Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ trong kinh tế vĩ mo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 24 trang )

Bài thảo luận Kinh tế vĩ mô I
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 2
I. Mô hình IS – ML 2
1. Mô hình IS 2
1.1 Khái niệm 2
1.2 Cách thiết lập đường IS 2
1.3 Ý nghĩa của đường IS 3
1.4 Phương trình đường IS 3
1.5 Độ dốc đường IS 3
1.6 Sự dịch chuyển đường IS 4
2. Mô hình LM 5
2.1 Khái niệm 5
2.2 Thiết lập đường LM 5
2.3 Ý nghĩa của đường LM 6
3. Cân bằng đồng thời trên cả 2 thị trường hàng hóa và tiền tệ 7
4. Sự phối hợp các chính sách kinh tế vĩ mô trên mô hình IS-LM 8
4.1 Sự tác động của chính sách tài khóa 8
4.2 Sự tác động của chính sách tiền tệ 9
4.3 Mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa 9
4.4 Sự phối hợp chính sách tài khoá mở rộng và chính sách tiền tệ mở rộng 11
4.5 Sự phối hợp giữa chính sách tài khoá chặt và chính sách tiền tệ chặt 13
II. Ứng dụng để phân tích sự kết hợp chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ ở giai đoạn
Việt Nam hiện nay 14
1 Thực trạng phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ ở Việt Nam những
năm qua 14
2 Những hạn chế trong sự phối hợp giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa 18
3. Giải pháp nâng cao hiệu quả phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ ở
Việt Nam 20


KẾT LUẬN 22
Nhóm I - K46.DQ1
Bài thảo luận Kinh tế vĩ mô I
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế toàn cầu hiện nay, việc phối hợp
chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa đóng vai trò quan trọng trong nền kinh
tế vĩ mô mỗi nước và Việt Nam cũng không là một ngoại lệ. Để giải thích được
tại sao phải phối hợp hai chính sách trên, kinh tế vĩ mô đã sử dụng mô hình IS -
LM để phân tích, lí giải. Đặc biệt với tình hình Việt Nam trong giai đoạn gần
đây với rất nhiều biến động thì việc nghiên cứu mô hình IS - LM và các chính
sách kinh tế vĩ mô càng trở nên cần thiết.
Bước vào năm 2011 kinh tế thế giới và khu vực gặp nhiều khó khăn đã tác
động không nhỏ tới nền kinh tế trong nước. Các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh gặp nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao, kinh tế vĩ mô gặp nhiều dấu hiệu
bất ồn nghiêm trọng. Điều đó đã tác động đến việc thực hiện chính sách tài khóa
và chính sách tiền tệ ở nước ta. Đặc biệt là hai chính sách này không phải lúc
nào cũng có thể phối hợp nhịp nhàng, vì thế đã không ít lần gây nân sự bất ổn
cho thị trường tài chính cũng như các doanh nghiệp. Nhưng với sự sáng suốt
trong đường lối lãnh đạo của Đảng và nhà nước, khép lại năm 2011 là sự thành
công của chính phủ trong việc kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm
bảo an ninh xã hội.
Năm 2012 nền kinh tế lại được dự báo là còn rất khó khăn, kinh tế thế giới
tiềm ẩn nhiều bất ổn: nợ công Châu Âu chưa giải quyết được căn bản, các nền
kinh tế lớn trên thế giới còn chững lại. Trong nước lạm phát đã được kiềm chế
nhưng vẫn ở mức cao, kinh tế vĩ mô ổn định nhưng chưa vững chắc, đặt ra thách
thức lớn trong trong việc điều tiết kinh tế vĩ mô khi sử dụng chính sách tài khóa,
chính sách tiền tệ. Có thể thấy vai trò quan trọng của hai chính sách trên trong
việc góp phần ổn định nền kinh tế. Vậy ta cần phải đi tìm hiểu mô hình IS - LM
là gì? tại sao dùng mô hình IS - LM lại phân tích được sự cần thiết khi phối hợp
các chính sách kinh tề vĩ mô.

Nhận thấy tính cấp thiết trên, và được sự phân công, hướng dẫn của thầy
nhóm chúng em đi sâu nghiên cứu đề tài “ Dùng mô hình IS - LM để phân tích
vì sao phải phối hợp các chính sách kinh tế vĩ mô, ứng dụng để kết hợp chính
sách tài khóa, chính sách tiền tệ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”. Nhóm
chúng em làm bài thảo luận này với mong muốn có thể hiểu về mô hình IS -
LM, từ đó lí giải được tại sao phải phối hợp các chính sách kinh tế vĩ mô.
Nhóm I - K46.DQ1
1
Bài thảo luận Kinh tế vĩ mô I
NỘI DUNG
Dùng mô hình IS - LM để phân tích vì sao phải phối hợp các
chính sách kinh tế vĩ mô
I. Mô hình IS – ML
1. Mô hình IS
1.1 Khái niệm
Sản lượng cân bằng được xác định khi I = S
Quan sát khi đường IS chính là quan sát sự cân bằng trên thị trường hàng hóa.
Đường IS là tập hợp tất cả các điểm cân bằng trên thị trường hàng hóa. Nó
cho chúng ta biết sản lượng hay thu nhập cân bằng thay đổi như thế nào khi lãi
suất thay đổi “ trong điều kiện cố định các yếu tố khác”.
1.2 Cách thiết lập đường IS
- Với mức lãi suất i
1,
đầu tư I
1,
tổng cầu là AD
1
, sản lượng Y
1
. Từ đó ta xác

định Điểm A

(Y
1;
i
1
)

là một tổ hợp giữa lãi suất và thu nhập cân bằng mà ở đó thị
trường hàng hóa cân bằng.
- Giả sử lãi suất giảm từ i
1
xuống i
2
với mức lãi suất i
2
 I
2
 AD
2
 Y
2
ta có thể xác định được điểm B (Y
2,
i
2
) là một tổ hợp giữa lãi suất và thu nhập
cân bằng mà ở đó thị trường hàng hóa cân bằng
- Nối hai điểm A và B ta được một đường IS
Nhóm I - K46.DQ1

2
Bài thảo luận Kinh tế vĩ mô I
1.3 Ý nghĩa của đường IS
* Những điểm nằm trên đường IS là
những điểm cân bằng trên thị trường hàng
hóa
* Ngược lại những điểm nằm ngoài
đường IS đều là những điểm không cân
bằng trên thị trường hàng hóa
* Những điểm nằm phía trên bên phải
đường IS như điểm K thì thị trường hàng
hóa dư thừa cho nên tồn kho ngoài dự kiến
* Những điểm nằm phía trong bê trái
IS như điểm H thị trường Hàng hóa thiếu
hụt ngoài dự kiến.
1.4 Phương trình đường IS
Đường IS phản ánh những tổ hợp khác nhau về lãi suất và thu nhập mà ở
đó thị trường hàng hóa cân bằng do vậy bất cứ mức sản lượng nào nằm trên
đương IS đều thỏa mãn phương trình:
Y = C + I + G + X - IM
công thức :
Y
mbb
A
i .
'.
1
−=
Trong đó:
: Các yếu tố tự định

: Số nhân trong nền kinh tế mở

Y
mdd
A
i .
1
−=

(b = d )
b; d: hệ số phản ánh sự nhạy cảm của đầu tư với lãi xuất
1: hệ số phản ánh sự nhạy cảm của xuất khẩu và lãi suất
1.5 Độ dốc đường IS
Nhóm I - K46.DQ1
3
A
'm
dmY
i
tga
1
=

∆−
=
Bài thảo luận Kinh tế vĩ mô I
Độ dốc của đường IS phụ thuộc vào số nhân chi tiêu (m, m’, m’’) và hệ số
góc d
Nếu số nhân chi tiêu càng lớn thì hệ số góc của đường IS càng nhỏ, đường
IS càng thoải và ngược lại.

Nếu đầu tư càng kém nhạy cảm với lãi suất (d giảm) thì đường IS càng dốc
và ngược lại.
Đường IS có độ dốc xuống do lãi suất cao hơn, tổng cầu sẽ suy giảm dẫn
đến thu nhập cũng suy giảm. Độ dốc của đường IS phụ thuộc vào độ nhạy cảm
với lãi suất của tổng cầu.Nếu những thay đổi trong lãi suất đưa đến dịch chuyển
nhỏ của đường cầu, mức thu nhập cân bằng ít thay đổi và đường IS sẽ rất dốc.
1.6 Sự dịch chuyển đường IS
Sự di chuyển dọc theo đường IS cho ta thấy sự thay đổi của thu nhập do sự
biến động riêng của lãi suất làm dịch chuyển đường tổng cầu.Ở mức lãi suất
nhất định,những nhân tố ngoài lãi suất có biến động ( như chi tiêu Chính phủ…)
và làm dịch chuyển đường tổng cầu, cũng làm dịch chuyển đường IS.
Nhóm I - K46.DQ1
4
Bài thảo luận Kinh tế vĩ mô I
Thông qua mô hình số nhân tác động đến sản lượng cân bằng (Y)


00oooooo
2. Mô hình LM
2.1 Khái niệm
Mục đích xây dựng đường LM nhằm mô tả sự tác động của sản lượng hay
thu nhập với lãi suất cân bằng.
Quan sát đường ML chính là quan sát sự cân bằng trên thị trường tiền tệ.
Đường LM là tập hợp tất cả các điểm cân bằng trên thị trường tiền tệ, nó
cho chúng ta biết lãi suất cân bằng thay đổi như thế nào khi thu nhập thay đổi,
trong điều kiện cố định các yếu tố khác.
2.2 Thiết lập đường LM
Muốn xây dựng đường LM ta bắt đầu từ sự thay đổi của thu nhập
Với thu nhập
Nhóm I - K46.DQ1

5
Bài thảo luận Kinh tế vĩ mô I
Giả định rằng mức cung tiền cố định tại MS, với mức thu nhập ở Y
1
,
đường cầu tiền là LP
1
và điểm cân bằng của thị trường tiền tệ là E
1
với mức lãi
suất là i
1
, từ đó có thể xác định điểm A của tổ hợp (i
1,
Y
1
) là tổ hợp giữa lãi suất
và thu nhập mà ở đó thị trường tiền tệ cân bằng .
Khi thu nhập tăng Y
1
đến Y
2
đường cầu tiền dịch chuyển lên LP
2
với điểm
cân bằng E
2
có lãi suất cân bằng i
2.
Từ đó có thể xác định điểm B của tổ hợp

(i
2,
Y
2
) . Đường đi qua 2 điểm A, B của đồ thị trên là đường LM.
Cũng có thể xây dựng đường LM bằng công thức:


LP = k.Y - hi
Khi thu nhập tăng lên đòi hỏi một lượng cầu tiền tăng thêm, dẫn đến
tăng lãi suất do cung tiền không đổi.
Đường LM có độ dốc nghiêng đi lên bởi khi thu nhập tăng, lãi suất phải
tăng theo để giảm bớt cầu tiền nhằm duy trì sự cân bằng của thị trường tiền tệ
khi cung tiền không đổi.Khi cầu tiền nhạy cảm với thu nhập và kém nhạy nhạy
cảm với lãi suất thì đường LM sẽ dốc .Nếu mức cung tiền tăng lên, đường LM
sẽ dịch chuyển sang phải. Ứng với những mức thu nhập (Y
1;
Y
2
) lãi suất sẽ thấp
hơn để khuyến khích mọi người giữ thêm phần tiền cung ứng mới gia tăng.
2.3 Ý nghĩa của đường LM
Những điểm nằm trên đường LM là những điểm cân bằng trên thị trường
tiền tệ.
Ngược lại những điểm nằm ngoài đường LM đều là những điểm không cân
bằng trên thị trường tiền tệ (H, K)
Những điểm nằm phía trên (bên trái) LM như điểm H tiền tệ dư cung tiền tệ
Những điểm nằm phía dưới (bên phải) LM như điểm K tiền tệ dư cầu tiền tệ
Nhóm I - K46.DQ1
6

Bài thảo luận Kinh tế vĩ mô I
3. Cân bằng đồng thời trên cả 2 thị trường hàng hóa và tiền
tệ.
Đường IS phản ánh cá trạng thái cân bằng của thị trường hàng hóa với các
tổ hợp khác nhau giữa lãi suất và thu nhập. Đường LM phản ánh các trạng thái
cân bằng của thị trường tiền tệ cũng như của những tổ hợp này. Tác động qua lại
giữa 2 thị trường ấn định mức lãi suất và thu nhập cân bằng đồng thời cho cả 2
thị trường.
Mô hình IS - LM cho biết trạng thái cân bằng đồng thời đó xảy ra tại
giao điểm của 2 đường IS và LM.
Từ đồ thị cho thấy:
Ở mức thu nhập nhỏ hơn Y
1
, thị trường hàng hóa cân bằng tại điểm ứng
với lãi suất nhỏ hơn i
1
. Nhưng với mức lãi suất này thị trường tiền tệ cân bằng
tại điểm ứng với mức thu nhập lớn hơn Y
1,
như vậy cầu tiền thấp hơn cung tiền
đã có nên lãi suất phải giảm xuống để tổng cầu và thu nhập tăng lên tới điểm với
Nhóm I - K46.DQ1
7
Bài thảo luận Kinh tế vĩ mô I
lãi suất i
1
thì cả 2 thị trường mới cùng cân bằng.
4. Sự phối hợp các chính sách kinh tế vĩ mô trên mô hình IS-LM.
Nếu chính phủ sử dụng các chính sách kinh tế vĩ mô môt cách riêng
rẽ, độc lập thì sẽ gây ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế.

4.1 Sự tác động của chính sách tài khóa
Trong nền kinh tế đóng, giả sử Chính phủ sử dụng chính sách tài khóa mở
rộng, bằng việc tăng chi tiêu của Chính phủ thêm một lượng là ∆G, khi đó tổng chi
tiêu của nền kinh tế tăng, tổng cầu tăng, đường IS dịch chuyển sang phải từ IS đến
IS
1
do tổng cầu tăng, cầu tiền tăng, đẩy lãi suất tăng lên từ i
0
đến i
1
. Lãi suất tăng là
nguyên nhân làm giảm đầu tư (đây chính là hiện tượng tháo lui đầu tư).
* EE
1
, Y
0
tăng lên Y
1
, i
0
tăng lên i
1
, i tăng làm cho đầu tư I giảm sút  Tác
động lấn át. Như vậy: Tăng chi tiêu chính phủ sẽ làm giảm một hay nhiều thành tố
khác của chi tiêu tư nhân. Tác động lấn át đầu tư tư nhân. Tăng chi tiêu chính phủ
nhưng không tăng cung tiền, giúp sản lượng tăng, lãi suất tăng, nhưng i tăng làm
giảm cầu đầu tư tư nhân. Quy mô tháo lui đầu tư phụ thuộc vào độ dốc của đường
LM.Nếu tăng mức cung tiền vừa đủ để duy trì mức lãi suất i
0
thì LM sẽ dịch

chuyển đến LM
1
, sản lượng cân bằng tại E
2
, thu nhập tăng nhưng lãi suất không
tăng nên không gây hệ quả thoái lui đầu tư →chính sách tài chính mở rộng sẽ đạt
được hiệu quả tốt hơn khi thực hiện cùng với chính sách tiền tệ nới lỏng.
* Chính phủ sử dụng chính sách tài khóa thắt chặt :IS
0
→IS
2
: E
0
→E
2
khi đó Y
0
giảm xuống Y
2
, i
0
giảm xuống i
2
.Nhưng do i giảm→ I tăng→Y tăng làm giảm hoặc
vô hiệu hóa chính sách này, nền kinh tế lại rơi vào tình trạng tăng trưởng nóng trở
lại
Nhóm I - K46.DQ1
8
Bài thảo luận Kinh tế vĩ mô I
4.2 Sự tác động của chính sách tiền tệ

* Chính sách tiền tệ lỏng: LM
0
→LM
1
thì E
0
→E
1
khi đó Y
0
tăng lên Y
1
,i
0
giảm
i
1
. Mà i giảm làm cho I tăng dẫn đến Y càng tăng quá mức nền kinh tế rơi vào tăng
trưởng nóng.
* Chính sách tiền tệ thắt chặt: LM
0
→LM
2
thì E
0
→E
2
khi đó Y
0
giảm xuống

Y
2
, i
0
tăng lên i
2
Do đó cần phải phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ để
khắc phục những nhược điểm khi sử dụng riêng rẽ từng chính sách đã nêu trên.
Trong nền kinh tế đóng, sự phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách
tiền tệ tùy thuộc vào các công cụ mà Chính phủ đưa ra, phụ thuộc vào độ dốc của
đường IS và đường LM, đồng thời phụ thuộc vào mức độ phản ứng, mức độ tác
động của hai chính sách này. Chúng ta có thể xem xét một số trường hợp sau:
4.3 Mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa
Chính sách tiền tệ (CSTT) và chính sách tài khóa (CSTK) là hai công cụ quản
lý kinh tế vĩ mô quan trọng, mỗi chính sách có mục tiêu riêng, nhưng đều cùng theo
đuổi mục tiêu chung là tăng trưởng kinh tế bền vững và có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau.
Nội dung cơ bản của CSTK là kiểm soát thu chi ngân sách do những khoản thu
chi này có tác động trực tiếp đến tăng trưởng, lạm phát và nhiều chỉ số kinh tế vĩ
mô khác. Vì thế, CSTK được coi là một trong những chính sách quan trọng đối với
việc ổn định và thực thi chính sách kinh tế vĩ mô, một CSTK vững mạnh sẽ thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế và làm cơ sở để các doanh nghiệp đưa ra các quyết định đầu
Nhóm I - K46.DQ1
9
Bài thảo luận Kinh tế vĩ mô I
tư lớn. Trong mối quan hệ với giá cả, CSTK là một trong những nguyên nhân cơ
bản của lạm phát, một sự nới lỏng CSTK đều gây áp lực tăng giá cả hàng hóa dịch
vụ trên hai kênh là thúc đẩy tăng tổng cầu và tài trợ thâm hụt.
CSTT là công cụ của NHTW để điều tiết quá trình cung ứng tiền, lãi suất và tín
dụng, kết quả là chi phối dòng chu chuyển tiền và khối lượng tiền để đạt mục tiêu

chính sách đề ra. Một CSTT nới lỏng sẽ làm tăng cung tiền, giảm lãi suất, qua đó
thúc đẩy tăng tổng cầu và gây áp lực lạm phát nếu cung tiền tăng quá mức so với
sản lượng tiềm năng.
CSTK tác động đến CSTT trước hết qua kênh tài trợ thâm hụt ngân sách: Nếu
thâm hụt ngân sách được tài trợ từ vay nước ngoài sẽ ảnh hưởng đến cán cân thanh
toán, nếu tài trợ bằng cách vay từ NHTW thì sẽ làm tăng lượng tiền cung ứng và
mặt bằng giá cả, nếu thâm hụt ngân sách được bù đắp bằng cách vay từ các NHTM
thì nguồn vốn cho vay các khu vực kinh tế ngoài quốc doanh sẽ giảm, hạn chế năng
lực đầu tư của các khu vực kinh tế này và ảnh hưởng xấu đến tốc độ tăng trưởng
kinh tế. Ngoài ra, CSTK còn ảnh hưởng đến dòng vốn quốc tế và khả năng của
NHTW trong việc kiểm soát luồng ngoại tệ, nếu chính sách thu chi ngân sách không
hợp lý thì sẽ tác động tiêu cực đến hiệu quả phân bổ nguồn lực và làm tăng rủi ro
liên quan đến dòng vốn quốc tế.
CSTT tác động đến CSTK tùy theo mức độ điều chỉnh các công cụ CSTT, một
CSTT thắt chặt sẽ làm giảm đầu tư, khả năng thu thuế và nguồn thu ngân sách, một
sự giảm giá nội tệ sẽ làm gia tăng khoản nợ Chính phủ bằng ngoại tệ qui đổi, nếu
NHTW điều chỉnh tăng lãi suất thì giá trái phiếu Chính phủ sẽ giảm và ảnh hưởng
đến khả năng cân đối ngân sách.
Các khoản thu chi của Chính phủ được phản ánh rõ qua các giao dịch trên tài
khoản kho bạc mở tại NHTW hoặc các NHTM, tiền gửi kho bạc tăng cao sẽ làm
giảm nguồn vốn khả dụng của các NHTM, qua đó làm tăng lãi suất liên ngân hàng.
Tiền gửi của Chính phủ tại NHTW chiếm tỉ trọng lớn trong tiền cơ bản, nên cũng là
yếu tố quan trọng làm thay đổi tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, việc
chuyển tiền hai chiều trên tài khoản của Chính phủ tại NHTW sẽ gây biến động đến
tiền cơ bản. Đây là những yếu tố gây áp lực đến việc kiểm soát cung tiền và thực thi
Nhóm I - K46.DQ1
10
Bài thảo luận Kinh tế vĩ mô I
CSTT, việc kiểm soát cung tiền và lãi suất sẽ khó khăn hơn nếu một phần tiền gửi
kho bạc được gửi tại các NHTM.

Để hạn chế những tác động bất lợi giữa CSTK và CSTT, cả hai chính sách này
phải nhất quán về mặt mục tiêu, phải tạo ra sự đồng bộ và bổ sung cho nhau trong
quá trình thực thi. Khi bù đắp thâm hụt ngân sách, Bộ Tài chính có thể phát hành
trái phiếu Chính phủ và NHTW mua vào, tạo thêm công cụ để điều tiết thị trường
tiền tệ. Trong quá trình thực thi CSTK, việc tài trợ thâm hụt và các khoản thu chi
lớn của Chính phủ phải có kế hoạch và được thông báo trước cho NHTW, giúp
NHTW dự báo được diễn biến cung tiền để kịp thời điều chỉnh theo mục tiêu đề ra
và đảm bảo hiệu quả của CSTT.
Mối quan hệ giữa CSTT và CSTK cũng được chứng minh qua mô hình IS-LM.
Theo mô hình này, tăng chi tiêu của Chính phủ có tác động làm tăng cung tiền, làm
giảm lãi suất trên thị trường tiền tệ. Ngược lại, tăng thu thuế có tác động làm tăng
lãi suất vì khi đó cung tiền giảm. Mô hình IS-LM giúp các nhà hoạch định chính
sách điều chỉnh CSTT và CSTK, để có tác động thích hợp lên tổng cầu và lãi suất
trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, mô hình Timbergen của nhà kinh tế học cùng tên
người Hà Lan có thể giúp các nhà hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô tìm kiếm
được sự phối hợp hiệu quả giữa CSTT và CSTK
4.4 Sự phối hợp chính sách tài khoá mở rộng và chính sách tiền tệ mở
rộng
Nhóm I - K46.DQ1
11
Bài thảo luận Kinh tế vĩ mô I
Khi Chính phủ sử dụng chính sách tài khoá lỏng (tăng chi tiêu, giảm thuế) thì
tổng cầu sẽ tăng lên, đường IS sẽ dịch chuyển sang phải từ IS0 → IS1 nền kinh tế đạt
trạng thái cân bằng tại E0. Kết quả là lãi suất tăng từ i0 → i1, mức sản lượng cân bằng
tăng từ Y0 → Y1. Do lãi suất tăng, đầu tư giảm, xảy ra hiện tượng tháo lui đầu tư.
Khi Chính phủ sử dụng chính sách tài khoá mở rộng (tăng chi tiêu, giảm
thuế) và chính sách tiền tệ mở rộng (tăng cung tiền), đường IS sẽ dịch chuyển đến
IS2, đường LM dịch chuyển đến LM2.
Để tránh được hiện tượng tháo lui đầu tư, Chính phủ phải kết hợp chính sách
tiền tệ lỏng và chính sách tiền tệ lỏng. Đó là việc Chính phủ tăng mức cung tiền và

duy trì mức lãi suất i0, đường LM dịch chuyển sang phải từ LM0 → LM1 nền kinh
tế đạt trạng thái cân bằng mới tại E2, lúc này lãi suất giảm từ i1 về mức lãi suất ban
đầu i0, sản lượng cân bằng tăng lên từ Y1 → Y2. Kết quả của việc phối hợp hai
chính sách là: Thu nhập tăng nhanh từ Y0 → Y2 và ổn định được lãi suất
Nhóm I - K46.DQ1
12
Bài thảo luận Kinh tế vĩ mô I
4.5 Sự phối hợp giữa chính sách tài khoá chặt và chính sách tiền tệ chặt
Chính sách tài khoá chặt (chính sách tài khoá thắt chặt) là chính sách sử dụng
nhằm tăng thuế T, giảm chi tiêu G để giảm tổng cầu AD và thu hẹp phạm vi phát
triển của nền kinh tế.
Hình trên miêu tả Chính phủ sử dụng chính sách tài khoá thắt chặt và chính
sách tiền tệ thắt chặt làm giảm sản lượng cân bằng của nền kinh tế từ Y
0
→ Y
2
, lãi
suất cân bằng không đổi.
Chính sách tiền tệ chặt (chính sách tiền tệ thắt chặt) sử dụng nhằm giảm mức
cung tiền MS, tăng lãi suất i để giảm tổng cầu AD nhằm giảm sản lượng cân bằng Y
Khi Nhà nước sử dụng chính sách tài khoá chặt đường IS sẽ dịch chuyển sang
trái, IS giảm từ IS
0
→ IS
1
nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng mới, sản lượng cân
bằng giảm từ Y
0
→ Y
1

, lãi suất giảm từ i
0
→ i
1
.
Để kìm hãm bớt tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế tránh nền kinh tế rơi vào
tình trạng quá nóng, Nhà nước có thể phối hợp với chính sách tiền tệ thắt chặt. Nhà
nước giảm mức cung tiền, tăng lãi suất i, đường LM sẽ dịch chuyển sang trái LM
giảm từ LM
0
→ LM
1
. Nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng mới là E
2
, lãi suất tăng từ
i
1
→ i
2
, sản lượng giảm từ Y
1
→ Y
2
.
Kết quả của việc phối hợp hai chính sách đã làm cho sản lượng giảm nhanh,
lãi suất i không thay đổi, tránh được nền kinh tế rơi vào trạng thái tăng trưởng quá
Nhóm I - K46.DQ1
13
Bài thảo luận Kinh tế vĩ mô I
nóng.

II. Ứng dụng để phân tích sự kết hợp chính sách tài khóa, chính sách
tiền tệ ở giai đoạn Việt Nam hiện nay.
Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ là hai công cụ trọng yếu trong việc
quản lý, điều tiết vĩ mô, đảm
bảo
cân đối thu- chi ngân sách nhà nước, ổn định
tiền tệ, tăng trưởng kinh tế bền vững… Là hai chính sách quan trọng trong điều
hành kinh tế vĩ mô nhằm mục tiêu phát triển ổn định và bền vững, chính sách tài
khóa v
à
c
h
í
nh
sách tiền tệ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có tác động qua lại
với nhau và đến nền kinh tế. Chính sách tiền tệ chỉ có thể thành công nếu có sự
phối hợp với chính sách tài khóa và ngược lại. Lý tưởng nhất là chính sách tài
khóa và chính sách tiền tệ phối hợp được đầy đủ với nhau cùng với các chính
sách kinh tế vĩ mô khác.
1 Thực trạng phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ ở
Việt Nam những năm qua.
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua đã phát triển lên một tầm cao
mới. Nhưng cùng với sự phát triển ấy là hiện tượng lạm phát cao và kéo dài, trong
khi tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức trung bình. Lạm phát của Việt Nam hội tụ
đủ các nguyên nhân: Lạm phát vừa do cầu kéo, vừa do chi phí đẩy và vừa do lạm
phát kỳ vọng; vừa có nguyên nhân từ yếu tố tiền tệ, vừa có nguyên nhân từ yếu
tố phi tiền tệ.
Đ
ặc biệt, nhiều nguyên nhân được tích lũy từ nhiều năm qua như:
(i) Mô hình tăng trưởng chủ yếu dựa vào mở rộng đầu tư, nhưng đầu tư lại kém

hiệu quả, nhất là đầu tư công; (ii) Giá cả của nhiều mặt hàng như điện, xăng,…
được điều chỉnh tăng; (iii) Nới lỏng chính sách tiền tệ của những năm trước…
Thực tế, lạm phát ở Việt Nam luôn vượt quá một con số kể từ năm 2007 đến
nay (trừ năm 2009). Tính đến tháng 8/2011, CPI tăng 15,68% so với cuối năm
2010 cho thấy việc kiểm soát lạm phát cả năm khoảng 15-17% là khó khăn
Bảng 1. Diễn biến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô giai đoạn từ năm 2005 - tháng
6
/
2011
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010 T6/2011
Tăng trưởng kinh tế(%) 8,44 8,23 8,46 6,31 5,32 6,78 5,57
Nhóm I - K46.DQ1
14
Bài thảo luận Kinh tế vĩ mô I
Lạm phát (%) 8,4 6,6 12,63 19,89 6,52 11,75 13,29
Nhập siêu (tỷ USD) -4,3 -5,06 -14,2 -18 -12,8 -12,6 -6,65
Tăng trưởng M2 (%) 28,7 33,7 46,1 20,3 29 33,3 1,18
Tăng trưởng tín dụng 31 26 53,9 25,4 39,6 32,4 5,59
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Bộ Tài chính, NHNN
Đ

thị 1. Diễn biến lạm phát của Việt Nam từ 2000 - tháng
8
/
2011
Từ năm 2000 đến nay, thu ngân sách đã không ngừng được cải thiện, cơ cấu
thu chủ yếu từ nguồn thu
nộ
i
đ

ịa
,
như từ dầu thô, từ xuất- nhập khẩu, viện trợ
không hoàn lại, thu chuyển nguồn… trong đó, thu nội địa chiếm tỷ trọng lớn
nhất. Chỉ tính riêng năm 2010, ước tổng nguồn thu ngân sách là 560.170 tỷ
đồng thì riêng nguồn thu nội địa đạt 354.400 tỷ đồng, chiếm 64%, còn lại là các
khoản thu khác như thu viện trợ, thu chuyển nguồn chiếm số không đáng kể. Các
nguồn chi chủ yếu là chi cho đầu tư phát triển, chi phát triển sự nghiệp, chi trả
nợ
viện trợ.
Nhóm I - K46.DQ1
15
Bài thảo luận Kinh tế vĩ mô I
Bảng 2. Bảng cân đối Ngân sách Nhà nước năm 2010-2011
đơn
vị: Tỷ
đồng
Stt Nội
dung
Dự
toán
2010
Ước
th

c
hiện 2010
Dự
toán
2011

I
Tổng thu Ngân sách Nhà
n
ư

c 462.500 560.170 605.000
1
Thu nội địa 294.700 354.400 382.000
2
Thu từ dầu thô 66.300 69.170 69.300
3
Thu từ xuất khẩu, nhập khẩu 95.500 130.100 138.700
4
Thu viện trợ không hoàn lại 5.000 5.500 5.000
5
Thu chuyển nguồn 1.000 1.000 10.000
II
Tổng chi ngân sách Nhà
n
ư

c 597.600 681.470 744.100
1
Chi đầu tư phát triển 125.500 172.710 152.000
2
Chi trả nợ và viện trợ 70.250 80.250 86.000
3
Chi phát triển sự nghiệp 362.282 385.082 442.100
4
Chi cải cách tiền lương 8.768 23.228 27.000

5
Chi khác 15.400 10.100 18.500
5
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính
100 100 100
6
Dự phòng 15.300 18.400
7
Chi chuyển nguồn 10.000
III Bội chi Ngân sách Nhà
n
ư

c -135.100 -121.300 -139.100
IV Bù đắp bội chi ngân sách 135.100 121.300 139.100
1
Vay trong nước 98.700 92.600
2
Vay ngoài nước 36.400 46.500
Nguồn: Bộ Tài c
h
í
nh
Dù kinh tế vẫn tăng trưởng đều trong những năm qua, nhưng hiện
tượng bội chi ngân sách vẫn diễn ra liên tục. Năm 2006, bội chi Ngân sách
Nhà nước (NSNN) 48.600 tỷ đồng, năm 2007, bội chi NSNN 64.600 tỷ đồng;
Nhóm I - K46.DQ1
16
Bài thảo luận Kinh tế vĩ mô I
năm 2008, bội chi 67.700 tỷ đồng; năm 2009, bội chi NSNN 114.400 tỷ

đồng; ước năm 2010, bội chi ngân sách 121.300 tỷ đồng.
đ
ể khắc phục được
tình trạng bội chi ngân sách, Chính phủ đã hoạch định và điều hành chính sách
tài khóa và chính sách tiền tệ tương đối nhịp nhàng và hợp lý. Cụ thể:
Năm 2008, trước bối cảnh lạm phát và nhập siêu tăng mạnh, đe dọa đến
sự ổn
định kinh tế vĩ mô, chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa được điều
hành theo hướng thắt chặt nhằm mục tiêu hàng đầu là chống lạm phát. Kết
quả là bội chi NSNN năm 2008 ở mức 4,56% GDP.
Năm 2009, nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế
do tác động của cuộc
khủng

ho

ng
tài chính và kinh tế thế giới, chính sách
tiền tệ được điều hành nới lỏng một cách thận trọng và chính sách tài khóa
mở rộng. Kết quả là bội chi NSNN năm 2009 tăng lên mức 6,9% GDP.
Năm 2010-2011, nhằm kiềm chế lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, chính sách tiền tệ được thực thi m

t cách linh hoạt và thận trọng, đồng thời
chính sách tài khóa được mở rộng ở mức hợp lý, phù hợp với khả năng tăng
thu và giảm bội chi. Kết quả là bội chi NSNN năm
2010 ở mức 5,53% GDP
và 2,6% GDP trong 6 tháng đầu năm 2011.
Hàng quý trong năm, Bộ Tài chính đều thông báo cho Ngân hàng Nhà
nước (NHNN) kế hoạch và bán ngoại tệ cho NHNN, bổ sung nguồn ngoại tệ

vào dự trữ ngoại hối Nhà nước để can thiệp trên thị trường ngoại hối. NHNN
thực hiện chức năng quản lý các khoản nợ nước ngoài phù hợp với ngưỡng an
Nhóm I - K46.DQ1
17
Bài thảo luận Kinh tế vĩ mô I
toàn nợ nước
ngo
ài t
h
e
o
quy định. Bộ Tài chính, với vai trò là cơ quan quản
lý nợ nước ngoài của Chính phủ, đã tích cực thực hiện các biện pháp thu hút
luồng vốn nước
ngoài như vốn ODA, tổ chức phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ
để cải thiện nguồn cung ngoại tệ, giảm bớt căng thẳng trên thị trường ngoại
hối, góp phần
ổn đ

nh
tỷ giá.
Ngoài ra, Bộ Tài chính còn phát hành trái phiếu Chính phủ, một mặt, để
tạo nguồn bù đắp thâm hụt ngân sách; mặt khác, tạo ra các công cụ tài chính để
các tổ chức tín dụng (TCTD) có thể đầu tư, nắm giữ như dự trữ đệm, khi cần
có thể tiếp cận nguồn vốn của NHNN dễ dàng
thông qua nghiệp vụ thị trường
mở, tái cấp vốn và tái chiết khấu. Về phía NHNN đã làm đại
lý phát hành tín
phiếu kho bạc cho Bộ Tài chính; thông qua việc tăng khối lượng chào mua
giao dịch trên nghiệp vụ thị trường mở, NHNN điều tiết thị trường tiền tệ,

đồng thời tạo điều kiện tăng tính thanh khoản cho trái phiếu Chính phủ, giúp
việc phát hành trái phiếu Chính phủ được thuận lợi hơn. Như vậy, chính sách
tiền tệ và chính sách tài khóa đã hỗ trợ cho việc phát triển thị trường tiền tệ và
thị trường trái phiếu.
Việt Nam được IMF đánh giá là có sự phối hợp chính sách tiền tệ với
chính sách tài chính một cách thận trọng và phù hợp đã góp phần từng bước
đưa Việt Nam vượt qua được giai đoạn đầy khó khăn của thời kỳ đầu gia nhập
WTO, kiểm soát lạm phát và duy trì tăng trưởng kinh tế ở mức tương đối cao
(năm 2008 GDP tăng 6,23%, năm 2009 tăng 5,32%, năm 2010 tăng 6,78%, 6
tháng/2011 ước tăng 5,57% so cùng kỳ năm trước); hoạt động tiền tệ, ngân
hàng nhìn chung ổn định, thị trường ngoại tệ, vàng, tỷ giá được kiểm soát
phù hợp, thanh khoản của hệ thống ngân hàng được cải thiện.
2 Những hạn chế trong sự phối hợp giữa chính sách tiền tệ và
chính sách tài khóa
Bên cạnh những mặt đạt được trên thì còn có một số điểm chưa
“tương thích” giữa hai chính sách.
Thứ nhất, chính sách tiền tệ phải theo đuổi nhiều mục tiêu và chưa có sự
Nhóm I - K46.DQ1
18
Bài thảo luận Kinh tế vĩ mô I
độc lập tương đối.
Trên thế giới, ở các nước có ngân hàng trung ương (NHTW) độc lập,
NHTW được chủ động thực thi các công cụ của chính sách tiền tệ và bị cấm
cho chính phủ vay không theo điều kiện thị trường, đồng thời phải có trách
nhiệm giải trình trước Quốc hội và trước công chúng các quyết định của
mình. Các nhà hoạch định chính sách tiền tệ phải là người chịu trách nhiệm
cuối cùng của chính sách tiền tệ, và không thể bị gây áp lực làm chính sách
tiền tệ đi chệch hướng.
Đối
với một số quốc gia theo đuổi lạm phát mục tiêu,

NHTW chỉ thực hiện mục tiêu duy nhất là kiểm soát lạm phát
Ở Việt Nam, tại
Đ
iề
u
10 của Luật NHNN năm 2010 có quy định:
“Thống đốc NHNN quyết định việc sử dụng công cụ thực hiện chính sách tiền
tệ quốc gia, bao gồm tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc,
nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ, biện pháp khác theo quy định của
Chính phủ”. Nhưng tại Khoản 1,
Đ
iề
u
4 Luật NHNN 2010 quy định: “ Hoạt
động của NHNN nhằm ổn định giá trị đồng tiền; bảo đảm an toàn hoạt động
ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng; đảm bảo sự an toàn, hiệu quả của
hệ thống thanh toán quốc gia; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo
định hướng xã hội chủ nghĩa”. Như vậy, bên cạnh nhiệm vụ kiểm soát lạm
phát, thì NHNN còn có nhiệm vụ lớn khác là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế…
Thứ hai, phối hợp chính sách trong việc kiểm soát lãi suất, ổn định thị
trường tiền tệ còn nhiều hạn chế và tồn t

i
.
Trong những năm qua, NSNN thường xuyên thâm hụt ở mức khá cao dẫn
đến sức ép tăng lãi suất trong nền kinh tế thông qua tăng lãi suất phát hành
trái phiếu chính phủ. Năm 2010, lãi suất trái phiếu chính phủ có thời điểm còn
cao hơn lãi suất huy động vốn của các TCTD, gây khó khăn cho hoạt động huy
động vốn của các TCTD, tạo sức ép tăng lãi suất, giảm tính hiệu
lực của việc

điều hành giảm lãi suất theo chủ trương của Chính phủ. Trên thực tế, Kho
bạc
Nhà nước vẫn gửi tại NHNN ảnh hưởng lớn đến vốn khả dụng và khả
năng thanh toán của NHTM.
Nhóm I - K46.DQ1
19
Bài thảo luận Kinh tế vĩ mô I
Thứ ba, phối hợp chính sách trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho
công tác dự báo mức lạm phát còn
hạn
chế
Hiện nay, Bộ Tài chính chưa thiết lập được cơ chế thông tin một cách
thường xuyên về các dòng vốn của thu - chi NSNN và các định chế tài chính do
Bộ Tài chính quản lý, dẫn đến chưa thống kê và kiểm soát được một tỷ lệ đáng
kể phương tiện thanh toán trong nền kinh tế. Ngoài ra, thiếu sự phối hợp chặt
chẽ trong việc xác định mục tiêu dài hạn như dự báo mức lạm phát. Việc cố
định mức lạm phát kế hoạch hàng năm, mà không đưa ra biên độ dao động hợp
lý dẫn đến phải điều chỉnh nhiều lần, đã làm mất lòng tin của công chúng đối
với những cam kết của các nhà hoạch định chính sách.
3. Giải pháp nâng cao hiệu quả phối hợp giữa chính sách tài
khóa và chính sách tiền tệ

Việt Nam.
Trước hết, cần tăng cường và hoàn thiện việc thu thập thông tin, phân
tích thông tin và trao đổi thông tin để việc thông qua và thực hiện các chính
sách tài khóa và chính sách tiền tệ được chuẩn xác.
Đ
â
y
là khâu yếu nhất

hiện nay, cần phải tăng cường sự phối hợp để đảm bảo các thông tin được cập
nhật kịp thời. Nguyên nhân sâu xa dẫn đến bất ổn định các cân đối vĩ mô và
đẩy lạm phát tăng cao thời
qua nằm ở cơ cấu kinh tế
,

h
iệ
u
quả đầu tư. Tình trạng bội chi ngân sách
và đặc biệt tình trạng sử dụng thiếu hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ Chính phủ,
tăng trưởng tín dụng cao trong những năm gần đây là những nhân tố trực tiếp
dẫn tới tình t
r

ng
lạm phát hiện nay. Vì thế, cần có sự phối hợp trao đổi
thông tin, phối hợp điều hành chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ nhất
quán, phù hợp với điều kiện thực tế của nền kinh tế.
Hơn nữa, thực tế cho thấy, để ổn định thị trường tiền tệ, chính sách tài
khóa và chính sách tiền tệ cần được thực hiện theo hướng ổn định lãi suất, ổn
định thanh khoản của hệ thống tài chính, phát triển các phân khúc của thị
trường tài chính và phối hợp cung cấp thông tin.
đ
ể giúp ổn định thanh khoản
của hệ thống TCTD, Bộ Tài chính cần trao đổi thông tin kịp thời về dự kiến
các khoản thu chi ngân sách, ngoài ngân sách; kế hoạch phát hành trái phiếu
chính phủ hàng năm, hàng quý để làm cơ sở cho điều hành chính sách tiền tệ.
Nhóm I - K46.DQ1
20

Bài thảo luận Kinh tế vĩ mô I
Ngoài ra, cần tăng cường sự phối hợp để thực hiện huy động nguồn bù đắp
bội chi ngân sách, cũng như việc huy động trái phiếu chính phủ cho các công
trình giao thông thủy lợi trong thời gian tới, nhất là thời hạn huy động, hình
thức huy động, lãi suất huy động, thời điểm huy động thông qua hình thức trao
đổi, lấy ý kiến, để tránh diễn biến không có lợi trên thị trường tiền tệ, tác động
xấu đến kinh tế vĩ mô.
Đ
ồng
thời, cần tiếp tục sự phối hợp để hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính- ngân sách - tiền tệ để đảm bảo phù hợp với các thông lệ quốc tế, phục
vụ quá trình hội nhập trong thời gian tới.
Đặc
biệt là cơ chế kiểm tra, giám sát,
cơ chế thanh toán không dùng tiền mặt
Nhóm I - K46.DQ1
21
Bài thảo luận Kinh tế vĩ mô I
KẾT LUẬN
Từ mô hình IS – LM có thể giúp cho các nhà hoạch định chính sách đưa ra
những chính sách kinh tế phù hợp. Khi phân tích bất kỳ sự thay đổi nào trong
chính sách tiền tệ và tài khóa, điều quan trọng là có thể các chính sách này
không độc lập với nhau. Sự thay đổi trong chính sách này có thể làm tác động
tới chính sách kia. Sự phụ thuộc này có thể làm biến dạng tác động của hai
chính sách này.
Vì thực tiễn kinh tế Việt Nam đang trong quá trình vận động và phát triển
biến đổi phức tạp, chưa đủ các điều kiện để khái quát về mặt lý luận, chắc chắn
khó tránh khỏi những sai sót. Chúng em rất mong nhận được ý kiến chỉ bảo của
thầy để chúng em được hiểu hơn
Nhóm I - K46.DQ1

22

×