Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

LUẬN VĂN: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cơ khí chính xác số I doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (861.62 KB, 96 trang )

















LUẬN VĂN:

Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở công
ty cơ khí chính xác số I








Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có những chuyển biến căn bản.


Chính sách đa phương hóa các quan hệ ngoại giao đã tạo điều kiện tiền đề cho kinh tế
phát triển. Để phù hợp với sự phát triển kinh tế theo hướng mới, kế toán - một công
cụ quan trọng trong quản lý cũng cần có những đổi mới thực sự, đáp ứng yêu cầu
cung cấp thông tin phục vụ cho quản lý kinh tế ở cả tầm vi mô và vĩ mô.
Hoà nhịp cùng với những chuyển biến chung đó của nền kinh tế, các doanh
nghiệp sản xuất trên cương vị là một đơn vị kinh tế cơ sở, là tế bào của nền kinh tế
quốc dân và là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh để sản xuất
ra loại các sản phẩm và thực hiện cung cấp các loại sản phẩm đó phục vụ cho nhu
cầu xã hội cũng cần phải có những bước đổi mới để thích ứng và tìm được chỗ đứng
trên thị trường.
Hạch toán kế toán là một mắt xích quan trọng của hệ thống quản lý, nó góp
phần tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh doanh. Là một
khâu chủ yếu của công tác hạch toán kế toán, kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với mọi doanh nghiệp sản xuất. Bởi lẽ sự
tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào việc có đảm bảo tự bù đắp
được chi phí bỏ ra và có lãi hay không. Mặt khác để có thể phát triển kinh tế bền
vững, lâu dài, ổn định thì doanh nghiệp phải tuân theo các quy luật kinh tế thị trường
mà trước hết là phải ứng xử giá một cách linh hoạt, phải hiểu rõ chi phí bỏ ra, tiến tới
giám sát chi phí một cách chặt chẽ, giảm hay cắt bỏ những chi phí không cần thiết để
phục vụ cho việc hạ giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng các yêu cầu trên cũng như việc cung cấp thông tin cho quản lý,
doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện cả về bộ máy kế toán và phương pháp
hạch toán. Đây là một vấn đề vừa có ý nghĩa thực tiễn, vừa có ý nghĩa lý luận.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Phạm Quang và các cô chú
phòng kế toán tài chính, em mạnh dạn chọn chuyên đề thực tập:



“ Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ở công ty cơ khí chính xác số I “
Trong phạm vi đề tài em xin trình bày những vấn đề quan trọng của công tác kế
toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cơ khí chính xác số I nói riêng.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề được bố cục như sau:
Phần thứ nhất: Cơ sở lí luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản
phẩm trong doanh nghiệp.
Phần thứ hai : Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tạiCông ty cơ khí chính xác số I.
Phần thứ ba : Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty chính xác số I.





























Phần thứ nhất
Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm

I. bản chất chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Doanh nghiệp sản xuất là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra của cải vật
chất đáp ứng nhu cầu của xã hội. Hoạt động chủ yếu của một doanh nghiệp sản xuất
là sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm đó trên thị trường. Ngoài hoạt động cơ
bản đó doanh nghiệp sản xuất còn tiến hành một số hoạt động khác như cung cấp một
số dịch vụ, lao vụ hay tiến hành hoạt động đầu tư tài chính
Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp là quá trình kết hợp giữa 3 yếu tố: Tư
liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Điều đó có nghĩa là để tiến hành
quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định: chi phí về
thù lao lao động, chi phí về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong quá trình
sản xuất tạo ra sản phẩm, doanh nghiệp phải chịu sự tiêu hao về nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu phải chịu sự hao mòn của thiết bị máy móc,
phải trả lương cho công nhân viên Đó là những chi phí thường xuyên phát sinh, gắn
liền với hoạt động sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy vấn đề đầu tiên quan
trọng đối với doanh nghiệp sản xuất là phải tổ chức tốt công tác hạch toán quá trình
sản xuất, đáp ứng được các yêu cầu của quản trị và kế toán nói chung. Để có thể thực
hiện được điều đó trước hết phải nắm được những vấn đề lý luận về kế toán chi phí

và tính giá thành sản phẩm.
1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất.
1.1 Khái niệm



Chi phí sản xuất bao gồm có nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau, để có thể biết
được số chi phí mà doanh nghiệp chi ra trong một thời kỳ nhất định, nhằm tính toán,
tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho yêu cầu quản lý, mọi chi phí chi ra cuối
cùng đều được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ và được gọi là chi phí sản xuất . Như
vậy, Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Về mặt lượng ta có thể khái quát chi phí sản
xuất theo công thức sau:
CP = V+C
Trong đó:
CP: Chi phí sản xuất trong một kỳ kinh doanh nhất định
V : Là chi phí về tiền lương, tiền công phảI trả cho người lao động tham gia
vào quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ. Bộ phận này được gọi là hao
phí lao động sống.
C : Hao phí về lao động vật hoá gồm giá trị của các loại NVL chính, VL phụ,
nhiên liệu, giá trị công cụ, dụng cụ, bao bì xuất dùng cho sản xuất kinh doanh, chi phí
về năng lượng, khấu hao TSCĐ, chi phí thuê ngoài.
Chi phí sản xuất kinh doanh rất quan trọng, nó gắn liền với quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh mà thực chất là sự vận động của các yếu tố sản xuất, biến đổi
chúng thành sản phẩm cuối cùng theo mục đích của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất
kinh doanh gắn liền với việc sử dụng vật tư, tài sản, lao động, tiền vốn. Do đó quản
lý chi phí chính là việc sử dụng hợp lý các yếu tố trên. Do chi phí sản xuất là yếu tố
cấu thành nên giá thành sản phẩm nên việc quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất cũng
như việc sử dụng chi phí có hiệu quả chính là việc thực hiện mục tiêu hạ giá thành.

1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm nhiều loại, nhiều yếu tố có
nội dung kinh tế, tính chất, công dụng, mục đích và vai trò khác nhau đối với quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phục vụ cho công tác quản lý và
hạch toán cần thiết phải phân loại chi phí.
Phân loại chi phí là cách sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo
những đặc trưng nhất định. Phân loại chi phí giúp cho việc xác định các yếu tố cấu



thành trong sản phẩm, từ đó chi tiết hoá hệ thống thông tin kế toán phục vụ cho công
tác hạch toán và quản lý. Mặt khác nó cũng là cơ sở cho việc phấn đấu giảm chi phí,
nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí, tăng cường hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp.
Xét về mặt lý luận cũng như thực tế có rất nhiều cách phân loại chi phí khác nhau.
Mỗi cách phân loại đều đáp ứng ít nhiều cho mục đích quản lý, hạch toán, kiểm tra,
kiểm soát chi phí thực tế phát sinh dưới các góc độ khác nhau. Vì thế trên thực tế các
cách phân loại đều tồn tại, hỗ trợ nhau, bổ xung cho nhau và giữ một vai trò nhất
định trong quản lý chi phí và giá thành sản phẩm. Sau đây em xin đề cập đến một số
cách phân loại chủ yếu:
 Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động kinh doanh toàn bộ chi phí
được chia thành 3 loại như sau:
 Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt
động sản xuất, tiêu thụ và quản lý hành chính.
 Chi phí hoạt động tài chính: Gồm những chi phí liên quan đến hoạt động về
vốn và đầu tư tài chính.
 Chi phí hoạt động bất thường: Gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do
chủ quan hoặc khách quan mang lại.
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí được chính xác phục vụ cho
việc tính giá thành, xác định kết quả của từng loại hoạt động kinh doanh được đúng

đắn cũng như việc lập báo cáo tài chính được nhanh chóng, kịp thời, chính xác.
 Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế
Để phục vụ cho việc tập hợp chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu mà không
xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh chi phí, chi phí sản xuất kinh doanh
được phân loại theo yếu tố chi phí. Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất,
nội dung kinh tế của chi phí sản xuất để phân thành các yếu tố chi phí. Mỗi yếu tố chi
phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí
đó phát sinh ở lĩnh vực sản xuất nào, ở đâu và mục đích, tác dụng của chi phí như thế
nào. Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý của từng thời kỳ, từng quốc gia mà mức độ
chi tiết của các yếu tố có thể khác nhau. Theo quy định của Việt Nam hiện nay toàn
bộ chi phí được chia thành 7 yếu tố như sau:



 Yếu tố nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, VL
phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh ( loại trừ
giá trị không dùng hết nhập kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực)
 Yếu tố nhiên liệu, động lực: Gồm giá trị vật tư xăng dầu, điện, than sử dụng
vào quá trình kinh doanh trong kỳ (trừ số không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu
hồi)
 Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương: Phản ánh tổng số tiền
lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho toàn bộ
cán bộ công nhân viên trong toàn doanh nghiệp
 Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ nhất định ( 19%) trên tổng số
tiền lương và phụ cấp phải trả cho cán bộ CNV
 Yếu tố khấu hao TSCĐ: Gồm tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ
của tất cả các TSCĐ đang dùng cho sản xuất kinh doanh.
 Yếu tố dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ những chi phí về lao vụ, dịch
vụ mua ngoài sử dụng để phục vụ cho sản xuất kinh doanh như: tiền điện, tiền nước,
tiền bưu phí

 Yếu tố chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ những chi phí bằng tiền
ngoài 6 yếu tố trên mà doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có ý nghĩa rất lớn đối với quản lý
và hạch toán. Nó cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể nhằm phục vụ cho
việc xây dựng và phân tích định mức lao động, việc lập và kiểm tra, phân tích dự
toán chi phí. Cách phân loại này cũng cho chúng ta biết tỷ trọng của từng yếu tố chi
phí sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Lập
báo cáo chi phí sản xuất theo từng yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Cung
cấp tài liệu để lập dự toán chi phí sản xuất, kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ
lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau.
 Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ chi phí được phân thành các khoản mục. Cách phân loại
này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo



quy định của chế độ kế toán Việt nam hiện nay nếu xét về giá thành công xưởng chi
phí được chia ra thành 3 khoản mục như sau:
 Chi phí NVL trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính,
phụ, nhiên liệu năng lượng tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm hay
thực hiện lao vụ, dịch vụ.
 Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp có tính
chất lương và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ (19%)
trên tổng quỹ lương.
 Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng, tổ đội sản xuất ngoài chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Nó
thường bao gồm những khoản sau:
-Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm tiền lương, tiền công, các khoản trích

theo lương cho nhân viên quản lý phân xưởng, thủ kho và các nhân viên vận chuyển,
sửa chữa ở phân xưởng
-Chi phí NVL dùng cho phân xưởng: như vật liệu dùng để bảo dưỡng, sửa
chữa TSCĐ của phân xưởng, vật tư văn phòng và những vật liệu dùng cho quản lý
chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất
-Chi phí dụng cụ sản xuất như: khuôn mẫu, dụng cụ bảo hộ lao động, dụng cụ
cầm tay, ván khuôn, giàn giáo xây dựng dùng cho sản xuất ở phân xưởng tổ, đội sản
xuất .
-Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh số tiền trích khấu hao của TSCĐHH,
TSCĐ đi thuê tài chính sử dụng ở phân xưởng
-Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên
ngoài để phục vụ cho sản xuất chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất
-Chi phí bằng tiền khác: Gồm các khoản chi phí phát sinh ngoài các chi phí
trên dùng cho sản xuất ở phân xưởng
Ngoài 3 khoản mục trên nếu xét theo giá thành toàn bộ thì có thêm 2 khoản mục
nữa là:
 Chi phí quản lý doanh nghiệp: Đó là các chi phí phát sinh có liên quan
chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất
kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như: tiền lương



và các khoản phụ cấp theo lương phải trả cho nhân viên quản lý, chi phí về công cụ,
dụng cụ, vật tư, văn phòng phẩm, khấu hao TSCĐ, thuế môn bài, thuế nhà đất, các
khoản phí, lệ phí
 Chi phí bán hàng: Đó là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ như: lương nhân viên bán
hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi quảng cáo, tiếp thị, vận chuyển, bốc dỡ hàng
Việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khoản mục nhằm đáp ứng nhu
cầu quản lý theo định mức, cung cấp số liệu cho tính giá thành sản phẩm, phân tích,

đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định
mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch hạ giá thành cho kỳ kinh doanh tiếp theo.
 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Để phục vụ cho kế toán quản trị cũng như việc theo dõi sự biến động của chi
phí tiến hành phân loại chi phí theo cách ứng xử của chúng. Theo cách phân loại này
chi phí được chia thành:
 Biến phí: Đó là những chi phí thay đổi về tổng số theo một tỷ lệ nhất định
so với khối lượng sản phẩm hay lao vụ dịch vụ hoàn thành. Nó bao gồm chi phí NVL
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và một số yếu tố thuộc chi phí sản xuất
chung Mặc dù biến phí có tổng số thay đổi theo khối lượng sản phẩm, dịch vụ
nhưng chi phí tính trên một đơn vị sản phẩm lại không thay đổi.
 Định phí: là những chi phí không thay đổi về tổng số so với khối lượng sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành như: chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt
bằng, phương tiện kinh doanh ngược với biến phí, khi số lượng sản phẩm, dịch vụ,
lao vụ thay đổi thì định phí trên một đơn vị sản phẩm cũng thay đổi. Hơn nữa định
phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp của công ty. Phạm vi phù hợp là phạm vi
giữa khối lượng sản phẩm tối thiểu và khối lượng sản phẩm tối đa mà nhà sản xuất
dự định sẽ sản xuất. Vượt ra khỏi phạm vi đó định phí cũng thay đổi.
 Chi phí hỗn hợp: Đó là những chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố biến
phí lẫn định phí. ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện những đặc
điểm của định phí, quá mức độ đó nó lại thể hiện những đặc tính của biến phí. Chi
phí hỗn hợp bao gồm: Tiền thuê máy móc, thiết bị, chi phí điện lực, lương giám sát
viên, hợp đồng thuê với tiền thuê trả theo doanh số, chi phí điện thoại



Việc phân định chi phí thành biến phí, định phí, chi phí hỗn hợp có ý nghĩa
quan trọng trong việc thiết kế, xây dựng các mô hình chi phí trong mối quan hệ chi
phí, sản lượng và lợi nhuận, xác định điểm hoà vốn cũng như các quyết định quan
trọng khác trong sản xuất kinh doanh. Qua đó ta cũng thấy được tình hình biến động

của các loại chi phí từ đó xác định được phương hướng đúng đắn để nâng cao hiệu
quả sử dụng chi phí theo hướng sau:
-Đối với biến phí: Cần tiết kiệm tổng chi phí và chi phí cho một đơn vị khối
lượng hoạt động.
-Đối với định phí: Cần phấn đấu để nâng cao hiệu lực của chi phí trong sản
xuất kinh doanh
2. Khái niệm và phân loại giá thành
2.1. Khái niệm
Nói đến chi phí sản xuất là nói đến những hao phí về lao động sống và lao động
vật hoá mà doanh nghiệp chi ra trong một kỳ kinh doanh nhất định. Nó là một trong
hai mặt của một quá trình thống nhất - quá trình sản xuất. Mặt còn lại của quá trình
sản xuất được thể hiện qua chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Vậy giá thành sản phẩm là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá
liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm , lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lượng giá
trị của những lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực
tiếp và gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở
doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh .
Giá thành sản xuất một mặt để bù đắp chi phí, mặt khác làm căn cứ để lập giá;
Nó là xuất phát điểm để xác định giá cả mà cũng là giới hạn tối thiểu của lượng giá
cả. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng của hoạt
động sản xuất, phản ánh kết quả của việc sử dụng các loại vật tư, tài sản, tiền vốn
trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp
thực hiện nhằm mục đích tạo ra sản phẩm với số lượng nhiều, chất lượng cao với chi
phí là ít nhất, giá thành thấp nhất.
2.2. Phân loại giá thành




Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ,
nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Điều đó được thể hiện qua các cách phân loại giá
thành chủ yếu sau đây:
a. Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành
Căn cứ vào thời điểm và cơ sở số liệu để tính giá thành, giá thành sản phẩm
được chia thành: Giá thành kế hoạch , giá thành định mức và giá thành thực tế:
 Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được xác
định trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí kỳ kế
hoạch. Giá thành kế hoạch thường do bộ phận kế hoạch hoặc do bộ phận kế toán
quản trị lập và nó được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình chế tạo, sản xuất sản
phẩm. Nó chính là mục tiêu phấn đấu trong kỳ kế hoạch, là căn cứ để so sánh, phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành sản phẩm.
 Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức được
xác định trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm, song khác với giá thành kế
hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không thay đổi
trong suốt kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xác định trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu
tháng) nên giá thành định mức luôn luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các
định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. Do đó việc
xác định giá thành định mức là việc làm thường xuyên trong kỳ kế hoạch, phản ánh
kịp thời những kết quả của sự đổi mới, cải tiến kỹ thuật quản lý kinh tế của doanh
nghiệp nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo
chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong sản
xuất giúp cho doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà
doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
 Giá thành thực tế: Giá thành thực tế được xác định sau khi kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh và tập hợp trong kỳ sản xuất

tạo sản phẩm và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành thực



tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc
tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật để tiến hành quá trình sản xuất tạo
sản phẩm. Nó là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định
được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí cho phù hợp. Mặt khác, bằng việc
so sánh giá thành kế hoạch, giá thành định mức, giá thành thực tế với nhau và với các
chỉ tiêu kinh tế tương ứng của ngành, của các doanh nghiệp khác sẽ cho phép đánh
giá trình độ quản lý của doanh nghiệp trong mối quan hệ với các doanh nghiệp khác,
trong ngành cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ đó đánh giá khả
năng và thực trạng của doanh nghiệp làm cơ sở cho nhà quản trị doanh nghiệp đề ra
các biện pháp điều chỉnh thích hợp.
b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí .
Theo cách phân loại này chỉ tiêu giá thành sản phẩm được chia thành: giá thành
sản xuất và giá thành tiêu thụ.
 Giá thành sản xuất (hay giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phân xưởng sản xuất. Giá thành sản xuất được cấu thành bởi chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Nó là cơ sở để tính giá
vốn hàng bán và lãi gộp trong doanh nghiệp sản xuất.
 Giá thành tiêu thụ (hay giá thành toàn bộ, giá thành đầy đủ ): Là chỉ tiêu
phản ánh toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Giá thành tiêu thụ bao gồm giá thành sản xuất cộng thêm chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp đã phân bổ cho lô sản phẩm đó và nó được xác định
theo công thức sau:




Giá thành toàn bộ chỉ được xác định sau khi sản phẩm đã tiêu thụ. Nó là cơ sở
để tính toán và xác định lãi trước thuế của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì thời điểm tính giá thành sản xuất và giá thành
tiêu thụ thường phân biệt khá rõ. Còn đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thì
Giá thành
toàn b
ộ của
s
ản phẩm

Giá thành
sản xuất
s
ản phẩm

=

Chi phí QL
doanh
nghi
ệp

+

Chi phí
bán
hàng

+





quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ diễn ra đồng thời nên hai loại giá thành này
thường được xác định cùng một lúc. Việc phân chia giá thành thành giá thành sản
xuất và giá thành tiêu thụ giúp cho các nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lãi,
lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
3. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm là hai khái niệm khác nhau
song chúng có quan hệ chặt chẽ và biện chứng với nhau. Về mặt nội dung, giá thành
sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau bên trong nó: Đó là chi phí sản xuất và
giá trị sử dụng cấu thành trong khối lượng sản phẩm. Bản chất cuả giá thành là sự
chuyển dịch các yếu tố chi phí vào đối tượng tính giá thành (sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ đã hoàn thành). Mặt khác giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất là hai mặt của
quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản
phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Vì thế chúng giống nhau về mặt chất.
Tuy nhiên do bộ phận chi phí không đều nhau nên chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm khác nhau về mặt lượng. Chi phí sản xuất là tất cả các hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra trong một kỳ kinh doanh nhất định,
còn giá thành sản phẩm lại bao gồm chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước
chuyển sang) và các chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ
và dịch vụ đã hoàn thành. Mối quan hệ đó được khái quát qua sơ đồ sau đây:






Qua sơ đồ trên ta thấy:




Như vậy nếu như chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một
thời kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp chi phí liên quan tới việc sản
Chi phí d
ở dang
đ
ầu kỳ

Chi phí phát sinh
trong k


Tổng giá thành
s
ản phẩm

Chi phí SX DD
cu
ối kỳ

Tổng giá
thành s
ản
ph
ẩm

Chi phí
s

ản xuất
DDĐK

+

Chi phí sản
xuất phát
sinh trong k


-

Chi phí
s
ản xuất
DDCK

=




xuất và hoàn thành một khối lượng sản phẩm, dịch vụ nhất định. Giá thành sản phẩm
không bao gồm những chi phí cho khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ, những chi
phí chi ra chờ phân bổ kỳ sau, những chi phí chi ra không liên quan đến hoạt động
sản xuất. Nhưng chi phí sản xuất lại bao gồm những chi phí sản xuất kỳ trước chuyển
sang, những chi phí trích trước tính vào giá thành nhưng thực tế chưa phát sinh và
những chi phí chuyển sang chờ phân bổ.
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai bước kế tiếp trong
công tác kế toán quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản

phẩm hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất sẽ ảnh hưởng trực tiếp
tới sự tăng hay giảm giá thành sản phẩm. Do đó quản lý giá thành cũng phải gắn liền
với quản lý chi phí sản xuất.
4. Sự cần thiết khách quan của việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm một cách đầy đủ chính xác - khoa học.
Có thể nói rằng chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng đối với
mọi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó trong suốt quá
trình hoạt động, các doanh nghiệp phải luôn luôn quan tâm đến việc quản lý chi phí
phát sinh, kiểm tra việc thực hiện định mức chi phí, hạn chế tới mức thấp nhất những
chi phí ngoài kế hoạch, những thiệt hại, mất mát, hư hỏng Bởi lẽ mỗi đồng chi phí
phát sinh không hợp lý đều ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nền kinh tế đang ngày càng phát triển theo những quy luật chung của nền kinh
tế thị trường, một doanh nghiệp sản xuất không thể tránh khỏi sự cạnh tranh của
những doanh nghiệp khác, các thành phần kinh tế khác. Để có thể đứng vững, phát
triển đạt được các mục tiêu về lợi nhuận và các mục tiêu khác thiết nghĩ doanh
nghiệp không có cách nào khác là phải nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời hạ
giá thành sản xuất. Đó là cách lựa chọn cơ bản nhất, bền vững nhất và đúng đắn nhất.
Hạ giá thành sản phẩm cũng đồng nghĩa với hạ thấp chi phí sản xuất bởi lẽ chi
phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm. Hạ thấp chi phí sản xuất được thực
hiện qua việc tiết kiệm sử dụng chi phí và nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí. Muốn
vậy phải nâng cao năng suất lao động, cải tiến quy trình công nghệ, tiết kiệm chi phí
NVL trực tiếp, tiết kiệm chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Vì
vậy mỗi doanh nghiệp sản xuất phải tổ chức quản lý quá trình sản xuất sao cho khoa



học, hợp lý nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm tới mức thấp nhất có
thể được.
Để có thể thực hiện được các yêu cầu và các mục tiêu trên đòi hỏi việc giám sát,
tính toán, tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải được tiến

hành một cách đầy đủ, chính xác và khoa học. Bởi lẽ nếu tính chính xác, đầy đủ chi
phí sản xuất thì việc tính giá thành sẽ chính xác giúp cho chúng ta đánh giá và phân
tích đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xác định được
kết quả của việc giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, từ đó tìm ra phương
hướng, giải pháp cho việc hạ giá thành, giảm chi phí sản xuất cho kỳ kinh doanh tiếp
theo.
Từ những phân tích trên ta có thể khẳng định rằng việc hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm một cách đầy đủ, chính xác và khoa học là yêu cầu
khách quan của chế độ hạch toán kinh tế, là khâu quan trọng nhất của kế toán trong
doanh nghiệp. Để có thể thực hiện được yêu cầu đó, thì công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm phải được tiến hành theo các bước sau:
Thứ nhất: Dựa trên công nghệ sản xuất, đặc điểm chi phí sản xuất, đặc điểm tổ
chức sản xuất và những đặc trưng của đối tượng sản xuất kinh doanh để xác định đối
tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành hợp lý, chính xác.
Thứ hai: Tổ chức tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã xác
định bằng các phương pháp đã lựa chọn. Từ đó cung cấp các thông tin về khoản mục
chi phí, về yếu tố chi phí đồng thời xác định đúng đắn giá trị sản phẩm dở dang cuối
kỳ.
Thứ 3: Kiểm tra việc thực hiện định mức tiêu hao vật tư, kỹ thuật, dự toán chi
phí sản xuất nhằm thúc đẩy việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm chi phí về vật tư, thiết bị,
lao động từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí đáp ứng nhu cầu hạch toán kinh
tế.
Thứ 4: Định kỳ kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành và nhiệm vụ hạ giá
thành sản phẩm. Từ đó tìm ra những nguyên nhân, những yếu tố dẫn đến các kết quả
đạt được cũng như những mặt chưa đạt được nhằm đưa ra các giải pháp và phương
hướng giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm một cách hợp lý.
II. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất




1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên quan trọng của
công tác tập hợp chi phí sản xuất. Đó chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí
mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có thể tiến hành ở nhiều địa điểm khác
nhau, ở từng địa điểm lại có thể sản xuất, chế biến nhiều loại sản phẩm theo những
quy trình công nghệ khác nhau. Do đó chi phí sản xuất cũng có thể phát sinh ở nhiều
địa điểm, nhiều bộ phận, liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc. Do đó cần thiết
phải xác định đối tượng tập hợp chi phí. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí phải
căn cứ vào các yếu tố sau:
 Tính chất, đặc điểm sản xuất và quy trình sản xuất: Đơn giản hay phức tạp,
quy trình công nghệ liên tục hay song song.
 Đặc điểm tổ chức sản xuất.
 Loại hình sản xuất: sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt
 Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào các yếu tố trên mà đối tượng tập hợp chi phí có thể là toàn bộ
quy trình công nghệ, hay từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt, từng
phân xưởng, tổ đội sản xuất, từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng bộ phận, cụm
chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm. Khi đã xác định được đối tượng tập hợp chi phí thì từ
khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và sổ chi tiết đều phải theo
đúng đối tượng đã xác định.
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng
cường quản lý sản xuất, hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp và việc tính giá thành
sản phẩm được nhanh chóng và chính xác.

2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí đã xác định, kế toán lựa chọn phương
pháp tập hợp chi phí thích hợp. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một
phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại
các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Trong

doanh nghiệp sản xuất có các phương pháp hạch toán chi phí chủ yếu sau:



 Hạch toán chi phí sản xuất theo công việc
Theo phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định theo
từng loại sản phẩm, từng loại công việc, từng đơn đặt hàng. Trên cơ sở đó kế toán mở
sổ (hoặc thẻ) kế toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng. Chi phí sản xuất không kể
phát sinh ở đâu, ở bộ phận nào đều được phân loại theo sản phẩm, công việc, đơn đặt
hàng. Trường hợp chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất thì kế toán dựa vào một tiêu chuẩn phân bổ thích hợp cho từng đối tượng và ghi
vào sổ tương ứng.
Sử dụng phương pháp này để hạch toán chi phí tạo điều kiện để tính toán chính
xác, kịp thời giá thành sản phẩm, dịch vụ, từ đó giúp việc kiểm tra đánh giá thường
xuyên tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp
này là khi doanh nghiệp có nhiều đối tượng tính giá thành thì công tác hạch toán ban
đầu trở nên phức tạp. Vì vậy, phương pháp này sử dụng thích hợp với những doanh
nghiệp có một trong số các điêù kiện sau:
- Sản phẩm có tính đơn chiếc, giá trị lớn, kết cấu phức tạp.
- Sản phẩm sản xuất theo đơn dặt hàng.
- Chu kỳ sản xuất sản phẩm dài.
 Hạch toán chi phí theo quá trình sản xuất
Theo phương pháp này, người ta không xác định chi phí hoặc từng công việc cụ
thể nào mà thay vào đó, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng công đoạn hoặc từng
bộ phận, từng phân xưởng sản xuất khác nhau của doanh nghiệp.
Sử dụng phương pháp này để hạch toán chi phí sản xuất sẽ giúp kế toán theo
dõi được chi phí phát sinh theo địa điểm, tạo điều kiện cho công tác hạch toán nội bộ
trong doanh nghiệp và đơn giản hoá công tác hạch toán ban đầu. Nhược điểm của
phương pháp này là gây khó khăn cho công tác tính giá thành, đặc biệt khi doanh
nghiệp có nhiều đối tượng tính giá thành khác nhau thì phải sử dụng các phương

pháp tính gián tiếp, mức độ chính xác và tính kịp thời không cao.
Phương pháp này sử dụng thích hợp ở những doanh nghiệp có một trong số các
điều kiện sau:
- Sản phẩm có tính đồng nhất, được sản xuất đại trà.
- Sản phẩm có giá trị nhỏ.



- Sản phẩm được đặt mua sau quá trình sản xuất.
 Phương pháp liên hợp
Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp vừa có điều
kiện vận dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm vừa có điều
kiện sử dụng phương pháp hạch toán chi phí theo công nghệ chế biến thì có thể sử
dụng cả hai phương pháp này để hạh toán chi phí sản xuất sản phẩm. Chẳng hạn,
doanh nghiệp vừa sản xuất các sản phẩm có tính đại trà, vừa sản xuất sản phẩm theo
các đơn đặt hàng thì chi phí sản xuất sản phẩm được tập hợp theo quá trình sản xuất
đối với sản phẩm sản xuất đại trà và tập hợp theo công việc đối với các đơn đặt hàng.
Ngoài các phương pháp kế toán chi phí nói trên còn có các phương pháp hạch
toán chi phí khác như: hạch toán chi phí theo phân xưởng, hạch toán chi phí theo
định mức, hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình, hạch toán chi phí
theo đơn vị thi công Nội dung chủ yếu của các phương pháp hạch toán chi phí là kế
toán mở thẻ (sổ) kế toán chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập
hợp chi phí đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng
và hàng tháng tổng hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng.
3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
Để có thể tính giá thành một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời thì việc tập
hợp chi phí phải được tiến hành theo một trình tự nhất định, hợp lý và khoa học.
Trình tự đó phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành, nghề, từng doanh
nghiệp, phụ thuộc vào trình độ quản lý và công tác kế toán của mỗi doanh nghiệp.
Tuy nhiên ta có thể khái quát trình tự chung theo 4 bước sau đây:

Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản liên quan đến từng đối tượng sử dụng
Chi phí cơ bản trực tiếp là những chi phí thuộc các yếu tố cơ bản của sản xuất
có mối quan hệ trực tiếp đến sản phẩm trong kỳ. Theo quy định hiện hành, chi phí cơ
bản gồm có chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất phụ có liên quan
trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở đối tượng lao vụ phục vụ và giá thành
dịch vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có liên
quan theo tiêu thức thích hợp



TK 154
Bước 4: Xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
Nhằm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm hoàn thành, các chi phí liên
quan phải được tập hợp vào tài khoản tính giá thành theo 3 khoản mục:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
-Chi phí nhân công trực tiếp.
-Chi phí sản xuất chung.
III. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm
1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
 Nội dung
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu
chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm. Các chi phí này thường được xây dựng theo định
mức chi phí và tổ chức quản lý theo định mức.
 Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng
tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí và có nội

dung như sau:
Bên nợ:
- Tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh liên
quan đến việc sản xuất chế tạo các sản phẩm hay trực tiếp thực hiện dịch vụ.
Bên có:
- Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển
sang kỳ sau.
- Kết chuyển và phân bổ trị giá nguyên vật liệu trực tiếp, sử dụng cho sản
xuất kinh doanh vào tài khoản tính giá thành.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
 Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 1
sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nvltt theo phương pháp kktx

V
ật liệu xuất kho dùng
tr
ực

TK 151, 152
K
ết chuyển chi phí

TK 621
TK 331,111,112,
ti
ếp chế tạo sp, dịch vụ
NVL tr
ực tiếp















Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nvltt theo phương pháp kkđk











 Phân bổ chi phí nguyên liệu trực tiếp cho các đối tượng tính giá thành:
Thông thường chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp đến
từng đối tượng tập hợp chi phí, do đó có thể tổ chức tập hợp theo phương pháp trực
TK111,112,33
1


TK 611

TK 621


TK
631

TK151,152

Giá trị v
ật
li
ệu

Giá trị vật liệu tồn kho, đi
đư
ờng

đ
ầu kỳ

K
ết chuyển CPVL dụng
c


Giá trị NVL xuất
dùng


Giá trị vật liệu
t
ồn kho,

nhập trong
k


cho SXSP, d
ịch
v


đi đường cuối
k


vào giá thành SP,
d
ịch vụ




tiếp, các chứng từ liên quan đến chi phí nguyên liệu, vật liệu đều đúng đối tượng chịu
chi phí. Trên cơ sở đó, kế toán lập bảng kê tập hợp chi phí trực tiếp cho các đối tượng
có liên quan để ghi vào các tài khoản và chi tiết cho đúng đối tượng.
Trong trường hợp sử dụng nguyên liệu, vật liệu có liên quan đến nhiều đối
tượng không thể ghi trực tiếp cho từng đối tượng được thì phải lựa chọn tiêu thức

hợp lý để tiến hành phân bổ chúng cho các đối tượng liên quan theo công thức:
C
i
: Chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tượng i.
C: Tổng chi phí NVL trực tiếp đã tập hợp được.
T: Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
T
i
: Tiêu chuẩn phân bổ có đối tượng i.
Chi phí nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn tiêu thức
phân bổ là: Chi phí định mức, kế hoạch, trọng lượng sản phẩm sản xuất.
Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu thức phân bổ là: Chi phí định
mức, kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính, trọng lượng sản phẩm sản xuất theo giờ
máy
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
 Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ tiền lương, phụ cấp mang tính chất
lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực
hiện các dịch vụ. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm cáckhoản trích
cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định với khoản tiền lương trên.
 Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng:TK 622 - “
Chi phí nhân công trực tiếp “. Nội dung TK này như sau:
Bên Nợ: -Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất
bao gồm: Tiền lương, tiền công thực tế phát sinh.
Bên Có: -Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng
chịu chi phí có liên quan.
TK 622 không có số dư và được chi tiết phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí
của doanh nghiệp.
 Phương pháp hạch toán

C
i

=


T

x

C

T
i




Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp














 Phân bổ chi phí NCTT cho các đối tượng tính giá thành:
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính cho từng đối tượng chịu chi phí
có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng
mà không hạch toán trực tiếp được thì có thể tập hợp chung, sau đó chọn tiêu thức
phân bổ thích hợp để phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan. Tiêu chuẩn
phân bổ có thể là tiền công định mức, giờ công sản xuất, hệ số




3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
 Nội dung
Chi phí sản xuất chung là chi phí quản lý và phục vụ sản xuất phát sinh ở các
phân xưởng, tổ đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng.
- Chi phí vật liệu.
=
Tổng tiêu thức phân bổ của
các đ
ối t
ư
ợng

∑CP
NCTT trong k


x

Chi phí
NCTT cho
từng đối

ợng

Tổng tiêu
thức phân
b
ổ của từng
đ
ối t
ư
ợng

TK 154
TK 338

TK 334

TK622

TK 335

Lương phải
tr


Trích trước tiền
lương


Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ

Kết chuyển CP NCTT
cho công nhân sản
xu
ất

nghỉ phép cho CNSX
theo tiền lương
CNSX

(
KKĐK)
(
KKTX)
TK
631

Kết chuyển
CPNCTT




- Chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.

 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 627 - “Chi phí sản xuất chung”
Nội dung của TK 627 như sau:
Bên Nợ: - Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Phân bổ chi phí sản xuất chung cho đối tượng chịu chi phí.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 627 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 để phản ánh từng yếu tố
chi phí cụ thể trong chi phí sản xuất chung.
TK 6272: Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK 6272: Chi phí vật liệu.
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Tùy theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp có thể mở thêm
một số tài khoản cấp 2 khác để phản ánh một số nội dung chi phí hoặc yếu tố chi phí
thích hợp. Ngoài ra tài khoản này còn phải chi tiết theo từng đối tượng chi phí sản
xuất.
 Phương pháp hạch toán:









Sơ đồ 4: sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung




















 Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung:
Khi chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành thì
phải phân bổ cho các đối tượng theo tiêu chuẩn phù hợp như:
- Phân bổ theo giờ công sản xuất
- Phân bổ theo giờ máy làm việc
- Phân bổ theo tiền lương công nhân sản xuất
- Phân bổ theo chi phí vật liệu chính
TK 154 (631)

Kết chuyển


CFSXC

TK334, 338 TK 627
TK152, 153
(611)

TK142,
335

TK 214
TK331,111,112


Chi phí nhân viên

phân


ởng

Chi phí vật liệu,

d
ụng cụ

Khấu hao
TS


Chi phí trả trư

ớc,
ph
ải trả

Chi phí mua

ngoài

TK111,112,152.


Các khoản ghi giảm

CFSXC

và chi phí khác
b
ằng tiền




Cách thức tính toán cũng được tiến hành như chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp , chi phí nhân công trực tiếp .
4. Hạch toán chi phí trả trước
 Nội dung
Chi phí trả trước (còn gọi là chi phí chờ phân bổ) là tập hợp các khoản chi thực
tế đã phát sinh trong một kỳ hạch nào đó nhưng phát huy tác dụng trong nhiều kỳ
hạch toán, vì vậy chúng được phân bổ vào chi phí sản xuất - kinh doanh của nhiều kỳ
hạch toán sau thời điểm phát sinh khoản chi. Thuộc loại chi phí trả trước bao gồm:

- Giá trị CCDC xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần.
- Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch.
- Tiền thuê TSCĐ, phương tiện kinh doanh trả trứơc cho nhiều kỳ hạch
toán.
- Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê.
- Chi phí nghiên cứu, thí nghiệm, phát minh, sáng chế không đủ tiêu chuẩn
của TSCĐ
- Tiền mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh
.v.v.
Về nguyên tắc, các khoản chi phí trả trước phải được phân bổ hết cho các đối
tượng chịu chi phí trong năm (trừ trường hợp chi phí trả trước phát sinh ở tháng cuối
năm hoặc liên quan đến các kỳ kinh doanh của năm sau). Bởi vậy, việc tính và phân
bổ chi phí trả trước vào chi phí các kỳ hạch toán phải được kế hoạch hoá chặt chẽ
trên cơ sở định mức chi phí và kế hoạch phân bổ chi phí.
 Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và phân bổ chi phí trả trước, kế toán sử dụng TK 142 “Chi phí trả
trước”, nội dung của TK này như sau:
Bên Nợ: Ghi nhận các khoản chi phí trả trước phát sinh.
Bên Có: - Giá trị tài sản thu hồi lại.
- Các khoản được ghi giảm chi phí trả trước.
- Phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất – kinh doanh.
Số dư bên Nợ: Chi phí trả trước chờ phân bổ.
TK này được chi tiết thành 2 TK cấp 2:

×