Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

LUẬN VĂN: Chế độ kế toán Viêt Nam hiện hành về kế toán chi phí theo dự toán ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.37 KB, 29 trang )














LUẬN VĂN:
Chế độ kế toán Viêt Nam
hiện hành về kế toán chi phí
theo dự toán






LỜI NÓI ĐẦU

Nền kinh tế Việt Nam đang có nhiều thay đổi đáng kể, đặc biệt là sau
đổi mới. Trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam tồn tại nhiều loại hình doanh nghiệp
khác nhau, chính vì vậy yêu cầu dặt ra đối với hệ thống kế toán ngày càng cao. Để đáp
ứng yêu cầu đối với hệ thống kế toán chúng ta cần tinh giảm những chu trình phức tạp
rườm rà nhưng vẫn phải đảm bảo sự đầy đủ.
Lợi nhuận luôn là mục tiêu hướng tới của các doanh nghiệp. Để đảm


bảo chủ động trong việc lập kế hoạch về chi phí và doanh thu, các công ty luôn quan
tâm tới chi phí thực tế phát sinh và chi phí được tính trong kỳ kế toán. Vì vậy chi phí
theo dự toán có thể coi là phần quan trọng trong đánh giá tình hình sản xuất và kinh
doanh của doanh nghiệp.Trong chế độ còn tồn tại một số vấn đề bất cập cần hoàn
thiện. Bài viết này em xin trình bày một số phương pháp hạch toán về chi phí theo dự
toán trong chế độ kế toán của ta trong suốt chiều dài từ năm 1995 đến nay quan điểm
của một số nước trên thế giới. Đồng thời trình bày ý kiến nhìn nhận của bản thân.
Bài viết được chia làm ba phần chính:
phần I: Cơ sở lý luận về chi phí theo dự toán.
phần II: Chế độ kế toán Viêt Nam hiện hành về kế toán chi phí theo dự toán.
phần III: Hoàn thiện chế độ kế toán hiện hành về chi phí theo dự toán.








Phần I: Cơ sở lý luận về chi phí theo dự toán.
1.1: Khái niệm và bản chất của chi phí theo dự toán.
1.1.1.Khái niệm chi phí theo dự toán:
Chi phí theo dự toán là chi phí cần phải phân bổ dần trong
trường hợp chi phí đã phát sinh với một giá trị tương đối lớn hoặc phải trích trước đưa
vào các tài khoản chi phí trước đó theo một kế hoạch dự liệu trước với mục đích điều
hoà chi phí để tránh cho giá thành sản phẩm hoặc dịch vụ tăng đột biến vào thời điểm
phát sinh chi phí.
Chi phí theo dự toán bao gồm:
+Chi phí chờ phân bổ(chi phí trả trước).
+Chi phí trích trước(chi phí phải trả).

1.1.2.Bản chất của chi phí theo dự toán:
1.1.2.1:Bản chất của chi phí trả trước:
Đây chưa được coi là một khoản mục chi phí trong chi phí sản xuất, kinh doanh.
Các khoản chi phí trả trước phân bổ cho từng khoản mục trong năm tài chính vì vậy
tính và phân bổ chi phí trả trước phải có cơ sơ kế hoạch chặt chẽ và dự toán chi phí
trước đó
1.1.2.2: Bản chất của chi phi phải trả:
Là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh, nhưng được tính trước vào chi phí hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong kỳ cho các đối tượng chịu chi phí để đảm bảo khi chi
phí phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sxkd.Vì vậy những khoản chi phí
có liên quan tới nhiều kỳ kế toán nhưng chưa thực tế phát sinh thì đưa vào dự toán để
tiến hành trích trước nhằm đảm bảo nguyên tắc phù hợp và đảm bảo nguồn tài chính
của doanh nghiệp khi chi phí phát sinh thực tế.


1.2.N ội dung và nguyên tắc hạch toán chi phí theo dự
toán:
1.2.1: N ội dung và nguyên tắc hạch toán chi phí trả trước
Nội dung
Bao gồm những khoản mục chi phí phát sinh một lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí
phát sinh có tác dụng tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán.
Theo chế độ hiện hành, các khoản chi phí khi phát sinh với quy mô lớn nếu chỉ liên
quan đến 1 năm tài chínhhay một chu kỳ kinh doanh sẽ được ghi nhận vào chi phí trả
trước ngắn hạn:
-Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dung với giá trị lớn;
-Giá trị sửa chữa lớn tài sản cố định ngoài kế hoạch;
-Tiền thuê TSCĐ,phương tiện kinh donah trả trước;
-Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dung cho thuê xuất dung;
-Chi phí mua bảo hiểm tài sản,lệ phí giao thông…
-Lãi tiền vay trả trước,lãi mua hang trả chậm ,trả góp;

-Dịch vụ mua ngoài trả trước khác;

Các khoản chi phí nếu phát sinh với quy mô lớn và có liên quan đến từ ahi năm tài
chính hay ngoài một chu kỳ kinh doanhn trở lên sẽ được ghi nhận vào chi phí trả trước
dài hạn:
- Chi phí trả trước về thuê hoạt động TSCĐ (quyền sử dụng đất, nhà xưởng, kho…) phục
vụ cho hoạt động kinh doanh nhiều năm tài chính;
- Tiền thuê cơ sở hạ tầng đã trả trước cho nhiều năm và phục vụ cho kinh doanh nhiều
kỳ;
- Chi phí trả trước phục vụ cho hoạt động kinh doanh của nhiều năm tài chính;


- Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt
động;
- Chi phí nghiên cứu có giá trị lớn;
- Chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình;
- Chi phí đào tạo cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật;
- Chi phí di chuyển địa điểm kinh doanh, hoặc tổ chức lại doanh nghiệp;
- Lợi thế thương mại trong trường hợp mua lại doanh nghiệp, sáp nhập doanh nghiệp có
tính chất mua lại;
- Chi phí mua các loại bảo hiểm (bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm phương tiện vận tải, bảo
hiểm tài sản, ) và các loại lệ phí mà doanh nghiệp mua và trả một lần cho nhiều niên độ
kế toán;
- Công cụ, dụng cụ xuất dùng một lần với giá trị lớn và bản thân công cụ, dụng cụ tham
gia vào hoạt động kinh doanh trên một năm tài chính phải phân bổ dần vào các đối tượng
chịu chi phí trong nhiều năm;
- Lãi mua hàng trả chậm, trả góp, lãi thuê TSCĐ thuê tài chính;
- Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần quá lớn phải phân bổ nhiều năm;
- Các khoản khác.
Nguyên tắc hạch toán

Các khoản chi phí trả trước phải phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí trong các năm tài
chính có liên quan. Việc tính và phân bổ chi phí trả trước đã phát ính vào cá kỳ kế toán
phải được kế hoạch chặt chẽ trên cơ sở các dự toán chi phí vàké hoạch phân bổ chi phí.
Đồng thời phải căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí mà lựa chọn tiêu thức và
phương pháp hợp lý.
Kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản chi phí trả trước dài hạn đã phát sinh , đã phân
bổ vào các đối tượng chịu chi phi của từng kỳ hạch toán và số còn lại chưa phân bổ vào
chi phí.
Đối với chi phí sửa chữa TSCĐ nếu phát sinh một lần quá lớn thì được phân bổ
dần cho các năm sau. Đối với những tài sản đặc thù , việc sửa chữa lớn có tính chu kỳ
doanh nghiệp có thể tính trước chi phí sửa chữa lớn vào chi phí sản xuất, kinh doanh.



1.2.2:Nội dung và nguyên tắc hạch toán chi phí phải trả:
Nội dung
Những khoản chi phí trong kế hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc yêu cầu quản lý nên
được tính trước vào chi phí kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí nhằm đảm bảo cho
giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, chi phí bán hang và quản lý khỏi đột biến tăng khi
các chi phí này phát sinh.
Các loại chi phí phải trả bao gồm
-Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong kế hoạch
-Thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch
-Lãi tiền vay chưa đến hạn trả, kể cả lãi vay bằng phát hành trái phiếu.
-Tiền thuê TSCĐ , mặt bằng kinh doanh, dụng cụ…chưa trả
-Trích trước tiền lương phép theo kế hoạch của công nhân sản xuất của doanh nghiệp sản
xuất theo thời vụ
-Các dịch vụ mua ngoài cần thiết

Nguyên tắc hạch toán:

Kế toán doanh nghiệp phải lập dự toán chi phí và dự toán trích trước một cách chặt
chẽ đối với từng khoản, nếu thấy thực cần thiết mới tiến hành trích trước,tuyệt đối
không lạm dụng các khoản chi phí này để làm tăng chi phí một cách giả tạo.
cuối kỳ kế toán năm các khoản chi phí phải trả phải được quyết toán với số chi thực
tế.Số chênh lệch với số trích trước phải được xử lý theo chính sách tài chính hiện
hành.Nếu số đã trích trước theo kế hoạch lớn hơn số thực tế thì phần chênh lệch phải
ghi giảm chi phí tương ứng; ngược lại ghi bổ sung tăng chi ph í tương ứng
Những khoản chi phí trích trước chưa sử dụng hết vào cuối năm phải giải trình trong
bản thuyết minh báo cáo tài chính.



1.3.Kinh nghiệm kế toán chi phí theo dự toán tại một số nước trên thế
giới:
Theo quan điểm kế toán quốc tế:
Chi phí trả trước bao gồm:
Bảo hiểm trả trước : Khi thanh toán cho chính sách bảo hiểm trong dài hạn.
Văn phòng phẩm:
Sau khi mua văn phòng phẩm và xuất sử dụng kế toán không phản ánh trên sổ sách.
Để xác định số văn phòng phẩm đã sử dụng trong kỳ, cuối kỳ kế toán phải xác định số
văn phòng phẩm chưa sử dụng và ghi:
Nợ tk: “Chi phí văn phòng phẩm”:số đã chi dung
Có tk: “văn phòng phẩm”
Chi phí phải trả bao gồm:
Tiền lương:Chi phí lương kỳ sau mới phát sinh nhưng được tính ngay vào kỳ trước đó.

Nợ tk: “chi phí tiền lương”
Có tk: “tiền lương phải trả”
Lãi tiền vay: khi vay tiền ta tính tiền lãi phải trả 1 lần cùng với số tiền vay gốc ghi:
Nợ tk: “tiền mặt”

Có tk: “tiền vay phải trả”
Từng kỳ kết chuyển lãi :
Nợ tk: “chi phí lãi tiền vay”
Có tk: “lãi tiền vay”
Theo quan điểm kế toán Mỹ:


Chi phí trả trước: Theo tập quán một số chi phí thường phải trả trước và thường gọi là
chi phí trả trước.Trong các khoản chi phí này có tiền thuê nhà, bảo hiểm và tiếp
liệu.Vào cuối kỳ kế toán một phần hay toàn bộ những hang hoá hay dịch vụ này đã
được sử dụng hết hay đã hết hạn.Phầnchi phí làm lợi cho hoạt động kinh doanh hiện
tại coi là khoản chi phí trong kỳ kế toán hiện tại.Phần chưa dung hết được coi là tài sản
sử dụng cho hoạt động của công ty trong tương lai.Nếu chưa thực hiện các bút toán
điều chỉnh cho các chi phí trả trước vào cuối kỳ kế toán, tài sản của công ty sẽ bị
phóng đại,chi phí của công ty bị báo cáo thấp hơn thực tế. Vì vậy vốn chủ sở hữu trên
bảng cân đối tài sản và lãi dòng trên bảng kê lãi lỗ sẽ bị tăng giả tạo.
Các loại chi phí trả trước gồm có chi phí thuê nhà, chi phí bảo hiểm
trả trước. Khi phát sinh các khoản tiền phải trả ghi:
Nợ tk: “chi phí trả trước”
Có tk: “tiền”
định kỳ tính vào chi phí trong kỳ đó
Chi phí sẽ trả:
Vào cuối kỳ kế toán các chi phí đã phát sinh nhưng chưa ghi vào các tài khoản cần có
bút toán điều chỉnh. Đó là chi phí lãi tiền vay, thuếvà lương phải trả. Mỗi ngày chi phí
này tăng lên và cuối ký cần ghi vào chi phí. Đây là khoản chi phí của kỳ kế toán người
ta gọi là chi phí sẽ trả. Khi chi phí này phát sinh đồng thời phát sinh một khoản nợ
phải trả tương ứng với chi phí này.












Phần II: Chế độ kế toán Viêt Nam hiện hành về kế toán chi
phí theo dự toán.
2.1:Khái quát lịch sử chế độ kế toán về chi phí theo dự toán ở việt
Nam
2.1.1:Giai đoạn từ năm 1995 (sau khi ban hành quyết định 1141TC/QĐ/CĐKT ngày
1/11/1995)
Chi phí trả trước-142:
1421:Chi phí trả trước:phản ánh các khoản chi phí trả trước thực tế phát sinh có lien
quan tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán phải phân bổ dần vào chi phí cho
nhiều kỳ hạch toán.
1422: Chi phí trờ kết chuyển:Phản ánh chi phí bán hang,quản lý doanh nghiệp đã phát
sinh chờ kết chuyển vào tài khoản 911”xác định kết quả kinh doanh”.
Phương pháp hạch toán kế toán:
 Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước dùng vào sản xuất kinh doanh
sản phẩm hang hoá dịch vụliên quan tới nhiều kỳ hạch toán phân bổ dần:
Nợ tk142:chi phí trả trước(1421)
Nợ tk133-thuế GTGT được khấu trừ(nếu có)
Có tk111, 112, 152, 153, 241,331,334,338-các khoản có liên
quan.
 Trường hợp thuê TSCĐ (văn phòng, nhà xưởng…) khi trả tiền thuê cho
nhiều năm và phục vụ kinhdoanh cho nhiều kỳ.



Nợ tk 1421-chi phí trả trước
Nợ tk 133-thuế GTGT được khấu trừ(nếu có)
Có tk 111, 112-trả bằng tiền
 Định kỳ tính và phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất, kinh
doanhghi:
Nợ tk 241-xây dựng cơ bản dở dang
Nợ tk 623, 627, 641, 642
Có tk 142(1421)
Đối với công cụ dụng cụ xuất dung một lần có giá trị lớn phải phân bổ dần vào chi phi
sản xuất, kinh doanh có 2 phương pháp phân bổ :
+Phân bổ 2 lần:
Khi xuất dùngghi
Nợ tk 142(1421)
Có tk153
Phân bổ lần đầu
Nợ tk 623, 627, 641, 642
Có tk142(1421)
Khi báo hỏng hoặc báo mất phải tiến hành phân bổ chi phí còn lại vào chi phí sx,kd
sau khi trừ giá trị phế liệu và khoản bồi thường vật chất( nếu có)
Nợ tk 623, 627, 641, 642:
Có tk142(1421)
Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có)hoặc khoản bồi thường vật chất của người làm
hỏng,làm mất ghi:
Nợ tk 152:Giá trị phế liệu thu hồi


Nợ tk 138:Khoản bồi thường vật chất
Có tk 142
+Trường hợp phân bổ nhiều lần:

 Cuối kỳ kế toán, một phần chi phí bán hang chi phí quản lý doanh nghiệp
ở những doanh nghiệp có hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có hoặc
có ít doanh thu, được chuyển vào tài khoản 142(1422-chi phí chờ kết chuyển )như một
khoản chi phí trả trước:
Kết chuyển cuối kỳchi phí bán hang và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ tk 142( 1422-chi phí chờ kết chuyển)
Có tk 641,642
Sang kỳ sau căn cứ vào khối lượng doanh thu thực hiện, kế toán tính toán và kết
chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp từ tài khoản 142 “chi phí chờ
kết chuyển”vào tài khoản 911 “xác định kết quả kinh doanh”
Nợ tk 911
Có tk 142(1422)
 Trường hợp chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh một lần quá lớn,
phải phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh của nhiều kỳ kế toán khi công việc
sửa chữa tài sản hoàn thành ghi:
Nợ tk 142
Có tk 241(2413)
 Tính và phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ kế toán:
Nợ tk 623, 627, 641, 642
Có tk 142


Chi phí phải trả
Tài khoản này dung để phản ánh các khoản mục được ghi nhận là chi phí hoạt động
sản xuất, kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh mà sẽ phát sinh trong kỳ
này hoặc trong nhiều kỳ sau.
Việc tính trước vào chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh kỳ này cho các đối tượng
chịu chi phí để đảm bảo khi chi phí phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí
sản xuất, kinh doanh.Việc hạch toán này phải thực hiện theo nguyên tắc phù hợp giữa

doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ.
 Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất vào chi phí
trong kỳ
Nợ tk 622:
Có tk335:
 Số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân:
Nợ tk 335-chi phí phải trả
Có tk 334-phải trả công nhân viên
 Trích trước các khoản chi sửa chữa lớn vào chi hoạt động sản xuất ,kinh
doanh trong kỳ:
N ợ tk 623, 627, 641, 642.
C ó tk 335
.Khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán kết chuyển
chi phí thực tế phát sinh thuộc khối lượng công việc đã được dự tính trước vào chi phí
:
Nợ tk 335
Có tk 241(2413)


Nếu số trích trước về sửa chữa lớn TSCĐ lớn hơn số chi thực tế thì số chênh lệch được
tính vào thu nhập bất thường
Nợ tk 335:số chênh lệch lớn hơn thực tế
Có tk 721-các khoản thu nhập bất thường
Nếu số thực tế lớn hơn số trích trước thì chênh lệch tính vào chi phí tương ứng
 Tính trước và hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh những
chi phí dự tính phải chih trong thời gian ngừng việc theo thời vụ, hoặc ngừng theo kế
hoạch
Nợ tk 623, 627, 642
Có tk 335
Chi phí thực tế phát sinh trong thời gian ngừng sx theo thời vụ :

Nợ tk 335
Có tk 111,112, 152, 153, 331, 334…
Số chênh lệch chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế phát sinh tính vào thu nhập
bất thường
 Đối với lãi iền vay phải trả tính vào cuối kỳ
Nợ tk 811-chi phí hoạt động tài chính (Lãi tiền vay vốn SXKD)
Nợ tk 241:Lãi tiền vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản chưa hoàn thành
Có tk 335
 Đối với bảo hành sản phẩm,hang hoá khi tính trước chi phí bảo hành
Nợ tk 641(6415):tính vào chi phí bán hang
Có tk 335
+Đối với bảo hanh sản phẩm:


Trường hợp doanh nghiệp không có bộ phận bảo hành độc lậpp, chi phí thực tế được
tập hợp vào tài khoản 154 “chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” khi kết thúc bảo
hành giao sản phẩm ghi:
Nợ tk 335
Có tk 154-chi tiết chi phí bảo hành
Trường hợp doanh nghiệp có bộ phận bảo hành độc lập thì thanh toán cho bộ phận bảo
hành
Nợ tk 335
Có tk 336, 111, 112
+Đối với bảo hành hang hoá:
Khi không có bộ phận bảo hành độc lập phát sinh chi phí thực tế ghi:
Nợ tk 335
Có tk 111, 152, 214, 334…
Khi có bộ phận bảo hành độc lập ghi tương tự trên
-Khi hết thời hạn bảo hành số trích số trích trước lớn hơn số thực tế
thì chênh lệch tính vào thu nhập bất thường, còn ngược lại tính vào chi phí bán hang

2.1.2:Giai đoạn kế toán sau khi ban hànhQuyết định
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001.
Đối với chi phí trả trước:
Mở rộng các khoản mục chi phí trả trước them một số các khoản mục được phân bổ
như:
+Chi phí do giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình
+Các chi phí khác phục vụ cho sxkd nhiều kỳ,hoặc phát sinh lớn cần phân bổ


+lợi thế thương mại trong trườnh hợp mua lại doanh nghiệp, sáp nhập doanh nghiệp có
tính chất mua lại.
+Lãi mua hang trả chậm trả góp, lãi tiền vay,lãi trái phiếu trả trước…

Có 2 tìa khoản phản ánh chi phí trả trước
142: chi phí trả trước ngắn hạn
242:chi phí trả trước dài hạn
Quy tắc kế toán:
Những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến kết quả hoạt động của nhiều kỳ kinh
doanh hoặc những khoản chi phí phát sinh một lần quá lớn không thể tính hết cho một
kỳ hạch toánđược ghi vào tài khoản 142
Những khoản chi phí phát sinh có liên quan tới kết quả hạot động trên một năm tài
chính được hạch toán vào tài khoản 242. Các khoản chỉ liên quan đến năm tài chính
hiện tại thì hạch toán ngay vào chi phí SXKD trong năm tài chính đó.
Việc ghi nhận các chi phí phát sinh và phân bổ dần vào chi phí cho các đối tượng
tương ứng được hạch toán tương tự như trên
Cần theo dõi các khoản chi phí đã phân bổ và chi phí trả trước còn phân bổ để đảm
bảo hợp lý.Phần chi phí bán hang và chi phí quản lý doanh nghiệp ở những doanh
nghiệp có các hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài có ít doanh thu thì tiến hành ghi
nhận chi phí trả trước và phân bổ dần vào chi phí bán hang và chi phí quản lý doanh
nghiệp,không tiến hành kết chuyển vào tài khoản 911 “xác định kết quả kinh doanh

Đối với chi phí phải trả
Đã được bổ sung một số khoản mục chi phí phải trả so với trước
+Lãi tiền vay chưa đến hạn trả, kể cả lãi vay bằng phát hành trái phiếu



tiến hành trích trước các chi phí vào chi phí các đối tượng tương ứng.khi chi phí thực
tế phát sinh hoặc việc sửa chữa hoàn thành bàn giao đem vào sử dụng nếu số đã trích
trước theo kế hoạch lớn hơn số thực tế thì phần chênh lệch phải ghi giảm chi phí tương
ứng; ngược lại ghi bổ sung tăng chi ph í tương ứng.
-Trường hợp chi phí phải trả thực tế phát sinh lớn hơn tổng chi phí phải trả đã ghi nhận
thì khoản chênh lệch được bổ sung tăng chi phí tương ứng
Nợ tk 622,623,627,635, 641, 642, 241,…:ghi tăng chi phí tương ứng
Có tk 335:kết chuyển khoản chênh lệch vào chi phí.
2.2Thực trạng chế độ kế toán Việt Nam hiện hành về kế toán chi
phí theo dự toán trong chế độ kế toán Việt Nam hiện hành(theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006)
2.2.1.Kế toán chi phí trả trước:
Phương pháp kế toán
Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước ngắn hạn,căn cứ các chứng từ có liên quan,
nếu cần thiét phải tập hợp lại để phân bổ dần,kế toán ghi:
Nợ tk 142(1421)chi phí thực tế phát sinh
Nợ tk 133:thuế GTGT được khấu trừ nếu có
Có tk 1532,1533, 111, 113, 331…giá trị bao bì luân chuyển
đồ dung cho thuê,các chi phí khác thực tế phát sinh…
-Hàng tháng kế toán xác định giá trị chi phí trả trước cần phân bổ:
Nợ tk 627, 635, 641, 642, 241…
Có tk 142(1421):phần phân bổ từng kỳ
Đối với chi phí trả trước dài hạn phát sinh :



số lỗ về giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê hoạt động vào chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ phù hợp với khoản thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian mà tài sản
đó dự kiến sử dụng, chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến cho thuê hoạt đ ộng
Nơtk 242:thực tế phát sinh
Có tk 153, 241, 331, 341, 111,3431…:
(tk 331 ghi tạm thời khi liên quan đến đối tượng nào sẽ được
tính trực tiếp vào chi đó)
-Căn cứ vào kế hoạch phân bổ, kế toán tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi
phí trong năm tài chính
Nợ tk 635, 241, 627, 641, 642
Có tk 242
Trường hợp đơn vị trả trước lãi tiền vay cho bên cho vay, ghi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước (Nếu trả trước ngắn hạn lãi tiền vay)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Nếu trả trước dài hạn lãi tiền vay)
Có các TK 111, 112,
- Định kỳ, khi phân bổ lãi tiền vay theo số phải trả từng kỳ vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 142 - Chi phí trả trước
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.
2.2.2:Kế toán chi phí phải trả
Kế toán chi phí phải trả cần phải tôn trọng nguyên tắc chỉ ghi nhận các khoản chi phí
phải trả vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ tương ứngvới doanh thu do chi phí
này tạo ra.
Thuộc loại chi phí này bao gồm các khoản sau:
 Trích trước chi phí tiền lương phép phải trả;
 Trích trước tiền sửa chữa lớn TSCĐ;


 Trích trước các khoản chi trong thời gian nghỉ việc theo thời vụ;

 Trích trước chi phí bảo hành sản phẩm;
 Trích trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ trong trường hợp vay trả
lãi sau và lãi trái phiếu trả sau;…
Cuối kỳ kế toán năm các khoản chi phí phải trả phải được quyết toán với số chi thực
tế.Số chênh lệch với số trích trước phải được xử lý theo chính sách tài chính hiện
hành.Nếu số đã trích trước theo kế hoạch lớn hơn số thực tế thì phần chênh lệch phải
ghi giảm chi phí tương ứng; ngược lại ghi bổ sung tăng chi ph í tương ứng.
Những khoản chi phí trích trước chưa sử dụng hết vào cuối năm phải giải trình trong
bản thuyết minh báo cáo tài chính
Tài khoản kế toán
Tài khoản 335 “chi phí phải trả ‘được dung để phản ánh các khoản chi phí phải trả
được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ nhhưng thực tế chư chi trả kỳ
này.
Kết cấu
Bên nợ: Bên có:
Các khoản chi phí thực tế phát sinh
tính vào chi phí phải trả;
số chênh lệch về chi phí phải trả lớn
hơn số thực tế kế toán chi phí phải
trả:
Trích trước chi phí phải trả trong kỳ
theo kế hoạch vào chi phí của các đối
tượng tuơng ứng.
Chênh lệch phải trả theo kế hoạch nhỏ
hơn chi phí thực tế.
Số dư:chi phí thực tế chưa phát sinh
phương pháp hạch toán(tương tự hạch toán chi phí phải trả trong thời gian trước đó)
*Ta nghiên cứu hạch toán tr ích chi phí lãi vay phải trả trong kỳ trong trường hợp vay
trả lãi sau và lãi trái phiếu trả sau;…



-Trường hợp lãi tiền vay đơn vị trả sau cho bên cho vay (trả gốc và lãi khi hết thời hạn
vay theo khế ước ):
Định kỳ tính lãi tiền vay phải trả vào chi phí tài chính:
Nợ tk 635
Có tk 335
Hết thời hạn vay, đơn vị trả gốc vay và lãi vay:
Nợ tk 315:Nếu trả dần gốc vay dài hạn đến hạn trả
Nợ tk 341:Gốc vay dài hạn còn phải trả
Nợ tk 335: Lãi tiền vay
Có tk 111, 112
-Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở
dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá), bao gồm các khoản lãi tiền
vay, phân bổ các khoản triết khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu, các khoản
phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục vay.
Khi xác định chi phí đi vay được vốn hoá là chi phí đi vay thực tế phát sinh trừ đi chi
phí các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vay này
Nợ tk 111,112:các khoản thu nhập phát sinh do đầu tư tạm thời
Nợ tk 241: tài sản đầu tư xây dựng dở dang
Nợ tk 627: tài sản đang sản xuất dở dang
Có tk 335: trích trước chi phí đi vay phải trả trong kỳ -nếu
Chi ph í đi vay tr ả sau
-Kế toán chi phí đi vay với lãi vay trả sau trong trường hợp phát hành trái phiếu công
ty:


+Từng kỳ doanh nghiệp phải tính chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ:
Nợ tk 635:tính vào chi phí tài chính trong kỳ
` Có tk 335:phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ

Có tk 3432-chiết khấu trái phiếu (phân bổ chiết khấu trái
phiếu trong kỳ khi phát hành trái phiếu có chiết khấu)
+Cuối thời hạn của trái phiếu doanh nghiệp phải thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho
người mua trái phiếu:
Nợ tk 335:tổng số lãi trái phiếu
Nợ tk 3431: mệnh giá trái phiếu
Có tk 111, 112
-Trường hợp chi phí phải trả thực tế phát sinh lớn hơn tổng chi phí phải trả đã ghi nhận
thì khoản chênh lệch được bổ sung tăng chi phí tương ứng
Nợ tk 622,623,627,635, 641, 642, 241,…:ghi tăng chi phí tương ứng
Có tk 335:kết chuyển khoản chênh lệch vào chi phí.
-Trường hợp chi phí phải trả thực tế phát sinh nh ỏ hơn tổng chi phí phải trả đã ghi
nhận thì ghi hoàn nhập chi phí
Nợ tk335: phần chênh lệch ghi giảm chi phí
Có tk 622,623, 635, 641,642, 241…
* Hạch toán chi phí sửa chữa và bảo hành công trình:
- Khi trích trước chi phí sửa chữa và bảo hành công trình, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
- Khi công việc sửa chữa và bảo hành công trình hoàn thành bàn giao cho khách hàng,
ghi:


Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Nếu đã trích trước)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Hết thời hạn bảo hành công trình xây, lắp, nếu công trình không phải bảo hành hoặc
số trích trước chi phí bảo hành công trình lớn hơn chi phí thực tế phát sinh, phải hoàn
nhập số trích trước về chi phí bảo hành còn lại, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 711 - Thu nhập khác.

2.2.3:Sơ đồ hạch toán
Chi phí trả trước ngắn hạn
111,112 142
Chi phí lãi vay trả trước


627,641,642…

153
Xuất công cụ ,dụng cụ có
giá trị lớn

Định kỳ phân bổ chi
241,331 phí tính cho đối tượng
Chi phí sửa chữa tài sản chịu chi phí
có giá trị lớn



chi phí trả trước dài hạn
111,112 242

Khi trả trước tiền thuê TS
623,627,632,
CĐ,cơ sở hạ tầng(thuê hđ) 635,641,642
153
định kỳ phân bổ chi phí


Khi xuất dùng công cụ, dụng

TTDH vào chi phí SXKD
cụ 1lần có giá trị lớn
635
241(2413)
Định kỳ phân bổ dần
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
lỗ tỷ giá vào chi phí TC
Phát sinh 1 lần quá lớn
111,112,152,
153,331,334…

Các khoản chi phí trả trước

Phát sinh(cả 133 nếu có)


413(4132)


Kc lỗ tỷ giá phát sinh,lỗ do

Đánh giá lại khoản mục tiền tệ
Có gốc ngoại tệ của đt XDCB










Kế toán chi phí phải trả

2413 335 627,641,
642
Chi phi sửa chữa lớn TS Trích trước chi


CĐ ht được kc phí sc TSCĐ

153
xuất công cụ ,dc, đồ dung trích trước cp công cụ
cho thuê,bao bì luân chuyển dc, đồ dung cho thuê

111,112 bao bì luân chuyển
152,153,334…
Chi phí ngừng sx thực tên Trích trước chi phí
ngừng sx theo kế hoạch
622
334
Lương nghỉ phép thực tế tt lương nghỉ phép của
CNSX
phải trả công nhân sản xuất
111,112 635, 241
Khi hết thời hạn vay trả lãi vay Lãi vay phải trả trong

kỳ (khi trả lãi cùng gốc
cuối kỳ )










Phần III.
Một số ý kiến hoàn thiện chế kế toán hiện hành về kế toán chi phí theo dự
toán
Đánh giá khái quát về tài khoản và phương pháp hạch toán chi phí theo dự toán


-Chi phí phát sinh bản thân có tác dụng tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán.
Do vậy việc tính và phân bổ chi phí đó vào chi phí sản xuất, kinh doanh của các kỳ
hạch toán chỉ là tương đối.Ta nên lựa chọn tiêu thức phân bổ và tính toán hợp lý chi
phí liên quan tới từng kỳ để đảm bảo doanh thu và chi phí các kỳ cho phù hợp.
-Tài khỏan sử dụng 142, 242 chưa được phân định rõ rang các khoản chi phí path sinh
có liên quan tới hoạt động của nhiều kỳ kinh doanh , khi phát sinh có giá trị lớn đều
được phân bổ vào chi phí trả trước ngắn hạn và chi phí trả trước dài hạn.
+Với từng tài khoản 142,242 cần sử dụng các tiểu khoản chi tiết cho đối tượng cần
phân bổ
-Đối với chi phí đi vay ,lãi tiền vay phải trả cuối niên độ kế toán tính chi phí lãi vay và
ghi tăng chi phí hoạt động tài chính tương ứng không nhất thiết phải tính và phân bổ
chi phí cho tưng kỳ.Chỉ nên áp dụng đối với doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn vay
trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
-Trong từng loại hình doanh nghiệp cụ thể phải có hạn mức chi phí như thế nào được
coi là lớn cần phân bổ,các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong các doanh nghiệp là khác
nhau, vì vậy tk 142,242 trong các doanh nghiệp được vận dụng một cách linh hoạt

Một số ý kiến đóng góp hoàn thiện chế độ kế toán VN hiện hành về kế toán chi phí
theo dự toán:
-Hiện nay để tránh tình trạng lạm dụng việc tính chi phí trả trước phân bổ cho nhiều kỳ
kế toán để làm giảm chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh(sxkd) trong kỳ,từ đó dẫn
đến tình trạng lãi giả trên bảng Báo cáo kết quả kinh doanh nên xu hướng hiện nay
những chi phí nào liên quan tới một năm tài chính chuyển hết một lần vào chi phí sxkd
mà không cần phân bổ
-Hay trong trường hợp chi phí phải trả liên quan tới 1 niên độ kế toán thì không cần
phải trích trước, những khoản chi phí có liên quan tới 2 niên độ kế toán trở nên thì đưa
vào dự toán trích trước.Vì thế kế toán phải lập dự toán chi phí và dự toán trích trước
một cách chặt chẽ đối với từng khoản mục, nếu thấy thật cần thiết mới tiến hành trích


trước. Đặc biệt đối với loại hình doanh nghiệp nhà nước cuối niên độ kế toán phải báo
cáo quyết toán
-Đối với các khoản chi phí phải trả thực tế phát sinh mà nhỏ hơn chi phí trích trước ta
có thể tiến hành ghi tăng thu nhập khác (tk711) để khônggây ảnh hưởng đến các chi
phí đã hạch toán trước đó.
Nợ tk 335:phầnchênh lệch
Có tk 711
Để lựa chọn tiêu thức phân bổ sao cho hợp lý thì đối với từng loại nghiệp vụ phát sinh
và đối tượng chịu chi phí thì ta có thể quy định trước các cách phân bổ khác nhau sao
cho phù hợp. Tuy nhiên tiêu thức phân bổ và các kỳ phân bổ chỉ là tương đối không áp
dụng cho tất cả các doanh nghiêp khác nhau được
-Áp dụng một số doanh nghiệp hiện nay với công tác giới thiệu sản phẩm hoặc làm
chiến lược kinh doanh lâu dài thì chi phí bán hang phát sinh trong kỳ được đội lên
tương đối cao so với doanh thu phải thu trong nhiều kỳ liên tiếp. Để đảm bảo cho việc
xác định kết quả một cách chính xác thì ta có thể áp dụng tk “chi phí trả trước chờ kết
chuyển”khi đó việc ghi nhận chi phí được hạch toán như sau:
Khi chi phí phát sinh:

Nợ tk 641: chi phí bán hang
Có tk : 111…
Nợ tk 1422:chi phí trả trước chờ kết chuyển
Có tk 641
kết chuyển chi phí cho từng kỳ kế toán:
Nợ tk 911:xác định kết quả kinh doanh
Có tk 1422

×