai trị rất quan trọng trong chương
trình giáo dục phổ thơng mới; giúp các em rèn luyện kỹ năng sống, tính sáng tạo
trong học tập và sinh hoạt hằng ngày. HĐTNST góp phần hình thành, phát triển
các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và các năng lực đặc thù môn học cho HS;
nội dung hoạt động được xây dựng dựa trên các mối quan hệ của cá nhân HS với
bản thân, với xã hội, với tự nhiên và với nghề nghiệp. Đồng thời tổ chức các
HĐTNST cho HS được trải nghiệm cả khi học trực tiếp và học trực tuyến trong
thời kỳ dịch bệnh COVIT 19 phức tạp hiện nay.
Trong thực tế là GV giảng dạy mơn hóa học THPT Quỳnh lưu 3 nhận thấy
HS cảm nhận hóa học là mơn học nặng về kiến thức, khơ khan, ít đi sâu tìm hiểu
về bản chất của hiện tượng và sự gắn kết giữa kiến thức sách vở với vấn đề thực
tiễn. Dẫn đến HS ít say mê và khám phá về mơn học. Đặc biệt HS 12 khi tham gia
các kì thi THPT quốc gia cảm thấy sợ và khó khăn khi gặp những câu hỏi hóa học
liên hệ thực tiễn. Lúc này GV giảng dạy suy nghĩ trăn trở và tiếp cận với xu thế
mới hiện nay thì việc tổ chức HĐTNST theo định hướng giáo dục STEM là cần
thiết. HS rất hứng thú trải nghiệm, khám phá , hăng say vận dụng kiến thức các
môn học để tạo ra các sản phẩm theo từng chủ đề.Từ đó HS sẽ tìm tịi, chủ động tư
duy để tìm hiểu, thực hiện và rèn luyện kỷ năng về kiến thức môn học và tham gia
thi THPT Quốc Gia đạt hiểu quả.
1


Từ những lí do trên tơi đã chọn đề tài “Tổ chức các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong dạy học theo định hướng giáo dục STEM chương Cacbohidrat

Hóa học 12 - THPT” với mong muốn góp phần vào việc đổi mới phương pháp
dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả của dạy học mơn Hóa học lớp 12 nói riêng và chất lượng dạy học Hóa học ở
trường phổ thơng nói chung.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Tổ chức các HĐTNST trong dạy học theo định hướng giáo dục STEM
chương Cacbohidrat Hóa học 12 – THPT với mục đích: góp phần nâng cao hiệu
quả dạy và học mơn Hóa Học cũng như phát triển năng lực của HS trường THPT.
Rèn luyện cho HS kĩ năng làm việc theo nhóm một cách có hiệu quả từ đó hình
thành năng lực hợp tác trong học tập và trong công việc hàng ngày. Định hướng
cho HS cách tìm tịi, khai thác các tài liệu liên quan đến vấn đề học tập và định
hướng cách khai thác thông tin từ tài liệu thu thập được một cách có hiệu quả.
Giúp HS tự tin giao tiếp trước đám đơng và khả năng thuyết trình các sản phẩm do
chính các em tìm tịi.Và hơn hết các em có thể tự hào về những sản phẩm do chính
tay mình làm ra và sử dụng những sản phẩm đó với nhiều mục đích khác nhau
hoặc sẽ định hướng nghề nghiệp sau khi ra trường. Xây dựng thêm các chủ đề dạy
học theo nội dung HĐTN vào bài giảng Hóa học 12 - THPT để dạy tốt và học tốt
mơn Hóa Học.
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức được các HĐTNST trong quy trình dạy học
theo định hướng giáo dục STEM chương Cacbohidrat Hóa học 12 – THPT.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu, tổ chức các HĐTNST và vận dụng vào dạy
học một số chủ đề: Cacbohidrat theo định hướng giáo dục STEM trong Hóa học 12
– THPT nhằm phát triển vận dụng vào thực tiễn của HS.
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc tổ chức HĐTNST như khái niệm, nội
dung, yêu cầu, các hình thức tổ chức HĐTNST ở trường THPT. Nghiên cứu định
hướng giáo dục STEM trong dạy học mơn Hóa Học. Thực trạng dạy học ở các
trường THPT trên địa bàn Quỳnh Lưu. Nghiên cứu nội dung chương trình SGK
Hóa Học 12, các kiến thức chương Cacbohidrat Hóa học 12 – THPT theo cơng văn

3280 /BGDĐT – GDTrH (27/08/2020) của bộ GD và ĐT. Xác định nội dung tiến
trình HĐTN theo định hướng giáo dục STEM. Soạn thảo các quy trình tổ chức
HĐTNST theo định hướng giáo dục STEM. Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo
nội dung và kiến thức đã soạn thảo để kiểm tra, đánh giá tính khả thi và tính hiệu
quả của các HĐTNST đã xây dựng trong chủ đề. Phân tích kết quả thực nghiệm
thu được để đánh giá chất lượng kiến thức của HS. Nêu được các kết luận về ý
nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. Kết luận và đề xuất.
2


1.5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của phương pháp dạy học TNST, nghiên cứu tài
liệu, SGK, STK có liên quan.
- Khảo sát thực trạng ở trường phổ thơng, các phương pháp hỗ trợ, thăm dị ý
kiến GV, HS.
- Thực nghiệm sư phạm và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm.
1.6. Kế hoạch nghiên cứu

1.7. Tính mới của đề tài
- Về mặt lý luận: Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về việc tổ chức các
HĐTNST trong dạy học một số chủ đề: Cacbohiđrat hóa học 12 theo định hướng
giáo dục STEM.
- Về mặt thực tiễn: tổ chức thực hiện các HĐTNST vào thực tiễn trong dạy
học một số chủ đề: Cacbohiđrat hóa học 12 theo định hướng giáo dục STEM.
- Đề tài đã triển khai, bổ sung và tổ chức được các HĐTNST trong dạy học
STEM một số chủ đề thuộc chương Cacbohiđrat hóa học 12 dưới hai hình thức :
dạy học trực tiếp và dạy học trực tuyến (thiết kế bài giảng e-learning và xây dựng
kế hoạch bài dạy e-learning có lồng ghép phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển
đổi cho HS) nên đề tài được áp dụng rộng rãi cho HS các trường THPT.
3



PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
2.1.1.1. Khái niệm về năng lực
Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các nhiệm vụ,
công việc thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân dựa trên hiểu biết, kĩ
năng, và thái độ (sự sẵn sàng hành động) (Theo Bernd Meier và Nguyễn Văn
Cường, 2012).
2.1.1.2. Dạy học định hướng phát triển năng lực của học sinh
Với cách hiểu như trên về năng lực, việc dạy học thay vì chỉ dừng ở hướng tới
mục tiêu dạy học hình thành kiến thức, kĩ năng và thái độ tích cực ở HS thì cịn
hướng tới mục tiêu xa hơn đó là trên cơ sở kiến thức, kĩ năng được hình thành,
phát triển khả năng thực hiện các hành động có ý nghĩa đối với người học. Nói một
cách khác việc dạy học định hướng phát triển năng lực về bản chất không thay thế
mà chỉ mở rộng hoạt động dạy học hướng nội dung bằng cách tạo một môi trường,
bối cảnh cụ thể để HS được thực hiện các hoạt động vận dụng kiến thức, sử dụng
kĩ năng và thể hiện thái độ của mình.
Với cách tiếp cận này, người ta sẽ dựa trên đặc thù nội dung, phương pháp
nhận thức và vai trò của môn học đối với thực tiễn để đưa ra hệ thống năng lực
chun biệt cụ thể là mơn Hóa học gồm có: NL vận dụng kiến thức hóa học vào
cuộc sống; NL giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học; NL thực hành hóa học;
NL sử dụng ngơn ngữ hóa học; NL tính tốn hóa học.
2.1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
2.1.2.1. Khái niệm “hoạt động”
Mọi hoạt động của con người đều có tính mục đích. Con người hiểu được
mục đích hoạt động của mình, từ đó mới định rõ chức năng, nhiệm vụ, động lực
của hoạt động để đạt hiệu quả trong công việc. K.Marx cho rằng, hoạt động của
con người là hoạt động có mục đích, có ý thức; mục đích, ý thức ấy như một quy

luật, quyết định phương thức hoạt động và bắt ý chí con người phụ thuộc vào nó.
K. Marx viết: “Cơng việc đòi hỏi một sự chú ý bền bỉ, bản thân sự chú ý đó chỉ có
thể là kết quả của một sự căng thẳng thường xuyên của ý chí”. Trong lịch sử của
nhân loại, tính mục đích trong hoạt động và tầm nhìn về lợi ích của hoạt động con
người thể hiện rõ trong nền giáo dục của các dân tộc và quốc gia từ xưa đến nay.
Hoạt động của con người dành cho việc dạy và học luôn được chú trọng và đề cao.
Hồ Chủ tịch từng nhắc lại một bài học của người xưa: “Vì lợi ích mười năm thì
phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”. Dạy học là dạy người.
Trong quan niệm của người Việt, người thầy được coi là một nhân tố góp phần
quan trọng, quyết định sự nghiệp của con người. Câu tục ngữ “Không thầy đố mày
làm nên” có ý nghĩa như vậy.
4


2.1.2.2. Trải nghiệm:
Sự trải nghiệm được hiểu là kết quả của sự tương tác giữa con người với thế
giới khách quan. Sự tương tác này bao gồm cả hình thức và kết quả các hoạt động
thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kỹ thuật và kỹ năng, cả những nguyên tắc hoạt
động và phát triển thế giới khách quan.Trải nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực
tế; là thể thống nhất bao gồm kiến thức và kỹ năng. Trải nghiệm là kết quả của sự
tương tác giữa con người và thế giới, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
2.1.2.3. Sáng tạo.
Sáng tạo là biểu hiện của tài năng trong những lĩnh vực đặc biệt nào đó, là
năng lực tiếp thu tri thức, hình thành ý tưởng mới và muốn xác định được mức độ
sáng tạo cần phải phân tích các sản phẩm sáng tạo. Sáng tạo được hiểu là hoạt động
của con người nhằm biến đổi thế giới tự nhiên, xã hội phù hợp với các mục đích và
nhu cầu của con người trên cơ sở các qui luật khách quan của thực tiễn, đây là hoạt
động đặc trưng bởi tính khơng lặp lại, tính độc đáo và tính duy nhất. Sáng tạo là
một thuộc tính nhân cách tồn tại như một tiềm năng ở con người. Tiềm năng sáng
tạo có ở mọi người bình thường và được huy động trong từng hoàn cảnh sống cụ

thể.
2.1.2.4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
“Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó nội dung và
cách thức tổ chức tạo điều kiện cho từng HS được tham gia trực tiếp và làm chủ
thể của hoạt động, tự lên kế hoạch, chủ động xây dựng chiến lược hành động cho
bản thân và cho nhóm để hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý
chí, tình cảm, giá trị, kĩ năng sống và những năng lực cần có của cơng dân trong xã
hội hiện đại, qua hoạt động HS phát huy khả năng sáng tạo để thích ứng và tạo ra
cái mới, giá trị cho cá nhân và cộng đồng”.
2.1.3. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
2.1.3.1. Vai trò ưu thế của hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
- Bộ phận quan trọng của chương trình giáo dục.
- Con đường quan trọng để gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn.
- Hình thành phát triển nhân cách hài hịa và tồn diện cho HS.
- Điều chỉnh và định hướng cho hoạt động dạy học.
2.1.3.2. Vai trò của HS và GV trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
+ Vai trò của học sinh:
HS phải chủ động và tích cực trong việc đón nhận tình huống học tập mới,
chủ động trong việc huy động kiến thức, kỹ năng đã có vào khám phá, giải quyết
các tình huống học tập mới đồng thời HS phải chủ động bộc lộ những quan điểm
và những khó khăn của bản thân khi đứng trước tình huống học tập mới. HS đạt
5


được tri thức, tư duy và nhân cách qua quá trình dự đốn, kiểm nghiệm, thất bại từ
đó rút ra bài học cần thiết phải chủ động tích cực trong việc thảo luận, trao đổi
thông tin với bạn học và GV. Việc trao đổi này phải xuất phát từ nhu cầu của chính
HS trong việc tìm những giải pháp để giải quyết tình huống học tập mới hoặc
khám phá sâu hơn các tình huống đó HS phải tự điều chỉnh lại kiến thức của bản
thân sau khi lĩnh hội được các tri thức mới, thông qua việc giải quyết các tình

huống học tập. Khơng chỉ chú trọng vào q trình thu nhận kiến thức mà cịn nắm
cách học, mơ tả được những nhiệm vụ cần thực hiện để giải quyết vấn đề. HS phải
có kỹ năng sử dụng các phương tiện học tập thành thạo như biết khai thác thông tin
trên internet, sử dụng các phần mềm... Luôn nỗ lực biến những ý tưởng trong học
tập thành sản phẩm cụ thể. Và phải học thực hiện đánh giá người khác và tự đánh
giá bản thân qua quá trình học tập.
+ Vai trò của giáo viên:
GV là người thiết kế các tình huống học tập, người nêu vấn đề, người biên
soạn, giới thiệu tài liệu học tập, điều phối mọi hoạt động trong lớp học, tiếp nhận
những phản hồi, điều chỉnh hoạt động học đi đúng hướng, luôn bên cạnh người học
với vai trị nhà tư vấn tạo mơi trường cho người học kiến tạo kiến thức cho mình.
Vai trị của GV trong dạy học TNST được mô tả như sau:
GV khuyến khích, chấp nhận sự tự điều khiển và sáng kiến của người học,
tích cực tìm hiểu kiến thức đã có và nhu cầu học tập của HS, khuyến khích HS trao
đổi, tranh luận với nhau và cả với GV, cũng như thay đổi cách hướng dẫn và thay
đổi nội dung khi cần thiết, khuyến khích HS tư duy phê phán và tìm hiểu các vấn
đề trong những tình huống bằng những câu hỏi tư duy, hay các câu hỏi mở.
Hướng dẫn người học cách học, cách điều chỉnh các kỹ năng học tập và cách
định hướng, điều khiển những nỗ lực học tập. Nuôi dưỡng động cơ đam mê học
tập của HS bằng cách sử dụng thường xuyên các mơ hình thúc đẩy hoạt động học.
Cũng ln ln tạo điều kiện cho HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
2.1.3.2. Kết quả của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
- Con người được trang bị đầy đủ kiến thức phong phú về hồn cảnh, mơi
trường sống, xây dựng những tình cảm đạo đức trong sáng, thân thiện, yêu cuộc
sống, thiên nhiên.
- Hình thành các kĩ năng, năng lực sống trong những hoàn cảnh xã hội khác
nhau.
- Giúp người trải nghiệm khám phá phát huy năng lực bản thân và có tác động
đến cộng đồng.
- Cải thiện mơi trường học tập thân thiện, tình cảm.

- Giảm thiểu những áp lực căng thẳng trong chương trình học.

6


học.

2.1.3.3. Các nguyên tắc thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy
- Đảm bảo tính mục đích và tính kế hoạch của hoạt động.
- Đảm bảo tính thích hợp và tính hiệu quả.
- Đảm bảo sự thống nhất của nội khóa và ngoại khóa.
- Đảm bảo sự thống nhất giữa chỉ đạo của GV và tính tự quản của HS.
- Nội dung sinh hoạt phải linh hoạt, phong phú cân đối giữa các loại hình.
- Có sự tự nguyện chủ động và hứng thú của HS.

- Huy động sự tham gia giúp đỡ của nhà trường, cha mẹ HS, chính quyền địa
phương, cơ quan doanh nghiệp.
2.1.3.4. Các bước thiết kế tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
- Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo công việc
này bao gồm một số việc.
- Bước 2: Đặt tên cho hoạt động.
- Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động.
- Bước 4: Xác định nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt
động.
- Bước 5: Lập kế hoạch.
- Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy.
- Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hồn thiện chương trình.
- Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của HS.
2.1.3.5. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học.


HĐTNST rất đa dạng phong phú, cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục có
thể tổ chức nhiều hình thức khác nhau như câu lạc bộ, trò chơi, diễn đàn, sân khấu
tương tác, trải nghiệm STEM…
7


2.1.3.5.1. Tham quan dã ngoại:
Đây là hình thức học tập trải nghiệm hiệu quả nhất bởi tính hấp dẫn đối với
HS. Mục đích của tham quan dã ngoại là được tham quan, tìm hiểu và học hỏi kiến
thức.
Tiếp xúc với các di tích, danh thắng lịch sử, văn hóa, cơng trình nhà máy,
cảnh quan tự nhiên từ đó giúp các em có những kinh nghiệm thực tế để áp dụng
vào chính cuộc sống của các em.
Tham quan dã ngoại là cơ hội cho thầy - trị có sự gắn kết giao lưu để từ đó
GV thấu hiểu, nắm bắt được nhu cầu nguyện vọng của HS để từ đó thiết kế các
chương trình học tập phù hợp với lứa tuổi, đặc điểm môi trường học. Tham quan
dã ngoại là cơ hội điều kiện tốt để các em tự khẳng định mình thể hiện tính tự
quản, tính sáng tạo và biết đánh giá sự cố gắng, sự trưởng thành của bản thân củng
như giúp các em học tập theo phương châm “học đi đơi với hành”, “lí luận đi đơi
với thực tiễn” ...
Các hình thức tham quan dã ngoại của mơn thuộc khoa học tự nhiên như tham
quan các cơ sở sản xuất, làng nghề, trang trại, nhà máy, xí nghiệp.... theo các chủ
đề học tập.
2.1.3.5.2. Tổ chức trò chơi
Trò chơi là một loại hình thức hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần
nhiều bổ ích và khơng thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung, đối với
HS nói riêng. Trị chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội dung
kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục “chơi mà học, học
mà chơi”.
Trị chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của HĐTNST

như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp và tiếp nhận tri
thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố những tri thức đã được
tiếp nhận,… Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho
HS; giúp HS dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều
lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu khơng khí thân thiện; tạo cho các em tác phong
nhanh nhẹn,…
2.1.3.5.3. Tổ chức câu lạc bộ
Đây là hoạt động ngoại khóa của một nhóm HS cùng sở thích, nhu cầu năng
khiếu ... với định hướng của nhà giáo nhằm tạo mơi trường, giao lưu thân thiện,
tích cực giữa các HS với nhau và giữa HS với thầy cô giáo và những người trưởng
thành khác. Hoạt động câu lạc bộ tạo cơ hội để HS chia sẻ những kiến thức hiểu
biết của mình về lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng của
HS: trình bày, giao tiếp, lắng nghe, biểu đạt ý kiến, giải quyết vấn đề... thơng qua
đó GV có thể hiểu và quan tâm tới nhu cầu nguyện vọng và mục đích chính đáng
của HS.
8


Hình thức tổ chức câu lạc bộ như: câu lạc bộ xanh, trồng cây xanh bảo vệ môi
trường...
2.1.3.5.4. Tổ chức thảo luận
Đây có lẽ là cách thức tổ chức dạy học trải nghiệm đơn giản và dễ thực hiện
nhất với điều kiện nước ta cũng như mặt bằng chung của các trường phổ thơng
hiện nay.
Thảo luận có thể diễn ra trong phạm vi hẹp trong lớp học dưới sự hướng dẫn
điều khiển của GV - HS cùng nhau trao đổi tìm ra nguyên nhân và giải pháp thực
hiện chủ đề cùng trao đổi.
GV chỉ là người tổ chức còn HS là người chủ trì, dẫn dắt, thực hiện. Tuy
nhiên đây cũng chỉ là bước đầu của học tập trải nghiệm hình thức tổ chức này sẽ
khó phát huy hết năng lực người học và đặc biệt là những em HS còn chưa chú ý

tới học tập. Bởi vậy GV cần có những hình thức tổ chức hấp dẫn với tất cả đối
tượng HS nhằm phát triển năng lực ở người học.
2.1.3.5.5. Tổ chức các cuộc thi
Tổ chức các cuộc thi có thể trong nhà trường, lớp học hay ngồi khơng gian
trường học. Nội dung cuộc thi rất phong phú và dễ lồng ghép bất cứ nội dung giáo
dục nào. Và đó cũng là yêu cầu đặt ra đối với mỗi cuộc thi đều phải mang ý nghĩa
giáo dục nhất định.
Việc lựa chọn cách thức thực hiện hay làm cho cuộc thi trở nên hấp dẫn mang
tính giáo dục hiệu quả đòi hỏi chất xám từ các nhà tổ chức mà khơng ai khác đó
chính là những thầy cơ giáo người trực tiếp làm nhiệm vụ giáo dục. Nếu như tổ
chức cuộc thi chỉ là hình thức thì thật khó đem tới hiệu quả và bộc lộ hết năng lực
của người học.
Cuộc thi có nhiều cách tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như: thi giải
ô chữ, đố vui về các địa danh trên đất nước ta, hội thi kể chuyện theo tranh về mơi
trường.
Mỗi hình thức có thể tổ chức với một chủ đề trong đó mang một hay nhiều
nội dung giáo dục mà ở đó có sự gắn kết với nội dung chương trình cũng như giáo
dục kĩ năng sống.
2.1.3.5.6. Sinh hoạt tập thể
Hình thức sinh hoạt tập thể là hình thức tổ chức quen thuộc diễn ra thường
xun tại các trường học phổ thơng. Đây là hình thức tổ chức có sự gắn kết cao,
đồng thời cũng là yếu tố chính để duy trì và phát triển các phong trào và đoàn thể
thanh thiếu niên.
2.1.3.5.7. Lao động cơng ích
Lao động cơng ích là hình thức hoạt động mang tính tập thể cao. Có thể
được tổ chức trong khn viên nhà trường hoặc làng xóm như: Vệ sinh vườn
9


trường, sân trường lớp học; vệ sinh đường làng ngõ xóm, trồng và chăm sóc vườn

hoa, chăm sóc và bảo vệ di tích lịch sử, các cơng trình cơng cộng, di sản văn hóa…
Tuy nhiên việc lao động cơng ích phải xuất phát từ việc làm của mỗi cá
nhân, cái tâm của mỗi người góp sức mình để tham gia xây dựng, tu bổ cơng trình
cơng trình cơng cộng vì lợi ích chung của cộng đồng nhằm bảo tồn các cơng trình,
biết u q giá trị lao động cũng như có những hành động cần thiết để bảo vệ,
phịng chống khắc phục.
2.1.3.5.8. Diễn đàn
Diễn đàn được tổ chức với quy mô khác nhau ở khối lớp, cấp trường, cấp
quận/ huyện, cấp tỉnh hoặc cao hơn nữa. Chủ đề của diễn đàn có thể xây dựng dựa
trên nội dung các hoạt động giáo dục, những nhu cầu, mong muốn của các em với
nhà trường.
Cũng từ đó các bậc phụ huynh, thầy cô giáo thấu hiểu tâm tư nguyện vọng
của các em để từ đó tìm ra những giải pháp cho phù hợp để xây dựng biện pháp
giáo dục cho phù hợp.
Với cách thức tổ chức diễn đàn như thế này yêu cầu về mặt thời gian, sự
công phu từ người diễn thuyết đồng thời dễ đi lạc hướng. Bởi vậy GV cần xây
dựng chương trình cụ thể khoa học và có tính định hướng để nhằm đi đúng mục
đích giáo nhằm phát triển năng lực ở người học.
2.1.3.5.9. Giao lưu
Giao lưu có những đặc trưng riêng biệt khó hịa lẫn với các hình thức tổ
chức khác. Đó là giao lưu phải có đối tượng là những nhân vật điển hình có thành
tích xuất sắc trong lĩnh vực nào đó thực sự là tấm gương sáng cho các em noi theo,
phù hợp với hứng thú của HS. Thu hút sự tham gia đơng đảo cũng như hứng thú
của HS.
Đồng thời, địi hỏi sự trao đổi thơng tin tình cảm chân thực những vấn đề
cần thiết liên quan tới nội dung học tập và hứng thú của các em.
2.1.3.5.10. Tổ chức sự kiện
Các hình thức tổ chức sự kiện quen thuộc thường bắt gặp trong nhiều nhà
trường phổ thông như: Lễ khai mạc, nhập học, lễ tốt nghiệp, lễ vinh danh HS có
thành tích xuất sắc, buổi triển lãm về biển đảo, hội diễn khoa học, hoạt động học

tập thực tế du lịch khảo sát thực tế, tìm hiểu di sản văn hóa, về phong tục tập quán,
khám phá đất nước, trải nghiệm văn hóa nước ngồi…
Việc tổ chức sự kiện địi hỏi sự công phu cũng như chuẩn bị kĩ càng ở cả HS
và GV làm sao để HS biết hợp tác với nhau làm việc nhóm hiệu quả và kĩ năng giải
quyết vấn đề thực tế ngay trong quá trình tổ chức.
2.1.3.5.11. Hoạt động chiến dịch
10


Mỗi chiến dịch mang một chủ đề định hướng học tập trải nghiệm như: Chiến
dịch giờ trái đất, chiến dịch làm sạch môi trường xung quanh trường học, chiến
dịch ứng phó với biến đổi khí hậu, chiến dịch bảo vệ rừng ngập mặn, chiến dịch
làm cho thế giới sạch hơn…
Quy mơ của hoạt động chiến dịch có thể tổ chức trong khơng gian nhà
trường hoặc ngồi nhà trường. Việc tổ chức có thể diễn ra thường xuyên nhưng
phải phù hợp với điều kiện địa phương và nhà trường đảm bảo những vấn đề đó là
vấn đề lâu dài có tính cấp thiết và giáo dục cao.
2.1.3.5.12. Sân khấu tương tác
Là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong
đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần cịn lại được sáng tạo bởi
người tham gia. Phần diễn chính là một cuộc chia tay thảo luận giữa những người
thực hiện và khán giả, trong đó đề cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả.
Nội dung của sân khấu tương tác là các vấn đề, những điều trực tiếp tác
động tới cuộc sống của HS. HS tự chọn ra vấn đề bức thiết, các em tự xây dựng
kịch bản và cuối cùng là chọn ra những diễn viên cho vở diễn đó để thực hiện và sẽ
khơng có sự giúp đỡ từ bên ngồi. Sân khấu tương tác có thể diễn ra trong phạm vi
trong lớp học hoặc rộng hơn là phạm vi tồn trường.
2.1.3.5.13. Trải nghiệm STEM
Thơng qua dạy học STEM. Đó chính là vận dụng những kiến thức, kỹ năng
liên quan đến các môn học Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Tốn học. Trong đó

HS biết liên kết các kiến thức Khoa học, Toán học để giải quyết các vấn đề thực
tiễn. Biết sử dụng, quản lý và truy cập Cơng nghệ. HS biết về quy trình thiết kế và
chế tạo ra các sản phẩm.
2.1.4. Giáo dục STEM trong dạy học.
2.1.4.1. Khái niệm về STEM
STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Cơng
nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Tốn học), thường được sử dụng
khi bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn
học của mỗi quốc gia. Sự phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Tốn học
được mơ tả bởi chu trình STEM, trong đó Science là quy trình sáng tạo ra kiến
thức khoa học; Engineering là quy trình sử dụng kiến thức khoa học để thiết kế
công nghệ mới nhằm giải quyết các vấn đề; Tốn là cơng cụ được sử dụng để thu
nhận kết quả và chia sẻ kết quả đó với những người khác.
2.1.4.2. Khái niệm về giáo dục STEM:
Giáo dục STEM là mơ hình giáo dục dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp HS
áp dụng các kiến thức Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn học vào giải quyết
một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể. Khi nói đến mơ hình giáo dục
11


STEM, chúng tôi muốn đề cập đến một nội hàm bao gồm cả khía cạnh chương
trình giáo dục, nguồn lực thực hiện chương trình và các chính sách thúc đẩy
chương trình giáo dục STEM trong thực tiễn.
2.1.4.3. Giáo dục STEM trong mơn Hóa Học
Trước mỗi buổi học, GV phải ln nghiên cứu và chuẩn bị giáo án cẩn thận
bởi giáo án STEM rất quan trọng trong việc giảng dạy STEM Hóa học. Cụ thể như
sau:
Với giáo án đã được chuẩn bị đầy đủ, kỹ lưỡng và khoa học thì việc truyền tải
nội dung đến HS sẽ có sự bài bản, đi từ cái đơn giản đến phức tạp. Vì thế, khả năng
tiếp cận của HS cũng dễ dàng hơn, góp phần tăng hứng thú cho người học.

Giáo án STEM hóa học sẽ được GV phân bố chuẩn xác thời gian cho từng
hoạt động. Điều này, giúp bài học diễn ra thuận lợi, suôn sẻ, đáp ứng tốt nhu cầu
tiếp thu của HS đối với mỗi tiết học, hoạt động cụ thể.
Thơng qua giáo án STEM hóa học, các GV sẽ chủ động hơn trong quá trình
truyền tải kiến thức. Đồng thời, giúp người dạy tự tin mỗi khi đứng lớp và biết
cách vận dụng linh hoạt những phương pháp giảng dạy. Từ đó, đảm bảo người học
tiếp nhận kiến thức tốt hơn.
Giáo án STEM hóa học sẽ giúp q trình học tăng cường sự tương tác giữa
người học với GV. Vì thế, mọi thắc mắc của HS sẽ được giải đáp một cách hiệu
quả, nhanh chóng. Nhờ vậy, việc tiếp thu bài học cũng tốt hơn.
Khác với cách soạn bài truyền thống thường dựa vào SGK, lấy lý thuyết làm
trung tâm, giờ đây giáo án STEM Hóa học lấy người học làm trung tâm, lồng ghép
các nội dung trong sách theo các chủ đề gắn liền với thực tế và mang phong cách
rất riêng của mỗi GV. Kiến thức được truyền tải trở nên thực tế, khơng cịn khơ
khan và khiến người học dễ tiếp nhận hơn.

12


2.1.4.4. STEM và dạy học dựa trên sự trải nghiệm
Học tập trải nghiệm là một mơ hình học tập khuyến khích sự tham gia vào
các hoạt động được đình hình trong các bối cảnh liên quan nhất có thể đến kiến
thức cần chiếm lĩnh, kỹ năng cần phát triển, thái độ cần hình thành hoặc cần thay
đổi.
Đặc điểm của học tập trải nghiệm thể hiện qua việc HS:
- Được trực tiếp tham gia vào các hoạt động và mối quan hệ giao lưu phong
phú đa dạng một cách tự giác.
- Được thử nghiệm, thể nghiệm bản thân trong thực tế, từ đó hiểu mình hơn,
tự phát hiện những khả năng của bản thân.
- Được tương tác, giao tiếp với người khác, với tập thể, với cộng đồng, với sự

vật hiện tượng … trong cuộc sống.
- Thực sự là một chủ thể tích cực, chủ động, sáng tạo và ln chứa đựng hai
yếu tố không thể tách rời: hành động và cảm xúc.
2.1.4.5. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong giáo dục STEM:
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong giáo dục STEM là hoạt động giáo dục.
trong đó nội dung và cách thức tổ chức tạo điều kiện cho từng HS được tham gia
trực tiếp và làm chủ thể các hoạt động, tự lên kế hoạch, chủ động xây dựng chiến
lược hành động cho bản thân và cho nhóm để hình thành và phát triển những phẩm
chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, của cá nhân và cộng đồng bằng cách tạo ra
các sản phẩm sáng tạo, xây dựng được các ngun lí, quy trình mới, hình thành các
kiến thức mới đóng góp cho bản thân và cộng đồng.
Về giáo dục STEM, thực hành, trải nghiệm sáng tạo và làm ra sản phẩm,
một số yêu cầu quan trọng của chương trình là phải gắn liền học lý thuyết với thực
hành, sáng tạo ra các sản phẩm số của cá nhân, của nhóm. Sản phẩm có thể chỉ đơn
giản là một văn bản, một hình vẽ hay phức tạp hơn như một phần mềm học tập,
một trang Web đơn giản của cá nhân…
Với phương pháp ‘học thông qua hành ‘, ‘ vừa học vừa chơi’, STEM tạo cho
HS hứng thú khi học. Thơng qua những trị chơi thú vị gắn liền với kiến thưc,
những dự án học tập sẽ giúp học sinh tiếp thu kiến thức nhanh hơn, nhớ lâu và hiểu
sâu hơn. Đồng thời việc học đối với học sinh sẽ trở thành niềm đam mê, yêu thích
thực sự chứ khơng cịn mang tính ép buộc nữa.
Trong HĐTN STEM HS được khám phá các thí nghiệm, ứng dụng khoa
học, kỹ thuật trong thực tiễn đời sống. Qua đó nhận biết được ý nghĩa của khoa
học, công nghệ, kỹ thuật và toán học đối vơi đời sống con người, nâng cao hứng
thú học tập các môn học STEM. .
Để tổ chức thành công các HĐTN STEM, cần sự tham gia hợp tác các bên
liên quan như trường phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các trường đại học,
doanh nghiệp.
13



Trải nghiệm STEM cịn có thể được thực hiện thơng qua sự hợp tác giữa
trường phổ thông với cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Theo cách này,
triển khai dự án nghiên cứu, tìm hiểu các nghề thuộc lĩnh vực STEM. Đây là hoạt
động theo sở thích, năng khiếu của HS, diễn ra định kì, trong cả năm học.
Các trường phổ thơng có thể triển khai giáo dục STEM thơng qua hình thức
câu lạc bộ, tham qua câu lạc bộ STEM, HS được nâng cao trình độ, triển khai các
dự án nghiên cứu, tìm hiểu các nghề thuộc lĩnh vực STEM. Đây là hoạt động theo
sở thích, năng khiếu của HS, diễn ra định kỳ, trong cả nước.
Tổ chức tốt câu lạc bộ STEM cũng là tiền đề khai thác các dự án nghiên cứu
trong khuôn khổ cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho HS trung học. Bên cạnh đó,
tham gia câu lạc bộ STEM cịn là cơ hội để HS thấy được phù hợp về năng lực, sở
thích, giá trị bản thân với nghề nghiệp thuộc các lĩnh vực.
2.1.5. Chuyển đổi số trong giáo dục và kĩ năng chuyển đổi
2.1.5.1. Chuyển đổi số trong giáo dục là
Quá trình chuyển đổi hoạt động giáo dục từ không gian truyền thống sang
không gian số thông qua công nghệ mới, thay đổi phương thức dạy học, kiểm tra
đánh giá và quản lí q trình dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, giảng dạy,
giúp phát huy tối đa khả năng tư duy, sáng tạo, chủ động của GV và HS. Chuyển
đổi số trong giáo dục bao gồm chuyển đổi số trong công tác quản lý giáo dục và
trong dạy học
2.1.5.2. Kĩ năng chuyển đổi
Trong chương trình Giáo dục phổ thông 2018 được ban hành kèm theo
Thông tư số 32/TT-BGDĐT, ngày 26/12/2018 của Bộ GDĐT. Theo đó, các kĩ năng
chuyển đổi đã được tích hợp trong 5 phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung
thực, trách nhiệm; 3 năng lực cốt lõi: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải
quyết vấn đề và sáng tạo và 07 năng lực đặc thù: ngơn ngữ, tốn học, khoa học,
công nghệ, tin học, thẩm mỹ và thể chất. Các năng lực, phẩm chất này sẽ được
hình thành và phát triển trong suốt quá trình học tập của các em HS ở trường cũng
như những trải nghiệm của mình trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Trong bối

cảnh môi trường kĩ thuật số phát triển rất nhanh và ngày càng trở nên phổ biến, các
thầy, cô giáo cần nỗ lực để khai thác thế mạnh kĩ thuật số mang lại để giúp HS có
được các năng lực, phẩm chất cũng như những năng lực năng số cơ bản cũng giúp
các em linh hoạt, dễ dàng thích nghi để sống, làm việc và thành công trong điều
kiện môi trường sống ngày nay. Sau đây là một số minh hoạ về việc hình thành
phát phát triển các kĩ năng chuyển đổi cho HS thông qua việc GV khai thác công
cụ CNTT để tổ chức dạy học.
2.1.5.3.Lưu ý ứng dụng ICT khi thiết kế hoạch bài dạy
14


- Không làm thay đổi kế hoạch bài dạy so với hướng dẫn số 5512/BGDĐTGDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) và Công
văn số 2613/BGDĐT-GDTrH, ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Bộ GDĐT mà là cụ
thể hóa hơn việc khai thác CNTT một cách hiệu quả tránh lạm dụng CNTT;
- Toàn bộ công việc khai thác và sử dụng CNTT, phần mềm, phương tiện kĩ
thuật số sử dụng trong việc tổ chức dạy học được mô tả trong mục thiết bị dạy học;
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1. Thực trạng việc tổ chức các HĐTNST trong dạy học STEM ở THPT
Qua kết quả phiếu thăm dò của các GV trong tổ tự nhiên tại trường THPT
Quỳnh Lưu 3 thấy rằng đa số GV thỉnh thoảng tổ chức các HĐTNST theo định
hướng giáo dục STEM, Một số ít GV hiếm khi tổ chức, cịn rất ít GV thường
xun tổ chức. Mặt khác đa số GV gặp khó khăn khi tổ chức HĐTNST theo định
hướng giáo dục STEM. Lí do chủ yếu là do GV khó tích hợp kiến thức vào một
chủ đề, cịn lại là lý do vì chưa có nhiều kinh nghiệm và chưa có tài liệu hướng dẫn
GV cụ thể. Cịn về mức độ quan tâm tới ứng dụng của kiến thức được học vào
cuộc sống thì đa số là thỉnh thoảng áp dụng, còn lại là thường xuyên và hiếm khi
áp dụng.

2.2.2. Thực trạng sử dụng các HĐTNST trong dạy học STEM mơn Hóa Học để
phát triển năng lực cho HS ở trường THPT.

Kết quả thăm dò của GV dạy tại trường nơi tôi công tác và GV tại trường
THPT Quỳnh Lưu 1 và Nguyễn Đức Mậu về vận dụng và tổ chức các HĐTNST
theo định hướng giáo dục STEM tôi thấy:

15


- Về mức độ sử dụng: Đa số GV thỉnh thoảng sử dụng các HĐTNST theo
định hướng giáo dục STEM; một số ít GV đã sử dụng thường xuyên các HĐTNST
theo định hướng giáo dục STEM nhưng cũng còn ở mức độ rất thấp. Mặt khác GV
đã thiết kế và gửi bài giảng elearning về chủ đề mơn hóa học THPT cho HS đa số
là chưa lần nào, một số ít là một lần, số còn lại rất ít là đã áp dụng và áp dụng
nhiều lần. Đặc biệt theo hướng đổi mới hiện nay là áp dụng chuyển đổi số và kỷ
thuật số thì GV đã lồng ghép các phần mềm dạy học là: iMindMap, google form,
Quizizz, Azota, Plickers trong bài giảng dạy Hóa Học ở mức độ là đa số là thỉnh
thoảng lồng ghép, chỉ có số GV rất ít thường xuyên áp dụng.
- Về tính hiệu quả của TNST trong việc phát triển năng lực toàn diện cho HS,
đa số GV đánh giá cao hiệu quả mà TNST đem lại như: rèn luyện kĩ năng giao
tiếp, ứng xử; phát triển các năng lực tư duy, sáng tạo, vận dụng kiến thức Hóa Học
vào cuộc sống; rèn luyện năng lực hợp tác, kĩ năng thuyết trình giữa đám đông, kĩ
năng giải quyết vấn đề…Mặt khác GV đã tiếp cận với HĐTNST theo định hướng
giáo dục STEM.
- Về hạn chế của HĐTNST theo định hướng giáo dục STEM: Hầu hết GV đều
cho rằng, HĐTNST theo định hướng giáo dục STEM cần nhiều thời gian để thực
hiện và không phù hợp với hình thức thi cử hiện nay.
2.2.3. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài.
2.2.3.1.Thuận lợi
Trải nghiệm sáng tạo theo định hướng giáo dục STEM giúp HS có cơ hội
được học hỏi, giao lưu, trải nghiệm thực tế, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực
tiễn cuộc sống, rèn luyện kỹ năng giao tiếp linh hoạt, chủ động, sáng tạo; phối hợp

làm việc đội, nhóm hiệu quả, phản xạ, xử lý tình huống và giải quyết vấn đề phát
sinh. Đồng thời, tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích nhằm phát triển nâng cao các tố
chất, tiềm năng, sáng tạo của bản thân HS, nuôi dưỡng ý thức sống độc lập, biết
quan tâm chia sẻ với người xung quanh. Bên cạnh đó, ngày hội STEM cịn tạo mối
liên kết chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức, doanh nghiệp, các nhà
trường, phụ huynh và toàn xã hội chung tay với ngành giáo dục cho việc đổi mới
giáo dục theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất cho HS.
Đội ngũ cán bộ GV nhà trường và tổ bộ môn đảm bảo về số lượng và chất
lượng, đáp ứng yêu cầu của cấp học. GV trong nhà trường ln có trách nhiệm
cao, say mê với nghề nghiệp và hết lòng yêu thương HS. Ngay từ đầu năm học,
ban giám hiệu và tổ bộ mơn đã có triển khai các kế hoạch, chỉ thị, nhiệm vụ năm
học; đổi mới PPDH nhằm phát triển năng lực HS, tạo hứng thú học tập cho HS.
Lãnh đạo trường luôn khuyến khích GV tích cực sử dụng các PPDH mới như
DHDA, STEM, TNST, chủ đề, tích hợp, NCBH... nhằm tăng cường rèn luyện cũng
như phát triển các năng lực của HS.
Bên cạnh đó, nhiều trường THPT hiện nay có nhiều thế mạnh về cơ sở vật
chất. Các HĐTNST theo định hướng giáo dục STEM đòi hỏi sự tham gia nhiều của
16


CNTT, HS khá thành thạo vi tính, máy chiếu, khai thác mạng (facebook, zalo,
messeger, trang web, google)...Vì vậy, việc sử dụng để báo cáo sản phẩm STEM
của HS rất dễ dàng.
2.2.3.2. Khó khăn:
- Lúc học trên lớp cịn nặng nề, không gây được hứng thú học tập cho HS cho
nên có nhiều HS thụ động trong việc tiếp thu kiến thức, lười suy nghĩ, lười hoạt
động chỉ ngồi nghe những gì GV giảng mà chưa mạnh dạn đặt câu hỏi về những
vấn đề được học thậm chí các vấn đề mà các em chưa hiểu bài.
- Kỹ năng vận dụng kiến thức Hóa Học đã được học vào giải thích các hiện
tượng Hóa học vào đời sống và ứng dụng còn yếu.

- Năng lực của GV trong việc tiếp cận với chương trình đổi mới phương pháp
dạy học ở các trường và các địa phương không đồng đều, một số GV chưa thực
hiện đổi mới phương pháp giáo dục. Phương pháp dạy học của nhiều GV còn thiếu
sáng tạo, gượng ép. Chính điều đó làm cho HS tiếp nhận kiến thức một chiều, thiếu
sự năng động, tự tin.
- Bản thân các GV chưa có đủ kinh nghiệm, năng lực để tổ chức các
HĐTNST theo định hướng giáo dục STEM, vì thực tế chưa có nhiều chương trình
tập huấn hiệu quả về việc tổ chức các HĐTNST theo định hướng giáo dục STEM
cho GV, đồng thời GV chưa được tham gia nhiều các hoạt động nên thiếu kinh
nghiệm.
- Nhiều GV chỉ chú trọng việc rèn luyện các dạng bài tập để luyện thi đại học,
HS học để vượt qua các kì thi. Nhiều kiến thức thực tiễn bị lãng quên mà khơng
được áp dụng ngồi thực tiễn.
- Việc thực hiện chương trình HĐTN địi hỏi có sự chuẩn bị đầu tư rất kĩ về
nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, dụng cụ ... mất nhiều thời gian của GV.
- Bản thân phụ huynh chưa có sự đồng thuận cao trong tổ chức hoạt động:
như sợ ảnh hưởng đến thời gian học chính khóa, hay khi tham gia các hoạt động dã
ngoại.
- Chưa xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá cụ thể về hoạt động của HS, đánh
giá cá nhân, nhóm, đánh giá riêng rẻ và đánh giá đồng đẳng để tạo ra động lực, tính
tự giác cho các HS.
- HS ít được tham gia các hoạt động mang tính chất vừa học vừa chơi về Hóa
học nên nhiều em thấy sợ môn này, kiến thức các em đạt được cịn hời hợt khơng
chắc chắn và cịn lúng túng. Đa số các em khơng có khả năng sáng tạo, thiết kế,
chế tạo các thiết bị. HS ít có khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn mà chủ yếu
chỉ vận dụng được vào những tình huống quen thuộc.
- Tuy nhiên với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật, trong công cuộc
thực hiện cuộc cách mạng 4.0 chúng ta cần nhìn nhận lại cách truyền thụ kiến thức
17



cho HS. Q trình hình thành năng lực chính là q trình phát triển nhân cách tồn
diện của HS.
2.3. TỔ CHỨC CÁC HĐTNST TRONG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG
GIÁO DỤC STEM CHƯƠNG CACBOHIDRAT HĨA HỌC 12-THPT”
2.3.1. Phân tích nội dung và cấu trúc của chương Cacbohidrat .
(Trích từ KHGD mơn Hóa Học năm học 2020 - 2021 của đơn vị nơi tơi cơng tác).

2.3.2. Các HĐTNST có thể triển khai trong dạy học STEM chương Cacbohidrat.
- Tổ chức tham quan dã ngoại chủ đề Tinh Bột và Xenlulozo.
- Tổ chức trị chơi ơ chữ, rung chng vàng trên phần mền plickes.
- Tổ chức câu lạc bộ STEM.
- Tổ chức thảo luận nhóm báo cáo sản phẩm.
- Tổ chức diễn đàn hóa học.
- Tổ chức cuộc thi thơng qua phần mềm quizzi, azota.
- Tổ chức lao động cơng ích: gom giấy sau giờ tan học của trường THPT Ql3
- Tổ chức giao lưu tiết báo cáo sản phẩm.
- Tổ chức sự kiện sơ đồ tư duy.
18


2.3.3. Kế hoạch tổ chức các HĐTNST trong dạy học STEM chương
Cacbohiđrat.

2.3.4. Triển khai Tổ chức các HĐTNST trong dạy học chủ đề STEM trong
chương Cacbohiđrat.
1. Tên chủ đề : TINH BỘT
1. Tên chủ đề : XENLULOZO
2. Mô tả chủ đề:


2. Mô tả chủ đề:

Huyện Quỳnh lưu là vùng nông thôn
chuyên sản xuất các sản phẩm rau
màu. Trường THPT Quỳnh lưu 3 là
ngôi trường tại vùng nông thôn tại địa
bàn quỳnh lưu. Huyện quỳnh lưu đã
phát huy tính năng động, sáng tạo
trong lao động, sản xuất, góp phần
thúc đẩy nâng cao đời sống vật chất
tinh thần của người dân địa phương.
Trong các vụ mùa người dân sản xuất
ra lúa, khoai, ngơ, chuối xanh. Đó là
một trong những lương thực thực
phẩm thiết yếu trong cuộc sống của
con người. Trong mùa dịch COVIT
19 hiện nay thì người dân cần khai
thác triệt để những sản phẩm sạch từ
Tinh bột là cần thiết vừa phục vụ sức
khỏe cho gia đình vừa có thể bán ra
thị trường từ sản phẩm sạch tự mình
làm ra.

Tại địa bàn Quỳnh lưu đặc biêt tại xã
Quỳnh Nghĩa chuyên sản xuất các sản
phẩm từ gỗ. Tại phường Quỳnh liên có
nhiều gia đình chuyên tạo sản phẩm từ
tre. Các quán xá tạp hóa lượng bìa thải ra
hàng ngày rất nhiều. Trường THPT
Quỳnh lưu 3 sau giờ tan trường ở các lớp

thường có các loại giấy A4 hoặc giấy vở
ghi HS vứt ra tại lớp học. GV trăn trở và
liên hệ qua mơn học để vừa giáo dục HS
có cái nhìn về giữ gìn mơi trường sạch
đẹp vừa hiểu thêm về ứng dụng mơn Hóa
học trong cuộc sống. Đặc biệt vào mùa
dịch COVIT 19 hiện nay thì người dân
cần khai thác triệt để những sản phẩm từ
Xenlulozo là cần thiết vừa phục vụ nhu
cầu thiết yếu cho gia đình vừa có thể bán
ra thị trường từ sản phẩm tự mình làm ra.
Trong chủ đề này: HS trải nghiệm
tại các địa phương như: xưởng mộc (xã
19


Trong chủ đề này: HS trải
nghiệm học hỏi về nghề làm nông tại
các địa phương như: ruộng lúa (xã
quỳnh yên); ruộng khoai (xã quỳnh
bảng); ruộng ngô (xã quỳnh minh);
chuối xanh (xã quỳnh liên) huyện
Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Từ đó HS
đưa ra giải pháp khắc phục khó khăn
cho người dân sau khi thu hoạch. HS
tìm hiểu ứng dụng của gạo, ngơ,
khoai, chuối có trong thực tiễn. Từ đó
HS thực hiện nghiên cứu quy trình
làm các sản phẩm từ gạo, ngơ, khoai,
chuối, theo đó học được kiến thức

thức liên quan như:

quỳnh Nghĩa); vườn tre nứa (phường
Quỳnh Liên); Bìa ở các quán hàng (xã
quỳnh Tiến); giấy thải ra sau giờ tan học
(trường THPT Quỳnh Lưu 3) huyện
Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Tiếp nhận
nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm từ gỗ,
tre, bìa, giấy và các tiêu chí đánh giá sản
phẩm này. Từ đó HS đưa ra giải pháp
khắc phục khó khăn để làm ra sản phẩm
từ gỗ, tre, bìa, giấy đạt hiệu quả cao hơn;
HS tìm hiểu ứng dụng của gỗ, tre, bìa,
giấy có trong thực tiễn. Từ đó HS thực
hiện nghiên cứu quy trình làm các sản
phẩm gỗ, tre, bìa, giấy theo đó học được
kiến thức thức liên quan như:

Mơn Hóa Học: Trạng thái tự nhiên, Mơn Hóa Học: Trạng thái tự nhiên, tính
tính chất vật lí, tính chất hóc học và chất vật lí, tính chất hóc học và ứng
ứng dụng , điều chế của Tinh bột.
dụng, của Xenlulozo.
Môn Sinh Học: Tinh bột- bài 8- sinh Môn Sinh Học: Bài 4: cacbohidrat- sinh
học 11
học 10
Môn Vật Lý: Sự bay hơi, Ngưng tụ, Môn Vật Lý: cân bằng vật rắn, trọng
Đun nóng.
tâm, mức độ bền vững của vật.
Mơn Cơng Nghệ: dụng cụ thông dụng Môn Công Nghệ: bản vẽ, dụng cụ máy
Mơn Tốn Học: cân, đo về các chất móc cần thiết.


Mơn Tốn Học: cân, đo và hình vẽ của
Mơn tin học: nghiên cứu tài liệu, thiết các loại hình: trịn, chữ nhật ,….
kế kết quả học tập trên powerpoint, Môn tin học: nghiên cứu tài liệu, thiết kế
word, zalo, facebook, capcut, kết quả học tập trên powerpoint, word,
zalo, facebook, capcut, canva,….
canva,….
cần dùng.

3. Mục tiêu
a. Kiến thức
Trình bày được:
- Cơng thức phân tử, đặc điểm cấu
tạo, tính chất vật lí (trạng thái, màu,
mùi, vị, độ tan), tính chất hóa học của
tinh bột .
- Tính chất hóa học của tinh bột phản
ứng thuỷ phân, phản ứng của hồ tinh
bột với iot, ứng dụng.
- Giải thích được: phản ứng lên men
rượu.

3. Mục tiêu
a. Kiến thức
Trình bày được:
- Cơng thức phân tử, đặc điểm cấu tạo,
tính chất vật lí (trạng thái, màu, mùi, vị,
độ tan), tính chất hóa học (phản ứng thủy
phân, phản ứng với axit nitric), ứng dụng
của xenlulozo.


20


×