Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Nhận thức chung về người nghiện ma túy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.81 KB, 64 trang )

Mục lục
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
3. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
5. ý nghĩa của việc nghiên cứu.
6. Cấu trúc đề tài.
7. Nội dung
Nội dung
Chơng 1: Nhận thức chung về ngời nghiện ma tuý và hoạt
động quản lý giáo dục ngời nghiện ma tuý ở cộng đồng dân c
của lực lợng cảnh sát khu vực.
1.1 Hiện trạng của vấn đề nghiên cứu.
1.2 Một số khái niệm về ma tuý, nghiện ma tuý.
1.2.1 Vài nét về lịch sử ma tuý.
1.2.2 Khái niệm về ma tuý.
1.2.3 Ngời nghiện ma tuý.
1.2.4 Tác hại của ma tuý.
1.3 Nhận thức chung về hình thức biện pháp quản lý, giáo dục đối t-
ợng nghiện ma tuý tại cộng đồng dân c theo chức năng của cảnh sát khu
vực.
1.3.1 Khái niệm.
1.3.2 Hình thức, biện pháp quản lý, giáo dục ngời nghiện ma tuý ở
cộng đồng dân c theo chức năng của Cảnh sát khu vực .
1.3.3 Vị trí, ý nghĩa của hoạt động quản lý, giáo dục ngời nghiện ma
tuý ở cộng đồng dân c.
1.3.4 Cơ sở pháp lý của hoạt động quản lý giáo dục ngời nghiện ma
tuý ở cộng đồng dân c.
Chơng 2: Thực trạng đối tợng nghiện ma tuý, hình thức
và biện pháp quản lý, giáo dục đối tợng nghiện ma tuý của


công an thành phố nam định.
1
2.1 Một số tình hình, đặc điểm có liên quan.
2.1.1 Đặc điểm vị trí địa lý, dân c.
2.1.2 Tình hình kinh tế văn hoá - xã hội.
2.1.3 Tình hình trật tự an toàn xã hội và phong trào quần chúng tham
gia bảo vệ ANTQ.
2.2 Thực trạng, tình hình đối tợng nghiện ma tuý.
2.2.1 Tình hình chung về đối tợng nghiện ma tuý.
2.2.2 Tình hình, đặc điểm của đối tợng nghiện ma tuý.
2.2.3 Tình hình vi phạm pháp luật của đối tợng nghiện ma tuý.
2.2.4 Tình hình tái nghiện của đối tợng.
2.3 Hình thức quản lý, giáo dục đối tợng nghiện ma tuý.
2.3.1 Quản lý, giáo dục đối tợng cai nghiện tại gia đình.
2.3.2 Quản lý, giáo dục đối tợng tại cộng đồng.
2.4 Biện pháp quản lý, giáo dục ngời nghiện ma tuý.
2.4.1 Tuyên truyền, vận động giáo dục hớng dẫn quần chúng nhân
dân nắm vững tác hại của ma tuý và tác hại do tệ nạn này đối với cộng đồng.
2.4.2 Nắm tình hình, rà soát, lập danh sách đối tợng nghiện. Tiến
hành đa vào quản lý với các biện pháp, hình thức phù hợp với từng loại đối tợng
làm cho công tác quản lý, giáo dục đạt hiệu quả cao nhất.
2.4.3 Trực tiếp gặp gỡ, giáo dục, cảm hoá, răn đe đối tợng nghiện ma
tuý.
2.4.4 Phối hợp các ngành cơ quan chuyên môn, các đoàn thể xã hội,
gia đình, các tổ chức quần chúng tham gia vào công tác quản lý, giáo dục đối t-
ợng nghiện ma tuý.
2.4.5 Xây dựng bố trí mạng lới cơ sở bí mật để theo dõi nắm tình
hình hoạt động của đối tợng nghiện ma tuý, lựa chọn chính những ngời có quá
khứ sử dụng ma tuý nay đã cai nghiện tiến bộ đang sống và làm việc tại cộng
đồng vào lực lợng xung kích, tuyên truyền tác hại của ma tuý.

2.4.6 Tiến hành hội nghị gia đình có ngời nghiện ma tuý và làm tốt
công tác đa ngời sau cai nghiện tái hoà nhập cộng đồng.
2.4.7 Thờng xuyên thu nhập tài liệu, củng cố hồ sơ xử lý đối tợng vi
phạm để tạo ra môi trờng xã hội lành mạnh, củng cố lòng tin cho quần chúng
nhân dân tham gia tố giác đối tợng.
2.5. Những tồn tại thiếu sót và những nguyên nhân.
2
2.5.1. Tồn tại thiếu sót.
2.5.2. Nguyên nhân
Chơng 3 : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
quản lý, giáo dục ngời nghiện ma tuý tại cộng đồng dân c ở
thành phố Nam Định .
3.1. Dự báo về ngời nghiện ma tuý ở thành phố Nam Định
3.2. Một số giải pháp.
3.2.1 Tiếp tục đẩy mạnh công tác nắm tình hình thu thập số liệu, từng
bớc hoàn thiện chế độ thông tin, báo cáo quản lý hồ sơ trong công tác quản lý
giáo dục đối tợng nghiện ma tuý, sử dụng ma tuý trái phép để tổ chức phân loại
thờng xuyên, có biện pháp, kế hoạch quản lý sát hợp
3.2.2 Nhân rộng các hình thức, biện pháp mô hình cai nghiện tại gia
đình và cộng đồng, phối hợp với các ngành chuyên môn áp dụng kịp thời các
thành tựu về công tác cai nghiện, vân động toàn xã hội tham gia:
3.2.3.Đổi mới phơng pháp công tác quản lý, giáo dục ngời nghiện ma
tuý. Tiếp tục làm chuyển biến nhận thức của từng cán bộ, chiến sĩ làm công tác
quản lý giáo dục đối tợng nghiện ma tuý, đa công tác quản lý, giáo dục ngời
nghiện ma tuý tại địa bàn thành hoạt động thờng xuyên liên tục, đảm bảo cả về
hiệu quả và chỉ tiêu công tác .
Kết luận.
Danh mục tài liệu tham khảo.
3
mở đầu

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài :
ở nớc ta trong những năm gần đây cùng với sự phát triển về kinh tế, văn
hoá, xã hội thì tệ nạn xã hội cũng có chiều hớng gia tăng và diễn biến phức tạp.
Trong đó nổi lên là tệ nạn ma tuý và mại dâm, đặc biệt là tình hình phát triển
của tệ nạn nghiện ma tuý. Phòng chống tệ nạn xã hội nói chung và tệ nạn
nghiện ma tuý nói riêng hiện nay đã và đang trở thành các chơng trình toàn cầu.
Cùng với tội phạm, tệ nạn ma tuý ở nớc ta vẫn đang là một trong những tệ nạn
đặc biệt nguy hiểm, là vấn đề nhức nhối. Ma tuý là nguồn gốc dẫn đến tội
phạm, là nguyên nhân của sự bần cùng hoá gia đình, làm băng hoại sức khoẻ,
đạo đức, nhân cách, là bạn đồng hành của thảm hoạ HIV/AIDS, đồng thời nó
còn tác động xấu đến an ninh trật tự, sự ổn định và sự phát triển của xã hội.
Tệ nạn nghiện ma tuý ở nớc ta hiện nay diễn ra rất đa dạng, phức tạp và có
chiều hớng gia tăng. Đặc biệt là từ khi các chất ma tuý nh hêrôin, côcain,
morphine, ma tuý tổng hợp...đợc chuyển từ nớc ngoài vào Việt Nam. Với khả
năng gây nghiện nhanh của các loại chất ma tuý mới này thì tệ nạn nghiện ma
tuý nh là một hiểm hoạ đối với sự phát triển lành mạnh của dân tộc Việt Nam.
Tệ nạn nghiện ma tuý đợc xác định là một trong những tệ nạn xã hội
nghiêm trọng cần phải lên án và bài trừ ra khỏi cộng đồng dân c. Bởi lẽ, đi liền
với các hoạt động nghiện ma tuý là tội phạm hàng năm ở nớc ta xảy ra không ít
các vụ án giết ngời, cớp của, trộm cắp, cỡng đoạt, lừa đảo chiếm đoạt tài sản
công dân...do đối tợng nghiện ma tuý gây ra. Tệ nạn nghiện ma tuý nh là một
thứ dịch bệnh nguy hiểm có sức cuốn hút, cám dỗ và lây lan rất mạnh đến tầng
lớp thanh, thiếu niên làm xuống cấp nền văn hoá, đạo đức và lối sống tốt đẹp,
đẩy lùi sự phát triển của xã hội. Nó trực tiếp phá vỡ hạnh phúc gia đình của
những ngời mắc nghiện, ảnh hởng nghiêm trọng đến sức khoẻ, trí tuệ và nhân
4
cách của ngời nghiện ma tuý, là mối hiểm hoạ đối với tơng lai, nòi giống dân
tộc, để lại hậu quả nghiêm trọng cho thế hệ mai sau. Và tệ nạn nghiện ma tuý
cũng là một trong những nguy cơ dẫn đến lây nhiễm căn bệnh thế kỷ HIV/
AIDS.

Vì lẽ đó, phòng ngừa, phát hiện đấu tranh bài trừ tệ nạn ma tuý, đặc biệt là
việc giáo dục giúp đỡ những ngơì nghiện ma tuý đang là nhiệm vụ cấp bách
trong giai đoạn hiện nay. Để làm giảm tệ nạn ma tuý, đi đôi với việc phòng
chống và kiểm soát ma tuý, chúng ta phải tiến hành quản lý, giáo dục ngời
nghiện ma tuý. Đây là công tác có ý nghĩa hết sức quan trọng góp phần bảo vệ
an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội, xây dựng nền văn hoá mới,
con ngời mới xã hội chủ nghĩa. Đối với lực lợng công an nhân dân đây là một
trong những nhiệm vụ quan trọng trong đấu tranh, phòng chống tội phạm và các
hành vi vi phạm pháp luật khác. Làm tốt công tác này sẽ góp phần tích cực vào
việc xoá bỏ tận gốc mầm mống nguyên nhân và điều kiện xã hội nảy sinh tội
phạm, đồng thời xoá bỏ cơ sở xã hội mà bọn tội phạm và phần tử xấu thờng chú
ý lợi dụng để hoạt động. Quản lý, giáo dục ngời nghiện ma tuý có rất nhiều
hình thức khác nhau, trong đó việc quản lý giáo dục, tổ chức cai nghiện tại cộng
đồng dân c là vấn đề đặc biệt quan trọng. Trong chơng trình hành động phòng
chống ma tuý giai đoạn 2001- 2005 ban hành kèm theo Quyết định 150/ 2000/
QĐ- TTg ngày 28/12/2000 của Chính phủ đã chỉ rõ: Xây dựng xã, phờng, thị
trấn, cơ quan, đơn vị không có tội phạm ma tuý và ngời nghiện ma tuý, Tăng
cờng nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma tuý và quản lý sau cai nghiện
ma tuý , Thực hiện đa dạng các hình thức cai nghiện ma tuý phù hợp với từng
loại đối tợng nghiện, thực hiện đúng quy trình cai nghiện, cải tiến và hoàn thiện
mô hình tổ chức cai nghiện ma tuý, đặc biệt là mô hình cai nghiện ma tuý tại
cộng đồng và gia đình.
Để quản lý giáo dục ngời nghiện ma tuý lực lợng công an nhân dân, đặc
biệt là lực lợng cảnh sát khu vực - lực lợng công an cơ sở phải sử dụng nhiều
hình thức, biện pháp khác nhau để giải quyết tệ nạn và đã thu đợc một số kết
5
quả nhất định. Song các hình thức biện pháp quản lý giáo dục ngời nghiện ma
tuý ở cộng đồng dân c vẫn còn nhiều vớng mắc bất cập. Làm thế nào để có giải
pháp cấp bách và hữu hiệu nhằm giúp họ hoà nhập cộng đồng, làm ăn lơng
thiện, ổn định cuộc sống. Đồng thời từng bớc đẩy lùi tệ nạn ma tuý ra khỏi đời

sống xã hội đang là nhiệm vụ cấp bách, khó khăn phức tạp đối với các ngành,
các cấp, các tổ chức xã hội và quần chúng, đặc biệt là đối với lực lợng công an
nhân dân. Vì vậy đặt vấn đề nghiên cứu công tác quản lý, giáo dục ngời nghiện
ma tuý ở cộng đồng dân c để tìm ra giải pháp là vấn đề có tính bức thiết cả về lý
luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay.
Vì vậy, từ những đòi hỏi bức xúc nh vậy chúng tôi đã chọn và nghiên cứu
đề tài: Các hình thức, biện pháp quản lý, giáo dục ngời nghiện ma tuý ở cộng
đồng dân c theo chức năng của cảnh sát khu vực - Thực trạng và giải pháp.
2. mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
-Mục đích nghiên cứu :
+Làm rõ lý luận và thực tiễn các hình thức, biện pháp quản lý, giáo dục
ngời nghiện ma tuý tại cộng đồng dân c . Góp phần bổ sung hoàn thiện hệ thống
lý luận cơ bản về quản lý, giáo dục ngời nghiện ma tuý ở cộng đồng dân c .
+Đánh giá đúng thực trạng tình hình ngời nghiện ma tuý cũng nh những -
u, nhợc điểm, nguyên nhân tồn tại trong công tác quản lý, giáo dục ngời nghiện
ma tuý ở các phờng trong thành phố Nam Định. Từ đó xây dựng những giải
pháp góp phần cùng công an địa phơng nâng cao chất lợng quản lý, giáo dục
ngời nghiện ma tuý ở cộng đồng dân c.
+Thông qua nghiên cứu đề tài tạo điều kiện cho bản thân bớc đầu làm
quen với công tác nghiên cứu khoa học, biết vận dụng lý luận vào giải quyết
một số vấn đề thực tiễn ở địa phơng.
- Nhiệm vụ nghiên cứu :
+Làm rõ lý luận cơ bản về ma tuý, ngời nghiện ma tuý, hình thức, biện
pháp quản lý, giáo dục ngời nghiện ma tuý theo chức năng của cảnh sát khu
vực
6
+Phân tích thực trạng, tình hình đặc điểm, sự hoạt động của đối tợng
nghiện, tình hình tái nghiện, đồng thời tìm ra nguyên nhân, điều kiện dẫn đến
tình trạng nghiện ma tuý.
+Nghiên cứu những hình thức, biện pháp mà cảnh sát khu vực ở Thành

phố Nam Định đã tiến hành để quản lý, giáo dục, cảm hoá ngời nghiện ma tuý.
Đánh giá, nhận xét về các hình thức, biện pháp này, kết quả đạt đợc, những tồn
tại, thiếu sót và nguyên nhân của những tồn tại thiếu sót này. Trên cơ sở đó đa
ra các giải pháp góp phần cùng công an địa phơng từng bớc nâng cao hiệu quả
các hình thức, biện pháp quản lý, giáo dục ngời nghiện ma tuý tại cộng đồng
dân c theo chức năng của cảnh sát khu vực.
3. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu:
- Đối tợng nghiên cứu:
+ Lý luận và thực tiễn về ngời nghiện ma tuý và các hình thức, biện pháp
quản lý giáo dục ngời nghiện ma tuý ở cộng đồng dân c.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu về ngời nghiện ma tuý, các hình thức, biện
pháp quản lý, giáo dục ngời nghiện ma tuý tại cộng đồng dân c theo chức năng
của cảnh sát khu vực.
+ Các số liệu, t liệu và thực tiễn về hoạt động quản lý, giáo dục ngời
nghiện ma tuý trong đề tài đợc nghiên cứu khảo sát tại địa bàn thành phố Nam
Định, từ năm 1998 đến quý I năm 2001.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Đề tài đợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử. Trong quá trình thực hiện đã sử dụng một số ph-
ơng pháp cụ thể sau:
- Phơng pháp nghiên cứu điển hình.
- Phơng pháp thống kê, phân tích tổng hợp.
7
- Trao đổi toạ đàm, lấy ý kiến chuyên gia và những cán bộ có kinh nghiệm
về công tác này.
- Tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn.
- Phối hợp các phơng pháp: thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh để thực
hiện các nội dung yêu cầu của đề tài.
5. ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài:

-Về lý luận:
Thông qua nghiên cứu đề tài góp phần làm rõ thêm lý luận về ma tuý, ng-
ời nghiện ma tuý và đặc biệt làcác hình thức, biện pháp quản lý, giáo dục ngời
nghiện ma tuý ở cộng đồng dân c và những quy định của Pháp luật về đấu tranh
phòng chống loại tệ nạn này.
-Về thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu, thành công của đề tài góp phần cùng công an địa ph-
ơng từng bớc tháo gỡ những khó khăn, vớng mắc , nâng cao hiệu quả các hình
thức, biện pháp quản lý, giáo dục ngời nghiện ma tuý tại cộng đồng, góp phần
đẩy lùi tệ nạn ma tuý ra khỏi địa bàn, phục vụ tốt công tác phòng chống tệ nạn
xã hội .
6. Cấu trúc đề tài:
* Mở đầu
* Nội dung : gồm 3 chơng :
Chơng 1: Nhận thức chung về ngời nghiện ma tuý và hoạt động quản lý,
giáo dục ngời nghiện ma tuý ở cộng đồng dân c của lực lợng cảnh sát khu
vực
Chơng 2 : Thực trạng đối tợng nghiện ma tuý, hình thức và biện pháp
quản lý, giáo dục ngời nghiện ma tuý của công an thành phố Nam Định.
Chơng 3 : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giáo dục
ngời nghiện ma tuý tại cộng đồng dân c ở Thành phố Nam Định.
* Kết luận
8

9
nội dung
Ch ơng 1 :
Nhận thức chung về ngời nghiện ma tuý
và hoạt động quản lý giáo dục ngời nghiện ma tuý ở
cộng đồng dân c của lực lợng cảnh sát khu vực.

1.1 Hiện trạng của vấn đề nghiên cứu :
Từ khi ma tuý xuất hiện cho đến nay, ma tuý luôn là mối quan tâm lo lắng
lớn nhất của toàn xã hội. Để ngăn chặn, phòng ngừa tiến tới xoá bỏ tệ nạn này
ra khỏi đời sống xã hội, ở nớc ta Chính phủ và các ngành, các cấp đã xây dựng
nhiều phơng án, giả thuyết nghiên cứu về công tác quản lý giáo dục ngời nghiện
ma tuý theo chức năng của các ngành các cấp và của toàn xã hội. Từ khi Nhà n-
ớc ta quyết định thành lập Uỷ ban phòng chống và kiểm soát ma tuý, ra các
nghị quyết 06/CP về tăng cờng chỉ đạo phòng chống và kiểm soát ma tuý ...,
ban hành Luật phòng chống ma tuý ngày 9/12/2000 ... với vai trò là lực lợng
nòng cốt trên lĩnh vực ANTT, lực lợng CAND đã tiến hành nghiên cứu áp dụng
các biện pháp, phơng pháp phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và tệ nạn xã
hội này. Song nhìn chung công tác này vẫn dừng lại ở một số kết quả nhất định,
còn bộc lộ nhiều sơ hở, thiếu sót cha đáp ứng đợc yêu cầu thực tiễn đặt ra. Đặc
biệt, công tác quản lý, giáo dục ngời nghiện ma tuý tại cộng đồng dân c vẫn là
một vấn đề nổi cộm, là một thách thức lớn đòi hỏi phải đi sâu nghiên cứu dới
nhiều góc độ khác nhau để tìm ra giải pháp phù hợp.
Trên cơ sở nghiên cứu, tham khảo những công trình khoa học của các nhà
nghiên cứu, qua khảo sát, nghiên cứu tình hình thực tế, chúng tôi nhận thấy : Để
giải quyết tệ nạn ma tuý phải đợc tiến hành kiên quyết, triệt để ngay từ địa bàn
cơ sở nhằm ngăn ngừa, xoá bỏ tận gốc điều kiện phát sinh loại tệ nạn này, đồng
thời có các biện pháp quản lý, giáo dục chặt chẽ các đối tợng sử dụng trái phép
các chất ma tuý ở địa bàn cơ sở. Lực lợng Công an cơ sở mà đặc biêt là lực lợng
10
Cảnh sát khu vực - là lực lợng trực tiếp thờng xuyên có mặt tại tại địa bàn cơ sở
có vai trò rất quan trọng trong công tác phòng chống tệ nạn ma tuý. Thực tế cho
thấy, vấn đề tổ chức cai nghiện cho các đối tợng, việc quản lý, giáo dục ngời
nghiện ma tuý ở cộng đồng dân c đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải đợc tiếp tục
nghiên cứu ở những phạm vi cấp độ khác nhau, chỉ trên cơ sở đó m ới tìm ra đ-
ợc những giải pháp có hiệu quả đ ấu tranh phòng, chống loại tệ nạn này ngay
tại cơ sở . Là sinh viên năm thứ 4 Học viện cảnh sát nhân dân, chúng tôi cũng

mong muốn góp phần vào công tác nghiên cứu tìm ra giải pháp quản lý giáo
dục ngời nghiện ma tuý một cách có hiệu quả, góp phần vào công cuộc ngăn
ngừa tiến tới loại bỏ tệ nạn ma tuý ra khỏi đời sống xã hội. Do đó chúng tôi đã
chọn và nghiên cứu đề tài : Các hình thức và biện pháp quản lý, giáo dục
ngời nghiện ma tuý ở cộng đồng dân c theo chức năng của Cảnh sát khu
vực. Thực trạng và giải pháp.
1.2. Một số khái niệm cơ bản về ma tuý, nghiện ma tuý và hoạt động
quản lý, giáo dục ngời nghiện ma tuý tại cộng đồng dân c .
1.2.1. Vài nét về lịch sử ma tuý :
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, việc sản xuất, buôn bán vận chuyển
và sử dụng các chất ma tuý cũng nh cuộc đấu tranh chống tệ nạn ma tuý đã có
từ lâu đời và kéo dài nhiều thế kỷ và cho đến ngày nay vấn đề này đã trở thành
mối quan tâm lớn của hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Từ hàng ngàn năm trớc công nguyên con ngời đã bắt đầu làm quen với ma
tuý. Một số bộ lạc trên thế giới đã biết sử dụng một số cây cỏ để ăn, hút làm
cho sảng khoái tinh thần chống lại mệt mỏi, chẳng hạn nh cây thuốc phiện ở
Châu á, cây côca ở Châu mỹ , cây cần sa và cây khất ở Châu phi Các cây cỏ
này đợc dùng trong các nghi lễ của giáo hội với các mục đích ma thuật hoặc vui
thú và một phần phục vụ cho mục đích chữa bệnh. Dần dần theo thời gian họ bị
lệ thuộc vào các cây cỏ này, nhu cầu sử dụng ngày càng tăng và các hình thức
sử dụng ma tuý xuất hiện. Tệ nạn nghiện ma tuý phát sinh từ đó.
11
Ban đầu con ngời ta mới chỉ phát hiện đợc một số ít cây cỏ mang chất gây
nghiện có nguồn gốc tự nhiên. Cùng với thời gian và sự phát triển của khoa học
công nghệ, con ngời đã tự phân tích và xác định đợc các thành phần hoạt chất
trong những cây đó và đã tách, chiết xuất hoạt chất dới dạng tinh thể để sử
dụng.
Năm 1905, một dợc sĩ ngời Pháp Serturner lần đầu tiên trong lịch sử đã
chiết xuất từ nhựa thuốc phiện đợc một chất kết tinh có màu trắng và đặt tên là
Morphine. Morphine đợc sử dụng trong y học để làm thuốc giảm đau, làm

thuốc ho, thuốc chữa bệnh ỉa chảy Nh ng khi sử dụng nhiều thì gây nghiện và
dễ nghiện, khó bỏ hơn thuốc phiện.
Năm 1855, dợc sĩ ngời Gedecke đã chiết xuất đợc Côcain từ lá cây côca.
Đến năm 1880 Anrep chứng minh đợc Côcain có tác dụng giảm đau, và gây tê
tại chỗ. Cũng vào thời gian này bác sĩ tâm thần ngời Aó Dicmunprot đã dùng
Côcain để trị bệnh nghiện Morphine. Nhng thực tế đã chứng minh, con ngời tự
chuốc lấy thảm hoạ cho mình trong cái vòng luẩn quẩn nghiệt ngã và ngày càng
lệ thuộc vào nó.
Sau này, Hêrôin là một loại ma tuý bán tổng hợp đợc điều chế từ morphine
và điều chế đầu tiên vào năm 1874, 25 năm sau ( 1899 ) nó đợc Công ty dợc
phẩm của Đức sản xuất thành dạng thuốc chữa ho với tên thờng gọi là
Hêrôine. Lúc đầu ngời ta tởng rằng Herôine ít gây nghiện hơn Morphine nh-
ng về sau qua quá trình sử dụng thì mới biết Hêrôine lại gây nghiện cao hơn
Morphine từ 5 đến 8 lần và khó cai nghiện hơn Morphine nhiều lần. Nh vậy,
loài ngời phải hứng chịu một loại ma tuý có độc tính cao.
Vào năm 1982 ngời ta đã điều chế ra loại Hêrôin mới gọi là Hêrôine tổng
hợp, đây là loại ma tuý tổng hợp toàn phần, loại này có độc tính mạnh hơn so
với Hêrôin bán tổng hợp 1000 lần
Sau khi ngời Tây Ban Nha phát hiện ra đợc rằng những thổ dân sử dụng lá
cây Côca đã gây ra các triệu chứng thần kinh không bình thờng thì chính phủ
Tây Ban Nha và một số nớc Châu âu đã cấm dân số sử dụng, thế nhng ngời lái
12
buôn da trắng đã thấy đợc giá trị kinh tế của việc buôn bán loại hàng hoá đặc
biệt này với món lợi khổng lồ. Vì thế nhiều ngời bí mật buôn bán ma tuý và
những cuộc chiến tranh bí mật giữa các tập đoàn ma tuý đã hình thành nh thế.
Và cùng với sự phát triển của việc trồng cây thuốc phiện, cây Côca và các sản
phẩm của nó là việc buôn bán sử dụng ma tuý ngày càng tăng .
Các loại cây có chất ma tuý đợc du nhập vào Việt Nam đầu tiên là cây
thuốc phiện, cây này đợc trồng nhiều ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam vào những
năm 1600. Ban đầu cây thuốc phiện đợc coi là thứ hoả dợc có thể chữa một số

bệnh phong thấp, đờng ruột, giảm đau Nh ng sau đó, ngời ta cũng thấy tác hại
to lớn của nó và đã bắt đầu hình thành những t tởng tiến bộ lên án, đấu tranh với
tệ nghiện hút thuốc phiện.
Đầu thế kỷ 20, thuốc phiện đã thực sự trở thành hàng hoá và thực dân Pháp
đã nắm độc quyền quản lý thuốc phiện ở Việt Nam để thu lợi nhuận mang về
chính quốc. Thời bấy giờ thuốc phiện đợc bầy bán công khai khắp mọi nơi và
đã có ngời nhận xét: tiêm hút, tiệm rợu, sòng bạc nhiều hơn trờng học. Từ đây
nạn nghiện hút bắt đầu lan rộng, từ chỗ là thú tiêu khiển của giới thợng lu và
ngời già, hút thuốc phiện dần trở thành thói quen nghiện ngập của nhiều đối t-
ợng khác. Trình độ dân trí thấp, đời sống nhân dân nghèo đói nhng tệ nạn
nghiện hút lan tràn, phổ biến trong xã hội.
Khi đế quốc Mỹ tiến hành xâm lợc miền Nam nớc ta và Sài gòn trở thành tụ
điểm của buôn bán, vận chuyển, sử dụng ma tuý. Theo tài liệu để lại thì năm
1955 riêng vùng Sài gòn Chợ lớn đã có gần 40.000 ngời nghiện và 2.500
tiệm hút. Và nhu cầu ma tuý ở miền Nam gia tăng đã kích thích việc trồng
thuốc phiện ở miền Bắc để vận chuyển vào miền Nam và việc nhập ngoại một
số loại ma tuý nh Hêrôin, Morphine.. cũng gia tăng.
Ngày nay, khi nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng
phát triển, công cuộc hội nhập với thế giới và khu vực đã đạt đợc nhiều kết quả
tốt đẹp, bên cạnh đó những mặt trái của cơ chế thị trờng cũng ảnh hởng không
nhỏ đến các tầng lớp nhân dân đặc biệt là giới trẻ. Hơn thế nữa nhiều luật lệ, cơ
13
chế quản lý và chính sách xã hội của Nhà nớc về phòng chống và kiểm soát ma
tuý, về quản lý giáo dục ngời nghiện ma tuý còn cha theo kịp với yêu cầu thực
tiễn, nên tệ nạn ma tuý vẫn còn cơ hội phát triển và là vấn đề bức xúc của toàn
xã hội, đòi hỏi trong giai đoạn mới cần có các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh
chống ma tuý có hiệu quả hơn.
1. 2. 2. Khái niệm về ma tuý
ở Việt Nam, thuật ngữ ma tuý xuất hiện ban đầu có nghĩa là thuốc phiện.
Bởi vì, lúc bấy giờ ngời ta mới biết đến một chất có hoạt tính sinh học và gây

nghiện đợc sử dụng đó là thuốc phiện. Ngày nay những chất gây nghiện có hoạt
tính sinh học ngày càng tăng nhiều, đa dạng, phong phú, ngoài thuốc phiện còn
có cần sa, côcain và còn có các chất khác đ ợc tổng hợp trong phòng thí
nghiệm cũng có tính chất gây nghiện, nên ngời ta sử dụng thuật ngữ ma tuý
để chỉ chung cho các chất này. Vì vậy, khái niệm ma tuý đợc mở rộng về nội
dung, tuy nhiên vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau do xuất phát từ các góc độ
và mục đích nghiên cứu khác nhau.
- Theo từ điển Tiếng Việt thì: Ma tuý là dùng cho các chất mà khi sử dụng
có trạng thái ngây ngất, đờ đẫn, dùng lâu thành nghiện.
- Theo quan điểm của tổ chức y tế thế giới ( WHO ) thì ma tuý đợc hiểu
nh sau: Ma tuý là chất mọi thực thể hoá học hoặc những thực thể hỗn
hợp, khác với tất cả những gì đợc đòi hỏi để duy trì một sức khoẻ bình
thờng. Việc sử dụng những cái đó làm thay đổi chức năng sinh học và có
thể cả cấu trúc vật chất của cơ thể sống.
- Theo các chuyên gia nghiên cứu của Liên Hợp Quốc cho rằng: Ma tuý
là các chất hoá học có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo, khi xâm nhập
vào cơ thể con ngời sẽ có tác dụng làm thay đổi tâm trạng, ý thức và trí
tuệ, làm cho con ngời lệ thuộc vào chúng và cuối cùng gây nên những
tổn thơng cho từng cá nhân và cộng đồng.
14
- Trong bộ luật hình sự của nớc ta, lần đầu tiên thuật ngữ ma tuý đợc
quy định tại Điều203 của BLHS 1985 Tội tổ chức dùng chất ma tuý.
Đến BLHS mới thông qua ngày 21/12 /1999 thì ma tuý là các chất đã
đợc xác định và có tên gọi riêng trong khoa học. Danh mục các chất ma
tuý ( bao gồm danh mục quy định các Công ớc quốc tế 1961, 1971, 1988
) gồm 225 chất ma tuý và 22 tiền chất để sản xuất ra ma tuýThông t
liên tịch số 01-1998/TTLT/TANDTC/VKSNDTC/BNV.
1. 2. 3. Ngời nghiện ma tuý
Nói đến các vấn đề quản lý, giáo dục ngời nghiện ma tuý không thể không
đặt vấn đề trong tổng thể tình hình nghiện hút, hít, tiêm chích hiện nay.

Nghiên cứu về ngời nghiện phải đặt trong mối quan hệ với hiện tợng nghiện,
trong mối quan hệ với nhóm những ngời thờng sử dụng ma tuý trái phép, đặc
biệt với loại đối tợng sử dụng trái phép các chất ma tuý và các đối tợng cỡng
bức, dụ dỗ ngời khác vào con đờng nghiện ngập ma tuý. Tuy nhiên, trong số đó
chúng ta cần quan tâm đặc biệt với đối tợng nghiện. Bởi con nghiện vừa là nạn
nhân, vừa là ngời có lợi, vừa là ngời mang thông tin rất nhiều về các đối tợng
phạm tội khác.
Về nghiện ma tuý có quan điểm cho rằng cần hiểu theo hai nghĩa rộng và
hẹp. Theo nghĩa rộng thì nghiện ma tuý là tình trạng một bộ phận trong xã hội
gồm những ngời có thói quen dùng các chất ma tuý. Theo nghĩa hẹp thì nghiện
ma tuý là sự lệ thuộc của con ngời cụ thể đối với các chất ma tuý. Sự lệ thuộc
đó tác động lên hệ thần kinh trung ơng, tạo nên những phản xạ có điều kiện
không thể quên hoặc từ bỏ đợc, gây nên tâm trạng thèm muốn vô độ, khát khao
khôn cùng và cuối cùng là hành động một cách mù quáng, mất hết lý trí gây
nên những tổn thất cho chính cá nhân ngời nghiện, gia đình và cộng đồng.
Theo quan điểm giải quyết tệ nạn xã hội thì khái niệm về ngời nghiện ma
tuý đợc xác định nh sau: Ngời nghiện ma tuý là những ngời sử dụng các chất
ma tuý dới nhiều hình thức dẫn đến sự lệ thuộc vào ma tuý ở nhiều mức độ khác
15
nhau gây tổn hại đến sức khoẻ, nhân cách ngời nghiện, ảnh hởng xấu đến đời
sống, sinh hoạt, và gây mất trật tự an toàn xã hội.
Ngời nghiện ma tuý từ chỗ là những ngời bình thờng do ham thích hội hè,
thích tụ tập trong các nhóm xã hội không chính thức có xu hớng không lành
mạnh, có nhiều đối tợng kém đợc giáo dục dần dần bị lôi kéo, do sự lệ thuộc
vào ma túy trở nên xa lánh cuộc sống với mọi ngời, xa cách xã hội và suy đồi về
nhân cách. Khi đến cơn nghiện có thể đa con ngời vào những tình trạng khốn
quẫn mất hết phơng hớng thậm chí đi vào con đờng phạm tội.
Nghiện ma tuý có nhiều hình thức sử dụng khác nhau, tuỳ thuộc vào từng
loại ma tuý, và thói quen của từng ngời nh nghiện hút, nghiện chích, hít, uống,
ngậm, nuốt các sản phẩm ma tuý Trong đó thì hình thức nghiện chích là nguy

hiểm nhất, vì nó làm ngời nghiện khoái cảm cực mạnh và gây nghiện nhanh
chóng đây cũng là 1 trong những hình thức lây lan căn bệnh thế kỷ HIV/AIDS ở
nớc ta.
1. 2. 4. Tác hại của ma tuý
Khi đã nghiện ma tuý thì gây nên những hậu quả khôn lờng cho bản thân,
gia đình và xã hội. Một số công trình nghiên cứu khoa học cho thấy rằng khi
nghiện ma tuý có những tác hại cơ bản sau:
* Với bản thân ngời nghiện
- Về sức khoẻ: Ma tuý phá hoại sức khoẻ con ngời, ma tuý làm cho ngời
nghiện bị rối loạn sinh lý, trao đổi chất kém, cơ thể suy nhợc, các chức
năng hô hấp, tuần hoàn, tiêu hoá, sinh dục và sinh sản suy giảm, dễ mắc
bệnh tim mạch, gan thần kinh
Ma tuý làm cho ngời nghiện bị suy giảm khả năng chống đỡ bệnh tật
(khả năng miễn dịch) do vậy, ngời nghiện ma tuý thờng bị các bệnh do vi khuẩn
gây ra nh : lao, phổi , và các bệnh do virut mang lại nh viêm gan A, Viêm gan
B Ma tuý làm rối loạn chức năng thần kinh, trí nhớ kém minh mẫn, hay quên,
tinh thần giảm sút, đau đầu, chóng mặt, run rẩy chân tay, nếu bị nặng có thể
dẫn đến bệnh tâm thần, ảo giác.
16
Nghiện ma tuý là một trong những nguy cơ dẫn đến bị lây nhiễm
HIV/AIDS (ảnh hởng đến sự phát triển nòi giống ).
Khi đã nghiện ma tuý nặng, các hoóc môn sinh dục bị suy giảm dẫn đến
giảm nhu cầu tình dục, giảm khả năng sinh sản, hoặc sinh con ốm yếu, trí tuệ
chậm phát triển. Đối với phụ nữ có thai, nghiện ma tuý có thể dẫn đến xảy thai,
thai lu, đẻ non, suy dinh dỡng bào thai, gầy gò ốm yếu, khó nuôi, chậm phát
triển về thể lực và trí tuệ
Mặt khác, ngời nghiện ma tuý có nguy cơ cao về nhiễm HIV bằng hai
con đờng tình dục và do dùng chung kim tiêm. Lúc mới sử dụng ma tuý thờng
gây kích thích tình dục để thoả mãn nhu cầu đó đối tợng thờng quan hệ với gái
mại dâm, cho nên rất dễ lây nhiễm HIV. Và khi tiêm chích ma tuý, đối tợng th-

ờng dùng chung bơm kim tiêm mà không khử trùng hoặc khử trùng qua loa
không đảm bảo yêu cầu vệ sinh nên rất dễ bị lây nhiễm HIV/AIDS ( ở Việt
Nam 65 % ngời nhiễm HIV là ngời nghiện ma tuý ).
- Về mặt tâm lý; Khi nghiện việc thờng xuyên đa các chất ma tuý vào cơ
thể để thoả mãn cảm giác thèm khát trở thành nhu cầu cấp bách. Nhu
cầu này lấn át mọi nhu cầu khác của con ngời, ngời nghiện trở nên ích
kỷ, thờ ơ vơí mọi ngời, kể cả với ngời thân của chính mình. Nếu thiếu
thuốc ngời nghiện trở nên u sầu, cau có vật vã, tính tình trở nên hung
hãn, không làm chủ đợc bản thân Khi dùng loại ma tuý kích thích gây
ảo giác sẽ làm cho ngời nghiện có những nhận thức và hành động không
phù hợp đạo đức, tập quán và pháp luật, dễ dàng dẫn đến con đờng phạm
tội.
- Về mặt kinh tế: Khi mắc nghiện, ngời nghiện tiêu một lợng tiền khổng
lồ vào ma tuý, mặt khác họ dễ mất việc làm, uy tín, sức khoẻ kém, tâm
lý không ổn định làm cho họ suy sụp khánh kiệt về kinh tế.
* Với gia đình
Gia đình có ngời nghiện ma tuý phải gánh chịu nhiều bất hạnh: kinh tế suy
sụp khánh kiệt do chi phí ma tuý. Sự bất hoà thờng xuyên giữa ngời nghiện và
17
gia đình do mâu thẫn về lối sống, thái độ c xử, về kinh tế dẫn đến những tổn
thất về tình cảm, gia đình tan vỡ khó có thể cứu vãn đợc. Thực tế có nhiều
chuyện rất thơng tâm và đau lòng do ngời nghiện ma tuý gây nên nh con giết
cha, chồng giết vợ, cháu giết bà để lấy tiền đi mua ma tuý. Thậm chí có ng ời
cha buộc phải giết đứa con trai duy nhất của mình rồi ra toà tự thú vì đã lao vào
con đờng nghiện ma tuý rồi đi gây tội ác với bà con dân phố và xã hôị.
* Với xã hội
Ma tuý làm cho trật tự an toàn xã hội bị đe doạ, nhiều ngời nghiện ma tuý
trở thành tội phạm. Kết quả điều tra xã hội cho thấy 80% số ngời nghiện có thể
phạm tội để thoả mãn nhu cầu về ma tuý. Các tổ chức và cá nhân buôn bán ma
tuý cũng thờng xuyên thanh toán nhau để giành quyền cung cấp ma tuý, chúng

sẵn sàng đối đầu với các cơ quan, nhà nớc chức trách một khi công việc của
chúng bị ngăn chặn.
Nạn ma tuý là nguồn gốc, là điều kiện thúc đẩy phát triển các tệ nạn xã hội
khác nh : tham nhũng, cờ bạc, mại dâm vả các loại tội phạm hình sự Theo
thống kê của các cơ quan chuyên môn cho biết: 2/3 tổng số các vi phạm trật tự
công cộng và nền TTXH nói chung là có những đối tợng nghiện ngập ma tuý
hoặc có liên quan đến ma tuý gây nên. Đa số trong số họ là thanh niên trong đó
có cả sinh viên lời học, bỏ học, không có việc làm, cờ bạc, rợu chè họ bê tha,
thiếu tình ngời, thiếu niềm tin và lòng tự trọng. Đây chính là nguồn bổ sung cho
các hành vi phạm tội đang có xu hớng gia tăng, gây lo lắng trong nhân dân.
Nhiều đối tợng nghiện ma tuý đã tìm kiếm ma tuý bằng con đờng buôn bán
ma tuý để lấy lãi hút, hít càng làm cho đội quân bán lẻ ma tuý gia tăng mạnh
mẽ. Những đối tợng nghiện ma tuý là nữ thờng kiếm tiền bằng nghề mại dâm,
đây là con đờng lây lan HIV rất nguy hiểm cho xã hội.
Ma tuý làm tiêu tốn của xã hội mỗi năm rất nhiều tỉ đồng cho việc mua ma
tuý, chạy chữa cho ngời nghiện, để đối phó với ma tuý Mặt khác ma tuý cũng
làm giảm lực lợng lao động và chất lợng lao động cũng giảm sút. Mỗi năm
ngoài việc các đối tợng nghiện đa vào cơ thể một lợng chất độc trị giá hàng
18
nghìn tỉ đồng thì nhà nớc cũng phải chi phí rất nhiều tỉ đồng cho việc chữa trị,
cai nghiện, chăm sóc thuốc men cho những ngời nghiện, đó là cha kể đến những
khoản tài chính khổng lồ cho công tác đấu tranh, phòng chống buôn bán các
chất ma tuý, tổ chức sử dụng trái phép các chất ma tuý.
Ma tuý làm biến chất một số cán bộ cơ quan Nhà nớc, nhất là cơ quan bảo
vệ pháp luật ... Vì buôn bán ma tuý mang lại lợi nhuận cao do vậy tội phạm ma
tuý đã dùng tiền để mua chuộc một số ít cán bộ thoái hoá biến chất.
Nh vậy, tệ nạn ma tuý gây nên nhiều tác hại cả về sức khỏe, kinh tế, chính
trị, văn hoá, xã hội, an ninh trật tự và trở thành thảm hoạ chung của cả nhân
loại.
1. 3. Nhận thức chung về hình thức biện pháp quản lý, giáo dục đối t-

ợng nghiện ma tuý tại cộng đồng dân c theo chức năng của cảnh sát khu
vực.
1.3. 1. Khái niệm về quản lý, giáo dục ngời nghiện ma tuý ở cộng đồng
dân c :
Qua những nhận thức trên, chúng ta thấy rằng phòng ngừa, ngăn chặn
không cho tệ nạn ma tuý gia tăng và quản lý giáo dục ngời nghiện ma tuý quyết
tâm cai nghiện từ bỏ ma tuý trở về với cộng đồng là một công tác rất quan trọng
và bức thiết đối với toàn xã hội. Đây là trách nhiệm của nhiều lực lợng khác
nhau, của toàn thể nhân dân trong đó lực lợng công an là nòng cốt đặc biệt là
lực lợng công an ở địa bàn cơ sở.
Quản lý giáo dục ngời nghiện ma tuý ở cộng đồng dân c là quá trình lực l-
ợng Công an nhân dân dựa vào hệ thống pháp luật Nhà nớc, các biện pháp
nghiệp vụ của ngành để nắm tình hình, cảm hoá giáo dục, áp dụng các biện
pháp xử lý cần thiết đối với ngời nghiện ma tuý nhằm giúp đỡ họ quyết tâm cai
nghiện, từ bỏ ma tuý trở về với cộng đồng xã hội để làm ăn lơng thiện, góp phần
xây dựng nếp sống văn minh, trật tự kỷ cơng xã hội, phòng ngừa, phát hiện, đấu
tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm trật tự an toàn xã hội.
19
Qua các khái niệm nêu trên chúng ta thấy quản lý, giáo dục ngời nghiện ma
tuý ở cộng đồng dân c có một số đặc trng sau:
- Cơ sở pháp lý: Dựa vào pháp luật Nhà nớc, các Chỉ thị, Nghị quyết của
lực lợng Công an nhân dân về quản lý, giáo dục ngời nghiện ma tuý.
- Đối tợng chịu sự quản lý, giáo dục là những đối tợng nghiện ở các mức
độ khác nhau và các đối tợng sau khi cai nghiện ở các cơ sở cai nghiện
tập trung về
- Mục đích:
+ Giáo dục cảm hoá đối tợng nghiện ma tuý giúp đỡ họ quyết tâm
cai nghiện, từ bỏ ma tuý trở về với cộng đồng để làm ăn lơng thiện, ổn định
cuộc sống.
+ Góp phần xây dựng nếp sống văn minh, trật tự kỷ cơng xã hội, phòng

ngừa, phát hiện đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm trật tự an toàn
xã hội do tệ nạn ma tuý gây ra.
1. 3. 2. Hình thức, biện pháp quản lý, giáo dục ngời nghiện ma tuý ở
cộng đồng dân c theo chức năng của Cảnh sát khu vực.
Quản lý, giáo dục ngời nghiện ma tuý ở cộng đồng dân c là một trong các
hình thức quản lý, giáo dục đối tợng nghiện ma tuý do lực lợng Công an cơ sở
tiến hành trên cơ sở các quy định pháp luật của Nhà nớc, chức năng, nhiệm vụ
đợc giao.
Hình thức: có 2 hình thức là:
+ Quản lý, giáo dục cai nghiện tại gia đình : là quá trình cảnh sát khu vực
phối hợp với gia đình ngời nghiện ma tuý áp dụng các biện pháp giúp đỡ, tổ
chức quản lý, chữa trị, cai nghiện cho ngời nghiện ma tuý ngay tại gia đình của
đối tợng. Hình thức này thể hiện tính nhân đạo của Đảng và Nhà nớc, thể hiện
sự yêu thơng đùm bọc và trách nhiệm của thành viên trong gia đình, dòng họ
với những ngời lầm lỡ.
Đối tợng áp dụng: những ngời mới nghiện, những ngời sau khi cai nghiện
ở các cơ sở cai nghiện tập trung về và đối với gia đình có điều kiện khả năng
20
quản lý. Thờng là thời gian nghiện dới 2 năm, trong các gia đình không phức
tạp.
Đối với hình thức này thì khi phát hiện đối tợng nghiện cảnh sát khu vực
tiến hành kiểm tra, lập biên bản, yêu cầu đối tợng viết bản kiểm điểm về hành vi
sai phạm của mình. Sau đó mời gia đình hoặc ngời giám hộ của đối tợng và cán
bộ tổ dân c họp bàn và thống nhất biện pháp quản lý. Yêu cầu đại diện gia đình
viết bảo lãnh quản lý và gia đình phải làm cam kết không để cho đối tợng tái
nghiện. Trong quá trình cai nghiện tại gia đình có sự giúp đỡ của tổ dân c, của
lực lợng Cảnh sát khu vực. Gia đình nào có yêu cầu giúp đỡ của bác sĩ cai
nghiện thì cơ quan Công an sẽ đề nghị cơ quan y tế phối hợp.
+ Quản lý, giáo dục tại cộng đồng, cụm dân c với sự hỗ trợ của cơ quan, tổ
chức quần chúng, đoàn thể: áp dụng với những đối tợng nhiều lần đã đợc giáo

dục, nhắc nhở nhng không chịu tiến bộ và đối với những trờng hợp gia đình đối
tợng gặp nhiều khó khăn không có điều kiện cai nghiện tại gia đình.
Biện pháp:
Quản lý, giáo dục ngời nghiện ma tuý tại cộng đồng dân c là một công
tác phức tạp với rất nhiều nội dung, biện pháp khác nhau, tuỳ theo tính chất, đặc
điểm, mức độ nghiện và sự hoạt động của đối tợng, nhng trong đó gồm một số
nội dung, biện pháp chính sau:
1. Tổ chức tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân về các quy định của nhà n-
ớc về bài trừ tệ nạn ma tuý, hậu quả tác hại của tệ nạn ma tuý, vận động
quần chúng nhân dân cùng tham gia phong trào bài trừ tệ nạn ma tuý.
2. Điều tra nghiên cứu nắm tình hình về các đối tợng nghiện trên địa bàn
trong từng thời gian, rà soát lập danh sách đối tợng nghiện để phục vụ
cho công tác quản lý, điều tra nghiên cứu các biện pháp trong quản lý,
giáo dục cai nghiện đối với các đối tợng trong diện quản lý.
3. Tổ chức phối hợp các biện pháp theo dõi giám sát, giáo dục, giúp đỡ, tổ
chức chữa trị, cai nghiện cho đối tợng, hạn chế khả năng hoạt động vi
phạm, tái nghiện. Phòng ngừa phát hiện đấu tranh, khắc phục các
21
nguyên nhân, điều kiện lây lan phát triển của tệ nạn ma tuý nói chung và
nạn nghiện ma tuý nói riêng.
4. Tổ chức tái hoà nhập cộng đồng cho các đối tợng nghiện, tăng cờng
công tác quản lý, giáo dục đối tợng sau khi cai nghiện.
Trên đây là những biện pháp chung để quản lý, giáo dục đối tợng nghiện ma
tuý ở cộng đồng dân c tuỳ theo tính chất đặc điểm, tình hình từng địa bàn mà áp
dụng, triển khai các biện pháp công tác cho phù hợp có hiệu quả.
1. 3. 3. Vị trí, ý nghĩa của hoạt động quản lý, giáo dục ngời nghiện ma
tuý ở cộng đồng dân c
Quản lý, giáo dục ngời nghiện ma tuý là một nội dung của công tác quản lý,
giáo dục, cảm hoá đối tợng hoạt động tệ nạn xã hội ở cơ sở. Do vậy, đây là một
bộ phận của cuộc đấu tranh giai cấp trên lĩnh vực kinh tế, chính trị, t tởng văn

hoá, xã hội góp phần đắc lực vào việc xây dựng thiết lập trật tự, kỷ cơng xã hội
ở nớc ta. Và đây cũng là một trong những công tác cơ bản, thờng xuyên, lâu dài
phục vụ tốt cho công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi
vi phạm trật tự an toàn xã hội của lực lợng CAND mà lực lợng Cảnh sát khu vực
là lực lợng chủ chốt thực hiện công tác này.
Vì thế, thực hiện tốt công tác quản lý, giáo dục đối tợng nghiện ma tuý có
một ý nghĩa hết sức quan trọng để góp phần bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn
trật tự an toàn xã hội, xây dựng nền văn hoá mới, con ngời mới xã hội chủ
nghĩa. Đối với lực lợng Công an nhân dân đây là một trong những nhiệm vụ
quan trọng trong đấu tranh, phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp
luật khác, làm tốt công tác này sẽ góp phần tích cực vào việc giáo dục cải tạo
con ngời, giúp ngời nghiện ma tuý thấy rõ đợc tác hại của ma tuý, thấy đợc vi
phạm của mình, thấy đợc sự quan tâm của chính quyền, nhân dân và gia đình,
từ đó họ sẽ tích cực, quyết tâm cai nghiện từ bỏ ma tuý trở thành công dân lơng
thiện có ích cho xã hội. Đồng thời tiến hành tốt công tác này sẽ góp phần tớc bỏ
tận gốc mầm mống, nguyên nhân và điều kiện nảy sinh tội phạm, xoá bỏ cơ sở
xã hội mà bọn tội phạm và phần tử xấu thờng chú ý lợi dụng.
22
1. 3. 4. Cơ sở pháp lý của hoạt động quản lý giáo dục ngời nghiện ma tuý
ở cộng đồng dân c
Đảng và Nhà nớc đã xác định tệ nạn xã hội trong đó có tệ nạn ma tuý đang
là hiểm hoạ của đất nớc, do đó chúng ta cần phải kiên quyết chống tệ nạn
nghiện ma tuý. Mục tiêu trớc mắt là ngăn chặn sự phát triển tệ nạn ma tuý, tiến
tới đẩy lùi trong những năm tiếp theo, về lâu dài phải xoá bỏ tệ nạn này ra khỏi
đời sống dân c. Với tinh thần đó Đảng và nhà nớc ta đã xây dựng và ban hành
nhiều văn bản pháp lý để phòng chống tệ nạn ma tuý và quản lý, giáo dục đối t-
ợng nghiện ma tuý ở cộng đồng dân c:
- Điều 61 Hiến pháp nớc CHXHCNVN (1992) quy định: Nghiêm
cấm sản xuất, vận chuyển, buôn bán, sử dụng trái phép thuốc phiện và
các chất ma tuý khác, Nhà nớc quy định chế độ bắt buộc cai nghiện và

chữa các bệnh xã hội nguy hiểm.
- Luật Phòng chống ma tuý đợc Quốc hội nớc CHXHCNVN thông qua
9/12/2000.
- Điều 29 Bộ luật chăm sóc sức khoẻ nhân dân quy định bắt buộc chữa
bệnh nghiện ma tuý.
- Bộ luật hình sự năm 1999 giành chơng VIII từ điều 192 đến điều 201
quy định về tội phạm ma tuý. Cụ thể tại điều 199 quy định tội sử dụng
trái phép chất ma tuý.
- Điều 21, 24 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 6/7/1995 quy
định về việc giáo dục tại phờng, xã, thị trấn và đa vào cơ sở chữa bệnh.
- Nghị quyết 06/CP ngày 26/01/1993 của chính phủ về tăng cờng chỉ đạo
công tác phòng chống và kiểm soát ma tuý.
- Điều 22 Nghị định 49/CP ngày 15/8/1996 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực ANTT vi phạm các quy định về
phòng chống và kiểm soát ma tuý.
23
- Nghị định 19/CP ngày 06/4/1996 ban hành quy chế giáo dục tại xã, ph-
ờng, thị trấn đối với ngời vi phạm pháp luật.
- Nghị định 20/CP ngày 13/4/1996 ban hành quy chế, cơ sở chữa bệnh
theo pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 06/7/1995.
- Nghị định 56/CP năm 2002 về cai nghiện tại cộng đồng.
- Điều 5 - Điều lệnh Cảnh sát khu vực năm 1994 quy định Tuỳ theo tính
chất hoạt động của từng loại đối tợng, Cảnh sát khu vực phối hợp với các
lực lợng nghiệp vụ khác, các tổ chức quần chúng, gia đình đối tợng, ngời
có uy tín để thực hiện các biện pháp quản lý, giáo dục hoặc có đối sách
phù hợp, hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật và hớng dẫn của
Công an cấp trên.
- Kế hoạch số 1413/LN ngày 15/10/1996 của liên ngành Bộ nội vụ, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ lao động thơng binh xã hội, Y tế, Trung ơng
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam

phối hợp liên ngành về phòng ngừa và đấu tranh chống tệ nạn nghiện ma
tuý trong học sinh, sinh viên và thanh thiếu niên.
- Bản hớng dẫn số 88/C13 ( P4 ) ngày 30/4/1994 về công tác phòng chống
các tệ nạn xã hội theo chức năng của lực lợng CSQLHC về tệ nạn xã hội
- Quyết định 150/2000/QĐ - TTg ngày 28/12/2000 của thủ tớng chính phủ
về việc phê duyệt Chơng trình hành động phòng chống ma tuý giai đoạn
2001 2005.
*Kết luận chơng 1 :
Một vài nhận xét về lý luận công tác quản lý, giáo dục ngời nghiện ma tuý ở
cộng đồng dân c :
- Ưu điểm :
Hệ thống lý luận về hoạt động quản lý, giáo dục ngời nghiện ma tuý đã
xác định rõ đối tợng, nội dung phơng pháp tiến hành phù hợp với yêu cầu chính
24
trị của Đảng, Pháp luật của Nhà nớc và yêu cầu nghiệp vụ của ngành trong từng
giai đoạn.
Những quy định cụ thể trong hoạt động quản lý, giáo dục ngời nghiện
ma tuý đã có tác dụng giúp lực lợng Công an nhân dân chủ động thu thập tích
luỹ tài liệu, hồ sơ về ngời nghiện ma tuý giúp lực lợng Công an nhân dân quản
lý chặt chẽ ngời nghiện ma tuý , triệt để khai thác thông tin về ngời nghiện ma
tuý cũng nh tệ nạn ma tuý nói chung và trên cơ sở những quy định về hình thức,
biện pháp tiến hành hoạt động quản lý, giáo dục ngời nghiện ma tuý ở cộng
đồng dân c đã làm cơ sở và tạo điều kiện thuận lợi để phát huy tác dụng nghiệp
vụ của ngành, phục vụ tốt công tác phòng ngừa đấu tranh tội phạm trớc mắt
cũng nh lâu dài.
Các văn bản quy phạm pháp luật trong quản lý, giáo dục ngời nghiện
ma tuý đã có tác dụng huy động đợc các ngành các cấp, các lực lợng nghiệp vụ,
động viên đợc đông đảo quần chúng và tầng lớp nhân dân tham gia tích cực
trong công tác này, trên cơ sở đó tạo điều kiện thuận lợi cho lực lợng Công an
nhân dân tiến hành các biện pháp nghiệp vụ của mình có hiệu quả.

- Một số tồn tại, hạn chế :
Trong các văn bản quy phạm pháp luật này cha quy định cụ thể những
điều kiện, cơ chế phối hợp đảm bảo cho việc quản lý, giáo dục ngời nghiện ma
tuý có hiệu quả . Do vậy, trong quá trình tiến hành công tác này còn mang nặng
tính hình thức, cha có nội dung sâu sắc, phong phú thiết thực dẫn đến việc quản
lý, giáo dục ngời nghiện ma tuý còn tuỳ tiện theo từng địa phơng với những
điều kiện cụ thể khác nhau, cha đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất làm cho
hiệu quả của công tác cha cao.
Cha quy định rõ trách nhiệm, phạm vi và nội dung quản lý, giáo dục ng-
ời nghiện ma tuý đối với lực lợng cảnh sát khu vực. Chính vì thế, trong quá trình
tiến hành công tác còn bị động lúng túng, việc áp dụng các biện pháp còn tản
mạn cha có trọng tâm trọng điểm và chặt chẽ.
25

×