BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THÚY DIỆU
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA, CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
CÓ TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ?
– NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh, năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THÚY DIỆU
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA, CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
CÓ TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ?
– NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 6
0 3 4 0 2 0 1
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ HUYỀN
TP. Hồ Chí Minh, năm 2013
L
L
Ờ
Ờ
I
I
C
C
A
A
M
M
Đ
Đ
O
O
A
A
N
N
T
T
ô
ô
i
i
:
:
N
N
g
g
u
u
y
y
ễ
ễ
n
n
T
T
h
h
ị
ị
T
T
h
h
ú
ú
y
y
D
D
i
i
ệ
ệ
u
u
Xin cam đoan rằng:
Đây là công trình do chính cá nhân tôi nghiên cứu và trình bày. Các dữ
liệu, số liệu thu thập (đều có ghi nguồn trích dẫn và xuất xứ), kết quả nghiên
cứu trình bày nêu trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác, đồng thời được sự góp ý, hướng dẫn của
Tiến sỹ Nguyễn Thị Huyền để hoàn tất luận văn.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài nghiên cứu.
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ,
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HAI CHÍNH SÁCH NÀY
ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 5
1.1 Cơ sở lý luận về chính sách tiền tệ 5
1.1.1 Khái niệm chính sách tiền tệ 5
1.1.2 Mục tiêu CSTT 7
1.1.3 Các kênh truyền dẫn của CSTT 9
1.1.4 Các công cụ để thực thi CSTT 13
1.2 Cơ sở lý luận về chính sách tài khóa 13
1.2.1 Khái niệm CSTK 13
1.2.2 Phân loại CSTK 13
1.2.3 Các công cụ của CSTK 14
1.2.4. CSTK và tổng cầu xã hội 16
1.2.5. CSTK – Công cụ quản lý kinh tế vĩ mô 18
1.3 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa chính CSTT, CSTK và tăng trưởng kinh
tế
19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ (CUNG TIỀN),
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA (CHI TIÊU CHÍNH PHỦ) VÀ TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ Ở VIỆT NAM 26
2.1 Khái quát tình hình tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam 26
2.2 Thực trạng CSTT của Việt Nam 27
2.3. Thực trạng CSTK của Việt Nam 33
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU
CHÍNH PHỦ (CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA) VÀ CUNG TIỀN (CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ) ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM 39
3.1 Mô hình nghiên cứu 39
3.2. Dữ liệu nghiên cứu và phương pháp thực nghiệm 40
3.3. Kết quả thực nghiệm 45
3.3.1. Kiểm định nghiệm đơn vị 45
3.3.2 Phân tích cân bằng dài hạn – phân tích đồng liên kết 46
3.3.3 Phân tích cân bằng ngắn hạn – Mô hình ECM 49
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 52
4.1 Kết luận và khuyến nghị về chính sách 52
4.1.1 Kết luận 52
4.1.2 Khuyến nghị 54
4.2. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo 58
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
D
D
A
A
N
N
H
H
M
M
Ụ
Ụ
C
C
C
C
Á
Á
C
C
C
C
H
H
Ữ
Ữ
V
V
I
I
Ế
Ế
T
T
T
T
Ắ
Ắ
T
T
ADB : Ngân hàng Phát triển châu Á
ADF : Kiểm định Augmented Dickey – Fuller
CSTK : Chính sách tài khóa
CSTT : Chính sách tiền tệ
ECM : Mô hình hiệu chỉnh sai số (Error Correction Model)
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
GNP : Tổng sản phẩm quốc dân (Gross National Product)
IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)
NHTW : Ngân hàng trung ương
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NSNN : Ngân sách nhà nước
OLS : Phương pháp bình phương bé nhất (Ordinary Least Square)
USD : Đơn vị tiền tệ của Mỹ (United States Dollar)
VAR : Mô hình tự hồi quy vecto (Vector Auto Regression)
WB : Ngân hàng thế giới (World Bank)
D
D
A
A
N
N
H
H
M
M
Ụ
Ụ
C
C
C
C
Á
Á
C
C
B
B
Ả
Ả
N
N
G
G
B
B
I
I
Ể
Ể
U
U
Bảng 1.1: Tóm tắt chính sách quản lý cầu của Chính phủ 17
Bảng 2.1. Tăng trưởng kinh tế, lạm phát, tốc độ tăng M2 và tăng trưởng tín dụng từ
năm 1990 - 1998 28
Bảng 2.2 Tăng trưởng kinh tế, lạm phát, tốc độ tăng M2 và tăng trưởng tín dụng từ
năm 2000 – 2007 29
Bảng 2.3. Tăng trưởng kinh tế, lạm phát, tốc độ tăng M2 và tăng trưởng tín dụng từ
năm 2008 - 2012 30
Bảng 2.4: Tổng thu NSNN, tổng chi NSNN, thâm hụt/ thặng dư NSNN từ năm 1991
- 1996 33
Bảng 2.5: Tổng thu NSNN, tổng chi NSNN, thâm hụt/ thặng dư NSNN từ năm 1997
– 2007 34
Bảng 2.6: Tổng thu NSNN, tổng chi NSNN, thâm hụt/ thặng dư NSNN từ năm 2007
- 2012 35
Bảng 3.1: Thống kê mô tả các biến trong mô hình 41
Bảng 3.2: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị chuỗi dữ liệu ban đầu 46
Bảng 3.3: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ở sai phân bậc 1 46
Bảng 3.4: Kiểm định phần dư của mô hình
47
Bảng 3.5: Kiểm định sự phù hợp của mô hình 48
Bảng 3.6: Kiểm định sự phù hợp của mô hình ECM 50
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Chính sách tiền tệ (CSTT) và chính sách tài khoá (CSTK) là những công
cụ quan trọng để điều hành nền kinh tế đất nước. Hiệu quả tương đối của hai
chính sách này được nghiên cứu rộng rãi trong các tài liệu, tuy nhiên chưa có kết
luận cụ thể, rõ ràng liên quan đến ảnh hưởng của CSTK và CSTT lên tăng
trưởng kinh tế.
Một số nhà nghiên cứu ủng hộ CSTT và kết luận rằng CSTT có ảnh
hưởng lớn lên tăng trưởng kinh tế và chi phối CSTK trong thời gian nó gây ảnh
hưởng lên đầu tư và tăng trưởng. Một số nhà nghiên cứu khác ủng hộ CSTK và
cho rằng những kích thích tài chính quyết định tăng trưởng kinh tế. Những nhà
nghiên cứu khác cho rằng sự kết hợp giữa hai loại chính sách sẽ mang lại hiệu
quả kinh tế cao hơn,… Vậy CSTK và CSTT có tác động và nếu có thì tác đ ộng
như thế nào đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam?
Đề tài xem xét chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ có tác động đối
với tăng trưởng kinh tế được chọn để nghiên cứu nhằm kiểm tra sự tác động của
hai loại chính sách này lên tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Điều này có ý nghĩa
quan trọng đối với chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong tương lai, từ đó
gợi mở những giải pháp tốt nhất để đạt được mục tiêu này thông qua hai chính
sách quan trọng là CSTK và CSTT.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Xem xét CSTK và CSTT có tác động đáng kể đối với sự tăng trưởng kinh
tế trong trường hợp nghiên cứu tại Việt Nam hay không.
2
3. Phương pháp nghiêu cứu:
- Nghiên cứu định lượng, kiểm tra ảnh hưởng của CSTK và CSTT lên
tăng trưởng kinh tế.
- Nhằm đo lường tác động của CSTK và CSTT đối với tăng trưởng kinh tế
ở Việt Nam, tác giả thực hiện mô hình nghiên cứu với giả định là tăng trưởng
kinh tế chịu ảnh hưởng của các biến kinh tế vĩ mô như: cung tiền, chi tiêu Chính
phủ và xuất khẩu. Ở đây, biến cung tiền đại diện cho CSTT; biến chi tiêu Chính
phủ đại diện cho CSTK.
Ngoài ra, bởi vì thương m ại nước ngoài là một trong những biến quan
trọng để giải thích sự tăng trưởng GDP, nhiều nhà kinh tế cho rằng xuất khẩu
nên được thêm vào như là một trong những biến giải thích trong việc phân tích
hiệu quả của chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa. Batten và Haffer (1983)
đã đưa ra lý do bao gồm cả biến xuất khẩu vào mô hình bằng cách cho rằng nếu
các biến ngoại sinh bị bỏ sót là các biến chính sách hoặc có liên quan chặt chẽ
với các biến đại diện cho hoạt động tiền tệ và tài chính, thiếu sót này có thể dẫn
đến một vấn đề thống kê nghiêm trọng. Vấn đề này sẽ nghiêm trọng hơn ở
những nước có độ mở nền kinh tế nhiều.
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay, với mức độ hội nhập kinh
tế ngày càng nhiều, do đó, việc xem xét CSTK và CSTT có tác động đến tăng
trưởng kinh tế hay không, ngoài xem xét dựa trên các biến kinh tế vĩ mô như
cung tiền và chi tiêu Chính phủ cũng cần thiết xem xét đến biến đại diện cho
xuất khẩu.
Từ đó, mô hình nghiên cứu được xác định cụ thể như sau:
GDP = f(M2, EXPEND, EX)
3
Trong đó:
GDP: là biến phụ thuộc đại diện cho tăng trưởng kinh tế
Các biến giải thích:
M2: cung tiền
EXPEND: chi tiêu Chính phủ
EX: xuất khẩu
Để kiểm định mô hình tác giả sử dụng phương trình hồi quy như sau:
GDP
t
= α
1
+ α
2
M2
t
+ α
3
EXPEND
t
+ α
4
EX
t
+ ε
t
- Bài nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy theo phương pháp OLS và mô
hình ECM để phân tích mối quan hệ cân bằng trong dài hạn và ngắn hạn của các
biến.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Phân tích các chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế; tổng
chi tiêu Chính phủ (đại điện cho CSTK); cung tiền (đại diện cho CSTT) và xuất
khẩu qua các năm để kiểm tra, xác định về sự tồn tại tác động của CSTK và
CSTT lên tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: được thực hiện thông qua phân tích dữ liệu tại Việt
Nam trong giai đoạn từ năm 1987 – 2012.
4
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
- Mức độ ảnh hưởng của CSTT và CSTK đối với tăng trưởng kinh tế là
vấn đề còn gây nhiều tranh luận. Kết quả bài nghiên cứu đưa ra bằng chứng thực
nghiệm về vấn đề này tại Việt Nam.
- Bài nghiên cứu gợi ý để vận dụng hiệu quả hơn chính sách tài khóa và
chính sách tiền tệ trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài Phần mở đầu, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan lý thuyết về CSTT và CSTK và tác động của hai
chính sách này đối với tăng trưởng kinh tế.
Chương 2: Thực trạng tăng trưởng kinh tế, CSTT và CSTK ở Việt Nam
Chương 3: Phân tích thực nghiệm tác động của CSTT, CSTK tên tăng
trưởng kinh tế
Chương 4: Kết luận và khuyến nghị.
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ,
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HAI CHÍNH SÁCH
NÀY ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.1 Cơ sở lý luận về chính sách tiền tệ
1.1.1 Khái niệm chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ là một bộ phận của chính sách kinh tế - tài chính quốc
gia, thuộc tầm kinh tế vĩ mô do Ngân hàng trung ương (NHTW) đề ra và chính
NHTW đưa vào vận hành trong thực tế nhằm ổn định tiền tệ và nâng cao sức
mua của đồng tiền. Như vậy, có thể thấy:
- CSTT là một bộ phận cấu thành chính sách kinh tế tài chính quốc gia.
- CSTT là công cụ kinh tế vĩ mô
- NHTW là người đề ra và vận hành CSTT
- Mục tiêu tổng quát của CSTT là ổn định và nâng cao sức mua của đồng
tiền trong nước
Ở Việt Nam Ngân hàng Trung ương (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) là
cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nư ớc về tiền tệ và
hoạt động ngân hàng, chịu trách nhiệm chính trong việc hoạch định và thực thi
CSTT quốc gia nhằm ổn định giá trị đồng tiền, góp phần đảm bảo hoạt động
ngân hàng và hệ thống tổ chức tín dụng, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Bất kỳ nền kinh tế nào, ổn định tiền tệ và nâng cao sức mua đồng tiền
trong nước luôn được coi là mục tiêu có tính chất dài hạn. NHTW điều hành
CSTT phải kiểm soát được tiền tệ, làm sao cho phù hợp giữa khối lượng tiền với
6
mức tăng tổng sản phẩm quốc dân danh nghĩa, gi ữa tổng cung và tổng cầu tiền
tệ, giữa tiền và hàng, không gây thừa hoặc thiếu tiền so với nhu cầu của lưu
thông.
Trong một quãng thời gian cụ thể nào đó, CSTT có thể được xác định theo
một trong hai hướng:
- CSTT mở rộng: là việc cung ứng thêm tiền cho nền kinh tế, nhằm
khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm. Trong trường hợp
này, chính sách nhằm vào chống suy thoái kinh tế.
- CSTT thắt chặt: là việc giảm cung ứng tiền cho nền kinh tế, nhằm hạn
chế đầu tư, kìm hãm s ự phát triển quá nóng của nền kinh tế. Trong trường hợp
này, CSTT nhằm vào việc kiềm chế lạm phát.
Bằng cách NHTW tác động đến cung tiền (money supply) làm thay đổi
cung tiền để tác động đến lãi suất, từ đó ảnh hưởng đến chi tiêu của các khu vực
nền kinh tế, cuối cùng CSTT có tác động đến GDP (thực, tiềm năng) và lạm
phát. Trong dài hạn, CSTT xác định giá trị danh nghĩa hay giá trị tiền tệ của
hàng hóa và dịch vụ - đó chính là mức giá chung hay CSTT chính là yếu tố quyết
định mức giá chung trong dài hạn. Tuy nhiên, những thay đổi của CSTT cũng có
ảnh hưởng nhất định đến hoạt động kinh tế trong ngắn hạn và trung hạn. CSTT
là cách thức hay tổng thể các biện pháp, công cụ của NHTW nhằm góp phần đạt
được các mục tiêu của chính sách kinh tế, thông qua việc chi phối, điều tiết quá
trình cung ứng tiền và tín dụng, tức là thông qua chi phối dòng chu chuyển tiền
và khối lượng tiền.
CSTT được vận hành theo hướng nào là tùy theo thực trạng nền kinh tế và
tiền tệ từng lúc, thông qua nhiều loại công cụ khác nhau. Những giải pháp chống
lạm phát có mâu thuẫn cục bộ với việc chống suy thoái (để tăng trưởng), cái khó
là tìm được điểm dung hòa giữa hai mâu thuẩn đó (Lê Văn Tề, 2011).
7
1.1.2 Mục tiêu CSTT
1.1.2.1 Mục tiêu cuối cùng
Mục tiêu cuối cùng của CSTT là tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm
và kiểm soát lạm phát (Sử Đình Thành và Vũ Thị Minh Hằng, 2008).
Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế phản ánh sự gia tăng của sản lượng thực tế hoặc sản
lượng thực tế bình quân đầu người theo thời gian. Chỉ tiêu kinh tế vĩ mô thông
thường được sử dụng để tính tốc độ tăng trưởng kinh tế là tổng sản phẩm quốc
nội - GDP. Khi cung ứng tiền tệ tăng, lãi suất tín dụng thường giảm xuống, chi
phí đầu tư giảm sẽ khuyến khích đầu tư, tăng tổng cầu, tăng trưởng kinh tế.
Ngược lại, cung tiền giảm làm cho lãi suất có xu hướng tăng, đầu tư giảm, chi
tiêu giảm, tổng cầu giảm, tăng trưởng giảm.
Trong việc thực hiện mục tiêu này, vai trò của ngân hàng rất quan trọng.
Với chức năng là trung tâm tín dụng, dưới sự chỉ đạo của NHTW thông qua
CSTT, các ngân hàng sẽ huy động một cách triệt để các nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi trong xã hội, trên cơ sở đó phân phối lại cho các đơn vị kinh tế sử dụng để
sung dụng thêm một bộ phận tài nguyên trong và ngoài nước vào phát triển kinh
tế.
Tạo công ăn việc làm
Trong nền kinh tế thị trường, khi sức lao động trở thành hàng hóa thì hiện
tượng thất nghiệp là một hiện tượng tất yếu xảy ra. Do vậy, tạo công ăn việc làm
là một yêu cầu bức thiết và thường trực của các quốc gia.
8
Việc làm nhiều hay ít, tăng hay giảm, nói chung chủ yếu phụ thuộc vào
tình hình tăng trư ởng kinh tế. Khi nền kinh tế được mở rộng và phát triển thì
việc làm được tạo ra nhiều hơn, thất nghiệp giảm, và ngược lại, khi nền kinh tế
trì trệ thì công ăn việc làm giảm, thất nghiệp tăng. Nhà kinh tế học Arthur Okun
đã phát hiện ra một quy luật rằng: Khi GNP thực tế giảm 2% so với GNP tiềm
năng, thì mức thất nghiệp tăng 1%. Tuy nhiên, khi tăng trưởng kinh tế đạt được
do kết quả của cải tiến kỹ thuật thì việc làm có thể không tăng mà còn giảm.
Vai trò của NHTW khi thực hiện mục tiêu này là phải vận dụng các công
cụ của mình góp phần tăng cường đầu tư mở rộng sản xuất – kinh doanh; đồng
thời, phải tham gia tích cực vào chống suy thoái kinh tế, tạo ra sự tăng trưởng
kinh tế ổn định, vững chắc, nhằm mục đích khống chế tỷ lệ thất nghiệp không
vượt quá tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, tạo ra một lượng công ăn việc làm cao.
Kiểm soát lạm phát
Ngày nay, hiện tượng lạm phát là một hiện tượng tất yếu xảy ra. Một nền
kinh tế chỉ có thể tăng trưởng được trong một môi trường ổn định về tiền tệ - giá
cả. Trong điều kiện đó, NHTW phải luôn coi kiểm soát lạm phát là một trong
những mục tiêu của CSTT. Thường thì lạm phát vừa phải là mục tiêu phấn đấu
của các NHTW trong vấn đề kiểm soát lạm phát.
Sự phối hợp ba mục tiêu: tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm và
kiểm soát lạm phát là rất quan trọng. Bởi vì, không phải cùng một lúc cả ba mục
tiêu đó đều có thể thực hiện được mà không có sự mâu thuẩn với nhau. Do vậy,
khi đặt ra mục tiêu cho CSTT, cần phải có sự dung hòa. Cụ thể là phải tùy lúc,
tùy thời, tùy điều kiện cụ thể mà sắp xếp thứ tự ưu tiên. Muốn vậy, NHTW phải
luôn nắm bắt được thực tế diễn biến của quá trình thực hiện các mục tiêu, nhằm
điều chỉnh chúng khi có sự thay đổi bằng những giải pháp thích hợp.
9
1.1.2.2 Mục tiêu trung gian
Để biết được các mục tiêu cuối cùng nêu trên có thực hiện được hay
không thì NHTW phải chờ một thời gian (thường là một năm – khi kết thúc năm
tài chính). Lúc này, nếu kết quả thực hiện không đạt được như mục tiêu đề ra, thì
sẽ quá chậm để điều chỉnh. Do vậy, bên cạnh các mục tiêu cuối cùng, NHTW
còn phải xác định các mục tiêu trung gian của CSTT, nhằm đạt đến mục tiêu
cuối cùng. Tiêu chuẩn để NHTW lựa chọn mục tiêu trung gian là: chúng phải có
tính định lượng, kiểm soát được và thông qua chúng có thể dự đoán được việc
thực hiện các mục tiêu cuối cùng. Với những tiêu chuẩn đó, các mục tiêu trung
gian của CSTT thường được sử dụng là các khối tiền tệ M1, M2, M3 và lãi suất.
Tuy nhiên, NHTW không thể chọn đồng thời cả hai chỉ tiêu này làm mục tiêu
trung gian.
1.1.2.2 Mục tiêu hoạt động
Các mục tiêu trung gian được chi tiết hóa bằng những mục tiêu hoạt
động. Tiêu chí lựa chọn mục tiêu hoạt động là: chúng phải có tính định lượng,
kiểm soát được và có thể dự tính được tác động đến mục tiêu cuối cùng.
NHTW có hai loại mục tiêu hoạt động để lựa chọn là: dự trữ và lãi suất. Tuy
nhiên, hầu hết các NHTW trên thế giới đã sử dụng chỉ tiêu lãi suất ngắn hạn
làm mục tiêu hoạt động của CSTT.
1.1.3 Các kênh truyền dẫn của CSTT
1.1.3.1 Kênh lãi suất
Kênh truyền dẫn này được miêu tả theo cơ chế như sau: Khi CSTT mở
rộng (M), lãi suất thực giảm (i), làm giảm giá cả vay vốn, kéo theo nhu cầu
đầu tư tăng (I) (nhu cầu đầu tư nhạy cảm với lãi suất thực chứ không phải lãi
suất danh nghĩa. Khi cung tiền tăng, làm cho lãi suất danh nghĩa giảm ngay lập
10
tức, trong khi giá cả hàng hóa chưa thay đổi, làm cho lãi suất thực giảm), dẫn
đến tăng cầu và tăng sản lượng (Y). Có thể khái quát kênh truyền dẫn lãi suất
theo sơ đồ:
M i I Y
1.1.3.2 Kênh giá cả tài sản
Có ba loại giá cả tài sản bên cạnh giá cả công cụ nợ (lãi suất) được xem là
những kênh truyền dẫn quan trọng, thông qua đó CSTT tác động đến nền kinh tế:
giá cả chứng khoán, giá cả bất động sản và tỷ giá hối đoái (Sử Đình Thành và Vũ
Thị Minh Hằng, 2008).
Tỷ giá hối đoái
Có hai kênh truyền dẫn cơ bản thông qua tỷ giá hối đoái: tỷ giá hối đoái
tác động xuất khẩu thuần và tỷ giá hối đoái tác động bảng cân đối tài sản của các
đơn vị tài chính và phi tài chính.
- Tỷ giá hối đoái tác động xuất khẩu thuần:
CSTT mở rộng (M) dẫn đến lãi suất đồng nội tệ giảm, kéo theo đồng
nội tệ giảm giá so với đồng ngoại tệ (tỷ giá hối đoái tăng, E). Sự giảm giá
đồng nội tệ làm cho hàng hóa trong nước rẻ hơn hàng hóa nước ngoài, xuất khẩu
ròng gia tăng (NX), làm tăng sản lượng (Y). Có thể khái quát qua sơ đồ:
M E NX Y
- Tỷ giá hối đoái tác động đến bảng cân đối tài sản:
Sự biến động tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng đến tổng cầu thông qua bảng
cân đối của công ty tài chính và phi tài chính khi có một số lượng nợ đáng kể
bằng đồng ngoại tệ.
11
Với những hợp đồng nợ bằng đồng ngoại tệ, CSTT mở rộng sẽ làm giảm giá trị
đồng nội tệ, gia tăng gánh nặng nợ; kéo theo là giá trị thuần tài sản giảm
(NW), dẫn đến vay mượn giảm (L), giảm đầu tư (I), làm giảm sản lượng
(Y). Tóm tắt như sau:
M NW L I Y
Giá cả chứng khoán
Cơ chế truyền dẫn liên quan đến giá cả chứng khoán tác động đến: đầu tư,
bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp và sự giàu có của các hộ gia đình.
- Tác động đến đầu tư:
CSTT mở rộng sẽ làm hạ thấp lãi suất thị trường, khi đó trái phiếu ít hấp
dẫn so với cổ phiếu, dẫn đến nhu cầu và giá cả cổ phiếu tăng cao. Giá cổ phiếu
càng cao (P
s
) làm cho mỗi cố phiếu phát hành huy động được càng nhiều vốn
hơn (q), theo đó chi phí thay vốn giảm (C), dẫn đến kích thích đầu tư (I)
và làm cho tổng cầu tăng (Y). Cơ chế truyền dẫn được tóm tắt như sau:
M P
s
q C I Y
- Tác động đến bảng cân đối của công ty:
CSTT mở rộng làm gia tăng giá cả chứng khoán (P
s
), theo đó giá trị
thuần của công ty tăng (NW), dẫn đến vay mượn tăng (L). Vay nợ càng
tăng, chi đầu tư càng tăng (I), làm tăng tổng cầu (Y).
M P
s
NW L I Y
- Tác động đến mức giàu có của các hộ gia đình:
CSTT mở rộng làm tăng giá cả chứng khoán (P
s
), gia tăng sự giàu có
của các hộ gia đình (W), dẫn đến tổng tiêu dùng tăng (C), làm tăng tổng cầu
(Y).
M P
s
W C Y
12
Giá cả bất động sản
Giá cả bất động sản tác động đến tổng cầu thông qua các kênh: ảnh hưởng
trực tiếp đến chi tiêu nhà ở, sự giàu có của các hộ gia đình và bảng cân đối ngân
hàng.
- Tác động đến chi tiêu nhà ở:
CSTT mở rộng làm giảm lãi suất, giảm chi phí tài trợ nhà ở và vì thế làm
gia tăng giá cả nhà ở (P
h
). Sự gia tăng giá cả nhà ở làm gia tăng lợi nhuận của
các công ty xây dựng nhà và vì thế chi tiêu nhà ở gia tăng (H), kéo theo tổng
cầu xã hội tăng (Y).
M P
h
H Y
- Tác động đến mức giàu có của các hộ gia đình:
CSTT mở rộng làm gia tăng giá nhà ở (P
h
), gia tăng mức giàu có của
các hộ gia đình (W), kéo theo gia tăng chi tiêu dùng (C) và tổng cầu xã hội
tăng (Y).
M P
h
W C Y
- Tác động đến bảng cân đối tài sản ngân hàng:
CSTT mở rộng làm gia tăng giá cả bất động sản (P
h
), giá tăng giá trị tài
sản thế chấp và vốn ngân hàng (NW
b
), dẫn đến đầu tư tăng (I) và sản lượng
tăng (Y).
M P
h
NW I Y
13
1.1.4 Các công cụ để thực thi CSTT
Để thực thi CSTT, thực hiện chức năng và vai trò của mình, NHTW đã sử
dụng hàng loạt các công cụ khác nhau. Mỗi loại công cụ có cơ chế vận hành
riêng và ưu, nhược điểm khác nhau. Do đó, tùy thuộc vào điều kiện thực tế của
nền kinh tế để sử dụng nó một cách phù hợp, hiệu quả.
Cụ thể các công cụ mà NHTW sử dụng để thực thi CSTT bao gồm: dự trữ
bắt buộc, lãi suất, thị trường mở, tỷ giá hối đoái và hạn mức tín dụng.
1.2 Cơ sở lý luận về chính sách tài khóa (CSTK)
1.2.1 Khái niệm CSTK
CSTK là một phạm trù kinh tế học dùng để chỉ các hành động của Chính
phủ quyết định mức chi tiêu công và cách thức có đủ nguồn lực tài chính để đảm
bảo mức chi tiêu công đó. Chính phủ phải chi tiêu cho nhiều nhiệm vụ rất đa
dạng. Có nhiều nguồn để đảm bảo cho các khoản chi trên, trong đó quan trọng
nhất là thu thuế từ người dân và vay nợ để bù đắp thâm hụt ngân sách. CSTK là
một công cụ của chính sách kinh tế vĩ mô được Chính phủ sử dụng để huy động,
phân phối và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính nhằm thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
CSTK là việc sử dụng NSNN để tác động vào nền kinh tế. Khi Chính phủ
quyết định đánh thuế để huy động nguồn thu và thực hiện các khoản chi tiêu để
cung cấp hành hóa công, đó là những hoạt động liên quan đến CSTK.
1.2.2. Phân loại CSTK
Căn cứ vào tác dụng điều tiết chu kỳ kinh tế: CSTK tự ổn định và
CSTK có sự điều chỉnh của nhà nước
14
- CSTK tự ổn định: dựa trên cơ sở sự biến động của nền kinh tế quốc dân
mà tự động phát sinh tác dụng thay đổi tình hình kinh tế mà không cần dựa vào
sự tác động của Chính phủ.
- CSTK có sự điều chỉnh của nhà nước: bản thân chính sách không có tác
dụng tự ổn định mà cần nhờ tác động bên ngoài mới có thể phát sinh tác dụng
điều tiết nền kinh tế.
Căn cứ vào trạng thái của CSTK thông qua việc đánh giá chênh lệch
thu và chi ngân sách: CSTK mở rộng và CSTK thắt chặt.
- CSTK mở rộng: khi thu ngân sách nhỏ hơn chi ngân sách (còn g ọi là
ngân sách bội chi). Thông qua phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính, nhà
nước thực hiện kích thích tăng tổng nhu cầu xã hội.
Công cụ thực hiện CSTK mang tính chất mở rộng chủ yếu là giảm thuế và
tăng quy mô chi tiêu ngân sách. Nếu thực hiện song song việc giảm thuế và tăng
chi tiêu ngân sách,CSTK mở rộng sẽ dẫn đến bội chi ngân sách.
- CSTK thắt chặt: khi thu ngân sách lớn hơn chi ngân sách (còn gọi là
ngân sách thặng dư). Thông qua phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính
nhà nước thực hiện hạn chế tăng tổng nhu cầu xã hội.
Công cụ thực hiện CSTK mang tính chất thắt chặt chủ yếu là tăng thuế và
giảm chi tiêu ngân sách. Nếu thực hiện song song việc tăng thuế và giảm chi tiêu
ngân sách, CSTK thắt chặt sẽ dẫn đến thặng dư ngân sách.
1.2.3. Các công cụ của CSTK
- Thuế:
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà
nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục
đích công cộng.
15
Trong điều kiện kinh tế thị trường, với sự thay đổi phương thức can thiệp
của nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế trở thành công cụ quan trọng để huy
động nguồn lực tài chính cho Chính phủ và thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
- Chi tiêu Chính phủ:
Chi tiêu Chính phủ nhằm thỏa mãn nhu cầu của nhà nước đối với việc
thực hiện các mục tiêu chung của toàn xã hội. Chi tiêu Chính phủ bao gồm 2
loại: chi thường xuyên và chi đầu tư xây dựng cơ bản.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, đầu tư của Chính phủ chủ yếu cho
những ngành nghề, những lĩnh vực có hiệu ứng bên ngoài lớn, có tác dụng châm
ngòi cho đầu tư của khu vực tư nhân. Vì vậy, năng lực đầu tư và phương hướng
đầu tư của Chính phủ có tác dụng then chốt đối với sự điều chỉnh cơ cấu huy
động nguồn lực tài chính của xã hội để đầu tư phát triển nền kinh tế quốc dân.
- Tín dụng nhà nước:
Khi chi tiêu Chính phủ lớn hơn mức thuế thu được, Chính phủ phải vay
nợ từ trong nước và ngoài nước để trang trải phần thâm hụt ngân sách hình
thành nợ chính phủ và gọi là tín dụng nhà nước. Tín dụng nhà nước được thực
hiện bằng nhiều hình thức khác nhau: công trái, tín phiếu, trái phiếu quốc tế,
trái phiếu Chính phủ.
Lúc đầu tín dụng nhà nước chỉ được dùng để bù đắp bội chi ngân sách.
Theo đà phát triển của kinh tế, tín dụng nhà nước đã trở thành chính sách tài
chính quan trọng điều tiết quan hệ cung cầu tiền tệ và điều tiết mối quan hệ tài
chính với tiền tệ - tín dụng.
16
1.2.4. CSTK và tổng cầu xã hội
Trong điều kiện nền kinh tế mở, sử dụng khái niệm từ phân tích cung cầu,
Keynes phân tích tổng cầu xã hội thành các yếu tố chi tiêu như sau:
AD = C + I + G + (X - M)
Trong đó:
- AD: Tổng cầu;
- C: Chi tiêu dùng của dân cư;
- I: Chi đầu tư theo kế hoạch của doanh nghiệp, bao gồm đầu tư tài sản cố
định và đầu tư tồn kho.
- G: Chi tiêu của Chính phủ
- (X-M): Cán cân thanh toán quốc tế.
Từ phương trình trên, bất kỳ chính sách nào tác động đến bốn yếu tố cấu
thành tổng cầu AD đều có thể đạt được kết quả như CSTK (Sử Đình Thành và
Vũ Thị Minh Hằng, 2008).
Riêng đối với CSTK, (i) Chính phủ có thể làm thay đổi tổng cầu theo
chính sách thắt chặt hay mở rộng. Một sự mở rộng tài khóa làm gia tăng tổng cầu
thông qua một trong hai kênh.
Thứ nhất, nếu Chính phủ gia tăng mua hàng hóa nhưng vẫn không thay
đổi chính sách thuế, sẽ làm gia tăng tổng cầu trực tiếp.
Thứ hai, nếu như Chính phủ cắt giảm thuế hoặc gia tăng các khoản
chuyển giao (trợ cấp) sẽ làm gia tăng thu nhập khả dụng của công chúng, kéo
theo họ sẽ chi tiêu nhiều hơn. Đến lượt, điều này làm gia tăng tổng cầu, tạo ra
điểm cân bằng mới tương ứng với mức sản lượng đầu ra gia tăng.
(ii) CSTK cũng làm thay đ ổi thành phần của tổng cầu. Xét trường hợp,
Chính phủ chấp nhận bội chi ngân sách và phát hành trái phiếu để bù đắp bội chi.
17
Trong bối cảnh này, làm như vậy Chính phủ cạnh tranh với khu vực tư trong vay
vốn, kéo theo làm gia tăng lãi su ất thị trường và gây ra hiện tượng chèn lấn đầu
tư tư nhân. CSTK mở rộng làm giảm một phần sản lượng do khu vực tư tạo ra.
Vì thế, thách thức đặt ra đối với CSTK mở rộng là Chính phủ phải thiết lập chính
sách chi đầu tư hiệu quả để thu hút trở lại đầu tư của khu vực tư.
(iii) Trong nền kinh tế mở, CSTK cũng tác động đến tỷ giá hối đoái và cán
cân thương mại. Trong trường hợp CSTK mở rộng, sự vay vốn của Chính phủ sẽ
làm gia tăng lãi su ất trên thị trường trong nước. Khi đó, các nhà đầu tư trên thị
trường quốc tế sẽ gia tăng chuyển vốn ngoại tệ vào đầu tư trong nước nhằm thu lợi
lớn từ cơ hội lãi suất tăng cao. Điều này dẫn đến đồng ngoại tệ trở nên giảm giá
so với đồng nội tệ. Hậu quả là hàng hóa nhập khẩu trở nên rẻ hơn và hàng hóa
xuất khẩu trở nên đắt hơn ở nước ngoài, làm gia tăng thâm hụt cán cân thương
mại.
Bảng 1.1: Tóm tắt chính sách quản lý cầu của Chính phủ
Chính sách tài khóa mở rộng
Thay đổi các yếu tố của cầu
Chính sách tiêu dùng C
Chính sách đầu tư
I
Chính sách tài khóa
G
; T
hoặc bội chi
Chính sách ngoại thương X; M hoặc bội chi
Chính sách tài khóa thắt chặt Thay đổi các yếu tố của cầu
Chính sách tiêu dùng C
Chính sách đầu tư I
Chính sách tài khóa T; G hoặc bội chi
Chính sách ngoại thương M; X hoặc bội chi
18
1.2.5. CSTK – Công cụ quản lý kinh tế vĩ mô
Với sự tác động đến tổng cầu và các thành phần của nó, CSTK trở thành
công cụ quản lý kinh tế vĩ mô. Sự ảnh hưởng trước hết của CSTK mở rộng là
làm gia tăng nhu cầu hàng hóa và dịch vụ. Nhu cầu càng lớn dẫn đến gia tăng
sản lượng đầu ra lẫn giá cả, đến lượt làm thay đổi trạng thái chu kỳ kinh tế. Nếu
như nền kinh tế đang trong trạng thái suy thoái, thất nghiệp gia tăng thì s ự gia
tăng tổng cầu sẽ kích thích gia tăng sản lượng mà không gây ra thay đổi giá cả.
Thế nhưng khi nền kinh tế đạt mức toàn dụng lao động thì sự mở rộng CSTK lại
gây ảnh hưởng mạnh đến giá cả hơn và ít ảnh hưởng đến tổng sản lượng.
Với khả năng ảnh hưởng đến sản lượng thông qua ảnh hưởng đến tổng
cầu làm cho CSTK trở thành công cụ tiềm năng để ổn định kinh tế. Trong giai
đoạn suy thoái kinh tế, Chính phủ có thể điều hành CSTK mở rộng để giúp khôi
phục sản lượng tiến đến duy trì ở mức bình thường và tạo công ăn việc làm cho
người lao động. Trong suốt thời kỳ tăng trưởng cao, nguy cơ lạm phát có thể xảy
ra, Chính phủ điều hành CSTK thắt chặt để kìm hãm bớt tốc độ tăng trưởnh nóng
và kiểm soát lạm phát. Một CSTK phản chu kỳ như vậy dẫn đến ngân sách được
cân bằng ở mức trung bình.
Một hình thức CSTK phản chu kỳ được biết đến như là ổn định tự động.
Trong chính sách công, có những chương trình đư ợc thiết kế, tự nó điều chỉnh
làm cho CSTK mở rộng trong thời kỳ suy thoái và thu hẹp trong thời kỳ tăng
trưởng cao.
1.3 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa chính CSTT, CSTK và tăng trưởng
kinh tế
- Hiệu quả tương đối của các hoạt động liên quan chính sách tiền tệ và
chính sách tài khóa vẫn còn là vấn đề tranh luận của nhiều nhà kinh tế. Friedman
và Meiselman (1963), Ansari (1996), Reynolds (2000, 2001), Chari và cộng sự