Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

LUẬN VĂN: Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức Giang pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.75 KB, 92 trang )

LUẬN VĂN:

Tổ chức cơng tác kế tốn thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công
ty may Đức Giang


Lời mở đầu
Hiện nay nền kinh tế nước ta là nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, do đó các quan hệ hàng hoá,
tiền tệ ngày càng được mở rộng và phát triển. Trong mơi trường đó sản phẩm của các doanh
nghiệp sản xuất ra là để tiêu thụ trên thị trường, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Chính vì vậy các doanh nghiệp khơng những có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm mà còn phải tổ
chức tiêu thụ sản phẩm đó.
Với vai trị là tế bào của nền kinh tế, các doanh nghiệp trong tất cả các ngành nghề
thuộc mọi lĩnh vực muốn tồn tại trên thị trường đều phải hoạt động có hiệu quả, tự khẳng
định mình vươn lên. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, khi môi trường cạnh tranh trở nên
ngày càng gay gắt đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Mục đích cuối
cùng của mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, thu được kết quả cao nhất, điều này chỉ
thực hiện được khi doanh nghiệp hoàn thành được giai đoạn sản xuất và kết thúc giai đoạn
tiêu thụ sản phẩm của mình.
Vấn đề cấp bách được đặt ra hiện nay là mỗi doanh nghiệp không những cần nâng
cao chất lượng sản phẩm, tăng cường số lượng sản phẩm sản xuất ra mà phải tìm mọi biện
pháp để hạ giá thành, mở rộng thị trường, áp dụng rộng rãi các phương thức bán hàng, đẩy
mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm. Có như vậy doanh nghiệp mới thu hồi vốn nhanh, hạn
chế được rủi ro trong kinh doanh, có điều kiện để tái sản xuất giản đơn và mở rộng.
Nhận thức được điều đó Cơng ty may Đức Giang đã không ngừng đầu tư theo chiều
sâu, đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu ãm mặt hàng, nâng cao chất lượng và hạ giá thành
sản phẩm. Trong khâu tiêu thụ công ty đã áp dụng nhiều phương thức bán hàng, mở rộng thị
trường để cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngồi nước. Một trong những cơng cụ
giúp công tác tổ chức quản lý hoạt động mang lại hiệu quả cao là hạch tốn kế tốn nói


chung, hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng.
Xuất phát từ mặt lý luận và thực tiễn đặt ra cho công tác kế toán thành phẩm và tiêu
thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp nói chung và cơng ty may Đức Giang nói riêng, sau
khi đã đi sâu vào khảo sát, nghiên cứu tình hình thực tế về cơng tác này ở công ty may Đức
Giang, cùng với sự giúp đỡ tận tình của cơ giáo hướng dẫn: Trần Thị Nam Thanh và các cán


bộ kế tốn trong cơng ty em đã chọn đề tài: "Tổ chức cơng tác kế tốn thành phẩm và
tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức Giang".
Nội dung gồm ba phần:
Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất
Phần II: Thực trạng tổ chức công tác kế tốn thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
ở cơng ty may Đức Giang
Phần III: Nhận xét và một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức Giang


Phần I

Lý luận chung về cơng tác kế tốn thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất.

I. Khái quát chung về thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm

trong doanh nghiệp sản

xuất
1. Khái niệm
1.1. Khái niệm về thành phẩm

Sản xuất là một q trình hoạt động có mục đích của con người để tạo ra của cải vật
chất và dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Sản phẩm nói chung đều là kết
quả của q trình sản xuất chế tạo ra nó, có thể là thành phẩm (TP) nhưng cũng có thể chưa
phải là thành phẩm.
Ví dụ: Trong sản xuất cơng nghiệp, chỉ những sản phẩm của bước công nghệ cuối
cùng của doanh nghiệp và đủ tiêu chuẩn kỹ thuật mới được coi là thành phẩm. Trong
XDCB thành phẩm chỉ là cơng trình đã được hồn thành bàn giao vào sử dụng, cịn sản
phẩm thì bao gồm cả cơng trình đã được bàn giao và cả cơng trình hồn thành theo giai
đoạn qui ước được nghiệm thu. Trong sản xuất nông nghiệp, thường thì sản phẩm cũng
chính là thành phẩm .
Giữa thành phẩm và sản phẩm có giới hạn phạm vi khác nhau. Khi nói đến sản phẩm là
chỉ nói đến kết quả của q trình sản xuất chế tạo ra nó. Cịn khi nói đến TP là nói đến kết quả
của quá trình sản xuất gắn liền với quy trình cơng nghệ nhất định trong phạm vi một doanh
nghiệp.
Như vậy, thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối
cùng của quy trình cơng nghệ trong xí nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật
quy định và đã nhập kho.
Ngồi ra cịn có bán thành phẩm, là những sản phẩm mới được kết thúc quy trình
cơng nghệ sản xuất (trừ cơng đoạn cuối cùng) được nhập kho hay chuyển giao để tiếp tục
chế biến hoặc có thể bán ra ngồi được.
1.2. Khái niệm về tiêu thụ thành phẩm


Sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra muốn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội
phải thông qua khâu tiêu thụ. Do đó các doanh nghiệp ngồi nhiệm vụ sản xuất sản phẩm
còn phải tổ chức tiêu thụ sản phẩm đó.
Trong nền kinh tế thị trường, cơng tác tiêu thụ TP và tổ chức tiêu thụ TP đã được
nâng lên thành vấn đề sống còn của DN. Cơ chế thị trường đã tạo ra một nền kinh tế tự do
cạnh tranh, giá cả do cung cầu quyết định nên mỗi doanh nghiệp phải tự chủ trong việc tổ
chức tiêu thụ TP bao gồm các khâu từ nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược, kế hoạch

tiêu thụ, thực hiện nguyên tắc tự chịu trách nhiệm nhằm mục tiêu hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả.
Tiêu thụ TP là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất và là giai đoạn cuối cùng của việc
tuần hoàn vốn (vốn được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị). Đây là quá trình thực
hiện quan hệ trao đổi thơng qua các phương tiện thanh tốn để thực hiện giá trị của sản phẩm,
hàng hố trong đó DN chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng, được khách
hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả. Quá trình tiêu thụ kết thúc khi cả hai điều kiện sau được đảm
bảo:
+ Doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm cho người mua
+ Đơn vị mua trả tiền hoặc chấp nhận trả
Sau q trình tiêu thụ, DN khơng những bù đắp được chi phí liên quan đến sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm mà còn thực hiện được giá trị thặng dư. Đây là tiền đề quan trọng mở rộng
quy mô sản xuất, tăng thu nhập cho DN, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân và tăng
Ngân sách Nhà nước.
2. Yêu cầu quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
2.1. Đối với thành phẩm
Thành phẩm là kết quả của một quá trình lao động sáng tạo của tồn thể cán bộ cơng
nhân viên trong DN, là cơ sở để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mọi sự tổn thất về TP
đều làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của DN. Điều này không chỉ ảnh
hưởng đến các hợp đồng kinh tế đã ký kết, đến kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị
khác mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu hồi vốn, đến đời sống của người lao động. Vì
vậy yêu cầu cần quản lý chặt chẽ TP, song song với việc quản lý giám sát thường xuyên về
mặt số lượng, chất lượng, giá trị, doanh nghiệp phải tăng cường cơng tác hạch tốn TP góp
phần nâng cao chất lượng quản lý. Cụ thể:


Về mặt số lượng, doanh nghiệp phải thường xuyên phản ánh tình hình thực hiện kế
hoạch sản xuất, tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm, kịp thời phát hiện những trường
hợp hàng hố tồn đọng kho lâu, tìm biện pháp giải quyết tránh ứ đọng vốn.
Bên cạnh việc quản lý về mặt số lượng thành phẩm thì việc quản lý về mặt chất lượng

thành phẩm là một yêu cầu không thể thiếu được phải quản lý chặt chẽ khâu kiểm tra chất
lượng sản phẩm, không được đưa ra thị trường các sản phẩm kém chất lượng sẽ làm giảm
uy tín của doanh nghiệp giảm khả năng cạnh tranh, có thể sẽ không tiêu thụ được.
Đồng thời DN phải thường xuyên cải tiến mẫu mã mặt hàng đa dạng hoá chủng loại để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Muốn vậy DN phải:
- Nắm bắt được thị hiếu tiêu dùng xã hội để kịp thời đổi mới mặt hàng, phát hiện những
sản phẩm kém phẩm chất hoặc đã lỗi thời để loại ra khỏi quá trình sản xuất tránh ứ đọng vốn.
- Thiết lập các biện pháp quản lý khoa học đến từng khâu đến từng bộ phận quản lý
phải phân công rõ ràng trong công tác quản lý thành phẩm giáo dục mọi thành viên không
ngừng nâng cao ý thức tự giác trong việc bảo vệ tài sản. Bên cạnh đó, việc tổ chức hạch tốn
phải kịp thời, khoa học đúng với chế độ tài chính - kế toán của nhà nước bảo đảm phản ánh
trung thực khách quan tình hình biến động của thành phẩm.
2.2. Đối với tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ được sản phẩm, hàng hố có một ý nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh tế và có
ý nghĩa sống cịn đối với bản thân doanh nghiệp sản xuất ra nó. Bên cạnh đó việc tiêu thụ cịn liên
quan đến lợi ích kinh tế của nhiều bên liên quan như người tiêu dùng, nhà đầu tư... Để hiểu rõ
hơn ta phân tích ý nghĩa của tiêu thụ trên góc độ:
- Đối với nền KTQD: tiêu thụ là tiền đề cho cân đối sản xuất và tiêu dùng, cân đối tiền và
hàng trong lưu thông cũng như cân đối giữa các ngành các khu vực trong nền kinh tế. Giữa các
doanh nghiệp trong nền KTQD có mối quan hệ với nhau. Thành phẩm của ngành này có thể là
tư liệu của ngành kia. Do đó tiêu thụ TP có ảnh hưởng trực tiếp tới quan hệ cân đối sản xuất
giữa các ngành, các đơn vị trong nền kinh tế và tác động đến quan hệ cung - cầu trên thị trường.
Mặt khác kết quả tiêu thụ của mỗi doanh nghiệp biểu hiện sự tăng trưởng của doanh nghiệp và
chính nó là những nhân tố tích cực để tạo lên bộ mặt nền KTQD.


- Đối với xã hội: tiêu thụ là tiền đề vật chất để tiếp tục thực hiện toàn bộ quá trình tái
sản xuất mở rộng xã hội. Tiêu thụ thực hiện mục đích của nền sản xuất xã hội phục vụ tiêu
dùng, phục vụ đời sống nhân dân.
Bên cạnh đó tiêu thụ thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động biến thu nhập của

người lao động thành hàng hoá phục vụ đời sống nhân dân và góp phần nâng cao năng suất
lao động xã hội do đó nó thoả mãn về nhu cầu tiêu dùng tạo điều kiện tái sản xuất sức lao
động.
- Đối với doanh nghiệp: tiêu thụ giúp DN thu hồi được vốn nhanh tăng tốc độ vòng quay
của vốn, bổ sung nguồn vốn cho việc mở rộng và hiện đại hố sản xuất. Q trình tiêu thụ TP tốt
không những thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh mà nó cịn tác động trực tiếp đến từng
thành viên của doanh nghiệp, thu nhập cao sẽ là động lực thúc đẩy mọi người làm việc tốt hơn.
Như vậy, tiêu thụ có vai trị to lớn đối với sự tồn tại phát triển và sức cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường.
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng trên của công tác tiêu thụ bởi vậy các doanh nghiệp
cần phải quản lý tốt khâu tiêu thụ. Cụ thể:
 Phải nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, hình thức tiêu thụ sao cho
phù hợp với từng thị trường, từng khách hàng để thúc đẩy quá trình tiêu thụ.
 Phải nắm bắt được sự vận động của từng loại thành phẩm, hàng hố trong q trình nhập
xuất, tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị. Đồng thời giám sát chặt
chẽ cả CPBH phát sinh trong quá trình tiêu thụ xác định giá vốn đúng đắn của thành
phẩm tiêu thụ để tính chính xác kết quả tiêu thụ và thực hiện nghiêm túc cơ chế phân
phối lợi nhuận.
 Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh tốn của mỗi khách hàng đơn đốc khách hàng
thanh toán đúng hạn nhằm tránh mất mát ứ đọng vốn cũng như bị chiếm dụng vốn.
Ngoài ra doanh nghiệp cịn phải làm tốt cơng tác thăm dị nghiên cứu thị trường để đáp
ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng cũng như tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ cả trong
và ngoài nước...
3. Nhiệm vụ hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm


Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế thị trường kế tốn được quan niệm như một ngơn ngữ
kinh doanh, một thứ "nghệ thuật" ghi chép, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý. Đối với một doanh nghiệp tổ chức tốt cơng tác kế tốn TP và
tiêu thụ TP sẽ tạo điều kiện phát triển sản xuất, từng bước hạn chế được sự thất thoát TP, phát

hiện những TP chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý kịp thời. Thơng qua số liệu kế tốn TP và
tiêu thụ TP cung cấp, doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch về sản
xuất, giá thành, tiêu thụ, lợi nhuận. Từ đó doanh nghiệp có biện pháp tối ưu duy trì sự cân đối
thường xuyên giữa các yếu tố đầu vào - đầu ra.
Cũng từ số liệu của báo cáo tài chính do kế tốn thành phẩm và tiêu thụ cung cấp, nhà
nước có thể nắm bắt được tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của từng doanh
nghiệp từ đó thực hiện chức năng quản lý và kiểm sốt vĩ mơ nền kinh tế. Đồng thời qua đó
nhà nước có thể kiểm tra giám soát việc chấp hành luật pháp kinh tế - tài chính.
Trong nền kinh tế mở, ngồi mối quan hệ với nhà nước, doanh nghiệp cịn có thể liên
doanh, liên kết với đơn vị bạn, cải tiến công nghệ thu hút vốn đầu tư. Với những số liệu của
kế toán TP và tiêu thụ họ biết được khả năng sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng trên thị trường
và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó ra quyết định đầu tư, cho vay hoặc có quan
hệ làm ăn với doanh nghiệp.
Để thực sự là công cụ quản lý, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm phải thực
hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
 Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt chẽ về tình hình
hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm hàng hoá trên các mặt hiện vật cũng
như giá trị.
 Phản ánh kịp thời chính xác tình hình xuất bán thành phẩm; tính chính xác các khoản bị
giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp.
 Ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản chi phí phát sinh trong q trình tiêu
cũng như chi phí và thu nhập các loại hoạt động khác
 Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp phản ánh và
giám đốc tình hình phân phối kết quả đôn đốc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.


 Cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan định kỳ tiến hành phân tích
kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả.
II. Tổ chức hạch toán thành phẩm
1. Tính giá thành phẩm

Đánh giá TP là việc xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Việc
xác định đúng giá trị của thành phẩm sẽ ảnh hưởng lớn không chỉ đến bảng cân đối kế tốn
mà cịn ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Theo nguyên tắc, phương pháp đánh giá thành phẩm phải thống nhất giữa các kỳ nếu
có sự thay đổi doanh nghiệp phải có giải trình cụ thể. Trong kế tốn có thể sử dụng một
trong hai cách đánh giá thành phẩm.
1.1. Tính giá thành phẩm theo giá thực tế
 Giá thực tế nhập kho
Trong DNSX thành phẩm có thể được nhập từ nhiều nguồn từ sản xuất, nhập từ th
ngồi gia cơng, nhập từ mua ngoài. Trong nhiều trường hợp giá trị thực tế của thành phẩm
nhập kho cũng được xác định khác nhau, đặc biệt là khi áp dụng thuế GTGT cụ thể:
 Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT.
- Đối với thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra được đánh giá theo giá thành cơng
xưởng thực tế bao gồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí SXC khơng bao gồm
thuế GTGT.
- Đối với TP th ngồi gia cơng, giá thành thực tế gia cơng bao gồm tồn bộ các chi
phí liên quan đến gia cơng (chi phí NVL trực tiếp, chi phí th gia cơng và các chi phí khác: chi
phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt....) loại trừ thuế GTGT.
- Đối với thành phẩm mua ngồi được tính theo trị giá vốn thực tế: giá vốn thực tế
mua, chi phí mua không bao gồm thuế GTGT.


 Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp giá trị gia tăng, và không
chịu thuế GTGT các trường hợp nhập kho cũng được đánh giá tương tự nhưng bao gồm cả
thuế GTGT.
 Giá thực tế xuất kho
Do TP nhập từ nhiều nguồn khác nhau, giá thực tế mỗi lần nhập khơng hồn tồn giống
nhau. Kế tốn phải xác định giá thực tế xuất kho đã đăng ký và áp dụng đảm bảo tính nhất quán
trong niên độ kế tốn. Để tính trị giá thực tế TP xuất kho có thể áp dụng một trong các phương

pháp sau:
1.1.1 Phương pháp giá thực tế bình quân: giá thực tế TP xuất kho được tính theo cơng thức
sau:

Giá thực tế
thành phẩm
xuất kho

=

Số lượng
thành phẩm
xuất kho

*

Giá đơn
vị bình
quân

Khi sử dụng giá đơn vị bình qn, có thể sử dụng dưới 3 dạng:
 Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Ưu điểm: cách tính đơn giản, ít tốn cơng sức.
Nhược điểm: giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán
( tháng, q) nên có thể ảnh hưởng đến cơng tác quyết tốn.

Giá đơn
vị bình
qn cả


=

Giá thực tế TPtồn
đầu kỳ và nhập
Số lượng TP thực
tế tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ

 Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước:
Ưu điểm: trị giá thực tế của hàng xuất dùng kỳ này sẽ tính theo giá đơn vị bình qn
cuối kỳ trước nên phương pháp này đơn giản, dễ làm, bảo đảm tính kịp thời của số liệu kế
tốn.
Nhược điểm: độ chính xác khơng cao vì khơng tính đến sự biến động của giá cả kỳ
này.

Giá đơn
vị bình
quân cuối

Giá trị thực tế TP
tồn cuối
=
Số lượng TP thực tế
tồn kho cuối kỳ trước
(hoặc đầu kỳ này)


 Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Ưu điểm: Phương pháp này vừa bảo đảm tính kịp thời của số liệu kế tốn vừa phản
ánh được tình hình biến động của giá cả.

Nhược điểm: Khối lượng tính tốn lớn, tốn nhiều cơng sức vì cứ sau mỗi lần TP nhập
kho, kế tốn lại phải tiến hành tính tốn lại giá bình quân.

Giá đơn vị
bình quân
sau mỗi
lần nhập

=

Giá trị thực tế
TP tồn kho sau
mỗi lần nhập
Số lượng TP thực
tế tồn kho sau
mỗi lần nhập

1.1.2. Giá thực tế kiểm kê thành phẩm tồn kho cuối kỳ

Giá thực
tế hàng
xuất kho
Trong đó:

Giá thực +
Giá thực
_ Giá thực tế
TP tồn cuối
tế TP tồn
tế TP

kỳ
đầu kỳ
nhập trong
Giá thực tế
Số lượng
Đơn giá mua
=
*
TP tồn kho
TP tồn kho
lần cuối
cuối kỳ
cuối kỳ
cùng trong
=

Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, nhanh chóng.
Nhược điểm: khơng chính xác do khó phát hiện mất mát thiếu hụt đồng thời không
phản ánh được sự biến động của giá cả.
1.1.3. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này thì số TP nào nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết số nhập trước
mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số TP xuất.
Cơ sở: giá thực tế của TP nhập trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế TP
xuất trước và do vậy, giá trị TP tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số TP nhập vào sau
cùng trong kỳ.
1.1.4. Phương pháp nhập sau, xuất trước
Phương pháp này ngược với phương pháp trên có nghĩa là những TP nhập sau cùng sẽ
được xuất trước tiên và giá của TP nhập sau sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế hàng xuất
trước do vậy giá trị TP tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số TP nhập vào trước tiên trong kỳ.
1.1.5. Phương pháp giá thực tế đích danh



Theo phương pháp này thành phẩm nhập kho theo giá nào thì xuất theo giá đó và
khơng quan tâm đến thời gian nhập xuất.
ưu điểm: tính chính xác cao
Nhược điểm: khối lượng cơng việc tính tốn khá nhiều địi hỏi việc bảo quản TP phải riêng
rẽ theo từng loại TP theo từng lần nhập kho. Do vậy phương pháp này chỉ áp dụng ở những
doanh nghiệp mà TP có giá trị cao và có tính tách biệt.
1.2. Tính giá thành phẩm theo giá hạch toán
Giá hạch toán là loại giá ổn định được sử dụng thống nhất trong một thời gian dài có
thể là giá thành kế hoạch để xác định. Theo phương pháp này TP nhập kho được ghi theo
giá hạch toán và thực tế, giá thành phẩm xuất kho trong kỳ ghi theo giá hạch toán. Cuối kỳ
điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thành thực tế của TP xuất kho thông qua hệ số giá
thành phẩm.

Trị giá hạch
Số lượng
Đơn giá
=
x
toán TP xuất
thành phẩm
hạch
kho
xuất kho
toán
Trị giáthực
Trị giá
=
x

Hệ số
tế thành phẩm
hạch toán
giá
xuất kho
TP xuất kho
Trị giá thực
Trị giá thực
té TP nhập
+
tế TP tồn
kho trong kỳ
= kho đầu kỳ
Hệ số
Trị giá hạch + Trị giá hạch
giá
toán TP tồn
toán thành phẩm
Hệ số giá được tính cho từng nhóm, từng loại từng thứ TP nhập tuỳ thuộc vào trình
độ quản lý của doanh nghiệp. Khi dùng phương pháp giá hạch toán việc hạch toán chi tiết
thành phẩm trên các chứng từ nhập, xuất, các sổ (thẻ) kế toán chi tiết thành phẩm được ghi
theo giá hạch tốn, cịn việc hạch tốn tổng hợp thành phẩm nhất thiết phải ghi theo giá thực
tế.
2. Chứng từ kế toán sử dụng
Việc nhập xuất TP diễn ra thường xuyên liên tục do vậy TP trong doanh nghiệp luôn
luôn biến động. Để quản lý chặt chẽ TP, các nghiệp vụ nhập xuất TP phải được lập chứng từ
một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác theo quy định cụ thể trong chế độ ghi chép ban đầu.
Vì những chứng từ kế tốn này là cơ sở pháp lý để tiến hành nhập, xuất kho TP, là căn cứ



để kiểm tra tính chính xác trong q trình ghi sổ. Căn cứ vào nội dung các nghiệp vụ phát
sinh liên quan đến TP, các doanh nghiệp cần sử dụng các chứng từ kế toán sau:
-

Phiếu nhập kho: mẫu số 01 - VT

-

Phiếu xuất kho: mẫu số 02 - VT

-

Thẻ kho: mẫu số 06 - VT

-

Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hố,: mẫu số 08 - VT

Ngồi ra có thể sử dụng thêm “ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ”: mẫu số 03- VT (nếu
điều chuyển TP nội bộ), “ Biên bản kiểm nghiệm”: mẫu số 05- VT.
3. Kế toán chi tiết thành phẩm
Kế toán chi tiết TP là việc hạch toán chi tiết theo từng danh điểm từng nhóm, từng loại sản
phẩm về chỉ tiêu hiện vật và giá trị được tiến hành ở kho và cả bộ phận kế toán theo từng kho và
từng người chịu trách nhiệm bảo quản.
Phương pháp kế toán chi tiết TP là sự phối hợp kết hợp giữa thủ kho và kế toán TP trong
việc tổ chức và kế tốn TP theo từng danh điểm từng nhóm, từng loại cả về số lượng và giá trị ở
từng kho theo từng người có trách nhiệm bảo quản TP. Hiện nay có 3 phương pháp kế tốn chi
tiết TP như sau:
3.1. Phương pháp thẻ song song
 Nguyên tắc hạch toán:

* ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của TP về hiện vật trên thẻ
kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho và ghi vào thẻ kho, định kỳ gửi các chứng từ nhập, xuất
đã được phân loại theo từng thứ TP cho phịng kế tốn.
* ở phịng kế tốn: Kế tốn TP ghi chép sự biến động nhập - xuất - tồn kho TP theo
chỉ tiêu hiện vật và giá trị trên sổ chi tiết TP. Cuối tháng kế toán cộng số lượng TP nhập xuất kho và căn cứ vào giá thành đơn vị TP do kế toán giá thành chuyển sang để ghi vào cột
giá trị. Sau đó kế tốn cộng sổ chi tiết TP và đối chiếu với thẻ kho.
 Trình tự ghi sổ (Sơ đồ số 1)
Sơ đồ 1: Quy trình hạch toán chi tiết thành phẩm
(Theo phương pháp thẻ song song)

Thẻ
kho

(1

Chứng
từ

(2

(3

(1

Sổ chi
tiết

Chứng
từ


(2
)

(4
Tổng
hợp chi

(5

Sổ
cái


Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

Ưu điểm: - việc ghi chép rất đơn giản, dễ làm, đối chiếu.
- Cung cấp thông tin thường xuyên kịp thời cho người quản lý.
- Dễ vận dụng máy vi tính vào việc hạch toán chi tiết thành phẩm.
Nhược điểm: - Ghi chép trùng lặp giữa kho và phịng kế tốn về số lượng.
- Việc đối chiếu kiểm tra chủ yếu tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức
năng kiểm tra kịp thời của kế tốn.
- Khơng thích hợp với những DN có quá nhiều thành phẩm.
Do vậy phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có ít chủng loại TP, mật
độ nhập, xuất lớn có điều kiện tổ chức kho quản lý TP tập trung.
2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
 Nguyên tắc hạch toán:

* Tại kho: Thủ kho vẫn mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng đối với từng danh
điểm vật tư như phương pháp thẻ song song.
* Tại phịng kế tốn: Kế tốn thành phẩm ghi chép sự biến động Nhập- Xuất- Tồn cả
về số lượng và giá trị của từng danh điểm vật liệu trong từng kho trên sổ đối chiếu luân
chuyển.
Cuối tháng kế toán thành phẩm lập kế hoạch đối chiếu số liệu với thủ kho về hiện vật
trên thẻ kho và kế tốn tổng hợp về giá trị.
 Trình tự ghi sổ (Sơ đồ 2)
Sơ đồ 2: Quy trình hạch toán chi tiết thành phẩm
(Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển)

(
1

Thẻ
kho

Chứng
từ

(4

(2
)

Bảng kê
nhập

(3
)

Sổ đăng ký
chứng từ

(3
)

(
5

Sổ
cái


Ghi hàng ngày
Ghi chú:

Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

Ưu điểm: - Tránh được việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phịng kế tốn.
- Cung cấp thơng tin cả về hiện vật và giá trị cho người quản lý.
Nhược điểm: Việc kiểm tra và đối chiếu giữa thủ kho và kế tốn được tiến hành vào cuối tháng
nên cơng việc hạch toán và lập báo cáo hàng tháng thường bị chậm trễ.
Do vậy phương pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ nhập,
xuất chưa bố trí riêng nhân viên kế tốn chi tiết thành phẩm để có điều kiện ghi chép theo
dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
2.3. Phương pháp sổ số dư
 Nguyên tắc hạch toán
* Tại kho: Thủ kho chỉ ghi chép sự biến động Nhập - Xuất - Tồn của thành phẩm về
hiện vật. Cuối tháng lấy số liệu tồn kho trên thẻ kho vào “sổ số dư” ở cột số lượng cho từng

loại thành phẩm.
* Phịng kế tốn: Kế tốn TP chỉ theo dõi sự biến động Nhập - Xuất - Tồn về giá trị
trên bảng kê luỹ kế Nhập - Xuất -Tồn. Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ tồn cuối tháng do thủ
kho tính ghi trên “sổ số dư" và đơn giá hạch tốn tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột tiền
trên “sổ số dư” và cột tiền tồn kho trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn và số liệu kế tốn tổng
hợp.
 Trình tự ghi sổ:

Sơ đồ 3: Quy trình hạch tốn chi tiết thành phẩm
(Theo phương pháp sổ số dư)


(
1

Chứng
từ

(2

Phiếu giao
nhận chứng

(4

(3
(3

Thẻ
kho


(4

Sổ số


(4

Bảng kê
luỹ kế NXT

Sổ kế
toán

(3
(

(2

Chứng
từ

Phiếu giao
nhận chứng

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra


Ưu điểm: - Tăng hiệu suất của cơng tác kế tốn giảm được sự ghi chép trùng lắp giữa
kho và phịng kế tốn.
- Công việc tiến hành đều trong tháng tạo điều kiện kiểm tra thường xun và có hệ thống
của kế tốn đối với thủ kho, đảm bảo số liệu chính xác kịp thời.
Nhược điểm: Nếu có nhầm lẫn, sai sót thì khó phát hiện, khó kiểm tra. Do đó chỉ
thích hợp ở doanh nghiệp có kế tốn và thủ kho có trình độ và tay nghề thành thạo.
4. Kế tốn tổng hợp thành phẩm
Phương pháp kế toán tổng hợp các nghiệp vụ chủ yếu về TP được tiến hành tuỳ thuộc
vào điều kiện sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào số lượng các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh doanh nghiệp có thể vận dụng theo một trong hai phương pháp là kê khai
thường xuyên và kiểm kê định kỳ.
4.1. Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng,
giảm thành phẩm một cách thường xuyên liên tục. Giá trị thành phẩm tồn kho có thể xác
định ở bất cứ thời điểm nào.
 Tài khoản sử dụng:
-

TK 155 - Thành phẩm: Phản ánh sự biến động nhập - xuất - tồn kho thành phẩm
theo giá thực tế. Kết cấu tài khoản này như sau:


Bên Nợ: Trị giá thực tế thành phẩm nhập kho
Bên Có: Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho
Trị giá của thành phẩm thiếu hụt
Dư Nợ: Giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ
- Các TK khác: TK 154, 157, 632, 412, 138...
 Trình tự hạch tốn nhập - xuất thành phẩm (Sơ đồ số 4)
Sơ đồ 4: trình tự hạch toán thành phẩm

(Theo phương pháp kê khai thường xun)
TK
TK
TK
155
154
Sx hoặc th
TP xuất bán, đổi,
ngồi gia cơng,
biếu tặng, trả
TK 157,
TK
632
TP gửi bán, ký
TP xuất gửi bán,
gửi hoặc hàng đã
TK 642,

Thành phẩm
phát hiện thừa

TK
Thành phẩm thiếu khi

TK

Đánh giá

Xuất TP đi góp


TK 128,

(Trị giá
TK
Đánh giá

CL
giảm

CL
tăng

4.2. Kế tốn tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp KKĐK là phương pháp khơng theo dõi thường xun liên tục tình hình
biến động của các loại TP mà chỉ phản ánh trị giá tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên
cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng TP tồn kho thực tế từ đó tính ra giá trị TP xuất trong
kỳ. (Cụ thể: Đầu kỳ kế toán chuyển giá trị TP tồn kho đầu kỳ vào TK 632, TP hoàn thành nhập kho
hoặc đem tiêu thụ ngay thì đưa vào TK 631. Cuối kỳ tiến hành kiểm kê và xác định giá trị TP tồn
kho cuối kỳ. Sau đó, kế tốn xác định giá trị TP đã tiêu thụ trong kỳ vào TK 911).
 .Tài khoản sử dụng:
- TK 155 "Thành phẩm": Phản ánh giá thực tế thành phẩm tồn kho.
Bên Nợ: Kết chuyển giá thực tế TP tồn kho cuối kỳ.


Bên Có: Kết chuyển giá thực tế TP tồn kho đầu kỳ.
Dư Nợ: Giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
- TK 157 "Hàng gửi bán": Phản ánh giá thực tế HGB tồn cuối kỳ.
Bên Nợ: Kết chuyển giá thực tế TP gửi bán tồn cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển giá thực tế TP gửi bán tồn đầu kỳ.
Dư Nợ: Giá thực tế TP gửi bán tồn cuối kỳ.

- TK 632 "Giá vốn hàng bán": Phản ánh giá thực tế thành phẩm nhập -xuất trong kỳ.
Bên Nợ: K/c giá thực tế thành phẩm tồn kho và gửi bán đầu kỳ.
Giá thực tế thành phẩm hồn thành trong kỳ.
Bên Có: K/c giá thực tế thành phẩm tồn kho và gửi bán cuối kỳ.
Giá thực tế thành phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ.
 Trình tự hạch tốn (Sơ đồ số 5)
Sơ đồ 5: trình tự hạch toán Thành phẩm
( Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK

TK
K/c trị giá TP tồn
kho đầu kỳ và TP

TK
Giá thực tế TP
hoàn thành nhập
kho

TK
K/c giá thực tế TP
tồn kho và TP gửi
TK
Giá trị thành
phẩm xuất tiêu

III. Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm
1. Các khái niệm liên quan đến tiêu thụ thành phẩm
Tuỳ theo phương pháp tính thuế GTGT mà nội dung của các chỉ tiêu liên quan đến

chi phí, doanh thu, và kết quả có sự khác nhau.
 Đối với DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong chi phí khơng gồm thuế
đầu vào. Do đó chỉ tiêu DTBH, chiết khấu, giảm giá, DT hàng bán bị trả lại là giá bán hoặc TN
chưa có thuế GTGT ( kể cả các khoản phụ phí - nếu có).
 Đối với các DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc các đối tượng không
chịu thuế GTGT, trong chi phí bao gồm cả thuế GTGT đầu vào và trong DT bao gồm cả thuế


GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt đầu ra( kể cả các khoản phụ thu, phí thu thêm - nếu
có). Vì vậy các chỉ tiêu về DTBH, chiết khấu, giảm giá, doanh thu hàng bán bị trả lại... đều bao
gồm cả thuế GTGT đầu ra.
 Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá, sản phẩm,
cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng và ghi tại thời điểm sản phẩm, hàng hoá, được xác
định là đã tiêu thụ ( thời điểm chuyển quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hoá). Theo chuẩn
mực kế toán quốc tế (IAS18) doanh thu bán hàng được cơng nhận khi:
+ Rủi ro và lợi ích quan trọng của việc sở hữu hàng hoá được chuyển sang cho người mua.
+ Doanh nghiệp không tiếp tục tham gia quản lý quyền sở hữu cũng không giám sát hiệu
quả hàng đã bán ra.
+ Số doanh thu có thể tính tốn một cách chắc chắn.
+ Doanh nghiệp có khả năng là sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch.
+ Chi phí giao dịch có thể được tính toán một cách chắc chắn.
 Chiết khấu thanh toán: Là số tiền tính trên tổng số doanh thu trả cho khách hàng do
đã thanh toán tiền hàng trước thời hạn qui định
 Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng giao kém phẩm chất,
không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, địa điểm trong hợp đồng...(do nguyên
nhân chủ quan của doanh nghiệp).
 Chiết khấu thương mại: Là khoản giảm giá cho khách hàng mua hàng với khối lượng
lớn (hồi khấu và bớt giá).
 Hàng bán bị trả lại: Số hàng đã xác định là tiêu thụ nhưng bị người mua trả lại và từ chối
thanh toán. Tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn của hàng bán bị trả lại, doanh thu của

hàng bán bị trả lại và thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng bán bị trả lại (nếu có) và đều được
tính theo giá vốn, doanh thu, thuế khi bán.
 Doanh thu thuần: Là khoản còn lại của doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các
khoản giảm trừ doanh thu (giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu).
 Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ đã tiêu thụ trong
kỳ. Đối với thành phẩm đó là giá thành sản xuất (giá thành cơng xưởng) hay chi phí sản
xuất thực tế.


 Lợi nhuận gộp: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán. Lợi
nhuận gộp còn gọi là lãi gộp hay lãi thương mại.
 Chi phí bán hàng: Là tồn bộ chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ như chi
phí nhân viên BH (lương và các khoản trích theo lương của nhân viên BH), chi phí vận chuyển,
đóng gói, chi phí quảng cáo, bảo hành sản phẩm, chi phí khấu hao nhà cửa MMTB và các chi phí
bằng tiền khác.
 Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là tồn bộ chi phí phát sinh có liên quan đến QLDN, quản
lý hành chính và chi phí chung khác phát sinh trong tồn DN gồm lương và các khoản trích theo
lương của nhân viên quản lý, chi phí dụng cụ văn phịng, chi tiếp khách hội nghị, khấu hao nhà
cửa MMTB, chi phí dịch vụ mua ngoài liên quan đến QLDN và các chi phí bằng tiền khác.
 Lợi nhuận trước thuế: Là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa lợi nhuận gộp với chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
 Lợi nhuận sau thuế: Là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Có thể khái quát mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động tiêu thụ
qua sơ đồ sau: (Sơ đồ 6)
Sơ đồ 6: Mối quan hệ giữa doanh thu - chi phí
Doanh thu bán hàng
- Giảm giá, bớt giá, hồi khấu,
DT hàng bán bị trả lại.


Doanh thu thuần

- Thuế nhập khẩu, thuế TTĐB
Giá vốn hàng bán

Lợi nhuận gộp
GPBH và chi phí QLDN

Lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN

LN sau thuế

2. Các phương thức tiêu thụ
Muốn tiêu thụ được sản phẩm trong cơ chế thị trường hiện nay DN phải không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã mặt hàng đồng thời phải đẩy mạnh
chiến lược marketing của mình. Bên cạnh đó việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương
thức bán hàng cũng góp phần khơng nhỏ vào việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ của doanh
nghiệp. Hiện nay các DNSX thường sử dụng các phương thức tiêu thụ sau:


2.1. Bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tại các
phân xưởng sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách
hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán khơng cịn quyền sở hữu về số hàng này.
2.2. Bán hàng theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
Bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng
chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được người mua thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao( một phần hay tồn bộ) thì số hàng này

mới được coi là tiêu thụ.
2.3. Phương thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi)
Bán hàng đại lý (ký gửi) là phương thức mà bên chủ hàng(bên giao đại lý) xuất hàng
cho bên nhận đại lý để bán. Bên nhận đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức
hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Hoa hồng được coi là doanh thu của đơn vị nhận đại lý.
Theo luật thuế GTGT nếu bên nhận đại lý bán hàng đúng theo giá do bên giao đại lý
quy định và phần hoa hồng được hưởng tính theo tỷ lệ thoả thuận trên phần doanh thu chưa
có thuế GTGT thì tồn bộ thuế GTGT do chủ hàng chịu. Ngược lại, nếu bên nhận đại lý
hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ thoả thuận trên tổng giá thanh toán (gồm cả thuế GTGT)
hoặc bên nhận hưởng khoản chênh lệch giá thì bên nhận đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT tính
trên phần GTGT này, bên giao đại lý chỉ chịu thuế GTGT trong phạm vi doanh thu của
mình. Số tiền hoa hồng trả cho đại lý được tính vào chi phí bán hàng.
2.4. Bán hàng theo phương thức trả góp
Khách hàng trả trước một phần tiền, phần còn lại trả dần và phải trả lãi trong một thời gian
nhất định. Số lãi thu được sẽ được coi là thu nhập tài chính.
Doanh thu bán hàng được xác định giống như trường hợp bán hàng thu tiền một lần.
Phương thức này thường áp dụng cho những thành phẩm có giá trị lớn, thời gian sử dụng
dài.
2.5. Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
Hàng xuất kho đem đi đổi coi như bán (nhưng không nhận tiền), hàng nhận về do đổi
hàng coi như mua. Doanh nghiệp thực hiện trao đổi thông qua tỷ lệ trao đổi hoặc giá trao
đổi. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được coi là chính thức tiêu thụ và đơn vị xác
định doanh thu.


2.6. Một số trường hợp được coi là tiêu thụ khác
- Trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm của doanh nghiệp: khoản trả lương
được tính vào doanh thu bán hàng nội bộ.
- Trả thưởng cho cán bộ công nhân viên bằng sản phẩm hoàn thành của doanh nghiệp
hoặc biếu tặng lấy từ quỹ khen thưởng hoặc phúc lợi

- Biếu tặng sản phẩm hoàn thành của doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động kinh doanh:
quảng cáo, giới thiệu mặt hàng hoặc tổ chức hội nghị khách hàng, chào hàng.
3. Chứng từ kế toán sử dụng
Để phản ánh nghiệp vụ tiêu thụ TP kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT: Sử dụng cho doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ khi tính thuế
GTGT. Hố đơn này gồm 3 chỉ tiêu:
+ Giá bán chưa tính thuế GTGT
+ Thuế GTGT
+ Tổng giá thanh toán
- Hoá đơn bán hàng: Sử dụng cho doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp khi tính thuế
GTGT hoặc những mặt hàng khơng chịu thuế GTGT. Hoá đơn này chỉ ghi tổng giá thanh tốn
(trong đó đã có thuế GTGT).
- Ngồi ra doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ gốc phản ánh tình hình thanh tốn:
Phiếu thu, phiếu chi, biên bản giao nhận hàng...
4. Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm
4.1. Tài khoản sử dụng
Để hạch tốn q trình tiêu thụ sản phẩm theo các phương thức khác nhau kế toán sử
dụng các tài khoản sau đây:
 TK 157 - Hàng gửi bán: TK này được sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng
hoá nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt
hàng, người mua hàng chưa được chấp nhận thanh toán. Số hàng hoá này vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp.
Nội dung và kết cấu phản ánh TK 157:
Bên Nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hố, lao vụ, dịch vụ gửi bán.
Bên Có: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận
thanh toán.


Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
Dư Nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận.

Có thể mở chi tiết cho từng loại hàng gửi bán tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp.
 TK 511- Doanh thu bán hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu
bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong một kỳ sản xuất kinh doanh và các khoản giảm trừ
doanh thu. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận có thể là tổng giá thanh tốn (với các doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương trực tiếp và đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt) hoặc giá khơng thuế GTGT (với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ).
Tài khoản này cũng dùng để phản ánh các khoản nhận được từ Nhà nước về trợ cấp, trợ
giá khi thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của Nhà nước
Nội dung và kết cấu phản ánh TK 511
Bên Nợ: Số thuế phải nộp (Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu) tính trên doanh số bán
trong kỳ.
Số chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị
trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu.
K/c DTT về tiêu thụ vào TK xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có: Tổng số DT bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ của
doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ kế tốn.
TK này cuối kỳ khơng có số dư và được chi tiết thành 4 TK:
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
 TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ: phản ánh doanh thu của sản phẩm hàng
hoá, lao vụ dịch vụ tiêu thụ nội bộ. Tài khoản này chỉ sử dụng ở các đơn vị thành viên hạch
tốn phụ thuộc trong một cơng ty hay tổng công ty.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 512
Bên Nợ: Thuế doanh thu phải nộp (nếu có).


Trị giá hàng bán bị trả lại (theo giá tiêu thụ nội bộ), chiết khấu bán hàng,

giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
tiêu thụ nội bộ trong kỳ.
K/c doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào TK xác định kết quả
Bên Có: Tổng số DT bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ.
Cuối kỳ TK này khơng có số dư và được chi tiết thành 3 TK sau:
TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5122 - Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
 TK 531 - Hàng bán bị trả lại: Dùng theo dõi doanh thu của số thành phẩm, hàng
hoá, lao vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là TK điều chỉnh của TK511 để
tính doanh thu thuần.
Nội dung và kết cấu phản ánh TK 531:
Bên Nợ: Doanh thu số hàng đã tiêu thụ bị trả lại
Bên Có: K/c doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ
hoặc tính vào chi ohí bất thường.
Cuối kỳ TK này khơng có số dư
 TK 532 - Giảm giá hàng bán: Phản ánh toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho
khách hàng trên giá bán đã thoả thuận. Bao gồm: bớt giá, hồi khấu, và giảm giá đặc biệt do
lỗi người bán.
Nội dung và kết cấu phản ánh TK 532:
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán được chấp thuận.
Bên Có: K/c tồn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu.
 TK 632 - Giá vốn hàng bán:Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm,
lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành cơng xưởng của sản
phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của
hàng hoá tiêu thụ. TK 632 được áp dụng cho các doanh nghiệp sử dụng phương pháp KKTX
và KKĐK để xác định giá hàng hoá tồn kho.
Nội dung và kết cấu phản ánh TK 632:
+ Với doanh nghiệp áp dung phương pháp KKTX:



Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo hố
đơn.
Bên Có: K/c giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào TK xác định kết quả.
TK 632 cuối kỳ khơng có số dư.
+ Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK:
Bên Nợ: Trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ.
Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ, giá trị lao
vụo, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Bên Có: Giá trị hàng hố đã xuất bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ
Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
K/c giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào TK xác định kết quả.
 TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT hàng
bán bị trả lại, số thuế GTGT phải nộp, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, số thuế GTGT
được miễn giảm. Tài khoản này áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp.
Nội dung và kết cấu phản ánh TK 3331
Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Số thuế GTGT được miễn giảm.
Số thuế GTGT đã nộp.
Bên Có: Số thuế GTGT đầu ra.
Dư Có: Số thuế GTGT phải nộp.
TK này được chi tiết thành 2 TK sau:
TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra.
TK 33312 - Thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
4.2. Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp KKTX
4.2.1. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
 Phương thức tiêu thụ trực tiếp: (Sơ đồ 6).
 Phương thức tiêu thụ theo hợp đồng: (Sơ đồ 6).

Sơ đồ 6: Trình tự hạch tốn tiêu thụ theo phương thức trực tiếp và chuyển hàng
theo hợp đồng


×