Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

TÌNH HÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY IN CÔNG ĐOÀN.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.34 KB, 19 trang )

Phần 1
Tổng quan về công ty in Công đoàn
I. Quá trình hình thành và phát triển công ty in Công đoàn
1. Vài nét về lịch sử phát triển của Công ty in Công đoàn
Công ty in Công đoàn là doanh nghiệp thuộc Tổng Liên Đoàn Lao Động
Việt Nam, tiền thân là nhà in Lao Động đợc thành lập từ ngày 28/8/1945 để in các
loại sách báo tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền giác ngộ đờng lối chính sách
của Đảng, Nhà nớc và Công Đoàn Việt Nam tới các đoàn viên công đoàn và ngời
lao động.
Trải qua 20 năm hoạt động Công ty đợc TLĐLĐVN đầu t cho 2 máy in
cuộn để in báo Lao động bằng nguồn vốn viện trợ của Tổng công hội Trung
Quốc. Khi đó nhà in có công suất quy mô nhỏ nh một phân xởng.
Năm 1972, nhân dân ta đang phải chịu ảnh hởng của cuộc chiến tranh ném
bom B52 của đế quốc Mỹ nhằm phá hoại miền Bắc. Trớc tình hình đó ban bí th
TW phải quyết định trng dụng 2 máy in cuộn để xây dựng cơ sở phòng in báo
Nhân dân phục vụ cho công tác chính trị t tởng của Đảng tại tỉnh Hoà Bình.
Giai đoạn từ 1976- 1989 công ty hoạt động theo cơ chế bao cấp, mọi hoạt
động của Công ty đều do TLĐLĐVN cấp về số lợng báo in, chủng loại sản phẩm,
các loại nguyên vật liệu đầu vào, công ty chỉ còn thực hiện công việc in với công
suất khá cao (80% công suất thiết kế ). Lực lợng công nhân ở đây tơng đối lớn,
sản phẩm chủ yếu là báo Lao Động, tạp chí, sách giáo khoa. Trong thời gian này
công ty phát triển khá mạnh mẽ, đời sống của cán bộ công nhân viên khá ổn định
và tơng đối cao, cụ thể :
Sản lợng năm 1989 đạt 200 triệu trang trong đó :
- Báo các loại đạt : 60%
- Sách giáo khoa đạt : 20%
- Tập san đạt : 10%
- Văn hóa phẩm đạt : 10%
1
Khi đất nớc chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị tr-
ờng có sự điều tiết của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, Công ty đã có


những chuyển biến cơ bản cả về hình thức và nội dung hoạt động thích ứng với
quá trình phát triển của đất nớc.
Năm 1994 TLĐLĐVN đã phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật đầu t mở
rộng Công ty in Công Đoàn phù hợp với tình hình của đất nớc ta lúc đó. Ban lãnh
đạo công ty và toàn thể cán bộ công nhân viên công ty đã không ngừng phấn đấu,
học hỏi và sáng tạo để nâng cao chất lợng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trờng và
thị hiếu độc giả. Đứng trớc không ít khó khăn và thử thách, nhng công ty đã để lại
nhiều ấn tợng tốt đẹp cho khách hàng cả về số lợng cũng nh thể loại. Đối với Nhà
nớc công ty luôn làm tròn nghĩa vụ, hoàn trả vốn và lãi cho ngân hàng đúng qui
định và kỳ hạn. Phơng châm đặt ra của công ty Khách hàng là thợng đế và đã
thể hiện đợc vai trò và thế mạnh của mình trên thị trờng với công suất đạt 3 tỉ
/năm, có thể nói phát đạt hơn nhiều so với các cơ sở in khác trong nớc.
Bên cạnh những bớc tiến khá mạnh mẽ, song công ty còn gặp nhiều khó khăn
trong hoạt động cạnh tranh gay gắt với những công ty khác trong cả nớc. Thống kê
cho thấy toàn quốc có khoảng 400 cơ sở in, riêng Hà Nội có 85 cơ sở cùng với nhiều
công ty in khác nổi tiếng nh công ty in Tiến bộ, xí nghiệp in số 2...
Vấn đề công nghệ công ty còn gặp nhiều khó khăn so với các công ty khác
trong cả nớc, do đó phải làm nh thế nào để duy trì kịp thời thích ứngvới tình hình
biến đổi chung trong tình hình kinh tế nớc nhà. Nguồn vốn của công ty còn hạn
chế, eo hẹp, tay nghề công nhân cha cao, máy móc thiết bị cũ kỹ cha đồng bộ,
khiến công ty rơi vào tình trạng khá khó khăn trong việc đổi mới cơ sở vật chất và
nâng cao tay nghề cho công nhân. Đứng trớc những thử thách lớn lao đó, với
những công trình khảo sát thực tế của ban lãnh đạo công ty ở nhiều nơi trong cả
nớc, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty không hề giảm sút mà phát triển
theo chiều hớng tốt cụ thể là :
Đơn vị tính : 1000đ
2
1997 1998 1999
DT thuần 13.680.403 13.539.059 20.739.774
GV hàng bán 13.118.209 13.086.930 19.853.138

Lãi 562.194 452.129 886.636
Chi phí QL 117.606
Vốn KD 6.096.095 2.325.632 4.434.727
Thuế phải nộp 445.842 356.265 742.127
Thu nhập BQ 882 869 950
2. Nhiêm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty in Công đoàn với ngành nghề chủ yếu là gia công in ấn. Vào tháng
9/1997 công ty in Công đoàn chính thức đổi tên là : Công ty in Công đoàn, thay
thế cho tên cũ là: Xí nghiệp in công đoàn
Địa điểm. : 169 Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội
Điện thoại : 8514997 - Fax : 8571820
Tài khoản : - 710D00541 Ngân hàng Công thơng Đống Đa, Hà Nội
-79310460 Sở giao dịch ngân hàng ĐTPT Việt Nam
Sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú nhng chủ yếu nhất là báo
Lao động, sách, văn hoá phẩm... ngoài ra công ty còn in và đóng các loại sách của
nhà xuất bản: Nhà xuất bản Giáo dục, nhà xuất bản Hà Nội, nhà xuất bản Kim
Đồng...
Công ty in Công Đoàn và báo Lao Động đợc TLĐLĐVN quan tâm và lãnh
đạo.. Công ty thực hiện quản lý theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm và tự
hoàn vốn, tự bù đắp các chi phí, thực hiện bảo toàn và phát triển số vốn đợc giao.
Công ty áp dụng cơ chế quản lý thị trờng, bộ máy điều hành quản lý hoạt
động theo cơ chế của doanh nghiệp Nhà nớc và tự chịu trách nhiệm trớc pháp luật.
Công ty xác định xây dựng và thực hiện phân phối lao động, đảm bảo công bằng
xã hội và quan tâm đến đời sống của công nhân viên cùng các hoạt động xã hội,
áp dụng các biện pháp thích hợp để nâng cao tay nghề và trình độ văn hóa cho
công nhân viên. Mở rộng quan hệ kinh tế với các đơn vị kinh tế trong và ngoài n-
3
ớc để phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần vào công cuộc CNH - HĐH đất n-
ớc.
II. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty

1. Đặc điểm về qui trình công nghệ
Đất nớc ta đang ngày càng phát triển, đời sống của ngời dân ngày càng
nâng cao và nhu cầu về sách báo, tạp chí và ấn phẩm văn hoá khác cũng ngày
càng tăng. Trên thị trờng hiện nay đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp in, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp in phải không ngừng nâng
cấp quy mô sản xuất, đầu t trang bị máy móc thiết bị hiện đại, hợp lý và đồng bộ,
đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề có trình độ cao. Công ty in Công Đoàn cũng
đã có những đổi mới trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình trên thơng trờng. Quy trình sản xuất kinh doanh của
công ty là một quy trình khép kín:
B ớc 1 : Khách hàng tới liên hệ với phòng kế hoạch vật t để đặt in,
hai bên thoả thuận giá cả nếu thống nhất thì phòng kế hoạch lập hợp đồng trình
giám đốc ký duyệt.
B ớc 2 : Căn cứ vào hợp đồng ký kết giữa hai bên, phòng kế hoạch
lập lệnh sản xuất và triển khai sản xuất từ khâu chế bản in đến khi sản phẩm in đ-
ợc thực hiện. Quy trình sản xuất đợc tiến hành qua 3 phân xởng:
Chế bản In offset Đóng sách
Phân xởng chế bản
Khách hàng phải đa mẫu, ảnh hoặc bản thảo maket để cán bộ quản lý lần...
lợt thực hiện qua các khâu:
Bắt đầu từ phòng vi tính: nếu là chữ phải qua vi tính đánh máy chữ in lên bản
bông rồi qua nhiều lần kiểm tra, nếu đạt yêu cầu thì đa tiếp lên đánh trên giấy can
mỏng, sau đó lại đa khách hàng kiểm tra lại, nếu đạt tiêu chuẩn thì chuyển sang
khâu tiếp.
4
Khâu bình bản: công nhân kỹ thuật đa phim vào bình rồi ghim lại theo ý
định của ngời in, nếu là ảnh phải bình trên phim, căn bao nhiêu màu thì mẫu ảnh
đó phải qua bấy nhiêu phim lần lợt xếp ra, sau đó đa ra phơi. Trớc khi phơi phải
kiểm tra kỹ và đặt sát các ánh sáng sao cho trùng khít lên nhau rồi lại phải bình
lại mới chuyển đi phơi.

Khâu phơi: mỗi bản đã đợc bình rồi thì đợc phơi trên một tấm kẽm và đa lên
bàn phơi, sau đó chiếu đèn leon có ánh sáng cực mạnh, dới ánh đèn các phần tử
không in bị huỷ diệt, còn các phần tử in đợc giữ lại trên tấm kẽm có phủ màng
cảm quang. Sau khi phơi song đa ra bàn rửa bằng dung dịch tẩy sạch bẩn và lớp
quang, đa tiếp vào máy để sấy tấm kẽm đó rồi chuyển qua khâu tiếp theo.
Phân xởng in offset
Sau khi đã sấy xong thì các bán thành phẩm đợc chuyển xuống phân xởng
in. Tuỳ khách hàng yêu cầu mức độ in mà bố trí máy in cho phù hợp. Chế độ pha
màu của công ty dựa trên bốn màu cơ bản: vàng, đỏ, xanh, đen.
Nếu in ở máy một màu, khi in ảnh phải qua bốn lần mới ra ảnh khách yêu
cầu. Nếu in ở máy 4 màu (4/4) thì chỉ cần lập bản kẽm vào máy và qua các công
đoạn in truyền của máy là ra đợc sản phẩm ta cần mà không phải in qua nhiều lần.
Nếu sản phẩm là báo chí cần phải đa vào máy coroman và in một lần ra luôn 2 tờ
liền một lúc và có máy ảnh, gây tự động ra ngay sản phẩm mà không phải qua
nhiều công đoạn khác. Đây là dây chuyền hiện đại nhất của công ty đã đợc đa vào
hoạt động, sau đó sản phẩm đa xuống phân xởng tiếp theo.
Phân xởng đóng sách:
Tại phân xởng đóng sách số lợng in ra ít thì công nhân của phân xởng có thể
đóng bằng tay, tự khâu và gia công. Nếu số lợng lớn thì phải đóng bằng máy tự
động mới đợc nhập từ Nam Triều Tiên về. Sau khi đóng xong và hoàn thiện phần
còn lại của sản phẩm, ra đợc sản phẩm cuối cùng phải qua khâu kiểm tra chất l-
ợng (OTK) để xem xét sản phẩm của công ty đã phát hành đợc cha. Nếu đợc rồi
có thể chuyển cho khách hàng ngay hoặc chuyển bằng hệ thống thang máy và ng-
ời vận chuyển chờ ngày xuất kho.
5
Qua đây chúng ta có thể hiểu đợc phần nào về công việc in và quá trình tạo
ra sản phẩm của công ty nh thế nào.
B ớc 3 : Kiểm tra chất lợng bao gói ở phân xởng sách, ấn phẩm hoàn
chỉnh nhập kho thành phẩm.
B ớc 4 : Phân xởng sách chuyển lệnh sản xuất mẫu ấn phẩm tơng ứng

về phòng kế toán tài vụ thanh toán hợp đồng giao cho khách hàng.
2. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Công tác quản lý nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh có vai trò vô
cùng quan trọng, có tác dụng đẩy mạnh phát triển sản xuất, tăng nhanh doanh thu
với chi phí thấp nhất cho doanh nghiệp, đồng thời nó cũng ảnh hởng trực tiếp tới
chất lợng sản phẩm cũng nh hiệu quả sử dụng vốn.
Thị trờng cung ứng NVL phải đúng tiến độ, số lợng, chủng loại và quy cách,
nếu thiếu NVL thì quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn, không thể thực hiện đợc.
Hiện nay công ty đang sử dụng các loại vật liệu sau:
Mực in(nhập từ Nhật, Đức, Trung quốc...)
Kẽm (nhập từ Bungary, Đức Nhật...)
Giấy (nhập từ thị trờng trong nớc và nớc ngoài...)
Các NVL hầu hết đợc nhập từ nớc ngoài, chỉ riêng có phần giấy in là nhập từ
nhà máy giấy Bãi Bằng và công ty giấy Tân Mai. Nguyên vật liệu chính của công ty
là giấy, mực in, cao su offset, phim lade, hoá chất và vật liệu khác. Khi có nhu cầu
công ty đã đợc thị trờng cung ứng lợng NVL đầu vào một cách đầy đủ.
Công ty đã đề ra kế hoạch lựa chọn những nhà cung cấp, công ty cung cấp
chủ yếu là nhà máy giấy Bãi Bằng và công ty giấy Tân Mai dùng in các loại sách,
còn in báo đòi hỏi chất lợng giấy cao hơn nên công ty phải nhập giấy của Thụy
Điển, Singapo, Indonexia. Việc mua NVL dựa trên nguyên tắc ở đâu chất lợng
đảm bảo phù hợp với sản xuất, giá cả phải chăng thì ta nhập vào, điều này góp
phần làm giảm chi phí NVL đầu vào làm giảm giá thành, tăng cờng sức cạnh
tranh trên thị trờng. Điều quan trọng là công ty phải nhập đợc NVL chất lợng cao
đảm bảo các chỉ tiêu thông số kỹ thuật phục vụ quá trình in. NVL dự trữ đợc công
6
ty quản lý và tiếp nhận tốt vì đây là bớc chuyển giao giữa bộ phận mua và bộ phận
quản lý doanh nghiệp. Công ty tổ chức tốt công tác tiếp nhận NVL sẽ tạo điều
kiện cho thủ kho nắm bắt đợc số lợng, chủng loại cũng nh quy cách NVL nhằm
tránh không bị lẫn lộn các NVL giúp thủ kho thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
Việc giao nhận, biên bản lập ra đợc xác nhận bởi ngời giao của công ty bán hàng,

bộ phận KCS và thủ kho. Công tác xây dựng NVL căn cứ vào lợng nguyên vật
liệu định mức tiêu dùng trong quá trình in ấn, do đó lợng tiêu hao ở mỗi quá trình
là khác nhau. Công ty phải xác định lợng NVL trong quá trình sản xuất của từng
tháng, quý, năm, định ra lợng NVL chi trả. Tuy nhiên phải căn cứ vào lợng phát
hành để giúp công ty xác định đợc lợng NVL cần thiết. Công ty đa ra chế độ kiểm
kê định kỳ NVL qua đó đánh giá đợc chất lợng, số lợng NVL dự trữ trong kho.
Dựa vào nhu cầu của từng phân xởng lợng NVL đợc cấp phát theo nhu cầu sản
xuất, thực hiện tốt chính sách xuất hết NVL theo giá thực tế. Nh vậy công tác tổ
chức cấp phát NVL của công ty luôn đảm bảo tính đồng bộ, chủ động sáng tạo
trong sản xuất giúp cho quá trình quản lý các mặt hoạt động đi vào nề nếp, đạt
hiệu quả cao, kinh doanh có chất lợng, tăng vòng quay và phát triển bảo toàn vốn.
7
3. Đặc điểm về lao động
Chỉ tiêu
Số lợng
(ngời)
% của tổng
số.
1. Tổng số lao động của công ty 186 100
Số lao động nam 100 53.76
Số lao động nữ 86 46.24
2. Lao động gián tiếp 36 19.35
Cán bộ quản lý 22 11.8
Phụ trợ 14 7.35
3. Lao động trực tiếp 150 80.65
Thợ bậc cao đang học bồi dỡng chuyên ngành 10 5.73
Thợ bậc 1 và học nghề 29 15.68
Thợ bậc 2 48 25.77
Thợ bậc 3 43 23.09
Thợ bậc 4 7 3.76

Thợ bậc 5 6 3.22
Thợ bậc 6 22 11.82
Thợ bậc 7 6 3.22
4.Trình độ đại học 22 11.82
Đang học đại học 36 19.35
5. Đảng viên 7 3.76
Nhìn chung bộ máy của công ty gọn nhẹ, trình độ chuyên môn cao đợc đào
tạo qua các trờng đại học trong và ngoài nớc rất phù hợp với xu thế hiện nay. Số l-
ợng công nhân trực tiếp có tay nghề cao với độ tuổi trung bình là 31, công ty đã tổ
chức cho công nhân lao đông 3 ca/ngày, ngoài ra còn tổ chức cho anh em công
nhân lao động làm thêm giờ để tăng thêm thu nhập. Bên cạnh đó công ty đã sử
dụng có hiệu quả các đòn bẩy các lợi ích kinh tế khuyến khích ngời lao động,
tránh tình trạng sử dụng quỹ phúc lợi, quỹ khen thởng một cách tuỳ tiện.
4. Đặc điểm về máy móc thiết bị
Tên thiết bị Số lợng Số màu Nớc sản xuất Công suất thực tế
Máy phơi 02 Đức, Nhật
Máy sấy 01 Việt Nam
Máy vi tính 05 Asian
8

×