Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

LUẬN VĂN: Tình hình kế tóan tại Công ty in Ba Đình docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.78 KB, 43 trang )









LUẬN VĂN:

Tình hình kế tóan tại Công
ty in Ba Đình








Phần I Giới thiệu chung về công ty
1 Quá trình thành lập và phát triển.
.Tên và địa chỉ doanh nghiệp.
- Công ty in Ba Đình- Bộ Công An là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán
kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có con dấu riêng có tài khoản riêng, có đầy đủ tư
cách pháp nhân.
-Trụ sở chính của công ty đặt tại số 160 -Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội
-Số điện thoại công ty:
2.Thời điểm thành lập, các mốc quan trọng trong quá trình phát triển.
Tiền thân công ty in Ba Đìnhlà xí nghiệp in tổng hợp -Bộ Nội Vụ (Bộ Công
An).Được thành lập theo quyết định số 338 ngày 04/05/1991 để phù hợp với yêu


Nhu cầu phát triển và tồn tại của các xí nghiệp trong lực luợng công an nhân
dân.
-Ngày 01/01/1997 do yêu cầu của công tác tổ chức quản lý xí nghiệp được sát
nhập với xí ngiệp XZ72 và được mang tên Công ty XZ72.
-Ngày 21/12/1999 theo quyết định số 819/199-QĐ-BCA của X13(BCA), công
ty sát nhậpvới xí nghiệp in Bộ Công An và được đổi tên Công ty in Ba Đình - Bộ
CôngAn.Công ty có 3 xí ngiệp trực thuộc:
+Xí nghiệp in I tại 160 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội.
+ Xí ngiêp in II tại 258 - Nguyễn Trãi, Quân 1, TP Hồ Chí Minh
+Xí nghiệp giấy (XZ72) tại thị xã Hoà An, Tam Dương Vĩnh phúc.
-Hiện náy công ty có 215 cán bộ công nhân viên (trong đó có 25 cán bộ quản
lý) làm ăn có hiệu quả phục vụ tốt các nhiệm vụ mà cầp trên giao cho.

Chức năng nhiệm vụ của doanh ngiệp: Với quá trình thành lập và đặc thù
doanh nghiệp thuộc ngành công an, Công ty in Ba Đình có chức năng và nhiệm vụ
sau đây.
.Chức năng của công ty.
- Chủ động kinh doanh và hạch toán kinh tế độc lập theo luật doanh nghiệp
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của công ty quy địnhtrong giấy phép quyết
định thành lập công ty.
-In ấn văn hoá phẩm, tài liệh phục vụ cho các đơn vị thuộc lực lượng công an
nhân dân.
-Được ký hợp đồng với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước trong công việc
in ấn.
-Được phép vay vốn của các tổ chức kinh tế, ngân hàng phục vụ kinh doanh.
Nhiệm vụ chính của công ty.
-Hoàn thành kế hoạch giao cho trực tiếp là Tổng Cục Hậu Cần -Bộ Công An,
về công tác in ấn các tài liệu trong ngành công an, ngoài ra còn ký các hợp đồng in
ấn cho các đơn vị ngoài ngành công an.
- Do đặc thù là một DNNN thuộc Bộ Công An, do nhiệm vụ là in ấn các tài

liệu mật, giấy tờ đặc biệt vậy nên công tác bảo mật trong công ty tuyệt đối bảo mật.
-Được hình thành sau khi đất nớc đợc chuyển đổi sang nền kinh tề thị trờng,
công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ mà cấp trên giao cho ký các hợp đồng lớn inấn
phục vụ cho công tác quản lý trong ngành công an, ngoai ra do sự năng đông trong
công tác kinh doanh, công ty đã dành đợc nhiều hợp đồng in ấn với các tổ chức bên
ngoài, tăng thu nhâp cho công ty nâng cao đời sống công nhân vi
3.Công nghệ sản xuất một số hàng hoá chủ yếu.
Quy trình công nghệ

Sơ đồ quy trình công nghệ








-Lập maket: Sau khi nhân đợc tài liệu gốc từ khách hàng chuyển đến, bộ phận
maket trên cơ sở nội dung in tiến hành bố trí các trang in cho từng loạI máy in: 4
trang, 8 trang, 16 trang và bố trí xắp đẵt các vị trí tranh ảnh, chọn kiểu chữ, dòng, cột
nh to nhỏ đậm nhạt màu sắc
-Tách màu đIện tử: Do đơn đặt hàng nên những bản in cần màu sắc nh trnh ảnh
cần phảI đợc tách nàu đIện tử mỗi màu đợc chụp ra một phim tách ra 4 màu chủ yếu
đen xanh đỏ vàng.Việc tách màu đIện tử và lập maket đợc tiến hành đồng thời nhau
ở công đoạn đầu và sau đó tiến hành bình bản.
-Bình bản; Trên cơ sơ maket tài liệu và tách phim màu đIện tử, bộ phận bình
bản sẽ làm nhiệm vụ bố trí tất cả các loại chữ hình ảnh cùng mầu sắc và các tấm
mica (tấm để phim) theo từng trang in (tuỳ từng bình để in máy 16 trang, 8 trang, 4
trang).

-Chế bản khuôn in: Trên cơ sở các tấm để phim (các tâm mica trong) do bộ
phận bình bản chuyển sangbộ phận chế bản có nhiêm vụ phơi bản (bằng biện pháp lộ
quang) trên khuôn in nhôm hoặc kẽm có tráng lớp hoá chất.
TàI li
ệu gốc

L
ập maket

Tách màuđIởn
t


Bình b
ản

Chế bản
khuôn

Thành ph
ẩm

In


-In: Khi nhận đợc khuôn in đã chế bản xong do bộ phận chế bản chuyển sang,
bộ phận in, lắp kẽm đã phơI đảm bảo kỹ thuật lên bộ máy in (tuỳ từng loại to nhỏ để
mắc kẽm vào các máy nh kẽm to vào máy in 16 trang, kẽm vừa vào máy in 8 trang,
kẽm nhỏ vào máy in 4 trang) sau đó tiến hanh in trên giấy hàng loạt.
-Thành phẩm; khi nhận được sản phẩm in từ các tổ , các máy in, bộ phân thành

phẩm tiến hành gấp, chập đóng vào bìa, sau đó tiến hành dùng máy xén theo quy
cách của ấn phẩm, kiểm tra lạI sau đó dùng bao bì đóng gói nhập kho thành phẩm.
4.Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty Ba Đình.
Sơ đồ như sau
- Công ty in ba đình được tổ chức bộ máy theo kiểu trrực tuyến chức năng.
-Giám đốc công ty giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, chịu trách nhiệm
trớc nhà nớc, trớc bộ công an, trớc cấp trên và thay mặt cấp trên quản lý, sử dụng có
hiệu quả toàn bộ số vốn kinh doanh, đạI diện cho tâp thể cán bộ công nhân viên trong
việc sở hữu vốn tự có của doanh nghiệp mình.
-Phó giám đốc là ngời giúp việc cho giám đốc, thay mặt giám đốc điều hành
sản xuất kinh doanh khi giám đốc đi vắng, trực tiếp phụ trách các mảng công viêc cụ
thể.Đồng thời có quyền ra lệnh các phòng ban phân xởng trong phạm vi quyền hạn
của mình.
-Các phòng ban chức năng đợc tổ chức theo yêu cầu nhệm vụ của công tác
quản lý kinh doanh và kỹ thuật:
-Văn phòng là bộ phận hành chính giúp giám đốc công ty qản lý nhân sự, quản
ly hành chính, thực hiện đúng chế độ cho cán bộ công nhân viên.
-Phòng kinh doanhlà bộ phận giúp cho giám đốc công ty hoạch định kế hoạch,
ký kết các hợp đồng với ban hàng tổ chức tìm kiếm khách hàngvà giao kế hoạch sản
xuất kinh doanh cho từng doanh nghiệp có hiệu quả nhất.

-Phòng kế toán tài chính chịu sự quản lý trực tiếp của giấm đốc công ty, tham
mu tài chính cho giám đốc, quan hệ chức năng các phòng ban.
Các xí nghiệp thành viên:
Xí nghiệp in I (160 Thái Thịnh , Đống Đa Hà Nội) Có chức năng nhận kế
hoạch ban giám đốc giao cho thực hiện công việc in ấn theo kề hoạch đợc giao gồm
cả các loại giấy tờ đặc biệt phục vụ cho công tác cơ quan đơn vị thuộc bộ công an và
các loạI văn hoá phẩm phục vụ bên ngoài.Địa bàn hoạt động các tỉnh phía Bắc,
Trung.
Xí nghiệp in II (258 _Nguyễn Trãi, Quân 1, TPHCM) cũng có chức năng nh xí

nghiêp 1 nhng địa bàn hoạt động ở tỉnh phia Nam.
Xí nghiệp XZ72(tức xí nghiệp giấy hoà an , Tam Dương, Vĩnh Phúc)có nhiêm
vụ tổ chức sản xuất cho các loạI giấy thờhg, giấy đặc biệt phục vụ cho công tác quản
lý lực lượng vũ trang của công ty.
Trong các xí nghiệp thành viên có các phân xởng phòng kỹ thuật riêng.Các
phân xởng đợc phân chia theo tính chất công việc và đặc thù kỹ thuật.
.Cơ cấu tổ chức sản xuất công ty in Ba Đình.Công ty in Ba Đình có chức năng
chủ yếu là in ấn các ấn phẩm phục vụ cho công tác quản lý đơn vị công an nhân dân
và phục vụ cho khách hàng bên ngoài.Do đó phảI đa dạng hoá các loạI hình in và chế
phẩm khác nhau, công nghệ in cũng khác nhau.
Công ty in Ba Đình có các loại hình công nghệ sau.
-In laser -Điện tử: Phục vụ cho tài liệu soạn thảo gốc ban đầu và tài liệu đòi hỏi
chất lợng cao.
In opset: Gồm các loại tranh ảnh kỹ thuật báo tap chí
Công nghệ xeo giấy cuả xí nghiệp XZ72

Đối với loại hình in trên xí nghiệp bố trí thành phân xởnâtsảm xuất , các phân
xuởng sản xuất đều trực thuọoc quản lý trực tiếp giám đốc xí nghiệp và ngời lãnh
đạo cao nhất là giám đốc công ty.
Hiên nay cơ cấu tổ chức sản xuất của xínghiệp thành viên các mô hình là phân
xởng thuộc bộk phận sản xuất khác nhau các phaan xởng có quản đốc đứng đầu
quản đốc phân xởng có trách nhiệm với giám đốc xí nghiệp về tình trạng sử dụng
máy móc, thiết bị, xuất nguyên vật liêu, nhập kho thành phẩm, tổ chức bảo quản
quản lý lao động, tổ chức công tác của công ty giao xuống
5.Cơ cấu tổt chức sản xuất của từng xí nghiệp nh sau:
-Xí nghiệp in I có 3 phân xưởng là: phân xưởng in, phân xưởng hoàn thành và
phân xởng nhựa.
-Xí nghiệp in II Có 2 phân xưởng sản xuất là phân xuởng in và phân xiởng
hoàn thành.
-Xí nghiệp XZ72 có 2 phân xưởng sản xuất là xeo giấy và hoàn thành.

LoạI hình sản xuất sản phảm của công ty là kiểu chế biến liên tục theo đơn đặt
hàng, sản xuất hàng loạt từ tài liệu gốc ban đầu: Bản thảo đánh máy, tranh ảnh (do
khách hàng mang tới đề nghị in) cho đến khi hoàn thành sản phẩm in traỉ qua nhiều
công nghệ in khác nhau .
. Mỗi bên đặt hàng (hợp đồng) Thờng chỉ có một loạI sản phẩm nhi tạp chí,
sách báo
Sau khi nhận được đơn đặt hàng công ty giao cho các xí nghiệp triển khai thực
hiện Các xí nghiệp nhận kế hoạch của giám đốc công ty giao về để duy truỳ sản
xất.Việc điều hành sản xuât và cung ứng vật tu cho sản xuất đều do giám đốc các xí
nghiệp và phòng kinh doanh chỉ đạo.



















PHần II Phân tích hoạt động kinh doanh

1 Phân tích hoạt động Marketing của công ty.
.1 Đặc điểm hàng hoá dịch vụ của công ty:
Những năm gần đây sự phát triển kinh tế ở nước ta phát triển mạnh, kéo theo
đó là sự cạnh tranh găi gắt của các doanh nghiệp. Trước những tình hình đó công ty

in đã gặp rất nhiều vấn đề khó khăn. Khi tham gia hoạt động kinh tế với sự phát triển
không ngừng của khoa học kỹ thuật. Do đó để đáp ứng đòi hỏi của khắc hàng và thúc
đẩy nhanh việc tiêu thụ hành hoá, tạo chỗ đứng trên thị trường cho công ty đòi hỏi
công ty phải xây dựng được mối quan hệ Marketing cho phù hợp trong kinh doanh
trên cơ sở phát huy toàn bộ nguồn lực của công ty. Đứng trước những khó khăn như
vậy công ty ngày càng đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, nâng cao chất sản phẩm và
mẫu mã. Những mặt hàng chủ yếu của công ty là in sách giáo khoa, hồ sơ, tạp chí,
tranh ảnh, lịch phục vụ nội bộ trong tỉnh, các khách hàng bên ngoài và tư nhân
Mỗi loại sản phẩm có hình thức in khác nhau, khâu in, cách xén, dập, bao bì đóng
gói khác nhau. Do đó đòi hỏi công nghệ in phải đa dạng đáp ứng đầy đủ yêuc cầu
của khách hàng, năng động thích ứng với từng loại sản phẩm khác nhau.
- Đặc điểm mặt hàng của công ty là các sản phẩm nhẹ, nhiều chủng loại, hay
bị xấu, hay bị hư hỏng nếu không được tiêu thụ và sản phẩm.
- Tăng giá trị hàng hoá bán ra thể hiện doanh thu năm 2001 là 380.01816200
(đồng)
Ta có bảng kết quả kinh doanh hàng hoá dịch vụ bán ra của công ty như sau:




Đơn vị: Triệu đồng
Hàng hoá dịch vụ 2001
Số lượng Giá trị
1. In các loại hồ sơ biểu mẫu 33, 00 triệu trang 31, 55


2. Giấy các loại 350 tấn 41025
3. Nhựa các loại 80, 000m
2
960
Tổng cộng
2.Thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của công ty
Thị trường là nhân tố quyết định đến các loại hàng hoá dịch vụ của công ty.
Nhận thấy tầm quan trọng đó công ty ngày càng chú trọng hoạt động marketing và
mở rộng thị trường. Nhưng do là doanh nghiệp Nhà nước lại thuộc ngành Công an
nên hoạt động mở rộng thị trường công ty chưa được tốt lắm.
- Công ty hoạt động trong một thị trường rất rộng nhưng nhiệm vụ chủ đạo
trước tiên là phải in ấn các tài liệu của ngành công an. Thị trường chủ yếu là khách
hàng là Bộ Công An, Bộ giáo dục và đào tạo, công an các tỉnh. Một số khách hàng
bên ngoài Đối với các kháng hàng truyền thống khách đặt hàng với số lượng lớn,
công ty có những chính xác giá cả ưu tiên và giảm giá để giữ khách hàng, để khuyến
khích khách hàng.

-
-
- Các nơI tiêu thụ hàng tại công ty của công ty thể hiện quả biểu đồ
3 Giá cả phương pháp định giá và các mức hiện tại một số mặt hàng chủ yếu
của công ty
Giá bán = Chi phí đơn vị + lợi nhuận dự kiến
Công ty định giá trong những năm gần đây có xu hướng, linh hoạt phù hợp
với tình hình của thị trường và của Nhà nước.
* Định giá căn cứ vào sự chỉ đạo của Nhà nước và Bộ Công An
- Là doanh nghiệp Nhà nước chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Công An.
* Căn cứ vào tình hình thị trường: Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là
một tất yếu cung và cầu quyết định nhiều đến giá cả. Công ty phải tuân theo quy luật
đó.

- Công ty quản lý và kiểm soát giá theo thị trường. Khi thị trường giấy tăng
hay giá mực in tăng hay nhu cầu vào nhưng thời điểm như cuối năm nhiều hàng thì
giá tăng hơn.
40%
60%
Trong ngµnh
Ngoµi ngµnh

Việc tính giá theo số lượng hàng giúp công ty tiết kiệm được chi phí và chi
phí tiếp thị chào hàng.
* Định giá theo từng loại mặt hàng, với loại mặt hàng khác nhau như loại
giấy hay sản phẩm in khác nhau thì công ty định giá khác nhau.
Bảng: giá bán một số mặt hàng chủ yếu của Công ty
TT Tên sản phẩm Triệu trang
Đơn vị (số lượng)
Giá bán
1 Sách giáo khoa 950 16, 15đ
2 Tạp chí cách sát 186 6, 25
3 Giấy tạm chú 5 25, 2

4 Hệ thống phân phối sản phẩm hàng hoá dịch vụ của công ty
* Quá trình phân phối sản phẩm hàng hoá của công ty
- Nhà cung cấp
- Nhà trung gian (các cửa hàng, đại lý)
- Kho tàng
- Dịch vụ mua bán
Thấy được tầm quan trọng của phân phối sản phẩm hàng hoá dịch vụ công ty
tiến hành thành lập kênh phân phối thể hiện sơ đồ sau:




Kênh 1






Công ty sử dụng các kênh phân phối như vậy, kênh 1 là phân phối trực tiếp,
doanh nghiệp thực hiện theo cách này là chủ yếu khách hàng đến đặt hàng công ty
làm hàng.
* Đối thủ cạnh tranh của công ty
- Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là vấn đề rất quan trọng để thấy thế mạnh của
họ, tìm xem chính sách giá cả của doanh nghiệp từ đó đưa ra giá để cạnh tranh được
với các doanh nghiệp khác, để tăng thêm thị phần của doanh nghiệp.
- Đối thủ cạnh tranh của công ty ở ngoài là công tin in Tiến Bộ, công ty cổ
phần in Việt Tiến
5.Đánh giá nhận xét tình hình tiêu thụ và công tác marketing của công ty
Đối với công ty in Ba Đình Bộ Công an hệ thống marketing chưa được chú
trọng, mức độ quan tâm đến lĩnh vực marketing. Hoạt động mareketing được làm tại
phòng kinh doanh của công ty. Công ty chưa có phòng marketing riêng. Công tác
nghiên cứu thị trường để phát triển kinh doanh và mở rộng thị trường chưa được hệ
thống. Các đại lý bán hàng của công ty còn ít. Đây là khâu yếu nhất của công ty in
Ba Đình. Trong thời điểm hiện nay đòi hỏi công ty phải năng động và tích cực hơn
trong hoạt động kinh doanh để mở rộng thị trường và sản xuất.

Công ty
in Ba
Đình


Khách
hàng
Chi nhánh
Kênh 2


II. Phân tích lao động tiền lương
1.Cơ cấu lao động của công ty
Theo số liệu năm 2000 - 2001 thì ta có:
Bảng phân loại cơ cấu lao động của công ty
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001
Năm 2002
(quý 1)
Tổng số lao động thực hiện 224 222 215
- Số lao động tăng trong năm 9 5
- Số lao động giảm trong năm 11 12
+ Hưu trí 6 2
+ Thôi việc 1 0
+ Chuyển công tác 4 3
- Số lao động 31/12 222 215

Cơ cấu LĐ
Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch
SL % SL % SL %
- LĐ biên chế 118 53, 1 118 54, 9 0 1
- LĐ hợp đồng 104 46, 9 97 45, 1 -7 93, 2

2. Phương pháp định mức thời gian lao động và tổng quỹ luơng
Công ty áp dụng chế độ làm việc 8h/ngày và 22 ngày/ tháng


Thời gian làm việc buổi sáng 7
h
30 đến 11
h
30
Thời gian làm việc buổi chiều 13
h

đến 16
h
30
Xí nghiệp tại thời điểm có nhiều đơn đặt hàng thì công nhân có thể làm thêm
giờ để đáp ứng đúng thời gian đặt hàng. Công ty có chế độ lương thưởng phù hợp
với làm thêm giờ. Trong những năm gần đây công ty có những chính sáchthúc đẩy
nhằm biện pháp tăng năng suất lao động, giảm số lựơng nhân viên quản lý để tăng
khả năng năng động của bộ máy quản lý cồng kềnh và không hiệu quả, tăng tính
năng động, công ty đã giảm bớt thời gian nhàn rỗi, lãng phí thời gian làm việc, nâng
cao hiệu quả kinh doanh của toàn công ty.
* Tổng quỹ lương
Trước hết định nghĩa về tổng quỹ lương là toàn bộ các khoản tiền lương mà
doanh nghiệp phải trả cho người lao động làm việc phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh trong từng thời kỳ của doanh nghiệp.
- Quỹ lương của công ty có ảnh hưởng lớn đến năng suất lao động. Sử dụng tốt
quỹ lương góp phần cho người lao đọng phát huy hết khả năng của mình và hoàn
thành tốt công việc được giao, đem lại lợi nhuận cho công ty. Việc quản lý sử dụng
tốt quỹ lương
- Tổng quỹ lương kế hoạch của công ty năm 2002 xác định như sau
- Cơ cấu lao lao động của doanh nghiệp : Phân theo lao động hợp đồng và lao
động biên chế theo số liệu kế hoạch năm 2002 ta có
Lao động trong biên chế 118 người.

Lao động hợp đồng dàI hạn: 98 người.
Lao động hợp đồng thời vụ : 6 người.
-Tổng quỹ lương của doanh nghiêp là,
Vc = Vkh +Vbs +Vtg

Vc: Tổng quỹ lương.
Vkh Tổng quỹ lương theo hệ số cấp bậc.

Vbs Quỹ lương nghỉ cho phép.
Vtg: quỹ lương làm thêm giờ.

Theo số liệu từ năm 2002 theo kế hoạch.
Tổng số lao động là 245 người.
Hệ số cấp bậc bình quân.
- Xí nghiệp in I: 2, 36.
- Xí nghiệp in II: 2, 43.
- Xí nghiệp giấy: 3, 42.
-Hệ số điều chỉnh
- Xí nghiệp in I: K1 = 0, 4: K2 =1 ta có Kđc = 1+1, 4 =2, 4
- Xí nghiệp in II: K1 = 0, 4: K2 =1 ta có Kđc = 1+1, 4 =2, 4
- Xí nghiệp Giấy: K1 = 0, 4: K2 =1 ta có Kđc = 1+1, 2 =2, 2
 Tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp là TLmin:
- Xí nghiệp in I là: 210 2, 36 =495, 600 đ.
- Xí nghiệp in II là: 210 2, 43 =510, 300đ.
- Xí nghiệp Giấy là: 210 3, 42=718, 200 đ.

Vởy tổng quỹ lương theo hệ số cấp bậc của công ty là Vkh
Vkh =Lđb TlminHệ số lương cán bộ bình quân12 =Vcp.
VkhxnI = 85người* (420, 000*2, 36)*12 tháng +20.000.000 =1.031.024.000 đ.
VkhxnII = 86người* (420, 000*2, 43)*12 tháng + 20.000.000 =1.299.707.928

đ.
VkhxnG =74người* (420, 000*3.42)*12 tháng+ 22.000.000 =1. 814.979.200đ.

Tổng = VkhxnII +VkhxnI +VkhxnG = 3.172.713.128 đ.

**Tổng quỹ lương theo thời gian kế hoạch là:
- Xí nghiệp in I: 85người*22ngày 8h/ng12 tháng =179.520giờ công
- Xí nghiệp in II: 86người*22ngày 8h/ng12 tháng =181.632giờ công
- Xí nghiệp Giấy: 74người*22ngày 8h/ng12 tháng = 156.288giờ công
Cộng = 517.440 giờ công
Đơn giá bình quân Vh Tổng quỹ lương/Số giờ công
VhI =(1.031.024.000)/(179.520) =5.743, 2 đ/h
VhII =(1.299.709.928)/181.632 =7.155, 7 đ/h
VhG = (814.979.200đ.)/156.288giờ công =5.387, 3 đ/h
Vhbq = 3172709232/517.440 =6.131, 55đ/h.
Định mức thời gian lao động thể hiện qua bảng sau



STT Tên SP

Đm
ức
lđ ngi

/người
Ti
ền
l đ/gi
Đơn

giá đ/sp
Sl
Tiền lương (đồng)
1 Trang
in chu
ẩn 13
13(XNI)
0,
00012
5.74
3, 2
0,
69
170
0triệu
trang
1.171.612.800
2 Trang
in chu
ẩn 13
13(XI)
0,
0000673
7.15
5, 7
0,
48
250
0tr tr
1.200.000.000

3 Tờn
giấy các loại

411,
28
5.38
7, 3
2.21
5.688
350

755.490.800
Tổn
g
3.147.103.600

Vbs:
+Lễtết (245 người *8ngày /người)*8h/ngày *3.269, 31đ/h =51.262.781đ
+Việc riêng(245người *5 người /ngày)*8h/ngày*3.269, 31đ/h=32.039.238 đ
+Nghỉ phép 216 người *15ngày /người)*8h/ngày*3.269, 31đ/h=84.740.515đ
Tổng = 168.042.534đ
Vtg:
+Làm thêm giờ =22ngày/năm
22ngày*8h/ngày*245người*6.132, 55đ =264.392.436 đ

Vc =Vkh +Vbs +Vtg =264.392.436 đ+168.042.534đ+3.172.713.128 đ

3.Tuyển dụng lao động.
Chúng ta đã thấy một số nước như Nhật bản tuy có cơ sở vật chất lúc đầu nghèo
nhưng những năm sau chiến tranh thế giới Nhật phát triển mạnh nhuư vậy. Do Nhật

có lực lượng lao động tốt, con người hăng say làm việc. Sự thành bại hay phát triển
của doanh nghiệp do người lao động rất nhiều. Bởi vì người lao động là những người
nghiên cứu, chế tạo, quản lý sản phẩm hàng hoá, là những người bảo vệ công ty. Do
vậy việc tuyển dụng lao động là vấn đề cấp thiết với công ty. Công tác tuyển dụng tốt
thì thu hút được nhân tài. Việc tuyển dụng lao động của công ty yêu cầu những vấn
đề sau:
- Có trình độ chuyên môn cần thiết với vị trí cần tuyển để có thể làm việc đạt
chất lượng cao.
- Có sức khoẻ khả năng làm việc lâu dài
- Có đạo đức, phẩm chất tốt
- Có đức tính cần cù, chịu khó
Số lượng lao động tuyển dụng này phụ thuộc vào yêu cầu của công việc và sự
mở rộng của công ty. Theo số liệu thì ta có số lượng lao động tuyển dụng trong công
ty những năm gần đây như sau:
Năm 2000: 2
Năm 2001: 5
Công tác tuyển dụng lao động chặt chẽ công tác lấy số công nhân ở các trường
trung cấp in, tuyển dụng các kỹ sư tốt nghiệp từ những trường có danh tiếng như
Bách Khoa. Do ngành in số lượng kỹ sư rất ít, vì vậy tuyển dụng kỹ sư gặp rất nhiều
vấn đề khó khăn.

- Bên cạnh công tác tuyển dụng như vậy công ty con thường xuyên đào tạo và
phát triển trình độ nghề nghiệp cho nguồn nhân lực của mình. Trong những năm gần
đây công ty đã giữ một số cán bộ công nhân vân đi học tại chức ở các trường Đại
học, cao đẳng nhằm bổ sung kiến thức, năng lực. Công ty đã có những hoạt động để
nâng cao tính sáng tạo của đội ngũ công nhân viên. Công việc chú trọng vào đào tạo
nhân lực của công ty đã nâng cao được trình độ người lao động, đảm bảo nguồn nhân
lực cho nguồn nhân lực của công ty có thể thích ứng với sự phát triển của đất nước.
Nâng cao được kỹ năng nghề nghiệp và kỹ năng nguồn nhân lực của công ty in Ba
Đình làm cho công nhân viên hứng khởi hoạt động tốt hơn, có ý thức tinh thần trách

nhiệm của mình với công ty.
III.Đặc điểm nguyên vật liệu và táI sản
1. tài sản cố định
Tài sản cố định dùng trong sản xuất và tài sản cố định tham gia vào quá trình
sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ việc trang bị kỹ thuật nhiều hay ít
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động đến sản lượng.
Giá trị TS cố định
Hệ số =
Số CNSX bình quân
Số đã trích TSCĐ
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ

Số cuối năm: 39626767527 đ
Số đầu năm: 19860947562 đ

Ta có bảng giá trị TSCĐ năm 2001 như sau:
Đầu năm 2001 Cuối năm 2001 Chênh lệch
- TSCĐ 19860947562 39626767527 19765819965
- Giá trị hao mòn 983252517 11531993475 1699430964
- Giá trị còn lại 10.028.385 28104774052 1782093603

Ta thấy TSCĐ tăng rất lớn đưa lại đó chứng tỏ doanh nghiệp đã tập trung vào
sản xuất mua sắm nhiều thiết bị mới cải tiến kỹ thuật giúp cho năng suất lao động
tăng. Mở rộng sản xuất.
- Tăng TSCĐ làm tăng hao mòn TSCĐ
2 Nguyên vật liệu
Hoạt động của doanh nghiệp đòi hỏi phải có sức lao động vật tư tiền vốn, bởi vì
muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị được tiến hành đều đặn liên tục
phải thường xuyên đảm bảo cho nó các loại vật tư về số lượng kịp về thời gian đúng

về quy cách phẩm chất. Đó là điều bắt buộc mà nếu thiếu thì không thể có sản xuất
được. Vì vậy đảm bảo vật tư là vấn đề quan trọng với công ty. Một điều kiện của
người sản xuất công ty in Ba Đình có những loại vật liệu như giấy, mực in Đặc
điểm của công ty là sản xuất những sản phẩm dễ cháy, khó bảo quản, hay bị côn
trùng phá hỏng, vì vậy công tác bảo quản được coi trọng, nhất là công tác phòng
cháy chữa cháy đựoc công ty coi trọng.
IV.Phân tích chi phí giá thành.
1 Phân loại chi phí
Chi phí sản xuất.

Theo mục đích, công dụng của chi phí, chi phí sản xuất gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Phân tích chi
phí sản xuất theo cách này giúp công ty quản lý định mức chi phí, cung cấp số liệu
cho công tác tính giá thành sản phẩm của công ty.
Để đi vào phân tích cụ thể ta dựa vào biểu số liệu sau:
Phân tích cấu thành chi phí sản xuất
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001 So sánh
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ trọng

Số tiền
Tỷ
trọng
Tỷ lệ
1. Chi phí
NVL trực

tiếp
299481673
47
95, 53
330797545
10
95, 68
3131587
163
+0, 15
+10,
46
2. Chi phí
nhân công
trực tiếp
727543440

2, 32 825432288

2, 39
+978888
48
_0, 07
+13,
45
3. Chi phí
sản xuất
chung
673876816


2, 15 668604800

1, 93
-
5272016
-0, 22
-12,
46
Cộng
313495876
03
100
345737915
98
100
3224203
995
0
-10,
28

Qua bảng số liệu này ta thấy chi phí sản xuất của công ty năm 2001 so với
năm 2000 tăng 3.224.203.995 với tỷ lệ tăng 10, 28%. Xét về cơ cấu chi phí sản xuất
năm 2000 so với năm 200 cũng có sự thay đổi. Cụ thể:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp năm 2001 so với 2000 tăng 3.131.587.163
đồng với tỷ lệ tăng 10, 46% làm tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tổng
chi phí sản xuất tăng 0, 15%.
Chi phí nhân công trực tiếp tăng 97.888.848 đồng với tỷ lệ tăng 13, 45% năm
2001 so với năm 2000 làm tỷ trọng chi phí nhân công trực tiếp trong tổng chi phí

sản xuất tăng 0, 07%.
Chi phí sản xuất chung năm 2001 so với năm 2000 giảm 5.272.016 đồng với
tỷ lệ giảm 12, 46% làm tỷ trọng chi phí sản xuất chung trong tổng chi phí sản xuất
giảm 0, 22%.
Đây là một kết quả đáng mừng của công ty, cùng với sự tăng lên của sản
lượng sản xuất các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp tăng lên tỷ lệ một cách thích hợp theo hướng ngày càng giảm bớt chi phí nhân
công trong giá thành sản phẩm. Kết quả này cũng cho thấy công ty đã sử dụng tương
đối hiệu quả lao động hiện có. Mặc dù, tỷ lệ tăng của chi phí nhân công trực tiếp còn
cao nhưng nguyên nhân chủ yếu là do đặc điểm sản xuất theo đơn đặt hàng của công
ty, các nguồn lực của sản xuất được huy động tuỳ thuộc vào lượng đơn đặt hàng từng
thời kỳ mà công ty nhận được.
Riêng chi phí sản xuất chung, năm 2001 so với năm 2000 tiết kiệm được
3.224.203.995 đồng nhưng đi vào cụ thể ta thấy không phải khoản mục nào trong chi
phí sản xuất chung cũng hoàn thành nhiệm vụ: Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành. Đặc
biệt trong chi phí sản xuất chng: Chi phí lương nhân viên phân xưởng, chi phí vật
liệu phân xưởng, chi phí động lực tăng lên với một tỷ lệ khá cao.
ở đây chưa thể khẳng định ngay những thay đổi này là tốt hay xấu với tình
hình hoạt động của công ty. Để có những kết luận chính xác hơn ta đi xem xét cụ thể
từng khoản mục của chi phí sản xuất ở những nôị dung phân tích tiếp theo.
Chi phí ngoài sản xuất là chi phí không liên quan đến quá trình chế tạo sản
phẩm, bao gồm: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí sản xuất
còn được gọi là chi phí thời kỳ vì sự phát sinh của những khoản chi phí này ảnh

hưởng trực tiếp đến lợi tức của cả một chu kỳ sản xuất kinh doanh, chúng đựơc phản
ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo từng thời kỳ
báo cáo.
Chi phí bán hàng là khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc tiêu thụ sản
phẩm. Do đó, khi phân tích, ta phải đặt chi phí bán hàng trong mối quan hệ với khối
lượng sản phẩm tiêu thụ hoặc doanh thu tiêu thụ.

Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí ra có liên quan đến việc
tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Thuộc chi
phí này bao gồm nhiều loại chi phí như chi phí nhân viên quản lý, chi phí khấu hao
TSCĐ, dụng cụ trong các phòng ban, chi phí bằng tiền khác. Đây là khoản chi phí
mang tính cố định, không có biến động lớn nên nếu có khoản chi nào tăng lên đột
ngột so với kế hoạch là điều không bình thường, cần xem xét nguyên nhân cụ thể.
Để xem xét chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty in
Ba Đình ta sử dụng biểu số liệu sau:



Đơn vị 1.000 đ
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 So sánh
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọn
g
Số tiền %
tăng
giảm
Tỷ lệ
1. Chi phí bán hàng 40749,75 3,02 49893,649 3,45 +9008,89
9
+22,3 +0,43

Chi phí vât liệu 8643,5 0,64 9317,42 0,65 +673,92 +7,8 +0,01

Chi phí nhiên liệu
động lực

5732,91 0,43 5341,48 0,37 -391,43 -6,83 -0,06
Chi phí vận
chuyển,bốc vác
15518,83 1,15 16120,17 1,12 +601,34 +3,87 -0,03
Chi phí bằng tiền
khác
10899,51 0,80 19114,579 1,31 +8215,06
9
+75,3
7
+0,51

2. Chi phí QL doanh
nghiệp
1307855,3
92
96,98 139.4165,6
96
96,5
5
+86310,3
04
+6,6 -0,43
Chi phí vật liệu 226372,4 16,79 263451,7 18,2
4
+37079,3 +16,3
8
+1,45

Chi phí nhiên liệu

động lực
132141,6 9,8 171228,26
6
11,8
6
+50666 +29,5
8
+
2,06
Chi phí tiền lương 670652 49,73 721318 49,9
5
-
40521,66
+75,5
5
+0,22

×