Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Chính Sách Tài Khóa Sự Vận Dụng, Điều Hành Kinh Tế Vĩ Mô Của Chính Phủ Thời Gian Qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.67 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG
KHOA KINH TẾ

KINH TẾ VĨ MƠ
BÀI THUYẾT TRÌNH

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA
PHÂN TÍCH SỰ VẬN DỤNG VÀ ĐIỀU HÀNH
KINH TẾ VĨ MÔ CỦA CHÍNH PHỦ VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN QUA
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Lê Loan
Sinh viên thực hiện: Nhóm 1
Lớp: 22KH2

BÀI THUYẾT TRÌNH – NHĨM 1
ĐÀ NĂNG -2022


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA
.........................................................................................................................2
1.1. Khái niệm Chính sách tài khóa (CSTK)...........................................2
1.2. Các cơng cụ của chính sách tài khóa.................................................2
1.3. Mục tiêu của chính sách tài khóa......................................................3
1.4. Phân loại chính sách tài khóa............................................................3
1.5. Chính sách tài khóa trong thực tế :...................................................5
1.6. Chính sách tài khóa với vấn đề tham hụt ngân sách và vấn đề
thối lui đầu tư............................................................................................6
1.7. Vai trị của chính sách tài khóa trong nền kinh tế:........................10
CHƯƠNG 2 . VẬN DỤNG ĐIỀU HÀNH NỀN KINH TẾ VĨ MƠ
CỦA CHÍNH PHỦ VIỆT NAM THỜI GIAN QUA.................................11


2.1. Thực trạng toàn cảnh nền kinh tế vĩ mô giai đoạn 2016-2022.
11
2.2. Quan điểm, định hướng chỉ đạo điều hành....................................13
CHƯƠNG 3. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH CHÍNH
SÁCH TÀI KHĨA TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM.......................15
3.1. Điêu hành chính sách tài khóa linh hoạt:.......................................15
3.2. Tăng cường xã hội hóa các nguồn lực.............................................16
3.3. Tăng tính cơng khai, minh bạch tài khóa.......................................18
3.4. Hướng CSTK đến mục tiêu tăng trưởng hợp lý và ổn định
kinh tế vĩ mô..............................................................................................18
3.5. Tăng cường thực hiện chính sách an sinh xã hội..........................19
3.6. Nâng cao chất lượng công tác dự báo.............................................19
1


THÀNH VIÊN

1.
2.
3.
4.
5.
6.

Diệp Thiên Thư
Lê Trần Thanh Dung
Nguyễn Thanh Tiến
Nguyễn Thị Ngọc
Lê Thị Thu Thủy
Trần Thị Nhung


7.

2


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA
1.1. Khái niệm Chính sách tài khóa (CSTK).
Chính sách tài khóa (fiscal policy) là một cơng cụ của chính sách
kinh tế vĩ mô nhằm tác động vào quy mô hoạt động kinh tế thông qua
biện pháp thay đổi chi tiêu hoặc thuế của chính phủ.
Chính sách tài khóa là những quyết định của Chính phủ về thuế và
chi tiêu cơng để điều tiết mức chi tiêu chung của nền kinh tế.
1.2. Các cơng cụ của chính sách tài khóa.
(1)
Chi tiêu chính phủ (G) :
Các khoản chi tiêu chính phủ đóng vai trị rất quan trọng tới chính
sách tài khóa của một quốc gia. Các khoản chi tiêu ở đây bao gồm chi
mua hàng hóa, dịch vụ và chi chuyển nhượng.
Trong đó, các khoản chi mua hàng hóa dịch vụ sẽ được sử dụng
để đầu tư cho quốc phòng, cho cơ sở hạ tầng nhà nước và dùng để chi
tiền lương cho cán bộ nhà nước,… Trong khi đó, chi chuyển nhượng
lại dùng để hỗ trợ cho những nhóm người dễ bị tổn thương trong xã
hội, ví dụ như người nghèo, người khuyết tật, thương – bệnh binh,…
(2)

Thuế (thu ngân sách)(T):
Thuế là khoản thu bắt buộc đối với cá nhân và tổ chức trong một
quốc gia. Thu thuế nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước vì

các mục tiêu, lợi ích chung.
Thuế cũng được chia thành 2 loại là thuế trực thu và thuế gián
thu. Trong đó thuế trực thu sẽ đánh trực tiếp vào thu nhập và tài sản
của người chịu thuế. Loại thuế trực thu này sẽ bao gồm thuế TNCN,
thuế TNDN, thuế tài sản, thuế đất…

3


 Ngân sách chính phủ: là tổng các kế hoạch chi tiêu và thu nhập
hàng năm của Chính phủ, bao gồm các khoản thu ( chủ yếu từ
thuế), các khoản chi ngân sách.
B=T–G
o Nếu B > 0: Thặng dư ngân sách
o Nếu B < 0: Thâm hụt ngân sách
o Nếu B = 0: Cân bằng ngân sách
1.3. Mục tiêu của chính sách tài khóa.
- Đưa nền kinh tế đạt mức sản lượng tiềm năng (Y*).
Có nghĩa là nếu nền kinh tế ở trạng thái suy thối (Yt < Y*) thì
CSTK sẽ điều chỉnh để đưa sản lượng thực tế (Yt) lên bằng với sản
lượng tiền năng(Y*). Ngược lại, nếu nền kinh tế ở trạng thái lạm phát
(Yt > Y*) thì CSTK sẽ điều chỉnh để giảm sản lượng thực tế (Yt)
xuống bằng với sản lượng tiềm năng (Y*).
- Cân bằng ngân sách : là tình hình trong đó chi tiêu của chính
phủ bằng nguồn thu từ thuế và các nguồn thu khác.
CSTK sẽ tác động vào ngân sách thông qua biện pháp thay đổi
thuế hoặc thu chi chính phủ để cân bằng ngân sách.
1.4. Phân loại chính sách tài khóa.
A. Chính sách tài khóa chủ động:
a. Chính sách tài khóa mở rộng:

- Chính sách tài khóa mở rộng hay cịn gọi là chính sách tài
khóa thâm hụt. Là chính sách để tăng cường chi tiêu cho chính phủ
so với nguồn thu thông qua: Gia tăng mức độ chi tiêu của chính phủ
nhưng khơng tăng nguồn thu; giảm nguồn thu từ thuế nhưng không
giảm chi tiêu; hoặc vừa tăng mức độ chi tiêu của chính phủ và vừa
giảm nguồn thu từ thuế. Được áp dụng để kích thích thị trường tăng
trưởng, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động.
- Chính sách tài khóa mở rộng được sử dụng khi nền kinh tế
suy thoái
(Yt < Y*), các nguồn lực của nền kinh tế chưa toàn
4


dụng. Lúc này cần đưa ra các biện pháp giúp huy động các nguồn lực
nhiều hơn vào sản xuất nhằm phục hồi dần nền kinh tế và đưa nó trở
lại trang thái ban đầu của nền kinh tế.
- Biểu hiện của nền kinh tế suy thoái (Yt < Y*):
+ AD giảm, thấp; doanh nghiệp không muốn đầu tư thêm chi
sản xuất, hộ gia đình khơng muốn chi tiêu thêm cho tiêu
dùng.
+ Mức sản lượng giảm, rất nhỏ so với mức sản lượng tiểm
năng.
+ Thất nghiệp U tăng.
Cơng cụ Chính phủ sử dụng khi dùng CSTK mở rộng là ↑G;
↓T hoặc kết hợp ↑G và ↓T => AE↑ Y↑ , P↑ => Yt tăng dần đến Y*
=> Nền kinh tế dần thốt khỏi trạng thái suy thối.
Như vậy, chính sách tài khóa mở rộng tạo sự kích thích tổng cầu đưa
nền kinh tế từ trạng thái suy thoái về trạng thái tiềm năng.
b. Chính sách tài khoa thắt chặt:
- Chính sách tài khóa thắt chặt hay cịn gọi là chính sách tài

khóa thặng dư. Là chính sách hạn chế chi tiêu của chính phủ bằng
một số nguồn thu khác như: chi tiêu của chính phủ sẽ ít đi nhưng
khơng tăng thu; hoặc không giảm chi tiêu nhưng lại tăng thu từ thuế
hoặc là vừa giảm chi tiêu vừa tăng thu từ thuế. Được áp dụng trong
trường hợp nền kinh tế có dấu hiệu tăng trưởng nhanh, thiếu bền
vững hoặc bị lạm phát cao.
- Chính sách tài khóa thắt chặt được sử dụng khi nền kinh tế
lạm phát (Yt > Y*), tức là nền kinh tế đang ở trạng thái chi tiêu quá
mức so với sản lượng tiềm năng, do cung không thể đáp ứng cầu vì
hạn chế nguồn lực trong quá trình mở rộng sản xuất nên giá tăng lên
nhanh chóng.
- Biểu hiện của nền kinh tế lạm phát :
+ Tiền giấy bị mất giá.
+ Giá thành sản phẩm và hàng hóa tăng.
+ AD cao, có xu hướng tăng nhanh.
5


+ Mức sản lượng tăng nhanh, rất lớn so với sản lượng tiềm
năng.
- Cơng cụ Chính phủ sử dụng là ↑T; ↓G hoặc kết hợp ↑T và ↓G
=> AE↓ => Y↓; P↓ => nền kinh tế dần thốt khỏi tình trạng lạm phát.
B. Chính sách tài khóa thụ động:
- Cơ chế tự điều chỉnh thường được các chính phủ áp dụng
rộng rãi trong bối cảnh nền kinh tế luôn tồn tại các yếu tố gây biến
động tổng cầu. Trước sự thay đổi của tổng cầu làm cho nền kinh tế
rơi vào suy thối, một sự thay đổi trong chính sách tài khóa khơng có
sự tham gia của các nhà hoạch định đem đến sự kích thích cho tỏng
cầu, khi kinh tế phát triển quá nóng do bùng nổ tổng cầu, chính sách
tài khóa có thể điều chỉnh khơng cần nhà hoạch định tham gia làm

tổng cầu giảm. Một cơ chế hoạt động của chính sách tài khóa được
“lập trình” tự động để thay đổi tổng cầu và được gọi là cơ chế tự điều
chỉnh. Gồm có các nhân tố “ ổn định tự động”.
- Công cụ quan trọng nhất giúp cho việc lập trình tự động điều
chỉnh trong diều kiện kinh tế thị trường hiện đại là hệ thống thuế.
- Hệ thống thuế này bao gồm thuế lũy tiến với thu nhập các
nhân và thu nhập cơng ty, trong đó, thuế lũy tiến là thuế khi thu nhập
cao thì tỷ lệ thuế cao.
Có thể hiểu rằng, khi thu nhập quốc dân tăng thì số thu về thuế tăng
theo. Ngược lại, khi thi nhập giảm, thuế cũng sẽ giảm. => Hệ thống
thuế có vai trị như bộ ổn định tự động nhanh và mạnh.
- Hệ thống bảo hiểm: bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thất
nghiệp. Khi mất việc hay thấy nghiệp thì người thất nghiệp được
nhận trợ cấp, khi có việc thì họ bị cắt trợ cấp. Như vậy, khi nền kinh
tế suy thoái hệ thống bơm tiền vào nền kinh tế trong qua trợ cấp (Tr),
khi nền kinh tế lạm phát hệ thóng rút tiền thơng qua thuế (TA).
- Ngồi ra, các khoản mục chi tiêu của Chính phủ cũng là cơng
cụ giúp chính phủ lập trình tự động điều chỉnh nền kinh tế.

6


Tuy nhiên, những nhân tố ổn định tự động chỉ có tác dụng hạn chế
một phần những dao động của chu kỳ kinh tế mà khơng xóa bỏ hồn
tồn các dao động đó. Phần cịn lại phụ thuộc vào chính sách tài
chính và tiền tệ của Chính phủ.
1.5. Chính sách tài khóa trong thực tế :
Trong thực tế, chính sách tài khóa cịn có nhiều hạn chế. Có thể
đưa ra một số ngun nhân như sau:
- Rất khó để Chính phủ nắm bắt được chính xác các đại lượng

của CSTK trong quy mô thực tế nên việc đưa ra các số liệu quyết
định gặp khó khăn.
Hơn nữa, cịn sự khác nhau về quan điểm, cách đánh giá và
nhìn nhận sự kiện kinh tế của các nhà hoạch định và có sự không
cũng cố trong các quan hệ kinh tế.
- Do chính sách tài khóa có độ trễ khá lớn, bao gồm :
+ Độ trễ trong: thời gian thu thập thông tin, xử lý thông tin và đưa
ra các quyết định.
+ Độ trễ ngồi: q trình phổ biến, thực hiện và phát huy tác dụng
quyết định
Với CSTK phụ thuộc vào hai yếu tố chính trị và cơ cấu tổ chức bộ
máy. Chính vì vậy, những quyết định đưa ra khơng đúng lúc có thể
làm rối loạn thêm nền kinh tế thay vì ổn định nền kinh tế.
Chính sách tài khóa thường được thực hiện qua các dự án
công cộng như xấy dựng cơ sở hạ tầng, phát triển việc làm và trợ cấp
xã hội. Thực tế cho thấy, ngoài một số dự án công cộng thực hiện
thành công, đa số các dự án tỏ ra kém hiệu quả kinh tế.
Khi thực hiện chính sách tài khóa, ngân sách Nhà nước mất
cân bằng.
Việc tăng hay giảm chi tiêu ngân sách sẽ làm ảnh hưởng rất
lớn tới các tầng lớp dân cư.
1.6. Chính sách tài khóa với vấn đề tham hụt ngân sách và
vấn đề thoái lui đầu tư.
7


a. Vấn đề thâm hụt ngân sách:
Thâm hụt ngân sách trong kinh tế học vĩ mô và kinh tế học cơng
cộng là tình trạng các khoản chi của ngân sách Nhà nước (ngân sách
Chính phủ) lớn hơn các khoản thu, phần chênh lệch chính là thâm hụt

ngân sách.
Có 3 dạng thâm hụt ngân sách :
Thâm hụt ngân sách thực tế: đó là thâm hụt khi số chi thực tế
vượt số thu thực tế trong một thời kỳ nhất định.
B = t. Yt – G
Thâm hụt ngân sách cơ cấu: đó là thâm hụt tính tốn trong
trường hợp nếu nền kinh tế hoạt động ở mức sản lượng tiềm năng.
B = t. Y* - G
- Thâm hụt ngân sách chu kỳ : đó là thâm hụt ngân sách bị
động do tình trạng của chu kỳ kinh doanh.
B = t. (Yt
– Y*)
Trong ba loại thâm hụt trên, thâm hụt cơ cấu phản ánh kết quả
hoạt động chủ quan của chính sách tài khóa như: định ra thuế cơ cấu
phúc lợi, bảo hiểm… Vì vậy, để đánh giá kết quả của chính sách tài
khóa phải sử dụng thâm hụt cơ cấu .
b. Vấn đề thoái lui đầu tư:
Cơ chế thoái lui đầu tư : Khi G↑ ( hoặc T↓) tổng cầu AD↑ và
làm thu nhập hay sản lượng Y↑, GNP↑ lên theo cấp số nhân, nhu cầu
về tiền giao dịch tăng theo. Với mức cung tiền không đổi, lãi suất sẽ
tăng lên, tác động đến nhà đầu tư, bóp nghẹt một số đầu tư nên một
số dự án đầu tư bị hủy bỏ. Kết quả là một phần GNP tăng lên có thể
bị mất đi do thâm hụt cao kéo theo thoái lui đầu tư. Vì vậy, tác động
của chính sách tài khóa giảm đi. Tác động tương tự cũng có thể xảy
ra đối với tiêu dùng.
8


Có nhiều quan điểm khác nhau xung quanh vấn đề quy mơ
của thối lui đầu tư. Nhưng nhìn chung, về mặt ngắn hạn, quy mơ

thối lui đầu tư là nhỏ; về dài hạn, quy mơ thối lui có thể rất lớn.
Giải pháp khắc phục là cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa
chính sách tài khóa và tiền tệ.
c. Các nguồn tài trợ cho thâm hụt ngân sách:
Khi thâm hụt quá lớn và kéo dài, các Chính phủ đều phải
nghĩ đến các biện pháp hạn chế thâm hụt. Biện pháp cơ bản thường là
“ tăng thu và giảm chi”. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là phải tính tốn
tăng thu và giảm chi thế nào để gây ảnh hưởng ít nhất đến tăng
trưởng kinh tế.
Tài trợ thâm hụt là việc tài trợ trong tình hình chi ngân sách
vượt quá thu ngân sách.
Khi biện pháp “ tăng thu giảm chi” khơng giải quyết được
tồn bộ thâm hụt, các Chính phủ phải sử dụng các biện pháp tài trợ
cho thâm hụt. Có 5 biện pháp tài trợ sau:
(1). Tăng thuế:Tăng các khoản thu, đặc biệt là thuế.
 Ưu điểm: Việc tăng các khoản thu, đặc biệt là thuế có thể sẽ bù
đắp sự thâm hụt ngân sách và giảm bội chi ngân sách.
 Hạn chế:
- Đây không phải là giải pháp cơ bản để xử lý bội chi NSNN,
bởi vì nếu tăng thuế không hợp lý sẽ dẫn đến làm giá cả hàng hóa
tăng gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân, nghiêm
trọng hơn sẽ triệt tiêu động lực của các doanh nghiệp trong các ngành
sản xuất kinh doanh và làm mất đi khả năng cạnh tranh của nền kinh
tế đối với các nước trong khu vực và trên thế giới.
(2). Vay nợ trong nước:
Chính phủ có thể tiến hành vay nợ trong nước, huy động nguồn
tiền dự trữ trong dân chúng bằng cách phát hành trái phiếu, cơng trái
của Chính phủ.
9



 Ưu điểm:
- Đây là biện pháp cho phép Chính phủ có thể tài trợ thâm hụt
ngân sách mà khơng cần phải tăng cơ sở tiền hoặc giảm dự trữ quốc
tế. Vì vậy, biện pháp này được coi là một cách hiệu quả để kiềm chế
lạm phát.
 Hạn chế:
- Việc tài trợ thâm hụt ngân sách bằng cách vay nợ tuy khơng
gây ra lạm phát trước mắt nhưng có thể làm tăng áp lực lạm phát
trong tương lai nếu tỉ lệ nợ/GDP liên tục tăng. Ngoài ra, việc huy
động nợ từ dân chúng trực tiếp làm giảm khả năng tiếp cận tín dụng
của khu vực tư nhân và gây sức ép làm tăng lãi suất trong nước.
(3). Vay nợ nước ngồi
Chính phủ có thể tiến hành vay nợ nước ngồi thơng qua việc
nhận viện trợ nước ngồi hoặc vay nợ nước ngồi từ các Chính phủ
nước ngồi, các định chế tài chính thế giới như Ngân hàng Thế giới
(WB), Quĩ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Phát triển Châu Á
(ADB)..., các tổ chức liên chính phủ, tổ chức quốc tế...
 Ưu điểm:
- Biện pháp tài trợ thâm hụt này có thể bù đắp được các khoản
bội chi mà khơng gây sức ép lạm phát cho nền kinh tế. Đây cũng là
một nguồn vốn quan trọng bổ sung cho nguồn vốn thiếu hụt trong
nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
 Nhược điểm:
- Vay nợ nước ngoài làm tăng gánh nặng nợ nần, tăng nghĩa vụ
trả nợ cho nền kinh tế, giảm khả năng chi tiêu của Chính phủ. Đồng
thời, hướng tài trợ này khiến cho nền kinh tế bị phụ thuộc vào nước
ngoài, nhất là khi các khoản viện trợ thường kèm theo các điều khoản
về kinh tế, chính trị, quân sự.
(4). Sử dụng dự trữ ngoại tệ

Quĩ dự trữ ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà ngân hàng trung ương
hoặc cơ quan hữu trách tiền tệ của một quốc gia hoặc một lãnh thổ
10


nắm giữ nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế hoặc hỗ trợ đồng
tiền quốc gia.
- Chính phủ có thể giảm dự trữ ngoại tệ để tài trợ thâm hụt
ngân sách.
 Ưu điểm:
- Biện pháp này có ưu điểm là mức dự trữ hợp lí có thể giúp
quốc gia tránh khỏi khủng hoảng.
 Hạn chế:
- Việc sử dụng dự trữ ngoại tệ để tài trợ thâm hụt ngân sách
tiềm ẩn nhiều rủi ro và cần hạn chế sử dụng.
- Nếu khu vực tư nhân cho rằng nguồn dự trữ ngoại thể của
quốc gia hết sức mỏng manh và mất niềm tin vào khả năng can thiệp
vào thị trường ngoại hối của Chính phủ, điều này có thể dẫn đến
dịng vốn ồ ạt chảy ra thế giới bên ngoài, làm cho đồng nội tệ giảm
mạnh và gia tăng sức ép lạm phát.
- Kết hợp với việc vay nợ ở trên việc giảm quĩ dự trữ ngoại tệ
cũng khiến cho tỷ giá hối đoái tăng, làm suy yếu sức cạnh tranh quốc
tế của hàng hóa trong nước.
(5) Vay ngân hàng (in tiền):
Trong trường hợp thâm hụt ngân sách, Chính phủ có thể đi vay
Ngân hàng Trung ương để bù đắp. Để đáp ứng yêu cầu này, tất nhiên,
Ngân hàng trung ương sẽ tăng việc in tiền. Điều này sẽ làm tăng cơ
sở tiền tệ. Chính vì vậy, biện pháp này cịn được gọi là tiền tệ hóa
thâm hụt.
 Ưu điểm:

 Biện pháp này có ưu điểm là đáp ứng nhanh chóng nhu cầu
bù đắp ngân sách nhà nước, không phải trả lãi và không tạo ra gánh
nặng nợ nần.
 Hạn chế:
 Việc in thêm hay phát hành thêm tiền sẽ khiến cho cung tiền
vượt cầu tiền, có thể gây nên tình trạng lạm phát gia tăng đến mức
khơng thể kiểm sốt nổi.
11


 Trong những năm 80 của thế kỉ 20, nước ta đã bù đắp bội chi
ngân sách nhà nước bằng cách in thêm tiền đưa vào lưu thông. Việc
này đã đẩy tỉ lệ lạm phát đỉnh điểm lên tới hơn ba con số.
 Chính vì những hậu quả đó, biện pháp này rất ít khi được sử
dụng. Và từ năm 1992, nước ta đã chấm dứt hoàn toàn việc in tiền để
bù đắp bội chi ngân sách nhà nước.
1.7. Vai trị của chính sách tài khóa trong nền kinh tế:
Trong kinh tế vĩ mơ, chính sách tài khóa có vai trị và ý nghĩa
vơ cùng quan trọng:
- Cơng cụ để điều tiết nền kinh tế của chính phủ thơng qua
thuế và chính sách chi tiêu mua sắm. Nếu trong điều kiện bình
thường, chính sách tài khóa dùng để tác động cho tăng trưởng kinh
tế. Còn khi nền kinh tế phát triển q mức hoặc bị suy thối thì nó
lại là công cụ đưa nền kinh tế về trạng thái cân bằng nhất.
- Về mặt lý thuyết thì chính sách tài khóa là một cơng cụ để
khắc phục thất bại của thị trường đồng thời phân bổ các nguồn lực
có hiệu quả thơng qua việc thực thi chính sách chi tiêu của chính
phủ và thuế.
- Cơng cụ phân phối, tái phân phối tổng sản phẩm quốc dân.
Mục tiêu của chính sách tài khóa sẽ làm để điều chỉnh phân phối

thu nhập, tài sản, cơ hội hoặc rủi ro có nguồn gốc từ thị trường.
Tức chính sách này sẽ tạo lập sự ổn định về mặt xã hội để tạo nên
môi trường ổn định hơn cho việc tăng trưởng và đầu tư.
- Chính sách tài khóa sẽ hướng đến mục tiêu tăng trưởng, định
hướng phát triển. Dù tăng trưởng trực tiếp hay gián tiếp thì tất cả
cũng là mục tiêu cuối cùng của chính sách tài khóa.

12


CHƯƠNG 2 . VẬN DỤNG ĐIỀU HÀNH NỀN KINH TẾ VĨ MƠ
CỦA CHÍNH PHỦ VIỆT NAM THỜI GIAN QUA
2.1. Thực trạng tồn cảnh nền kinh tế vĩ mơ giai đoạn 2016-2022.
Sự thay đổi mạnh và nhanh của kinh tế thế giới đưa Việt Nam vào những
cơ hội và thách thức đan xen. Chủ nghĩa bảo hộ là rào cản lớn đối với
các nước tăng trưởng dựa trên xuất khẩu như Việt Nam; nhưng mang lại
cơ hội khi dòng đầu tư dịch chuyển theo hướng giảm sự phụ thuộc quá
lớn vào một quốc gia.Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN
4.0) là cơ hội tăng năng suất,đẩy nhanh tiến trình hiện đại hóa kinh tế, đi
tắt đón đầu; song, cũng gây nguy cơ tụt hậu kinh tế nếu tốc độ số hóa
nền kinh tế khơng đủ nhanh, tạo áp lực lên thị trường lao động, đối với
ngành tài chính - ngân hàng là thách thức ổn định tài chính và bảo vệ lợi
ích người tiêu dùng trước sự phát triển nhanh của tài chính cơng nghệ
(Fintech, tiền kỹ thuật số, tiền ảo, cho vay ngang hàng…). Đại dịch
Covid-19 khiến kinh tế thế giới suy thoái sâu, nhưng lại là phép thử về

13


sức chống chịu của nền kinh tế nói chung và sức khỏe ngành Ngân hàng

nói riêng.
Trong bối cảnh đó, Chính phủ đã chủ động củng cố nội lực trong nước,
tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức. Nền kinh tế khó lịng chống chịu
trước tác động của đại dịch Covid-19 nếu khơng nhờ những thành quả
tích cực của tồn hệ thống chính trị trong q trình cơ cấu lại nền kinh
tế, trong đó có đẩy nhanh việc cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng
(TCTD) gắn với xử lý nợ xấu, thúc đẩy tăng trưởng sáng tạo của khu
vực kinh tế tư nhân và doanh nghiệp khởi nghiệp trên nền tảng tinh thần
“Chính phủ kiến tạo”, duy trì bền vững sự ổn định kinh tế vĩ mơ, chủ
động hội nhập với việc ký kết hàng loạt các hiệp định thương mại, đầu
tư song phương, đa phương (KVFTA, CPTPP, EVFTA, EVIPA, RCEP,
…).
Giai đoạn 2016 - 2022, ngay trước khi xảy ra đại dịch, kinh tế Việt Nam
đã chứng tỏ sự năng động với tốc độ tăng trưởng GDP trung bình là
6,8%/năm, chất lượng tăng trưởng cải thiện nhờ nâng cao năng suất; lạm
phát được kiểm soát dưới 4,2%, tạo môi trường vĩ mô ổn định, thu hút
FDI, từ đó thúc đẩy xuất khẩu và xuất siêu liên tiếp trong bối cảnh
thương mại quốc tế sụt giảm. IMF đánh giá năm 2020 quy mơ GDP của
Việt Nam có thể đứng thứ 4 ASEAN; hệ số tín nhiệm quốc gia liên tục
tăng. Năm 2020, trong bối cảnh đại dịch, với chủ trương đúng đắn của
Chính phủ, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam vẫn đạt 2,91% - thuộc
nhóm nước tăng trưởng cao nhất thế giới và đứng đầu các nước ASEAN;
trong khi môi trường vĩ mô tiếp tục ổn định, trong đó lạm phát cơ bản
bình qn năm 2020 ở mức 2,31%, góp phần kiểm sốt lạm phát bình
qn chung ở mức 3,23%.
Giai đoạn 2021 - 2022, nền kinh tế Việt Nam đã phục hồi mạnh mẽ trong
nửa đầu năm 2022. Sau đợt giãn cách xã hội do dịch COVID hồi quý
III/2021, nền kinh tế bật tăng trở lại, tăng trưởng 5,2% trong quý
IV/2021 và 6,4% trong nửa đầu năm 2022. Sự phục hồi này đạt được
chủ yếu nhờ tăng trưởng vững chắc của xuất khẩu sản phẩm công nghiệp

14


chế biến, chế tạo sang các thị trường xuất khẩu chính như Hoa Kỳ, Liên
minh Châu Âu và Trung Quốc. Sự phục hồi mạnh mẽ của nhu cầu trong
nước, đặc biệt là đối với dịch vụ, cũng đóng góp vào tăng trưởng. Biên
giới quốc gia mở cửa trở lại vào tháng 3/2022 mang đến sự hồi sinh cho
ngành du lịch. Theo báo cáo cập nhật kinh tế vĩ mô Việt Nam của World
Bank, nền kinh tế Việt Nam ghi nhận tăng trưởng cao ở mức 13,7%
riêng trong quý III/2022 (so cùng kỳ năm trước) và 8,9% trong ba quý
đầu năm (so cùng kỳ năm trước), chủ yếu do hiệu ứng xuất phát điểm
thấp.
Những bước tiến trong quá trình phục hồi và phát triển của nền kinh tế
Việt Nam vào thời gian qua đã cho thấy sự cầu toàn và nhanh nhạy của
Chính phủ Việt Nam trong việc ứng phó với các khó khăn bằng cách
phối hợp các chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và chính sách tài
chính một cách linh hoạt, có tính chặt chẽ cao. Chính phủ Việt Nam vẫn
luôn điều hành nền kinh tế vĩ mô hướng đến mục tiêu cân bằng, không
để nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thối hay lạm phát.
2.2. Quan điểm, định hướng chỉ đạo điều hành.
1. Quán triệt, bám sát chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nước, chỉ đạo điều hành kinh tế vĩ mô chủ động, linh
hoạt, sáng tạo, kịp thời, hiệu quả, bảo đảm phù hợp với tình hình và yêu
cầu thực tiễn theo hướng: (1) Bảo đảm ổn định trong điều kiện bất định;
(2) Giữ thế chủ động trước những diễn biến phức tạp, khó lường; (3)
Kiên định, nhất quán, phù hợp, hiệu quả trước sự biến động, tác động
nhiều chiều từ thế giới và trong nước; (4) Kiểm soát rủi ro, kịp thời ứng
phó với nguy cơ suy thối, khủng hoảng; (5) Tạo dựng phòng tuyến hợp
tác, cạnh tranh kinh tế quốc tế trong điều kiện hội nhập sâu rộng.
2. Thực hiện chính sách tài khóa, tiền tệ thận trọng, chắc chắn, bảo

đảm tính chủ động, linh hoạt, hiệu quả, phối hợp đồng bộ, chặt chẽ, hài
hòa với điều hành chính sách tài khóa mở rộng hợp lý, có trọng tâm,
trọng điểm, bảo đảm hiệu quả và các chính sách khác để góp phần ổn
định kinh tế vĩ mơ, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm
15


các cân đối lớn của nền kinh tế. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao và kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra.
3. Bảo đảm an ninh, an tồn về tiền tệ, tín dụng, tài chính, nợ công,
lương thực, năng lượng, thông tin; thúc đẩy mạnh mẽ các động lực tăng
trưởng cả phía cung và phía cầu (tiêu dùng, đầu tư, xuất khẩu); tăng
cường quản lý, kiểm sốt giá các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cho sản
xuất kinh doanh và đời sống, nhất là xăng, dầu; tiếp tục rà sốt, hồn
thiện thể chế, pháp luật, cơ chế, chính sách; làm tốt cơng tác quy hoạch;
tăng cường đổi mới công nghệ, chuyển đổi số, chuyển đổi năng lượng
xanh, đa dạng hóa chuỗi cung ứng, thị trường quốc tế, phát triển thương
mại điện tử, khuyến khích đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp, nâng cao năng
suất, chất lượng và hiệu quả tổng thể của nền kinh tế.
4. Nỗ lực, quyết tâm hành động cao nhất để thích ứng linh hoạt, hiệu
quả với bối cảnh, tình hình mới, khắc phục khó khăn, vượt qua thách
thức, tranh thủ cơ hội, tận dụng thời cơ để thúc đẩy phát triển KTXH.
Tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ thường xuyên; xử lý hiệu quả các
vấn đề tồn đọng kéo dài; kịp thời ứng phó những vấn đề cấp bách phát
sinh, đồng thời chú trọng thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp mang tính
căn cơ, trung và dài hạn.
5. Theo dõi sát diễn biến tình hình, tăng cường năng lực phân tích, dự
báo, phản ứng chính sách nhanh, kịp thời, khơng để bị động, bất ngờ
trong mọi tình huống. Chủ động, linh hoạt, hiệu quả trong xây dựng và
thực hiện các cơ chế, chính sách. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành

chính, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, đề cao trách nhiệm người đứng
đầu. Nêu cao tinh thần tự lực, tự cường, phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc, huy động sự vào cuộc của hệ thống chính trị, sự ủng hộ của
cộng đồng doanh nghiệp, người dân và sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế.
Khơi thông, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển
đất nước.

16


CHƯƠNG 3. CÁC NHĨM GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH CHÍNH
SÁCH TÀI KHÓA TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM.
Thời gian qua, trong bối cảnh phục hồi sau dịch bệnh COVID-19, ngành
Tài chính đã luôn chủ động đề xuất và triển khai kịp thời các giải pháp
chính sách tài khóa, phối hợp chặt chẽ với chính sách tiền tệ và các
chính sách vĩ mơ khác phát huy hiệu quả vừa phịng chống dịch, vừa hỗ
trợ phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo các cân đối lớn về tài
chính – ngân sách nhà nước (NSNN), góp phần ổn định kinh tế vĩ mô,
đảm bảo an sinh xã hội.
3.1. Điêu hành chính sách tài khóa linh hoạt:
Điều hành chính sách tài khóa linh hoạt, quản lý tốt các khoản thu,
đặc biệt là thu từ hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, chống
chuyển giá, trốn thuế thu từ bất động sản; đẩy mạnh áp dụng và phân
tích dữ liệu từ hóa đơn điện tử để quản lý tốt nguồn thu ngân sách cũng
là nhiệm vụ trọng tâm của ngành trong thời gian tới đây. Song song với
đó là tiếp tục thực hiện chính sách chi tiết kiệm, hiệu quả; tăng cường
kiểm soát chặt chẽ các khoản chi, hạn chế chi chuyển nguồn; chủ động
rà soát, sắp xếp các khoản chi theo thứ tự ưu tiên; rà soát, cân đối nguồn
lực cho Chính sách an sinh xã hội, hỗ trợ người dân ổn định sau đại dịch
COVID-19; đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, tạo động lực cho phục

hồi và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
3.2. Tăng cường xã hội hóa các nguồn lực.
Vốn đầu tư từ khu vực nhà nước phải đóng vai trị là “vốn mồi”,
tạo điều kiện để thu hút nhiều hơn nữa sự đầu tư của khu vực ngồi nhà
nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngồi, đa dạng hóa các nguồn đầu
tư ngồi nhà nước. Đẩy mạnh huy động nguồn vốn trong dân cư, vốn
của các trung gian tài chính, phát triển thị trường chứng khốn.
Với các hình thức đầu tư có sự tham gia của nguồn lực tài chính
khác ngồi nhà nước sẽ vừa giảm bớt gánh nặng cho NSNN vừa nâng
cao hiệu quả của cơng việc, tránh thất thốt lãng phí nguồn lực, mang lại
lợi ích cho cả Nhà nước và người dân. Để tăng cường xã hội hóa các
nguồn lực, cần thực hiện những giải pháp sau:
17


(1) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xã hội
hóa để các cấp chính quyền, các đơn vị sử dụng NSNN có nhận thức
đúng, đầy đủ, thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hóa trong các lĩnh
vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục – thể thao.
Tăng cường công tác nghiên cứu, làm rõ các vấn đề về sở hữu, về
tính chất hoạt động lợi nhuận và hoạt động phi lợi nhuận, về trách nhiệm
xã hội của các tổ chức, về hình thức xã hội hóa trong mỗi lĩnh vực, để từ
đó tiếp tục hồn thiện cơ chế, chính sách. Đồng thời, phát động các
phong trào thi đua, xây dựng và nhân rộng các điển hình xã hội hóa
trong từng lĩnh vực.
(2) Tiếp tục đổi mới chính sách và cơ chế khuyến khích, quản lý xã hội
hóa theo hướng quy định rõ trách nhiệm, mục tiêu hoạt động, nội dung,
chất lượng dịch vụ, sản phẩm, chế độ sở hữu và cơ chế hoạt động; quy
định chế độ tài chính và trách nhiệm thực hiện chính sách và nghĩa vụ xã
hội của các đơn vị ngồi cơng lập.

Có quy định rõ ràng về quy chế hoạt động của các loại quỹ, nhằm
thể chế hóa vai trò và chức năng của các tổ chức xã hội, các doanh
nghiệp tham gia vào quá trình xã hội hóa. Bên cạnh đó, cần đơn giản các
thủ tục hành chính trong việc thành lập các cơ sở ngồi cơng lập trên cơ
sở quy định chặt chẽ, hướng dẫn chi tiết điều kiện thành lập, điều kiện
hành nghề và cơ chế hậu kiểm. Quy định điều kiện, thủ tục chuyển từ
loại hình cơng lập sang các loại hình ngồi cơng lập.
(3) Đổi mới cơ chế sử dụng ngân sách nhà nước trong các lĩnh vực
giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục – thể thao trên cơ sở nghiên cứu xây
dựng và từng bước thực hiện chính sách đấu thầu cung cấp dịch vụ do
Nhà nước đặt hàng; khuyến khích các cơ sở thuộc mọi thành phần kinh
tế tham gia; chuyển việc cấp phần kinh phí Nhà nước hỗ trợ cho người
hưởng thụ thông qua các cơ sở công lập sang cấp trực tiếp cho người
hưởng thụ phù hợp với từng lĩnh vực; từng bước tạo điều kiện để người
hưởng thụ lựa chọn cơ sở dịch vụ không phân biệt cơng lập hay ngồi
cơng lập; từng bước chuyển việc thực hiện chính sách xã hội hiện đang
giao cho các cơ sở cơng lập sang cho chính quyền địa phương các cấp.
18


(4) Hoàn thiện việc phân cấp quản lý, tăng quyền chủ động và
trách nhiệm của các địa phương. Các địa phương căn cứ vào cơ chế,
chính sách chung, quyết định cơ chế, chính sách cụ thể cho địa phương,
xây dựng quy hoạch phát triển xã hội hóa đối với từng lĩnh vực: giáo
dục, y tế, văn hóa, thể dục – thể thao trên từng địa bàn.
(5) Nhà nước chỉ đầu tư cho những lĩnh vực, cơng trình mà các
thành phần kinh tế khác không thể hoặc không muốn đầu tư; tạo môi
trường đầu tư lành mạnh để mọi thành phần kinh tế khác có thể tham gia
cùng Nhà nước bằng các hình thức như: BT, BOT, BTO,… Khơng đầu
tư vốn nhà nước vào các doanh nghiệp nhà nước và các tập đoàn nhà

nước nếu các thành phần kinh tế khác có khả năng cung cấp các dịch vụ
cơng ích và hàng hóa cơng cộng hiệu quả hơn.
Đối với việc sử dụng các nguồn vốn đầu tư ngoài nhà nước vào các
cơng trình cơng ích, Nhà nước khơng nhất thiết phải ưu đãi về kinh tế và
tài chính mà nên có cơ chế cân đối lợi ích giữa các bên tham gia, cân đối
các nguồn hoàn trả vốn và tạo lợi ích cho các nhà đầu tư như: đổi đất lấy
hạ tầng, cho phép thu phí khai thác….
3.3.
Tăng tính cơng khai, minh bạch tài khóa.
Thực hiện cơng khai, minh bạch trong quản lý tài khóa sẽ tạo điều
kiện cho người dân, cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm sốt, qua đó
hạn chế những thất thốt, lãng phí trong sử dụng nguồn lực. Minh bạch
tài chính cũng sẽ góp phần nâng cao trách nhiệm giải trình của những cơ
quan, đơn vị thụ hưởng ngân sách. Luật NSNN năm 2015 được ban hành
đã chú trọng những quy định về vấn đề này. Tuy nhiên, để bảo đảm minh
bạch tài chính cần hồn thiện các mẫu biểu báo cáo về thu, chi NSNN và
cơ chế thực hiện hệ thống báo cáo tài khóa theo các tiêu chí thống nhất.
Bên cạnh đó, việc tính toán, phản ánh đúng, đầy đủ và kịp thời các
khoản thu – chi cũng sẽ góp phần tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài khóa,
hạn chế việc tăng thu, tăng chi khơng chính thức, tạo các gánh nặng
ngầm hoặc các nghĩa vụ tiềm ẩn đối với NSNN. Các khoản thu – chi
phải bảo đảm đúng bản chất và nội dung kinh tế, đúng chức năng và
nhiệm vụ của NSNN. Đồng thời, tiếp tục thực hiện cơ cấu lại chi ngân
19


sách các khoản thu, chi một cách hợp lý cũng như phương pháp cân đối
và tính thâm hụt ngân sách phù hợp.
3.4.
Hướng CSTK đến mục tiêu tăng trưởng hợp lý và ổn

định kinh tế vĩ mô.
Lý luận và thực tiễn đã chứng minh rằng, CSTK và phát triển kinh
tế của một quốc gia có những mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Ở
Việt Nam, thông thường, mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội
của từng giai đoạn sẽ được nghiên cứu, hoạch định trước.
Trên cơ sở đó, CSTK sẽ được xác định để phù hợp với các mục tiêu
chiến lược trung hạn và dài hạn. Vì vậy, vấn đề quan trọng trong quá
trình hoạch định mục tiêu chiến lược phát triển là nhất thiết phải căn cứ
vào nguồn lực thực tế của quốc gia để đề ra những mục tiêu phù hợp với
khả năng đáp ứng của NSNN. Đó là tiền đề quan trọng để xây dựng một
CSTK phù hợp, khả thi và bám sát những yêu cầu phát triển đất nước;
đồng thời, cân đối ngân sách bền vững và bảo đảm an ninh tài chính
quốc gia.
Do vậy, trong giai đoạn tới, Việt Nam cần chú trọng tới vấn đề ổn định
kinh tế vĩ mô hơn là một tốc độ tăng trưởng cao, theo đó duy trì mức
tăng trưởng khoảng 6 – 7%. CSTK thực hiện theo hướng tăng cường
quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm chi thường xuyên, dành nguồn lực
hợp lý cho đầu tư phát triển để hoàn thiện hệ thống hạ tầng trên toàn
quốc nhằm phát triển đồng đều và giảm những chênh lệch quá lớn về
mức sống của các tầng lớp dân cư. Tăng cường kiểm tra, giám sát để bảo
đảm nguồn vốn NSNN được sử dụng có hiệu quả.
3.5. Tăng cường thực hiện chính sách an sinh xã hội.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của Chính phủ là phải bảo
đảm công bằng xã hội, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về thu nhập và
mức sống giữa người dân ở thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và
miền núi. Do đó, thu – chi NSNN phải bảo đảm thực hiện các mục tiêu
xóa đói, giảm nghèo thơng qua các chính sách như:
20



– Về thu NSNN: tiếp tục thực hiện chính sách ưu đãi thuế đối với
hoạt động sản xuất – kinh doanh ở vùng, miền có điều kiện kinh tế – xã
hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
– Về chi NSNN: cần có hình thức cấp vốn cho các hộ nghèo để phát
triển sản xuất, tạo việc làm, đa dạng hóa sinh kế, tăng thu nhập và giúp
họ tự thốt nghèo; chi NSNN để dạy nghề cho các lao động nghèo chưa
được đào tạo, giúp họ có thể tự tạo việc làm hoặc tự tìm kiếm việc làm
trên thị trường lao động.
Chi NSNN để đầu tư xây dựng các kết cấu hạ tầng thiết yếu cho các
xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi, vùng
biên giới hải đảo, như: đường xá, trạm y tế, trường học. Hỗ trợ cho các
hoạt động y tế, giáo dục cho các địa phương khó khăn để bảo đảm người
nghèo cũng được học tập và khám, chữa bệnh.
3.6. Nâng cao chất lượng công tác dự báo.
Công tác dự báo trong thời gian qua chưa được chú trọng đúng mức
và tính chính xác chưa cao. Để khắc phục tình trạng này, cần thực hiện
các nội dung sau:
(1) Nhà nước cần có quy định chính thức về việc dự báo kinh tế là
khâu bắt buộc trong quy trình xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển
kinh tế – xã hội cũng như trong ban hành chính sách thu – chi NSNN.
(2) Cần nâng cao chất lượng dự báo. Khi xây dựng chính sách kinh
tế vĩ mơ, bên cạnh những dự báo về mặt định tính, cần áp dụng các
phương pháp định lượng để bảo đảm tính chính xác, tin cậy cao.
(3) Phân tích và dự báo một mặt dựa trên xu hướng biến động trong
tương lai, mặt khác phải căn cứ vào dữ liệu lịch sử. Vì vậy, cần xây dựng
hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu bảo đảm đầy đủ, chính xác và cập
nhật để phục vụ cho công tác dự báo.
(4) Bảo đảm các điều kiện về vật chất, nguồn nhân lực cho công tác
dự báo. Theo đó, nghiền cứu đầu tư thích đáng cho hoạt động dự báo,
21



nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác dự báo và có cơ chế hợp tác,
thuê chuyên gia nước ngoài, các tổ chức quốc tế hỗ trợ kỹ thuật trong
phân tích dự báo.

22



×