Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

LUẬN VĂN: LÝ LUẬN CỦA CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG THƯƠNG MẠI ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1008.86 KB, 102 trang )

LUẬN VĂN:

LÝ LUẬN CỦA CHÍNH SÁCH TÍN
DỤNG THƯƠNG MẠI


PHẦN I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG THƯƠNG MẠI.
I. KHÁI QUÁT VỀ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG THƯƠNG MẠI.
1. Khái niệm và các vấn đề về tín dụng thương mại:
a. Khái niệm tín dụng thương mại:
Tín dụng thương mại là một hình thức nợ ngắn hạn, phát sinh từ doanh thu tín dụng và
được coi là một khoản phải thu của người bán và khoản phải trả của người mua. Thực chất
của tín dụng thương mại là một nguồn tài trợ ngắn hạn không do vay mượn, là nguồn ngân
quỹ phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tín dụng thương mại là do một nhà sản xuất cấp cho một hãng buôn, hãng phân phối,
hay bán lẻ. Hoặc do hãng bán buôn cấp cho người bán lẻ hoặc do nhà sản xuất hay hãng
phân phối cấp cho một hãng tiêu dùng cơng nghiệp...
Tín dụng thương mại là phương tiện đơn giản hóa việc thanh tốn nhiều hơn làm cơng
cụ cho vay. Khách hàng thường thấy các thuận lợi khi được trì hỗn việc thanh toán cho đến
khi các khoản mua bán hay giao hàng đã được thực hiện.
b. Chi phí tín dụng thương mại:
Là những chi phí, phí tổn khi thực hiện chính sách tín dụng và chấp nhận tín dụng. Chi
phí của tín dụng thương mại được xác định bằng công thức:
% chiết khấu
Chi phí =

360
x

100-%chiết khấu



Thời hạn tín dụng - thời hạn chiết khấu

Một điều lưu ý là: Chi phí tín dụng thương mại có thể giảm khi khách hàng thanh
tốn chậm hơn thời hạn quy định. Cũng có thể giảm trong ttrường hợp thanh toán được kéo
dài hơn thời hạn cho phép.
c. Các loại tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại có thể được phân thành 2 loại:




Tín dụng thương mại tự do:Là tín dụng được chấp nhận trong khoảng thời gian được

hưởng chiết khấu.


Tín dụng thương mại có chi phí: là tín dụng ngồi tín dụng thương mại tự do, với chi

phí bằng đúng % chiết khấu cho phép.
Thơng thường các nhà quản trị tài chính thường sử dụng loại tín dụng thương mại tự do,
họ sẽ chỉ sử dụng tín dụng thương mại có chi phí khi phân tích chi phí vốn và chắc chắn
rằng nó nhỏ hơn chi phí vốn có từ các nguồn khác.
2. Các lý do thực hiện chính sách tín dụng thương mại:
Tín dụng thương mại là một cơng cụ có sức mạnh tạo thuận lợi cho việc bán hàng.
Việc thực hiện một chính sách tín dụng thương mại có thể mang lại những thuận lợi hoặc bất
lợi cho các bên và nó có thể dẫn đến vấn đề đơi bên cùng có lợi trong việc thỏa thuận thực
hiện một chính sách tín dụng với những lý do sau:
a. Đối với người được hưởng tín dụng thương mại:
 Thứ nhất: Người mua tận dụng việc mua chịu như là một nguồn tài trợ ngắn hạn, họ

có thể hưởng lợi từ khoản chiết khấu ( nếu chấp nhận trả sớm ) hoặc có thể chiếm dụng
được một khoản vốn trong một thời hạn cho phép với một chi phí hợp lý.
 Thứ hai: Gia tăng năng lực sản xuất kinh doanh trong điều kiện hạn chế về vốn (trong
quá trình kinh doanh nhu cầu về vốn gia tăng nên việc đáp ứng nhu cầu địi hỏi phải có một
nguồn vốn tích lũy. Do đó vịêc thực hiện chính sách tín dụng như là một cơ hội để họ tận
dụng gia tăng năng lực sản xuất kinh doanh của mình).
 Thứ ba: Nó không gây ảnh hưởng bất lợi đối với các hệ số kinh doanh của doanh
nghiệp giúp doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn.
 Thứ tư: Thủ tục đơn giản, không rắc rối bởi vì tín dụng thương mại mang tính sẵn
sàng và mềm dẽo, nó khơng cần một nghi thức chính thức nào để thực hiện việc tài trợ.
Doanh nghiệp không phải ký nợ, thế chấp hoặc gắn với các cam kết chặt chẽ
 về thời gian. Sự quá hạn trong tín dụng thương mại được xem nhẹ nhàng hơn so với
trễ hạn trong các khoản vay nợ.
b. Đối với người cấp tín dụng:


 Thứ nhất: Ơí một khía cạnh nào đó tín dụng thương mại nó trở thành cơng cụ khuyến
mại của người bán, có nhiều trường hợp ngành sản xuất chế biến hầu như tài trợ hoàn toàn
cho các doanh nghiệp mới bằng cách bán chịu với thời hạn thật dài.
 Thứ hai: Có khả năng kích cầu gia tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
 Thứ ba: Cải thiện được mối quan hệ với khách hàng, tạo được hình ảnh, ấn tượng với
khách hàng.
 Thứ tư: Tín dụng thương mại là hình thức tài trợ bằng hiện vật nên hạn chế được ảnh
hưởng của lạm phát, không làm teo dần vốn tài trợ.
3.Các yếu tố của chính sách tín dụng:
Khi lựa chọn một chính sách tín dụng các doanh nghiệp đều cân nhắc và lựa chọn kỹ
lưỡng bởi vì một chính sách tín dụng bao gồm bốn yếu tố:
a. Thời hạn tín dụng :Là một quy định về thời gian tín dụng và mức chiết khấu áp dụng.
Ví dụ: thời hạn tín dụng của một cơng ty A là ” 2/10 net 30” áp dụng đối với tất cả khách
hàng.

Thời hạn tín dụng chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố:


Thứ nhất: Tính chất kinh tế của sản phẩm.



Thứ hai: Tình trạng của người bán.



Thứ ba: Tình trạng của người mua.



Thứ tư: Giảm giá hàng bán.

b. Các định chuẩn tín dụng:
Là các quy định áp dùng nhằm xác định khách hàng nào thanh tốn tín dụng đều đặn và
số lượng tín dụng chấp thuận cho từng khách hàng.
Việc quy định các định chuẩn tín dụng ngấm ngằm yêu cầu một sự đánh giá chất lượng
tín dụng mà ta có thể hiểu trong ngơn ngữ ngành là khả năng khơng thanh tốn được của
một khách hàng.
Một số biện pháp để đo lương chất lượng tín dụng :
 Phương pháp phán đốn: “ 5 Cs”
Là phương pháp truyền thống được sử dụng để đánh giá chất lượng tín dụng.


-Tư cách tín dụng ( Character): là thái độ tự giác đối với việc thanh toán nợ của khách
hàng .

-Khả năng thanh toán (Capacity): là chủ thể coi xét khả năng thanh toán nợ của khách
hàng.
-Vốn (Capital): là thứơc đo một điều kiện tài chính của một doanh nghiệp.
-Vật thế chấp (Collateral): liên quan đến tài sản mà khách hàng có thể thế chấp để đảm
bảo cho món nợ tín dụng của mình.
-Điều kiện kinh tế (Codition): liên quan đến sự phát triển nền kinh tế nói chung và mức
độ phát triển của từng vùng địa lý hay kinh tế nói riêng có ảnh hưởng đến việc thanh tốn
của khách hàng đối với món nợ của nó.
 Phương pháp thống kê:
Thường được áp dung rộng rãi trong đánh giá chất lượng tín dụng của khách hàng.
Phương pháp này dựa trên các số liệu thống kê về thanh toán của từng cá nhân khách
hàng để phân tích và đánh giá khách hàng.
 Các nguồn thơng tin tín dụng :
Có hai nguồn thơng tin tín dụng quan trọng là:
-Thơng từ các hiệp hội tín dụng.
-Nguồn thơng tin bên ngồi có thể có được từ các báo cáo tín dụng của chi nhánh với
các thơng tin về thu hồi tín dụng và nó được bán để lấy tiền hoa hồng.
c. Chính sách thu nợ:
Chính sách tín dụng liên quan đến q trình thực hiện những khoản phải thu đáo hạn
của doanh nghiệp.
Chính sách thu nợ có mục đích sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để thực hiện việc
thu tiền với các hóa đơn đáo hạn. Nó cũng liên quan đến việc định thời hạn cho chi tiêu các
nguồn lực đó.
d. Chiết khấu bán hàng:
Là cơng cụ để kích thích khách hàng thanh toán nợ đúng hạn, chiết khấu là việc giảm giá
hàng hóa cho những khách hàng mạnh dạng thanh tốn sớm.
Việc sử dụng chiết khấu sẽ mang lại cho doanh nghiệp hai nguồn lợi.


 Thứ nhất:Sẽ lôi kéo thêm khách hàng mới.

 Thứ hai: Aïp dụng chiết khấu sẽ khuyến khích khách hàng thanh tốn sớm, giảm
được kì thu tiền bình qn.
Tỷ lệ chiết khấu tối ưu sẽ được hình thành tại điểm mà chi phí biên tế và lợi nhuận biên
tế cân bằng nhau.
II. CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG CỦA DOANH NGHIỆP :
1.Mục tiêu của chính sách tín dụng:
Một chính sách tín dụng của doanh nghiệp được xác định phải dựa trên mục tiêu của
doanh nghiệp đề ra là gì? Và xem xet nó có ảnh hưởng như thế nào đến mục tiêu của doanh
nghiệp và phải xác định mục tiêu rõ ràng khi xây dựng chính sách tín dụng. Đồng thời cần
có sự cân nhắc xem xét ước tính sự tăng trưởng của khối lượng bán và lợi nhuận của doanh
nghiệp nhằm đối diện với điều kiện cạnh tranh.
Tuy nhiên việc xây dựng mục tiêu chính sách tín dụng cần phải cân nhắc giữa hai yếu tố:
a. Chi phí liên quan đến khoản phải thu của khác hàng: những chi phí này bao gồm:
-Chi phí về đầu tư.
-Chi phí thu hồi các khoản phải thu.
-Chi phí quản lý hành chính.
-Chi phí bổ sung.
b.Lợi nhuận mang lại cho khoản đầu tư bổ sung về nợ phải thu từ khách hàng:
Lợi nhuận từ chính sách tín dụng mang lại do sự tăng lên của doanh thu. Đó chính là
lợi nhuận tăng thêm từ việc đầu tư bổ sung vào khoản phải thu từ khách hàng.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng.
Một chính sách tín dụng ln chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố:
a. Lợi nhuận tiềm năng:
Là cơ sở để đánh giá chính sách tín dụng có hiệu quả hay khơng. Chúng ta cần xem xét
khả năng bán hàng tín dụng cũng như cũng như tài sản đầu tư vào các khoản phải thu chưa
được thanh toán, điều cần quan tâm là lợi nhuận tiềm năng có bù đắp được những phí tổn
của chính sách tín dụng hay khơng là điều đáng quan tâm.
b. Mức độ cạnh tranh trên thị trường:



Trong điều kiện cạnh tranh gây gắt, tín dụng thương mại là cơng cụ cạnh tranh hiệu
quả. Bởi vì, với một mức độ cạnh tranh và một cường độ cạnh tranh lớn thì một doanh
nghiệp khơng thể thắt lưng buột bụng đứng nhìn các đối thủ cạnh tranh đưa ra các phương
thức, các chính sách cạnh tranh được. Do đó ở một phương diện nào đó các doanh nghiệp
cần phải xem xát đưa ra các thái độ hình thức tín dụng hiệu quả để lơi kéo khách hàng về
phía mình.
c.Lượng cầu:
Chính sách tín dụng được áp dụng hiệu quả nhất trong trường hợp lượng cầu cịn ở
mức thấp, nó là cơng cụ dùng để kích thích gia tăng sức mua, gia tăng lượng cầu. Việc cố
gắng mở rộng chính sách tín dụng trong trường hợp này là khá tốt.
Tuy nhiên trong trường hợp lượng cầu lên cao thì việc áp dụng chính sách tín dụng mở
rộng sẽ khơng có hiệu quả cao.
d.Khối lượng bán:
Với một khối lượng bán nhỏ thì sẽ khơng đem lại hiệu quả khi mở rộng chính sách tín
dụng, bởi vì với những chi phí, phí tổn phát sinh trong trường hợp này nó sẽ khơng có khả
năng cân bằng với lợi nhuận mang lại từ việc mở rộng chính sách tín dụng. Cho nên trong
trường hợp khối lượng bán đủ lớn thì việc mở rộng chính sách tín dụng mới đáng quan tâm.
e. Giá trị tồn kho:
Một doanh nghiệp có giá trị tồn kho lớn, thời gian tồn kho dài chi phí tồn kho lớn thì họ sẽ
có xu hướng mở rộng chính sách tín dụng thương mại để giải tỏa tồn kho giảm đi bớt gánh
nặng chi phí cho doanh nghiệp.
f. Bản chất của sản phẩm hàng hóa:
Thời hạn tín dụng thương mại được chấp thuận mở rộng còn tùy thuộc vào bản chất của
sản phâím có thời hạn ln chuyển cao hay thấp.
g.Tình trạng của người bán:
Điều kiện tín dụng được chấp thuận tùy theo tình trạng tài chính và vị trí của người bán
trên thị trường.
h.Tình trạng của người mua:



Điều kiện tín dụng được chấp thuận cịn tùy thuộc vào tình trạng tài chính của người
mua, người mua là khách hàng quen hay vãng lai.
i. Điều kiện kinh tế:
Một mơi trường kinh tế ổn định, một ngành có tốc độ tăng trưởng cao thường tạo cho các
nhà cung cấp một sự tin tưỏng an tâm khi thực hiện chính sách tín dụng và thu hút họ tham
gia một cách mạnh mẽ vào hoạt động này.
Ngược lại nếu một môi trường kinh tế có nhiều bất ổn biến động thì các nhà cung cấp tín
dụng sẽ thờ ơ và khơng mấy quan tâm đến lĩnh vực này.
3. Xây dựng các điều kiện tín dụng:
Việc xây dựng các điều kiện tín dụng dựa trên việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
chính sách tín dụng và kết hợp với tình trạng khả năng hiện tại của doanh nghiệp để dưa ra
các điều kiện tín dụng thích hợp.
Điều kiện tín dụng được xác định bởi hai nhân tố:
a. Kỳ hạn trả tiền:
Là thời hạn thanh toán được đề nghị trong giao dịch giữa hai bên. Khi kỳ hạn trả tiền
tăng sẽ làm khoản phải thu từ khách hàng tăng lên, có nghĩa là doanh thu từ doanh nghiệp
tăng lên. Nếu giả sử kỳ hạn trả tiền tăng từ 30 ngày lên 60 ngày thì có thể số phải thu từ
khách hàng tăng lên gấp đôi.
b. Tỷ lệ chiết khấu:
Khi doanh nghiệp tăng tỷ lệ chiết khấu thì nói chung doanh nghiệp có thể thu hút được
nhiều khách hàng mới làm cho doanh thu sẽ tăng thêm. Ngược lại khi kỳ hạn trả tiền bị rút
ngắn thì khách hàng sẽ xem xét đến chiết khấu của doanh nghiệp.
4. Đánh giá chính sách tín dụng của doanh nghiệp:
Để đánh giá và lựa chọn các chính sách tín dụng khác nhau cần ước tính sự ảnh hưởng của
các chính sách này đến lợi nhuận của doanh nghiệp như thế nào, và với mỗi chính sách tín
dụng cần phải ước tính những thay đổi sau:
-Doanh thu dự kiến.
-Giá vốn hàng bán.
-Chi phí hành chính, nợ phải thu khó địi, chi phí thu hồi nợ.



-Chiết khấu chấp nhận.
-Thời gian bình quân của một kỳ thu nợ.
-Giá trị khoản phải thu của khách hàng.
a.Ước tính doanh thu:
Đây là giai đoạn đầu tiên quan trọng nhất vì nó tạo cơ sở cho tất cả các dự đoán khác.
Vấn đề dự đoán doanh thu do ảnh hưởng của các chính sách tín dụng cần phải dựa vào việc
nghiên cứu các thái độ, thói quen của người tiêu dùng hay khách hàng và đối thủ cạnh tranh.
b.Ước tính chi phí giá vốn hàng bán:
Bộ phận kế tốn quản trị sẽ ước tính về chi phí giá vốn hàng bán theo doanh thu đã ước
tính. Ơí mỗi mức doanh thu sẽ tương ứng với chi phí về giá vốn hàng bán được xác định.
Tuy nhiền cần chú ý một số trường hợp biến động về giá vốn hàng bán khi mức hoạt động
thay đổi.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, khi khối lượng bán tăng lên chi phí về giá vốn hàng
bán bắt đầu giảm vì một vài chi phí cố định (như khấu hao tài sản cố định) khi phân bổ cho
mỗi sản phẩm sẽ giảm đi. Tuy nhiên ở một vài mức sản xuất, chi phí về giá vốn có thể tăng
lên vì cần phải trả thêm các chi phí bổ sung.
Đối với các doanh nghiệp thương mại biến động về giá vốn hàng bán chủ yếu do nhân tố
thị trường (giá mua). Ngồi ra cịn chịu sự tác động của các chính sách thu mua, cung ứng...
của doanh nghiệp.
c.Ước tính chi phí quản lý liên quan đến chính sách tín dụng khách hàng, chi phí thu
hồi nợ và các khoản phải thu khó địi:
 Chi phí liên quan đến chính sách tín dụng khách hàng, chi phí thu hồi nợ:
Các chi phí này tỷ lệ với khoản phải thu từ khách hàng, vì vậy phải căn cứ vào khoản phải
thu, thực trạng về các khoản chi phí này trong quá khứ để ước tính mức chi phí phù hợp.
 Đối với khoản phải thu khó địi:
Chủ yếu dựa vào kinh nghiệm thực tế ở doanh nghiệp trong thời gian qua và tùy theo
khách hàng của doanh nghiệp để ước tính tỷ lệ % khoản phải thu khó địi.(Ở đây ước tính
khoản phải thu khó địi khơng phải căn cứ vào thực tế khoản phải thu hiện tại của doanh
nghiệp mà việc ước tính dựa vào doanh thu).



d.Ước tính doanh thu chiết khấu và số tiền chiết khấu:
Khi đưa ra chính sách tín dụng cần phải ước tính tỷ lệ % những khách hàng muốn được
chiết khấu. Thông thường người ta xác định tỷ lệ này so với doanh thu và tùy theo thị
trường, tình trạng của khách hàng mà xác định doanh thu chiết khấu và số tiền chiết khấu.
e.Ước tính kỳ thu tiền bình qn:
Thơng thường khách hàng chấp nhận chiết khấu sẽ trả tiền vào ngày cuối cùng của thời
hạn được hưởng chiết khấu. Một số khách hàng sẽ trả tiền trong kỳ hạn tín dụng, một số
khách hàng khác sẽ trả chậm hơn kỳ hạn tín dụng. Chính vì vậy khi ước tính kỳ hạn thu tiền
bình quân cần phải chú ý đến tất cả các khách hàng.
Ngồi ra việc ước tính kỳ thu tiền bình qn cịn phải căn cứ vào kỳ thu tiền bình qn của
cùng kỳ năm.
f. Ước tính khoản phải thu từ khách hàng:
Từ cơng thức tính số ngày một vòng quay khoản phải thu từ khách hàng ta sẽ ước tính
được khoản phải thu từ khách hàng theo cơng thức:
KPT từ khách hàng
ước tính

=

DT ước tính x kỳ thu tiền bình qn
360

g.Tính chi phí tăng thêm của vốn ứ đọng ở khoản phải thu bởi các chính sách tín
dụng:
Khi các khoản phải thu tăng thêm thì chi phí tài trợ cho khoản vốn này tăng thêm và
ngược lại. Chúng ta tính chi phí tăng thêm đối với sự gia tăng khoản phải thu từ khách hàng
theo các chính sách tín dụng khác nhau của doanh nghiệp.
Giả sử doanh nghiệp Y có chi phí sử dụng vốn là 10%, nếu doanh nghiệp khơng chấp nhận

chính sách tín dụng thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được 10% chi phí sử dụng vốn do không
dùng lượng vốn này đầu tư vào khoản phải thu.
h.Đánh giá lợi ích của chính sách tín dụng:
Sau khi ước tính các chi phí của các chính sách tín dụng khác nhau ta có thể sử dụng bảng
sau để đánh giá hiệu quả của mỗi chính sách tín dụng để lựa chọn chính sách tín dụng tối ưư
nhất.


Bảng đánh giá hiệu quả của các chính sách tín dụng
Đánh giá các chính sách tín dụng
KHOẢN MỤC

1

Phải thu khó địi

6

Chi phí chiết khấu

7

LN HĐKD trước thuế và CP vốn

8

sách B

CPQL KPTvà thu nợ


5

sách A

Lãi gộp

4

Chính ..........

Gía vốn hàng bán

3

Chính

DT năm

2

Chínhsách
hiện tại

STT

CP (hay khoản lợi) bổ sung đối với KPTtăng
thêm

9


LN HĐKD trước thuế

5.Phân tích yêu cầu tín dụng đối với khách hàng:
Phân tích tín dụng là q trình xác định đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng.
Để phân tích yêu cầu tín dụng được chính xác cần phải trãi qua các bước:
a. Thu thập thông tin:
-Thu thập thông tin từ các nguồn:
+ Những thông tin được cung cấp bởi các văn phịng dịch vụ cung cấp thơng tin, các
chi nhánh chun mơn, các tạp chí báo đài...
+ Những thông tin của khách hàng được lưu trữ trong hồ sơ về khách hàng của doanh
nghiệp.
+ Những thông tin được các ngân hàng thông báo, từ các báo cáo tài chính của khách
hàng.
b. Tập hợp những thơng tin về khách hàng và phân loại những thông tin tập hợp
được:


Sau khi thu thập thông tin các nhà quản lý có trách nhiệm tập hợp những thơng tin này
lại và phân loại để dễ dàng phục vụ cho phân tích.
Tùy theo tầm quan trọng của khoản phải thu từ khách hàng, nhà quản lý sẽ tập hợp
những thông tin ở mức độ chi tiết khác nhau.
c. Phân tích thơng tin để xác định giá trị của khách hàng:
Các phương pháp được sử dụng để phân tích giá trị của khách hàng bao gồm:
 Phân tích tín dụng:
Là phương pháp phân tích thời gian thực hiện thanh tốn các khoản nợ của khách hàng
trong quá khứ. Trên cơ sở phân tích chúng ta sẽ phân loại khách hàng thành nhóm các khách
hàng có uy tín ln thanh tốn đúng hạn và nhóm khách hàng ln thanh tốn chậm trễ để
có được những giải pháp xử lý cụ thể.
Việc thanh toán nhanh thường là một dấu hiệu tốt, xong chúng ta cần phải chú ý đến
một số khách hàng có khó khăn trong thanh tốn có thể họ chỉ thanh tốn một khoản nhỏ sau

đó khơng thanh tốn số tiền với khối lượng mua lớn chưa được thanh tốn.
 Phân tích tỷ số tài chính:
Là phương pháp dựa trên tỷ số tài chính để phân tích một cách tỉ mỉ tình hình kinh doanh
và tài chính của khách hàng trong tương lai. Việc phân tích này chủ yếu dựa vào các báo cáo
tài chính của khách hàng, các điều luật nhằm xem xét các rủi ro tín dụng của cơng ty. Những
cơ sở phân tích này dựa trên hệ thống các tỷ số tài chính, các thơng số tài chính.
 Các chỉ số tín dụng :
Việc phân tích rủi ro tín dụng là cơng việc hết sức quan trọng vì nó có thể ảnh hưởng đến
khả năng hoạt động, sự sống còn của một doanh nghiệp sau này. Do đó cần phải có một kế
họach và much tiêu thực hiện cơng việc một cách cụ thể rõ ràng.
Việc phân tích các chỉ số tín dụng này chủ yếu dựa vào phương pháp phán đốn “5C”.
- Tư cách tín dụng của khách hàng ( The Customer’s Charater)
- Khả năng thanh toán của khách hàng (The Customer’s Capacity to pay).
- Vốn của khách hàng (The Customer’s capital)
- Thế chấp của khách hàng ( The collateral)
- Điều kiện kinh doanh của khách hàng (The Condition of The Customer’s Business).


Hỗ trợ cho việc phân tích các chỉ số tín dụng người ta sử dụng hàm chấm điểm Z, để
dự phịng và chẩn đốn đánh giá các khó khăn của các doanh nghiệp. Để đánh giá nguy cơ
các bảng tài trợ cho ta những thông tin về cơ cấu tài chính, nhu cầu tài trợ của các cơng ty.
Từ đó có thể phân loại các doanh nghiệp thành các nhóm tùy theo xác suất phá sản của
chúng lớn hay nhỏ.
Bảng phân tích chỉ số Z
Tỷ số

Hệ số

Gía trị của


Đóng góp của

Quan trọng

tỷ số (2)

tỷ số vào tổng

(1)
-EBIT/Tổng TS

3,3

-DT/ Tổng TS

1,0

-Thị giá cổ phiếu/thư giá món nợ

0,6

-LN giữ lại/Tổng TS

1,4

-TSLĐ/Tổng TS

(3)

1,2


Tổng Z
Ghi chú:
Z = Tổng cột (3)
(3) = (2) x (1)
Bảng trên có thể dễ dàng cho phép ta thực hiện tốt các cơng việc phân biệt các doanh nghiệp
có khả năng bị phá sản hay không bị phá sản.
-Nếu Z < 2,7: sẽ có nguy cơ bị phá sản ( Theo điều tra 94% doanh nghiệp có chỉ số Z <
2,7 có nguy cơ bị phá sản cao)
-Nếu Z > 2,7: sẽ không bị phá sản ( Theo điều tra 97% doanh nghiệp có chỉ số Z >2,7
khơng bị phá sản).
6. Quyết định tín dụng:
Để tiến hành ra quyết định tín dụng chúng ta cần phải thực hiện 3 bước đầu tiên:
- Cố định doanh thu
- Ra quyết định bán hàng theo trương mục mở hay yêu cầu khách hàng ký một hợp đồng
tín dụng .


- Tính xác suất thanh tốn tiền cho mỗi khách hàng.. Bước kế tiếp ra quyết định về chính
sách tín dụng sau khi xem xét đến tấc cả các yếu tố.
Tín dụng được chấp nhận nếu lợi nhuận bình qn lớn hơn lợi nhuận từ chối tín dụng .
Một điều cần ghi nhớ khi quyết định tín dụng là:
- Thứ nhất: Tối đa hóa lợi nhuận.
- Thứ hai : Tập trung chú ý vào những trương mục ( tài khoản) nguy hiểm.
- Thứ ba : Phải tra cứu kỹ các đơn đặt hàng, các hợp đồng.
7. Chính sách thu các khoản phải thu:
Một khi thực hiện một chính sách tín dụng thì điều tấc yếu phải quan tâm là làm thế nào để
giảm các khoản phải thu ở mức thấp nhất và tránh những mất mát ở một mức cho phép có
thể chấp nhận được, khách hàng có thể làm cho chúng ta lâm vào tình cảnh và nguy cơ rủi ro
về tài chính lớn khi họ cố tình kéo dài khoản nợ hoặc khơng chịu thanh tốn. Điều đó làm

cho doanh nghiệp phát sinh hai khoản chi phí:
-Thứ nhất: Buộc doanh nghiệp phải sử dụng nguồn lực nhiều hơn trong việc thu nợ.
-Thứ hai: Buộc doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn vào tài sản lưu động.
Do đó doanh nghiệp phải đề ra một chính sách thu nợ hợp lý và cần có lịch trình thu nợ cụ
thể cũng như các biện pháp địi nợ có hiệu quả để tránh xảy ra tình trạng xích mích với
khách hàng và giảm tỷ lệ mất mát ở mức thấp nhất.
Khi một khách hàng trễ hẹn thanh tốn chúng ta có thể xử lý bằng cách gởi báo cáo tài
khoản, thư bắt buộc, gọi điện thoại hoặc Fax. Nếu những biện pháp trên khơng có tác dụng
cơng ty sẽ chuyển khoản thu nợ này cho một đại lý chuyên thu hồi nợ để nhờ thu hộ.
Điều cần lưu ý là việc thu hồi nợ chỉ có ý nghĩa khi chi phí thu hồi nợ thấp hơn khoản
nợ phải địi.
8. Kiểm sốt theo dõi thường xun chính sách tín dụng:
Kiểm sốt chính sách tín dụng bao gồm các hoạt động tổ chức và quản lý các hoạt động
khi triển khai thực hiện một chính sách tín dụng. Nó bao gồm các cơng việc:
-Thứ nhất: Kiểm tra việc bán tín dụng, đánh giá hiệu quả của việc bán hàng và thu tiền.
-Thứ hai: Kiểm tra khách hàng có thực hiện đúng mục đích kinh doanh và nghĩa vụ
thanh tốn của mình đối với doanh nghiệp hay không.


-Thứ ba: Đánh gía hiệu quả chính sách tín dụng đã thực hiện.


PHẦN II:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG CHÍNH
SÁCH BÁN TÍN DỤNG TẠI CƠNG TY GẠCH MEN COSEVCO ĐÀ NẴNG

A. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY GẠCH MEN
COSEVCO ĐÀ NẴNG:
I. ĐẶC ĐIỂM QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY:
1. Đặc điểm quá trình hình thành:

Tiền thân là “ Nhà máy đại tu xe máy thi công” trực thuộc công ty xây dựng số 7, được
thành lập và đi vào hoạt động năm 1981 theo quyết định số 834/BXD-TCCB ngày 4/6/1981.
Chức năng chính là sửa chữa, bảo dưỡng xe máy thi công cho công ty xây dựng số 7.
Năm 1986 đổi tên thành “ Nhà máy cơ khí xây dựng”. Ngồi nhiệm vụ ban đầu Nhà
máy cịn nhận gia cơng giàn giáo xây dựng và nhận thầu các cơng trình.
Năm 1990 liên kết với trung đoàn 532 đầu tư xây dựng tấm lợp Fibrociment.
Ngày 18/7/1986 đổi tên thành “ Nhà máy gạch ốp lát Ceramic Đà Nẵng” theo quyết
định số 489/TCLĐ của giám đốc Công ty xây dựng sô 7.
Ngày 28/10/1999 Bộ trưởng Bộ Xây dựng ký quyết định số 1314/QĐ-BXD về việc
thành lập “Công ty gạch men Cosevco “ trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại “Nhà máy gạch ốp lát
Ceramic Đà Nẵng” và Nhà máy Cement Cosevco Đà Nẵng”.
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty:
a. Chức năng:
-

Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng: gạch ốp lát, tấm lợp Fibrociment, xi măng
Cosevco.

-

Khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng

b. Nhiệm vụ:
-

Kinh doanh đúng ngành nghề đăng ký, chịu trách nhiệm trước Hội đồng qủan trị,
Tổng giám đốc công ty và trướcc pháp luật về mọi hoạt động.

-


Bảo tồn và phát triển nguồn vốn được giao.

-

Thực hiện các nhiệm vụ và nghĩa vụ của Nhà nước và của Tổng công ty giao.


-

Bảo vệ tài sản, mơi trường, giữ gìn an ninh trật tự chính trị an tồn xã hội khu vực
cơng ty

-

Tuân thủ pháp luật về chế độ hạch toán, báo cáo theo quy định của Nhà nước.

-

Nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học, để không ngừng nâng cao năng
lực quản lý, chất lượng hàng hóa.

c. Quyền hạn:
-

Có quyền quản lý vốn, đất đa, tài nguyên và các nguồn lực do Nhà nước và cơng ty
giao.

-

Có quyền điều chuyển vốn, nguồn lực, tài sản được giao cho các đơn vị trực thuộc


cơng ty.
-

Có quyền đầu tư vào cơng trình dự án, khơng nằm trong dự án của cơng ty.

-

Có quyền huy động vốn kinh doanh

-

Có quyền trực tiếp XNK NVL, sản phẩm ,máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất
kinh doanh .

-

Có quyền tổ chức bộ máy quản lý, tuyển chọn cho thôi việc CBCNV theo luật lao
động , trả lương theo quy định nhà nước và kết quả kinh doanh


II.CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BỘ PHẬN :
1. Sơ đồ tổ chức
GÍAM ĐỐC

PHĨ GÍAM ĐỐC KINH DOANH

PHỊNG
KẾ
HOẠCH


PHỊNG
KINH
DOANH
TIÊU
THỤ

BAN
DỰ
ÁN

P.GIÁM ĐỐC K.THUẬT

PHỊNG
HÀNH
CHÍNH

PHỊNG
TỔ
CHỨC
LAO
ĐỘNG

PHỊNG
TÀI
VỤ

PHỊNG
KỸ
THUẬT


BAN
ĐẢM
BẢO
CHẤT
LƯỢNG

PHỊNG
CƠNG
NGHỆ

Trực tuyến
Chức năng

XÍ NGHIỆP KHAI THÁC VÀ KINH DOANH VẬN TẢI

PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT GẠCH MEN

Quan hệ trực tuyến

Quan hệ chức năng

XƯỞNG TẤM LỢP FIPROCIMENT

NHÀ MÁY XIMĂNG COSEVCO


2. Chức năng, nhiệm vụ của các phịng ban:
Cơng ty gạch men COSEVCO được quản lí bởi tổng Cơng ty xây dựng Miền Trung. Là
doanh ngiệp nhà nước hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ và được điều hành

bởi giám đốc Công ty. Chức năng và quyền hành của các phịng ban trong Cơng ty được
phân chia như sau :
a. Giám đốc Công ty:
Do hội đồng quản trị tổng Công ty quyết định điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỉ luật theo đề nghị của Giám đốc tổng Cơng ty. Có nhiệm vụ điều hành tồn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty mình. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị
tổng Cơng ty, nhà nước về mọi hoạt động của Công ty
b. Phó giám đốc:
Cơng ty có hai phó giám đốc chịu trách nhiệm giúp việc cho Giám đốc điều hành điều
hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo sự phân
công của giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty và pháp luật về các
hoạt động trong lĩnh vực được giao. Phó giám đốc do Tổng giám đốc Cơng ty quyết định
điều động bổ nhiệm miễn nhiệm, khen thưởng , kỉ luật theo đề nghị của giám đốc Công ty .
Phó giám đốc kinh doanh điều hành hoạt động kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của Cơng
ty. Phó giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm điều hành hoạt động sản xuất sản phẩm của
Cơng ty
c. Phịng tài chính kế tốn:
Tổ chức hạch tốn trong tồn cơng ty theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước
và Tổng cơng ty, có trách nhiệm thơng tin kế tốn thường kỳ cho giám đốc.
Kiểm tra và quản lý vốn, tài sản của cơng ty, bảo tồn và phát triển nguồn vốn.
Tham mưư cho giám đốc về kế hoạch thu chi tài chính hàng tháng, hàng quý hàng năm.
d. Các phịng nghiệp vụ khác của Cơng ty
Có các chức năng tham mưu, giúp việc cho giám đốc Công ty trong quản lí và điều hành
cơng việc, sắp xếp cơ cấu quản lý. Được quản lí trực tiếp bởi các phó giám đốc như đã phân
công


-Xưởng sản xuất tấm lợp Fibrocement
Xưởng có quyền và nghĩa vụ được quy định theo điều lệ tổ chức của Công ty và hoạt động
của Công ty gạch men COSEVCO và quy chế của các đơn vị hoạt động trực thuộc Công ty

Xưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh của
xưởng. Nhiệm vụ chính của xưởng là sản xuất tấm lợp Fibrocement .
Cơ cấu tổ chức của xưởng : đứng đầu là quản đốc phân xưởng. Bộ phận quản lí gồm: phó
quản đốc, nhân viên kế toán, nhân viên kỉ thuật, các trưởng ca ,nhân viên phục vụ và công
nhân sản xuất trực tiếp
-Xưởng sản xuất gạch men
Phân xưởng có nhiệm vụ chính là sản xuất gạch. Có quyền lợi và nghĩa vụ theo điều lệ tổ
chức Công ty và hoạt động của Công ty gạch men COSEVCO và quy chế của các đơn vị
hoạt động trực thuộc Công ty
Xưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh của
xưởng.
Cơ cấu tổ chức của xưởng tương tự như xưởng sản xuất Fibrocement
Nhận xét:
-Ưu điểm của cơ cấu tổ chức:
+Đã xuất hiện sự phân quyền của giám đốc cho phó giám đốc điều đó tạo điều kiện
thuận lợi cho các bộ phận thừa hành dể dàng ra các quyết định trực tiếp đến các phòng ban,
giảm được sức ép công việc lên nhà quản trị cấp cao nhất, tạo hiệu quả trong quản lý điều
hành các công việc của công ty. Trách nhiệm của các bộ phận thừa hành cao hơn nên đòi hỏi
họ phải nổ lực hơn trong cơng việc, tránh được tình trạng đùn đẩy cơng việc, trách nhiệm
giữa các bộ phận liên quan. Địi hỏi phải có sự cân nhắc của các bộ phận khi đưa ra các
quyết định định và sự phối hợp giữa các bộ phận chặt chẽ hơn để hoàn thành nhiệm vụ được
giao
-Nhược điểm:
+Do được sự phân quyền nên dễ dẫn đến tình trạng lạm quyền của các bộ phận, giám
đốc khó kiểm sốt được các bộ phận này trong hoạt động, tạo nên sự manh nha tách rời của
các bộ phận. Giữa các bộ phận quản lý chưa có hợp tác chặt chẽ với nhau do sự phân quyền


theo mãng nên khó có sự kết hợp linh hoạt giữa các bộ phận quản lý do đó việc ra các quyết
định có liên quan đến các bộ phận liên quan gặp nhiều khó khăn .

+Chưa có sự phân quyền triệt để nên nhiều lúc gây khó khăn cho các bộ phận khi đưa
ra các quyết định .
+Cơ cấu tổ chức còn khá phức tạp, nhiều phòng ban dẫn đến chi phí quản lý cao
III. SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA MƠI TRƯỜNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CƠNG TY:
Khi mơi trường thay đổi, các nhà quản lý có thể lựa chọn cách đối phó với sự thay đổi
này nhằm hạn chế sự ảnh hưởng tiêu cực và phát huy những mặt tích cực của nó để có thể
đưa ra các quyết định đúng đắn và chính xác hơn
1.Sự ảnh hưởng của môi trường vĩ mô:
a.Môi trường kinh tế:
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua có những bước tiến vững chắc và mức
tăng trưởng ổn định .Chỉ số lạm phát trong những năm qua có xu hướng ngày càng giảm
xuống tạo thuận lợi cho việc ổn định và phát triển kinh tế trong những năm đến. Điều này
được thể hiện qua các biểu đồ sau:

Täúâäü ngtrỉngha gnà
c tà
åí ì m
n

CHI SO LAM PHAT

10

104
102
100
98
96


Täúâäü
c

ng
trỉng
åí

5
0
1997 1998 1999 2000

1997 1998 1999 2000

Sự ổn định của nền kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các ngành kinh tế
trong nước mà trong đó có ngành vật liệu xây dựng


Tốc độ tăng trưởng bình quân của nền kinh tế là 6,35%/năm (theo tạp chí Kinh tế và phát
triển). Sự tăng trưởng của nền kinh tế và sự gia tăng mức thu nhập bình quân của người dân
dẫn đến đời sống của đa số bộ phận dân cư được cải thiện và nâng cao hơn ,nhu cầu về hoàn
thiện cuộc sống cũng được yêu cầu ở mức cao hơn.
Với tốc độ tăng trưởng của ngành xây dựng hiện nay là trên 15%/năm, nhu cầu về xây
dựng nhà ở, khách sạn, công sở của các đơn vị kinh tế gia tăng một cách nhanh chống và
hiện nay chính phủ đanh thực hiện việc mở rộng quốc lộ 1A và đầu tư xây dựng cho một số
khu công nghiệp, thành phố, tỉnh lỵ.
Đây là những điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
điều kiện ổn định và phát triển như hiện nay của nền kinh tế
b.Môi trường nhân khẩu:
Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên hiện nay ở Miền Trung là 4,15%, tỷ lệ dân số chiếm khoảng
40% (theo tạp chí Dân số và kế hoạch hóa gia đình) dân số của cả nước

Trong khi đó thị trường chủ yếu của cơng ty là ở khu vực Miền Trung thì với tốc độ về gia
tăng dân số như vậy thì trong tương lai nhu cầu về nhà ở và xây dựng là một vấn đề bức
thiết cần giải quyết. Với tỷ lệ gia tăng dân số như hiện nay và trong những năm đến, cơng ty
dự tính doanh số của cơng ty trong những năm đến sẽ gia tăng khoảng 10,5%
Độ tuổi lao động bình quân của khu vực Miền Trung hiện nay là 32 tuổi, đây là điều
kiện thuận lợi cho công ty trong việc phát triển nguồn nhân lực lao động phục vụ cho yêu
cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh sau này.
Hiện nay số lượng sinh viên đại học, cao đẳnng tốt nghiệp ra trường chưa có việc làm
chiếm tỷ lệ khá cao khoảng 30% (theo Thời báo kinh tế tháng 4/20001) đó là điều kiện
thuận lợi cho cơng ty trong việc dễ dàng tìm kiếm tuyển dụng cán bộ quản lý phù hợp với
yêu cầu của công ty
c.Môi trường văn hóa - xã hội :
Với trình độ nhận thức của người tiêu dùng ngày càng cao, đòi hỏi nhu cầu cũng thay đổi,
cách nhìn nhận của người tiêu dùng về tính thẩm mỹ, chất lượng sản phẩm cũng cao hơn.
Do đó địi hỏi cơng ty phải nổ lực trong việc cải tiến chất lượng sản phẩm mẫu mã để đáp
ứng những đòi hỏi, mong muốn của khách hàng


Hiện nay thị trường chủ yếu của công ty là ở khu vực Miền Trung, thu nhập của người dân
Miền Trung thấp hơn so với hai miền Nam, Bắc do đại bộ phận dân cư ở Miền Trung sống
chủ yếu dựa vào nơng nghiệp nên người dân ở đây có thói quen rất tính tốn chi li khi mua
sắm. Do đó địi hỏi cơng ty phải đưa ra sản phẩm mức giá phù hợp với thói quen của người
tiêu dụng ở vùng này. Và cần có những hoạt động Marketing phù hợp để kích thích nhu cầu,
thay đổi thói quen mua sắm của người tiêu dùng ở vùng này.
d. Môi trường chính trị pháp luật:
Hiện nay với chính sách mở cửa phát triển của nền kinh tế là điều kiện thuận lợi cho việc
mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty.
Tuy nhiên sắp đến vào năm 2003 Việt nam sẽ kí kết với các nước Đơng Nam Á các hiệp
định về tự do thương mại của các nước trong khối ASEAN về việc bãi bỏ thuế nhập khẩu
một số mặt hàng trong đó có vật liệu xây dựng và trang trí nội thất. Đây là những khó khăn

lớn đối với cơng ty, do đó phải địi hỏi cơng ty phải nổ lực đầu tư, trang bị máy móc thiết bị
hiện đại để cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu cùng loại khác.
e. Môi trường tự nhiên.
Công ty nằm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng là trung tâm kinh tế chính trị của khu vực
Miền Trung và Tây Nguyên. Thuận lợi trong việc vận chuyển đến thị trường lân cận và sang
Lào, Campuchia. Tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Với nguông tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng của Việt Nam là điều kiện thuận
lợi trong việc đảm bảo trong vấn đề cung cấp nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty như đất sét, cát trắng, cao lanh....đây là cơ hội để công ty giảm được giá
thành sản phẩm, gia tăng khả năng cạnh tranh.
f.Môi trường cơng nghê:
Sự phát triển của trình độ khoa học kỹ thuật đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần tạo ra sản phẩm ngày càng có chất lượng cao. Do đó
địi hỏi doanh nghiệp không ngừng trang bị công nghệ hiện đại cải tiến kỹ thuật để tạo ra sản
phẩm có chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu của thị trường và bảo đảm khảỵ năng canh
tranh trên thị trường.


Nhờ vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật mà cơng ty có thể nắm bắt thơng tin về đối
thủ cạnh tranh và khách hàng một cách chính xác và nhanh nhất, để kịp thời xây dựng các
mục tiêu và chiến lược kinh doanh có hiệu quả nhất.
Hiện nay công ty đang sử dụng dây chuyền sản xuất gạch men được điều khiển bằng các
chương trình tin học đã góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm làm tăng khả
năng cạnh tranh cho sản phẩm của công ty trên thị trường .
2.Sự ảnh hưởng của môi trường vi mô .
a.Nhà cung cấp:
Nhằm tạo điều kiện phục vụ cho sản xuất bảo đảm đúng tiến độ và hiệu quả, công ty đã ký
hợp đồng cung ứng nguyên vật liệu với nhiều nhà cung cấp khác nhau để chủ động nguồn
nguyên liệu và tránh được sự chèn ép của các nhà cung cấp về giá cả, thời hạn giao hàng....
*Các nhà cung ứng nguyên vật liệu cho tấm lợp :

-Tấm lợp Fibrocement được sản xuất từ: cement, amiăng, bột giấy ....Nguồn cung ứng
cement được lấy từ nhà máy cement COSEVCO của công ty, nên công ty đã dể dàng chủ
động được nguồn nguyên liệu bảo đảm cho kế hoạch sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và
tăng khảỵ năng cạnh tranh trên thị trường.
-Amiăng trước đây được cung cấp bởi các nhà sản xuất cung ứng từ các nước Đông Âu,
Liên Xô cũ. Nhưng từ khi các nước này bị sụp đổ về chính trị, bất ổn về kinh tế thì cơng ty
đã khơng được họ cung cấp nữa. Do đó cơng ty đã chủ động tìm kiếm các nhà cung cấp
trong nước để được cung cấp loại nguyên liệu này. Các nhà cung cấp nguyên liệu này là
công ty Hải Dương, công ty Phước Long (TPHCM)...
-Bột giấy:Do định mức tiêu hao thấp nên công ty đã tận dụng vỏ bao cement để đổi lấy
bột giấy và mua của một số nhà cung cấp trong Thành Phố.
Tình hình cung ứng nguyên vật liệu cho sản phẩm tấm lợp:
NVL

Säú læåüng(Táún/nàm)

Nhà cung cấp
1998

1999

2000

Cement

Cosevco

8000

8100


9000

Amiàng

Cäng ty Phæåïc

9000

1100

1000


Long,Hi Dỉång
*Cạc nh cung ỉïng cho sn pháøm gảch men:
Ngun váût liãûu chênh âãø sn xút gảch men gäưm âáút sẹt, cao lanh, men mu,
trỉåìng thảch v cạc phủ gia khạc. Âáy l màût hng ch lỉûc ca cäng ty, do õoù
vỏỳn õóử tỗm kióỳm nhaỡ cung cỏỳp nguyón vỏỷt liãûu ráút quan trng .
Hiãûn nay háưu nhỉ táút c ngun váût liãûu âãø sn xút gảch men nhỉ cao lanh,
trỉåìng thảch, âáút sẹt....Âỉåüc cung cáúp tỉì cäng ty xáy dỉûng v phạt triãøn näng
thän Âải Läüc ,cå såí khai thạc trỉåìng thảch Âải Läüc, cäng ty TNHH Tán Thnh
Âải Läüc... våïi säú lỉåüng låïn, giạ r, chi phê váûn chuøn tháúp. Chè trỉì men mu
ca cäng ty phi nháûp tổỡ Italia, vỗ caùc nhaỡ cung cỏỳp trong nổồùc chổa cọ kh nàng
cung ỉïng do âọ giạ thnh cao. Âáy l váún âãư khọ khàn m cäng ty âang ráút quan
tám âãø khàõc phủc.
Cäng ty ln k håüp âäưng láu di våïi cạc nh cung cáúp, tr tiãưn ngun váût liãûu
âụng hản âãø âm bo ngun váût liãûu trong sn xút, hỉåíng chiãút kháúu khi mua
hng säú lỉåüng låïn .
b.Cạc trung gian :

Bao gäưm cạc täø chỉïc, cå såí kinh doanh häø tråü cho cäng ty trong viãûc bạn hng
giao hng cng nhỉ trong cạc hoảt âäưng khạc:
*Trung gian ti chênh:
Cạc ngán hng Âáưu tỉ v phạt triãøn  Nàơng, NHCT  Nàơng v mäüt säú
ngán hng Cäø pháưn khạc l trung gian ti chênh ca cäng ty, nhåì vo viãûc tảo
âỉåüc uy tên ca cäng ty âäúi våïi cạc trung gian ny nãn h ráút quan tám v thỉåìng
xun bo âm cung cáúp cạc ngưn väún kinh doanh cho cäng ty v ỉu âi tên dủng
cho cäng ty trong viãûc vay väún tên dủng, tảo âiãưu kiãûn thûn låüi cho cäng ty trong
viãûc âáưu tỉ v hoảt âäüng v sn xút kinh doanh
*Trung gian phán phäúi:
Bao gäưm cạc trung gian bạn l, trung gian bạn bn, cạc cỉía hng váût liãûu xáy
dỉûng v cạc âải l åí cạc tènh. Thäng qua cạc trung gian ny sn pháøm ca cäng ty
âỉåüc phán phäúi räüng ri trãn thë trỉåìng c nỉåïc, nhåì âọ thục âáøy viãûn tiãu thủ


×