Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Đề tài: Vận dụng cặp phạm trù Nội dung – Hình thức để đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng hóa của nước ta pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.5 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU: 1
Chương 1: 3
Lý luận của Triết học Mác về cặp phạm trù "Nội dung – hình thức" 3
1.1) Khái niệm Nội dung và hình thức 4
1.2) Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức 4
1.2.1) Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức 4
1.2.2) Nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức trong quá trình vận
động phát triển của sự vật 5
1.2.3 ) Sự tác động trở lại của hình thức đối với nội dung 6
Chương 2: 6
Thực tiễn áp dụng cặp phạm trù "Nội dung - hình thức" trong vấn đề đẩy mạnh
xuất nhập khẩu hàng hóa của nước ta 7
2.1) Vai trò của xuất nhập khẩu 7
2.1.1 ) Điều hòa quá trình tái sản xuất xã hội 7
2.1.1.1 ) Tạo vốn cho quá trình mở rộng vốn đầu tư trong nước 7
2.1.1.2 ) Chuyển hóa giá trị sử dụng làm thay đổi cơ cấu vật chất của tổng sản
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân được sản xuất trong nước và thích ứng
chúng với nhu cầu của tiêu dùng và tích lũy 7
2.1.1.3 ) Góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế bằng việc tạo môi
trường thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh 8
2.1.2 ) Thúc đẩy Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, mở rộng thị trường 9
2.2 ) Thực trạng xuất nhập khẩu của Việt Nam từ năm 2001 đến nay 10
2.2.1 ) Tình hình xuất nhập khẩu chung ở Việt Nam giai đoạn 2001-2008 10
2.2.1.1 ) Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt
Nam hiên nay 10
2.2.1.2 ) Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam 10
2.2.2 ) Những thành tựu đạt được 13
2.2.2.1 ) Về quy mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu 13
2.2.2.2 ) Về chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu 13
2.2.2.3 ) Về chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu 13


Chương 3: 14
Một số giải pháp để giải quyết vấn đề đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng hóa của
nước ta 15
3.1 ) Điều chỉnh chiến lược vào cơ cấu xuất nhập khẩu : 15
3.2 ) Quảng bá thương hiệu tăng sức cạnh tranh : 18
3. 3) Phát triển khoa học – công nghệ và mở rộng thị trường : 20
KẾT LUẬN 22
LỜI MỞ ĐẦU:
1
Hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay là xu thế tất yếu khách quan.
Trong những năm gần đây, xu thế toàn cầu hóa kinh tế gắn liền với sự phát
triển của khoa học – kĩ thuật, sự phát triển nhảy vọt của lực lượng sản suất
do phân công lao động quốc tế diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Kinh tế thị
trường là một nền kinh tế mở, do đó mỗi nước cần có những mối quan hệ
với thị trường thế giới, không một quốc gia nào tách khỏi thị trường thế
giới mà có thể phát triển nền kinh tế của mình. Theo xu thế chung của thế
giới, Việt Nam cũng đang từng bước hội nhập nền kinh tế thế giới. Việt
Nam đang trong quá trình đổi mới chuyển sang nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, việc đẩy mạnh hợp tác quốc tế là vấn đề quan
trọng của công cuộc đổi mới.
Xuất nhập khẩu là một trong những hình thức chử yếu của kinh tế
đối ngoại, đối với mỗi quốc gia, đặc biệt là quốc gia đang phát triển như
nước ta, ngoại thương có tác dụng rất lớn, rất quan trọng. Việc mở rộng
giao lưu kinh tế thế giới sẽ mở rộng thị trường xuất khẩu, thu hút vốn đầu
tư nước ngoài, tiếp thu được khoa học công nghệ tiên tiến, những kinh
nghiệm quý báu của các nước kinh tế phát triển và tạo được môi trường
thuận lợi để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, mỗi quốc gia có những đặc điểm
về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội rất riêng biệt… Do đó cần phải nhận
rõ tầm quan trọng của xuất nhập khẩu, tình hình thực tế về ngoại thương
của nước ta để đề ra những giải pháp, chiến lược thích hợp để phát triển hội

nhập kinh tế. Bên cạnh đó, việc trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia đem
đến nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn, thử thách.

“ Vận dụng cặp phạm trù Nội dung – Hình thức để đẩy mạnh
xuất nhập khẩu hàng hóa của nước ta ” là mục đích chính của bài Tiểu
luận này. Đề tài này rất rộng và mang tính thời sự, tuy nhiên do hiểu biết
2
của nhóm còn hạn chế nên chúng em chỉ xin đóng góp một phần nhỏ hiểu
biết của mình.
tiểu luận gồm 3 chương :
Chương 1: Lý luận của Triết học Mác về cặp phạm trù "Nội dung –
hình thức"
Chương 2: Thực tiễn áp dụng cặp phạm trù "Nội dung - hình thức"
trong vấn đề đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng hóa của nước ta
Chương 3: Một số giải pháp để giải quyết vấn đề đẩy mạnh xuất
nhập khẩu hàng hóa của nước ta

Chương 1:
Lý luận của Triết học Mác về cặp phạm trù "Nội dung – hình thức"
3
1.1) Khái niệm Nội dung và hình thức
Nội dung là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo
nên sự vật. Còn hình thức là phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là
hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó.
VD: Nội dung của quá trình sản xuất là tổng hợp tất cả những yếu tố vật
chất như con người, công cụ lao động, đối tượng lao động, các quá trình
con người sử dụng công cụ để tác động vào đối tượng lao động, cải biến nó
tạo ra sản phẩm cần thiết cho con người. Còn hình thức của quá trình sản
xuất là trình tự kết hợp, thứ tự sắp xếp tương đối bền vững các yếu tố vật
chất của quá trình sản xuất, quy định đến vị trí của người sản xuất đối với

tư liệu sản xuất và sản phẩm của quá trình sản xuất.
Bất cứ sự vật nào cũng có hình thức bề ngoài của nó. Song phép biện
chứng duy vật chú ý chủ yếu đến hình thức bên trong của sự vật, nghĩa là
cơ cấu bên trong của nội dung. Thí dụ, nội dung của tác phẩm văn học
phản ánh,còn hình thức bên trong của tác phẩm đó là thể loại, những phép
thể hiện được tác giả sử dụng trong tác phẩm như phương pháp kết cấu bố
cục, nghệ thuật xây dựng hình tượng, các thủ pháp miêu tả, tu từ… Ngoài
ra, một tác phẩm văn học còn có hình thức bề ngoài như màu sắc trình bày,
khổ chữ, kiểu chữ… Trong cặp phạm trù nội dung và hình thức, phép biện
chứng duy vật chủ yếu muốn nói đến hình thức bên trong gắn liền với nội
dung, là cơ cấu của nội dung chứ không muốn nói đến hình thức bề ngoài
của sự vật.
1.2) Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
1.2.1) Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức
4
Vì nội dung là những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật,
còn hình thức là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu
tố của nội dung. Nên nội dung và hình thức luôn gắn bó chặt chẽ với nhau
trong một thể thống nhất. Không có hình thức nào tồn tại thuần tuý không
chứa đựng nội dung, ngược lại cũng không có nội dung nào lại không tồn
tại trong một hình thức xác định. Nội dung nào có hình thức đó.
Nội dung và hình thức không tồn tại tách rời nhau, nhưng không phải vì thế
mà lúc nào nội dung và hình thức cũng phù hợp với nhau. Không phải một
nội dung bao giờ cũng chỉ được thể hiện ra trong một hình thức nhất định,
và một hình thức luôn chỉ chứa một nội dung nhất định, mà một nội dung
trong quá trình phát triển có thể có nhiều hình thức thể hiện, ngược lại, một
hình hệ thốngức có thể thể hiện nhiều nội dung khác nhau. Thí dụ, quá
trình sản xuất ra một sản phẩm có thể bao gồm những yếu tố nội dung
giống nhau như: con người, công cụ, vật liệu… nhưng cách tổ chức, phân
công trong quá trình sản xuất có thể khác nhau. Như vậy, nội dung quá

trình sản xuất được diễn ra dưới những hình thức khác nhau. Hoặc cùng
một hình thức tổ chức sản xuất như nhau nhưng được thực hiện trong
những ngành, những khu vực, với những yếu tố vật chất khác nhau, sản
xuất ra những sản phẩm khác nhau. Vậy là một hình thức có thể chứa đựng
nhiều nội dung khác nhau.
1.2.2) Nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức trong quá
trình vận động phát triển của sự vật
Vì khuynh hướng chủ đạo của nội dung là biến đổi, còn khuynh hướng chủ
đạo của hình thức là tương đối bền vững, chậm biến đổi hơn so với nội
dung. Dưới sự tác động lẫn nhau của những mặt trong sự vật, hoặc giữ các
sự vật, với nhau trước hết làm cho các yếu tố của nội dung biến đổi trước;
còn những mối liên kết giữa các yếu tố của nội dung, tức hình thức thì chưa
biến đổi ngay, vì vậy hình thức sẽ trở nên lạc hậu hơn so với nội dung và sẽ
5
trở thành nhân tố kìm hãm nội dung phát triển. Do xu hướng chung của sự
phát triển của sự vật, hình thức không thể kìm hãm mãi sự phát triển của
nội dung 4 mà sẽ phải thay đổi cho phù hợp với nội dung mới. Ví dụ, lực
lượng sản xuất là nội dung của phương thức sản xuất còn quan hệ sản xuất
biến là hình thức của quá trình sản xuất. Quan hệ sản xuất biến đổi chậm
hơn, lúc đầu quan hệ sản xuất còn là hình thức thích hợp cho lực lượng sản
xuất. Nhưng do lực lượng sản xuất biến đổi nhanh hơn nên sẽ đến lúc quan
hệ sản xuất lạc hậu hơn so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và
sẽ trở thành yếu tố kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển. Để mở đường
cho lực lượng sản xuất phát triển, con người phải thay đổi quan hệ sản xuất
cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với lực lượng sản xuất. Như vậy sự
biến đổi của nội dung quy định sự biến đổi của hình thức.
1.2.3 ) Sự tác động trở lại của hình thức đối với nội dung
Hình thức do nội dung quyết định nhưng hình thức có tính độc lập tương
đối và tác động trở lại nội dung. Sự tác động của hình thức đến nội dung
thể hiện ở chỗ: Nếu phù hợp với nội dung thì hình thức sẽ tạo điều kiện

thuận lợi thúc đẩy nội dung phát triển; nếu không phù hợp với nội dung thì
hình thức sẽ ngăn cản, kìm hãm sự phát triển của nội dung.
Chương 2:
6
Thực tiễn áp dụng cặp phạm trù "Nội dung - hình thức" trong vấn đề
đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng hóa của nước ta
2.1) Vai trò của xuất nhập khẩu
2.1.1 ) Điều hòa quá trình tái sản xuất xã hội
Với tư cách là một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội, ngoại
thương có những vai trò quan trọng:
2.1.1.1 ) Tạo vốn cho quá trình mở rộng vốn đầu tư trong nước
Một trong những vai trò quan trọng nhất của xuất nhập khẩu nói riêng và
kinh tế đối ngoại nói chung là thông qua hoạt động buôn bán trao đổi với
nước ngoài để tạo vốn cần thiết cho sự nghiệp phát triển của đất nước. Việc
tạo vốn và sử dụng nguồn vốn đó có hiệu quả trở thành mối quan tâm và ưu
tiên hàng đầu đầu trong thời kì đầu công nghiệp hóa nói chung và trong
chính sách kinh tế đối ngoại nói riêng.
Trong bối cảnh kinh tế thế giới hiện nay, không một quốc gia nào lại
đặt hy vọng vào việc thực hiện công nghiệp hóa chỉ bằng vốn của bản thân.
Quá trình công nghiệp hóa ở nước ta không những đòi hỏi các khoản vốn
và đầu tư hiện có, mà còn đòi hỏi nhiều khoản đầu tư mới và lớn mà khả
năng trong nước không đủ đáp ứng. Tuy nhiên, cần xác định những mục
tiêu hợp lý, thực tế, không quá tham vọng.
Bên cạnh đó, một mặt quan trọng về vốn là hiệu quả sử dụng của nó.
Có thể nói, tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trở thành yếu tố có tác động
mạnh nhất tới quá trình tăng trưởng kinh tế kém phát triển như nước ta ở
giai đoạn đầu công nghiệp hóa.
2.1.1.2 ) Chuyển hóa giá trị sử dụng làm thay đổi cơ cấu vật chất của
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân được sản xuất trong nước
và thích ứng chúng với nhu cầu của tiêu dùng và tích lũy

Tiêu dùng là mục đích của sản xuất. Tiêu dùng với tư cách là một
yếu tố của quá trình tái sản xuất xã hội, vừa chịu sự tác động quyết định
của sản xuất, nhưng đồng thời cũng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sản xuất.
Tiêu dùng chính là quá trình tái sản xuất sức lao động, yếu tố quan trọng
nhất của lực lượng sản xuất. Không đảm bảo thỏa mãn những yêu cầu đến
một mức độ cần thiết thì không thể tái sản xuất đầy đủ về số luợng và chất
lượng lao động cho quá trình sản xuất mới.
7
Vai trò của xuất nhập khẩu đối với việc chuyển hóa giá trị sử dụng
làm thay đổi cơ cấu vật chất của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân được sản xuất trong nước và thích ứng chúng với nhu cầu của tiêu
dùng và tích lũy.
Xuất nhập khẩu nhập khẩu những tư liệu sản xuất mới cần thiết để phục vụ
cho việc sản xuất hàng hóa tiêu dùng trong nước.
Xuất nhập khẩu trực tiếp nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng mà trong
nước chưa sản xuất hoặc sản xuất chưa đủ. Đây là một hoạt động quan
trọng của xuất nhập khẩu để phục vụ cho tiêu dùng, thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng đa dạng của nhân dân, nhưng hoàn toàn không thể bị động với đòi hỏi
của tiêu dùng, mà phải tác động mạnh mẽ đến tiêu dùng đặc biệt là cơ cấu
tiêu dùng trong xã hội, làm cho nó thích ứng với tình trạng cụ thể của cơ
cấu sản xuất.
Mở rộng buôn bán với nước ngoài đã làm cho tình trạng tiêu dùng
của xã hội có nhiều biến đổi quan trọng. Sự thay đổi đó đặt ra những yêu
cầu cao hơn cả về số lượng và chất lượng, kiểu, mốt, thẩm mỹ của hàng
tiêu dùng. Điều đó một mặt thúc ép việc sản xuất trong nước muốn phát
triển phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày vàng cao của người tiêu dùng, nếu
không sẽ không cạnh tranh được với hàng ngoại. Mặt khác xuất nhập khẩu
có thể và cần phải đóng vai trò quan trọng trong việc hướng người tiêu
dùng vào những đòi hỏi hợp lý đối với thị trường, phù hợp với chính sách
tiêu dùng trong một giai đoạn nhất định. Phải bằng nhiều biện pháp trong

đó quan trọng là biện pháp giá cả để điều tiết những đòi hỏi vượt quá khả
năng của nền kinh tế.
2.1.1.3 ) Góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế bằng việc tạo
môi trường thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh.
Xuất nhập khẩu ra đời là kết quả của sản xuất phát triển, đồng thời
xuất nhập khẩu lại là một tiền đề cho sự phát triển của sản xuất.Sản xuất có
phát triển thì xã hội mới giàu có. Nhưng muốn sản xuất phát triển thì cần
giải quyết các nhân tố cần thiết cho quá trình đó. Đó là việc đảm bảo các
yếu tố đầu vào, đầu ra của sản xuấ, tạo tập thị trường cho sản xuất phát
triển.
Trong nền kinh tế kém phát triển như nước ta, nền kinh tế mất cân
đối nghiêm trọng, việc buôn bán với nước ngoài đưa đến những thay đổi cơ
cấu sản phẩm xã hội có lợi cho quá trình phát triển.
8
Sự phát triển của xuất nhập khẩu làm cho đất đai lao động của nước
ta được sử dụng triệt để hơn để sản xuất các sản phẩm nhiệt đới như gạo,
cao su, cà phê, chè, dầu dừa… để xuất khẩu. Nhờ xuất nhập khẩu mà các
nước “thoát khỏi tình trạng các tiềm năng không được khai thác”.
Khái niệm nhập khẩu dẫn đến sự phát triển bao gồm các yếu tố thúc
đẩy nhất định đối với một số ngành công nghiệp vốn không có cơ hội phát
triển nào khác. Ví dụ, khi phát triển công nghiệp chế biến lương thực, thực
phẩm xuất khẩu sẽ tạo ra nhu cầu cho sự phát triển của ngành công nghiệp
sản xuất thiết bị chế biến. Việc cung cấp cơ sở hạ tầng – đường bộ, đường
sắt, cầu cảng, năng lượng, thông tin liên lạc – cho ngành công nghiệp xuất
khẩu có thể làm giảm chi phí và còn mở cơ hội phát triển cho các ngành
công nghiệp khác.
Sự phát triển của xuất nhập khẩu có quan hệ đến thuế tức là phần thu
nhập không nhỏ của chính phủ từ việc xuất khẩu, nhập khẩu (dưới dạng
thuế hay lợi nhuận) được dùng để tài trợ cho sự phát triển của các ngành
khác.

2.1.2 ) Thúc đẩy Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, mở rộng thị trường
Vai trò quan trọng và bao quát của xuất nhập khẩu là góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Đối với sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước,
xuất nhập khẩu có nhiệm vụ tìm kiếm những đầu vào mới cho công
nghiệp và tiêu thụ của những sản phẩm mà công nghiệp làm ra.
Trong quá trình mở cửa nền kinh tế với thế giới bên ngoài, xuất nhập
khẩu còn được sử dụng như một công cụ thúc đẩy quá trình liên kết kinh tế
trong nước và giữa trong nước với nước ngoài. Quá trình này không chỉ đơn
giản là gắn kết nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới để tranh thủ
những lợi thế do ngoại thươngvà phân công lao động quốc tế mang lại, mà
quan trọng hơn là dùng ngoại thương để thúc đẩy quá trình phát triển trong
nội bộ nền kinh tế quốc dân, phát triển nền kinh tế thị trường thống nhất
trong nước qua các hoạt động xuất nhập khẩu, chuyển giao công nghệ, vốn,
marketing từ các công ty nước ngoài vào nước ta. Qua hoạt động liên
doanh, đầu tư vốn hình thành các khu công nghiệp, thành phố lớn, khu chế
biến xuất khẩu, cảng tự do buôn bán… mà hình thành nên các mối quan hệ
gắn bó trên thị trường trong nước và thị trường nước ngoài.
9
Trong điều kiện kinh tế nước ta còn lạc hậu, cơ cấu kinh tế mang
nặng tính nông nghiệp và khai khoáng, tỷ trọng hàng công nghiệp chưa lớn
thì xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên là khó tránh khỏi, nhưng xuất khẩu dưới
dạng nguyên liệu thô và mức độ chế biến thấp như hiện nay là lãng phí và
chóng làm cạn kiệt nguồn dự trữ. Chính vì vậy cần hạn chế xuất khẩu tài
nguyên thô và sơ chế, khuyến khích xuất khẩu có mức độ chế biến cao hoặc
thành phẩm tiêu dùng. Đó không chỉ là cách làm nâng cao hiệu quả sử dụng
tài nguyên thiên nhiên, mà còn kết hợp được tài nguyên thiên nhiên với nguồn
lao động dồi dào sẵn có và góp phần nâng cao trình độ công nghệ qua phát triển
công nghiệp chế tạo và chế biến.
Xuất nhập khẩu tạo môi trường thuận lợi cho việc mở rộng hàng hóa của

nước ta ra nước ngoài, giúp mở rộng thị trường.
Trong xuất nhập khẩu, việc nhập khẩu các thiết bị kỹ thuật tiên tiến hiện
đại, nhận chuyển giao công nghệ sẽ thúc đẩy khoa học kỹ thuật trong nước phát
triển từ đó góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
2.2 ) Thực trạng xuất nhập khẩu của Việt Nam từ năm 2001 đến nay
2.2.1 ) Tình hình xuất nhập khẩu chung ở Việt Nam giai đoạn
2001-2008
2.2.1.1 ) Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của
Việt Nam hiên nay
a. Nhân tố khách quan :
Những biến động kinh tế, chính trị trên thế giới, Trung Quốc gia nhập
WTO
b. Nhân tố chủ quan :
Việt Nam gia nhập WTO, các Hiệp định Thương mại, kết quả hoạt
động xuất nhập khẩu giai đoạn 2006-2010, định hướng chiến lược phát
triển Ngoại thương Việt Nam, mục tiêu chung của xuất khẩu Việt Nam thời
kì 2010-2015.
2.2.1.2 ) Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam
a. Giá trị và tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu :
Trong giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu tương đói ổn định
ổn định. Năm 2011,2 tháng đầu năm tăng trưởng xuất nhập khẩu đạt 8,9 tỷ
usd, tăng o,1% so với cùng kỳ. trong đó các doanh nghiệp có vốn đầu tư
10
nước ngoài có những tăng trưởng về xuất khẩu khá tốt tăng gần 40% trong
khi doanh nghiệp trong nuocs giảm 20%. Điều này cho thấy môi trường
thông thoáng của viêt nam dã phat huy tác dụng các nghành có hàm lượng
chất xám nhiều như điện tử đã bắt đầu xuất khẩu nhiều.
• về xuất khẩu :
Kim nghạch xuất khẩu hàng hóa thang 2 ước đạt 3,9 tỷ usd, giảm 23,2% so
với tháng 2/2009, trong đó : xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đàu tư

nước ngoài đạt 1,85 tỷ usd, tăng 16,5%. Tính chung 2 tháng ước đạt 8.91 tỷ
usd tăng 0.1 so vơi cùng kỳ.
Xét theo nhóm hàng: tháng 2, nhóm hàng nông lâm, thủy sản ước đạt 0,79
tỷ usd, giảm 23,5%; nhóm hàng nhiên liệu và khoáng sản ước đạt 0,45 tỷ
usd, giảm 29,95%; nhóm hàng công nghiệp chế biến ước đạt 2,01 tỷ usd
giảm 33.4% so với tháng 2/2009. tính chung 2 tháng nhóm hàng nông lâm
thủy sản ước đạt 1,84 tỷ usd, tăng 2,,2%; nhóm hàng nhiên liệu và khoáng
sản ước đạt 1,12 tỷ usd ,giảm 11,7% nhóm hàng công nghiệp ché biến ước
đạt 4,62 tỷ usd, giảm 9,5% so với cùng kỳ
Xuất khẩu 2 tháng của một số mặt hàng chủ yếu như: dầu thô ước đạt 1,36
triệu tấn, giảm 51,3% về lượng và 15,4% về kim nghạch; dệt may 0,15 tỷ
$,tăng 16.8%, giày da 0,68 tỷ $ tăng 4 % ; sản phẩm gỗ 0.47 triệu$, tăng
29.2% ; linh kiện điện tử 0,41 tỷ$, tăng 30,6%; gạo 781 nghìn tấn ,giảm
24,9% về lượng và giảm 6,8% về kim nghạch.
Sự phục hồi của nền kinh tế một số nước trong khối EU chạm nên xuất
khẩu thang 2 vào một số thị trường chính giảm nhẹ 2,2% so với 2/2010 tuy
nhiên với thị trường châu á tăng 4.6%; hoa kỳ tăng 23,8%;trung quốc tăng
26,3%. Tính chung 2 tháng, xuât khẩu vào một thị trường chính so với
cùng kỳ như sau: châu á chiếm 48,7%; châu âu chiếm 19,0%; châu mỹ
chiếm 23,5%; châu phi chiếm 1,3%; châu đại dương chiếm 4,5% thị trường
khác chiếm 2,9%.
b. Các mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu
 Nhóm hàng khoáng sản, nhiên liệu:
Hàng dầu thô và than đá đã chiếm 20% tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu cả nước. Khối lượng xuất khẩu dầu thô giảm nhẹ trong năm cả về số
lượng và trữ lượng. Sở dĩ có sự sụt giảm này là do các mỏ dầu cũ dần cạn
kiệt trong khi công tác thăm dò và mua lại mỏ dầu mới của các nước khác
không đạt nhiều tiến triển.
 Nhóm hàng nông lâm thủy sản
11

Trong năm 2010-2011 giá trị xuất khẩu các mặt hàng này đã tăng
lên. Đây là những mặt hàng chịu nền tác động của thị trường thế giới.
Việc gia nhập WTO đã đặt ngành xuất khẩu nông, lâm, thỷ sản trước
những thời cơ và thách thức mới.
 Nhóm hàng chế biến
Đây là nhóm hàng gồm nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực: dệt may,
giày dép, sản phẩm cơ khí, sản phẩm gỗ, sản phẩm nhựa, điện tử, thủ công
mỹ nghệ… Có thể phân chia các mặt hàng này thành hai nhóm:
 Hàng chế biến chính: thủ công mỹ nghệ, dệt may, giày dép,
thực phẩm chế biến, hóa phẩm tiêu dùng, sản phẩm cơ khí – điện, vật
liệu xây dựng, sản phẩm gỗ.
 Hàng chế biến cao: điện tử và linh kiện máy tính, phần mềm.
Tóm lại, vấn đề nan giải đối với các sản phẩm chế biến dệt may, da
giày, sản phẩm gỗ, sản phẩm nhựa… là nguồn nguyên, phụ liệu phần lớn
phải nhập khẩu từ nước ngoài. Do vậy, giá trị gia tăng của sản phẩm xuất
khẩu chưa cao, các doanh nghiệp chưa thực sự chủ động trong việc kí kết
các hợp đồng. Nhiều sản phẩm chế biến còn mang tính chất gia công.
c. Các thị trường xuất nhập khẩu chủ yếu
 Các thị trường xuất khẩu chủ yếu:
Các thị trường xuất khẩu của Việt Nam theo tứ tự là: Mỹ, EU,
ASEAN, Nhật Bản, Trung Quốc, Australia. Trong giai đoạn 2001-2007,
kim ngạch xuất khẩu vào tất cả các thị trường trọng điểm đều tăng trưởng
ấn tượng: xuất khẩu vào EU tăng 2.8 lần , vào Nhật là 2.3 lần và ASEAN là
2.8 lần. Đáng chú ý nhất là việc gia tăng xuất khẩu vào thị trường Mỹ.
Định hướng xuất khẩu Việt Nam là đa dạng hóa thị trường, gia tăng
xuất khẩu sang các nước Châu Âu, Châu Mỹ và giảm xuất khẩu sang các
nước Châu Á.
 Các thị trường nhập khẩu chủ yếu:
Các đối tác Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất đều thuộc khu vực Đông
Á: Trung Quốc, Singapore, Đài Loan, Nhật Bản , Hàn Quốc, Thái Lan,

Malaysia, Hồng Kông. Trong chính sách về thị trường nhập khẩu, định
hướng đưa ra là giảm thị trường nhập khẩu từ các nước Châu Á xuống còn
55% vào năm 2010.
Các đối tác xuất khẩu chủ yếu là các thị trường có công nghệ nguồn,
trong khi các đối tác nhập khẩu chủ yếu là các thị trường không có công
nghệ nguồn.
12
2.2.2 ) Những thành tựu đạt được
2.2.2.1 ) Về quy mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam tăng trưởng khá nhanh và vững
chắc trong thời gian 2001 - 2008. Trong thời gian 2001 - 2007, xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam tăng với tốc độ trung bình hằng năm là 18,89%,
cao hơn so với tốc độ kế hoạch đề ra cho giai đoạn 2001 - 2005 là 16%
(theo mục tiêu chiến lược xuất nhập khẩu giai đoạn 2001 - 2010) và cao
hơn mức tăng trưởng 18% theo chỉ tiêu kế hoạch đề ra của xuất khẩu năm
2006 và 2007.
Do tốc độ xuất khẩu hàng hóa tăng cao đã đưa quy mô xuất khẩu
hàng hóa tăng gấp 3,35 lần trong khoảng thời gian 7 năm qua. Đây là một
trong những mức tăng xuất khẩu nhanh nhất trong khu vực và trên thế giới.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa theo đầu người cũng tăng nhanh. Nếu
năm 2000, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa theo đầu người mới chỉ là 186
USD thì đến năm 2007 đã tăng lên mức 569 USD, tức là tăng gấp 3,05 lần.
2.2.2.2 ) Về chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu
Trong thời gian qua, cơ cấu hàng xuất khẩu đã có nhiều chuyển biến
tích cực. Sản phẩm xuất khẩu đa dạng, phong phú hơn. Cơ cấu hàng xuất
khẩu đã chuyển dịch theo hướng tăng dần các sản phẩm chế biến, giảm dần
sản phẩm thô, nguyên liệu.
2.2.2.3 ) Về chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu
Thị trường xuất khẩu liên tục được mở rộng và đa dạng hóa, nhất là
đã đột phá xuất khẩu thành công vào thị trường Mỹ và duy trì được thị

phần trên thị trường lớn nhất thế giới này.
Xuất khẩu hàng hóa đã huy động ngày càng đông đảo các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia. Đặc biệt, các doanh nghiệp
FDI và các doanh nghiệp xuất khẩu không thuộc khu vực kinh tế nhà nước
đang trở thành động lực chính cho xuất khẩu. Các doanh nghiệp FDI đang
đóng góp quan trọng nhất cho xuất khẩu với việc khai thông thị trường,
phát triển các mặt hàng chế biến, chế tạo cho xuất khẩu (điện tử, bản mạch
máy tính )
Tăng trưởng xuất khẩu thời gian qua đã thực sự trở thành động lực
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu
13
luôn cao trong thồi gian qua ,xuất khẩu đã thực sự trở thành một động lực
của tăng trưởng kinh tế Việt Nam, góp phần tạo việc làm cho hàng triệu lao
động và cải thiện thu nhập cho hàng triệu nông dân và các lao động khác
nhờ tham gia xuất khẩu hàng nông sản, hàng dệt may, giày dép, hàng thủ
công mỹ nghệ và các hàng hóa khác
Chương 3:
14
Một số giải pháp để giải quyết vấn đề đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng
hóa của nước ta
3.1 ) Điều chỉnh chiến lược vào cơ cấu xuất nhập khẩu :
Sau khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO), uy tín trên trường quốc tế ngày một nâng cao, đầu tư
FDI tăng mạnh… nhưng kinh tế - thương mại trong nước cũng gặp không ít
khó khăn. Tuy nhiên, với sự nỗ lực của toàn xã hội, sự chỉ đạo điều hành
hiệu quả của Nhà nước, kinh tế nước ta tiếp tục đạt được những thành công
trong năm 2007. Trong đó, thắng lợi trong thu hút đầu tư nước ngoài (16 tỷ
USD) và sự phát triển mạnh của thương mại được nhiều chuyên gia kinh tế
đánh giá là những nhân tố quan trọng góp phần đạt được những thành công
của nền kinh tế năm .

Nhằm thực hiện thành công chiến lược xuất khẩu năm 2008 cần phải
triển khai thực hiện một cách toàn diện và đồng bộ nhiều chính sách, biện
pháp. Đòi hỏi sự nỗ lực từ phía cả các cơ quan quản lý nhà nước cũng như
các địa phương, doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng và các tổ chức nghề
nghiệp khác trong xã hội.
 Thứ nhất thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng để tăng
giá trị, kim ngạch hàng hoáng xuất khẩu.
Tăng cường đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, chú trọng đổi mới
công nghệ, thiết bị, đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng truyền
thống, những mặt hàng có đóng góp quan trọng cho việc thực hiện kế
hoạch xuất khẩu cũng như giải quyết nhiều công ăn việc làm, góp phần ổn
định xã hội như các sản phẩm chế biến từ nông, lâm, thuỷ sản; công nghiệp
chế biến: dệt may, giầy dép, đồ gỗ, linh kiện điện tử, sản phẩm nhựa, dây
cáp điện…
 Thứ hai, giảm chi phí giao dịch, kinh doanh cho doanh nghiệp
xuất khẩu.
Triển khai xây dựng các trung tâm cung ứng nguyên - phụ liệu cho
các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu trong nước, đặc biệt là trong một
số lĩnh vực như sản xuất hàng dệt may, giày dép, sản phẩm gỗ, sản phẩm
nhựa nhằm nâng cao khả năng cung ứng nguyên liệu cho sản xuất một
cách kịp thời và với chi phí thấp hơn.
 Thứ ba, tiến hành cải cách thủ tục hành chính nhanh, mạnh hơn
nữa.
15
Rút ngắn thời gian tiến hành các thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất -
nhập khẩu để giảm thời gian tiến hành các thủ tục hải quan cho hàng hoá
xuất - nhập khẩu của Việt Nam xuống đạt mức trung bình của khu vực
ASEAN thông qua việc tăng cường áp dụng các biện pháp để tiến hành hải
quan điện tử, hải quan một cửa
Tiếp tục đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính đi đôi với việc tăng

cường hợp tác phối hợp giải quyết vụ việc liên quan giữa các Bộ, ngành,
giữa các cơ quan quản lý với Hiệp hội ngành hàng nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước ngành thương mại trong
việc hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thị trường, phát triển xuất khẩu.
 Thứ tư, hoàn thiện hệ thống chính sách tài chính, tín dụng và
đầu tư phục vụ xuất khẩu.
 Thành lập Quỹ bảo hiểm xuất khẩu và Quỹ hỗ trợ đầu tư
Hình thức bảo hiểm xuất khẩu chưa được áp dụng tại Việt Nam (các
nước phát triển đang áp dụng phổ biến hình thức này như Đức, áo, Italy,
Nhật Bản…). Trong khi thực tiễn kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp
Việt Nam đang gặp nhiều rủi ro. Do vậy, áp dụng biện pháp bảo hiểm xuất
khẩu để hỗ trợ doanh nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu là cần thiết
và phù hợp với các quy định của WTO.
 Điều tiết tỷ giá hối đoái, lạm phát.
Điều tiết sự thay đổi tỷ giá hợp lý sao cho thu hút được vốn nước
ngoài và khuyến khích doanh nghiệp đầu tư hướng tới khuyến khích xuất
khẩu, hạn chế nhập khẩu phục vụ cho việc tăng trưởng kinh tế và vẫn kiểm
soát được lạm phát ở mức hợp lý.
Nước ta là một nước nhỏ nên hiệu ứng từ việc phá giá đến xuất khẩu
là không lớn trong khi áp lực lên lạm phát là rõ rệt hơn nên cần cân nhắc
mức độ phá giá ở mức hợp lý khi điều hành tỷ giá trong các bối cảnh cụ thể
để tránh áp lực lạm phát quá lớn gây ảnh hưởng đến sự tăng trưởng kinh tế
nói chung.
 T hứ năm, nâng cao hiệu quả của công tác xúc tiến xuất khẩu.
Tập trung xúc tiến thương mại tại các thị trường trọng điểm
(ASEAN, Nhật Bản, Hoa Kỳ, EU, Trung Quốc, Hàn Quốc) có kim ngạch
nhập khẩu lớn…, các mặt hàng trọng điểm mà khả năng sản xuất trong nước
không bị hạn chế, sử dụng nhiều nguyên liệu trong nước như: hàng thủ công
mỹ nghệ, sản phẩm cao su, hàng thực phẩm chế biến, hoá mỹ phẩm, sản
phẩm cơ khí, dịch vụ phần mềm… nhưng thiếu thị trường tiêu thụ. Tập

16
trung nguồn vốn xúc tiến thương mại đối với những mặt hàng có sự tăng
trưởng, có sự đóng góp lớn cho kim ngạch xuất khẩu.
 Thứ sáu, tập trung khai thác theo chiều sâu, chiều rộng đối với
các thị trường xuất khẩu.
Phát triển thị trường truyền thống, thị trường xuất khẩu trọng điểm đi
đôi với việc phát triển các thị trường có chung đường biên giới với Việt
Nam với chủ trương đa phương hoá, đa dạng hoá thị trường thông qua việc
xem xét điều chỉnh những quy định không phù hợp hạn chế xuất khẩu thời
gian qua, có chính sách xuất khẩu cụ thể đẩy mạnh xuất khẩu vào từng khu
vực, từng thị trường.
Bộ Công Thương cần sớm triển khai ký kết các thoả thuận song
phương và công nhận lẫn nhau về kiểm dịch thực vật, tiêu chuẩn vệ sinh an
toàn thực phẩm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong việc
thanh toán cũng như đáp ứng các tiêu chuẩn về kiểm dịch thực vật, vệ sinh
an toàn thực phẩm, đặc biệt là đối với các mặt hàng nông, thuỷ sản.
 Thứ bảy, hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho một số
ngành sản xuất hàng xuất khẩu.
Xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện các chương trình đào
tạo nghề, giải quyết vấn đề thiếu hụt và nâng cao chất lượng nguồn lao động
trong một số ngành sản xuất hàng xuất khẩu đang gặp khó khăn về nguồn
lao động như lĩnh vực sản xuất hàng dệt may, da giày, sản phẩm gỗ, sản
phẩm nhựa, sản phẩm cơ khí… Cần xã hội hoá công tác đào tạo, theo đó
những doanh nghiệp lớn cũng được xem xét cấp kinh phí đào tạo công nhân
cho mình và cung cấp cho những doanh nghiệp khác.
Đồng thời, chú trọng khâu thiết kế, tạo dáng sản phẩm; Tổ chức
nghiên cứu, đào tạo đội ngũ nhân viên thiết kế để đa dạng hoá và không
ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm chế biến cho phù hợp với thị
hiếu khách hàng trong và ngoài nước.
 Thứ tám, xây dựng đề án xuất khẩu cụ thể cho từng mặt hàng,

từng địa bàn
Phát triển những mặt hàng mới, mặt hàng có điều kiện sản xuất
không phụ thuộc nhiều vào sự biến động của thị trường như sản phẩm cơ
khí, dây cáp điện, sản phẩm nhựa, sản phẩm đồ gỗ Đồng thời xem xét lại
cơ chế chính sách khuyến khích sản xuất, xuất khẩu đối với những mặt hàng
truyền thống trọng điểm như hàng nông lâm thuỷ sản, hàng dệt may, giầy
17
dép, thủ công mỹ nghệ để có những điều chỉnh phù hợp hỗ trợ cho sản
xuất và xuất khẩu.
3.2 ) Quảng bá thương hiệu tăng sức cạnh tranh :
Liệu mọi nhà sản xuất đều cần xây dựng một thương hiệu mạnh?
Thương hiệu là một tài sản của doanh nghiệp, xây dựng thương hiệu chính
là một loại hình đầu tư nên trước khi quyết định xây dựng thương hiệu hay
đầu tư vào các hoạt động khác thì doanh nghiệp phải xác định được lợi ích
mà nhãn hiệu mang lại có tương xứng với khoản tiều đầu tư vào đó hay
không.
Với một thương hiệu “mạnh” thì doanh nghiệp có được nhiều lợi ích.
Doanh nghiệp có thể tăng thị phần thong qua việc duy trì được khách hàng
trung thành với thương hiệu và chiếm dần một phần khách hàng của đối thủ
cạnh tranh. Bên cạnh đó, với một thương hiệu mạnh doanh nghiệp có thể
đưa ra một chính sách giá cao hơn so với đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra,
thương hiệu mạnh còn giúp cho doanh nghiệp giảm các chi phí khuyến thị
như quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ cộng đồng… Đối với người tiêu dùng,
một thương hiệu mạnh thường có những điểm sau:
 Là một thương hiệu lớn: người tiêu dùng luôn qui đổi giữa
sức mạnh và độ lớn - một thương hiệu mạnh phải được phân phối và quảng
cáo ở khắp mọi nơi.
 Chất lượng cao: theo suy nghĩ của người tiêu dùng thì không
có thương hiệu mạnh nào mà chất lượng không tốt.
 Tạo ra sự khác biệt: một thương hiệu mạnh phải có những

đặc tính mà người tiêu dùng cảm nhận nó khác với các thương hiệu khác.
 Khả năng nhận biết bởi khách hàng: thương hiệu mạnh thì
phải có khả năng tạo ra nhiều hơn những cảm nhận của người tiêu dùng
như: “đó là thương hiệu của tôi” hoặc “đây là thương hiệu đáp ứng được
nhu cầu của tôi” so với các thương hiệu yếu.
 Tạo ra sự thu hút đối với thương hiệu: thương hiệu mạnh
phải tạo ra được những cảm xúc mà khi người tiêu dùng nhìn thấy thương
hiệu hay sử dụng sản phẩm.
 Tạo được sự trung thành thương hiệu: đây chính là mục
đích của tất cả các hoạt động xây dựng thương hiệu.
Lợi ích của thương hiệu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như loại
hàng hóa cung cấp hay độ lớn của doanh nghiệp. Interbrand đã thực hiện
18
một nghiên cứu và đưa ra được mức độ quan trọng của thương hiệu đối với
những loại hàng hóa và dịch vụ khác nhau. Một số lĩnh vực hàng hóa mà
thương hiệu đóng vai trò rất lớn đến giá trị của công ty là các loại sản phẩm
cao cấp, thức ăn và nước uống, ô tô… Với những sản phẩm này thì yếu tố
tiên quyết để giúp doanh nghiệp thành công là phải xây dựng được một
thương hiệu mạnh. Ngược lại, một số sản phẩm khác như các loại mặt hàng
thiết yếu thì doanh nghiệp nên đầu tư vào công nghệ và kênh phân phối để
tạo ra những sản phẩm có giá thành thấp và phân phối rộng khắp.
Mở rộng thương hiệu thực sự là một chiến lược nguy hiểm. Nếu làm
không tốt chiến lược mở rộng thương hiệu thì thương hiệu cốt lõi của bạn
cũng sẽ gặp khó khăn. Và ngược lại, nếu bạn làm tốt, mở rộng thương hiệu
sẽ góp phần không nhỏ vào tài sản thương hiệu vốn có.
Do vậy khi xem xét mở rộng thương hiệu, có 4 đặc điểm sau cần lưu
ý:
 Thích hợp : bạn phải xem xét phạm vi mà những đặc tính của
thương hiệu cốt lõi có liên quan hoặc ảnh hưởng đến thương hiệu mở rộng.
Ví dụ như (1) đặc tính cốt lõi của thương hiệu Starbucks rõ ràng có liên

quan đến doanh thu của sản phẩm cà phê nghiền nhưng lại chẳng hề ảnh
hưởng gì đến việc bán hàng của đồ dùng nhà bếp như lò viba, tủ lạnh…(2)
hoặc như thương hiệu của Coca-Cola thì thích hợp với mở rộng sang các
lọai nước ngọt và soda khác hơn là các sản phẩm nước ép trái cây như nước
cam chẳng hạn.
 Sự thừa nhận : người tiêu dùng của bạn cũng cần phải tìm
được một lý do hợp lý tại sao bạn lại mở rộng sang lĩnh vực mới này.
Người tiêu dùng sẽ dễ dàng hiểu được nếu Mc Donald’s muốn kinh doanh
trong lĩnh vực nhà hàng, nhưng khi Mc Donald’s chuyển sang kinh doanh 1
cửa hàng rau quả thì họ có thể “không thích” như vậy? Hoặc bạn sẽ đóan
được tâm lý gì sẽ diễn ra trong đầu người tiêu dùng khi Nike chuyển sang
kinh doanh quần áo chơi golf hoặc nếu Nike kinh doanh quần áo thời trang.
Dĩ nhiên là quần ào chơi golf sẽ làm người tiêu dùng dễ chấp nhận hơn.
 Sự tín nhiệm : đó là sự tin tưởng có được từ thương hiệu cốt
lõi ảnh hưởng tốt lên thương hiệu mở rộng và làm cho nó dễ dàng được
người tiêu dùng chấp nhận hơn. Sony sẽ dễ dàng được tin tưởng với dòng
sản phẩm máy tính xách tay mới của mình hơn là khi họ sản xuất quần áo
19
thể thao. Hoặc các lọai bia mới của Budweiser sẽ dễ dàng bán được hơn là
một lọai rượu mới của Budweiser.
 Khả năng chuyển đổi : được xem là những kỹ năng, kinh
nghiệm của thương hiệu cốt lõi có thể được chuyển đổi tận dụng cho
thương hiệu mở rộng. Hãng hàng không British nếu mở rộng kinh doanh
thêm các chuyến bay nội địa họăc những chuyến bay giá rẻ sẽ dễ tận dụng
những kĩ năng và kinh nghiệm sẵn có của mình hơn kinh doanh xe búyt
đường dài. Tương tự, American Express sẽ dễ dàng chuyển sang kinh
doanh bảo hiểm du lịch hơn là cho thuê xe hơi.
3. 3) Phát triển khoa học – công nghệ và mở rộng thị trường :
 Phát huy vai trò của Khoa Học – Công nghệ :
Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo cơ hội để nước ta tiếp cận với những

thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang phát triển mạnh
mẽ trên thế giới. Nhiều công nghệ hiện đại dây chuyền sản xuất tiên tiến
được sử dụng đã tạo nên bước phát triển mới trong các ngành sản xuất.
Đồng thời thông qua các dự án lien doanh hợp tác với nước ngoài, các
doanh nghiệp Việt Nam đã tiệp nhận được nhiều kinh nghiệm quản lý sản
xuất hiện đại.
Việc đổi mới cơ chế quản lý và cải tiến công nghệ cần diễn ra nhanh
hơn , nâng cao khả năng cạnh tranh để không bị tụt hậu so với nước ngoài.
Hiện nay việc chuyển giao công nghệ đang từng bước được thực hiện, tuy
nhiên để có được công nghệ kỹ thuật tiên tiến hiện đại đòi hỏi phải đầu tư
nguồn vốn lớn và trình độ cao. Tuy nhiên, là 1 nước đang phát triển chúng
ta cần tích cực đầu tư tiếp thu công nghệ, đồng thời cũng không ngừng phát
huy nội lực , nâng cao trình độ , tích cực sang chế ra tư liệu lao động cho
chính mình. Từ đó ứng dụng các thành tựu đó vào sản xuất, tạo ra sản
phẩm có chất lượng cao, giá thành hợp lý, năng suất cao đáp ứng đủ cho thị
trường., nâng cao doanh thu và lợi nhuận đến mức tối đa.
Ngăn ngừa chảy máu chất xám trong giai đoạn ở mức báo động về
tình trạng này. Con người là nhân tố quyết định trong thời kì phát triển , là
nguồn tạo ra các phát minh có ích phục vụ cho đời sống và san xuất. Do đó,
cần bảo vệ và ngăn ngừa hiện tượng chảy máu chất xám bằng cách tạo diều
kiện thuận lợi cho các nhân tài của đất nước được phát huy hết khả năng
của mình, đóng góp 1 phần không nhỏ vào sự phát triển của đất nước.
20
 Mở rộng thị trường :
Nhờ hội nhập ,ta được hưởng ưu đãi về thuế quan , các biện pháp phi
quan thuế và các chế độ đãi ngộ tối huệ quốc, tận dụng các điều kiện đó ta
mở rộng được thị trường xuất nhập khẩu, quan hệ thương mại được thiết
lập với hơn 150 nước. Do đó chúng ta cần phải trang bị lượng kiến thức
,kinh nghiệm , trình độ ngoại ngữ cần thiết để hợp tác tốt với các doanh
nghiệp nước ngoài mà chúng ta làm ăn chung.

Xây dựng các biện pháp đối phó với tình trạng áp đặt thuế chống bán
phá giá và trợ cấp của các nước Hoa Kỳ, AE và các nước khác đối với hàng
xuất khẩu của Việt Nam nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường các
nước nói trên góp phần đứng vững và mở rộng thị trường
Việc thành lập 1 số khu vực mậu dịch tự do tạo điều kiện thuận lợi
cho Việt Nam mở rộng thị trường Xuất nhập khẩu, tạo cơ hội tiếp thu khoa
học , công nghệ mới , kiến thức và kinh nghiệm quản lý kinh tế và quản trị
kinh doanh từ các nước phát triển năng động trong khu vực.
Để mở rộng thị trường trước hết phải làm thật tốt nhiệm vụ của chính
các doanh nghiệp, đó chính là sản xuất và cung ứng những sản phẩm có
chất lượng tốt, phù hợp thị hiếu của người tiêu dùng ; từ đó sử dụng các
biện pháp quảng bá thương hiệu nhằm tạo ấn tượng cho thị trường mà mình
cung ứng . Thị trường có được mở rộng hay không tuỳ thuộc vào cách
quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp.
21
KẾT LUẬN
Xuất nhập khẩu có tác dụng rất lớn đối với các quốc gia, đặc biệt là
một quốc gia đang phát triển như nước ta. Xuất nhập khẩu góp phần làm
tăng của cải và sức mạnh tổng hợp của đất nước; là động lực của nền kinh
tế quốc dân; có vai trò điều tiết thiếu thừa ở mỗi nước; nâng cao trình độ
công nghệ và cơ cấu ngành nghề trong nước; tạo điều kiện giải quyết việc
làm cho người lao động trong nước.
. Việt Nam đã gia nhập WTO, đó là điều kiện thuận lợi để phát triển
xuất nhập khẩu, phát triển kinh tế. Trong thời gian qua, cơ cấu hàng xuất
khẩu đã có nhiều chuyển biến tích cực. Sản phẩm xuất khẩu đa dạng, phong
phú hơn. Cơ cấu hàng xuất khẩu đã chuyển dịch theo hướng tăng dần các
sản phẩm chế biến, giảm dần sản phẩm thô, nguyên liệu.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì vẫn tồn tại những khó
khăn. Quy mô xuất khẩu của Việt Nam dù tăng nhanh vẫn còn khá nhỏ so
với các nước trong khu vực, xét cả về tổng kim ngạch lẫn kim ngạch tính

theo đầu người. Tăng trưởng xuất khẩu nhanh nhưng chưa vững chắc và rất
dễ bị thương tổn bởi các cú sốc từ bên ngoài.
Hội nhập kinh tế quốc tế là thời cơ và cũng là thử thách của Việt
Nam. Thời cơ luôn luôn đi cùng với khó khăn do đó đòi hỏi Việt Nam phải
có chính sách hợp lý để phát triển xuất nhập khẩu có hiệu quả: Tăng kim
ngạch cả xuất khẩu và nhập khẩu; cải thiện cơ cấu hàng xuất khẩu theo
hướng tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến, giảm dần xuất khẩu
nguyên liệu, khoáng sản, tạo những mặt hàng tích cực cho xuất khẩu; cơ
cấu hàng nhập khẩu hợp lý trên cơ sở khuyến khích sản xuất, thay thế nhập
khẩu; tăng kim ngạch xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu, với chính
sách mặt hàng xuất khẩu phù hợp…
22
Tài liệu tham khảo:
 Kinh tế chính trị Mác – Lênin. Phần 2
Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh
 Giáo trình Kinh tế Quốc tế
Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh; NXB Thống kê.
 Giáo trình Kinh tế Ngoại thương
Trường Đại học Ngoại thương
 Trang web của Tổng cục Thống kê Việt Nam:
/> Trang web của bộ Công thương Việt Nam:
/> Báo điện tử
/> Báo điện tử Thông tấn xã Việt Nam
/> Nhật báo Tuổi trẻ
Cơ quan của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Tp. Hồ Chí
Minh
23
Phụ Lục
Biểu đồ 1 : Kim ngạch, xuất khẩu, nhập khẩu, cán cân thương mại
từ tháng 1 đến tháng 7/2012 và tốc độ tăng(*) kim ngạch xuất khẩu,

nhập khẩu lũy kế so với cùng kỳ của năm 2011
Ghi chú: Tốc độ tăng xuất khẩu, nhập khẩu là tốc độ tăng tại
thời điểm đó so với cùng kỳ của năm 2011.
Biểu đồ 2: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang
một số thị trường chính 7 tháng đầu năm giai đoạn 2009-2012
24
Biểu đồ 3: Kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng là nguyên liệu, vật liệu
cho ngành dệt may, da giày từ tháng 1/2010 đến tháng 7/2012
Biểu đồ 4 : Nhập khẩu xe ô tô nguyên chiếc từ tháng 1/2011 đến
tháng 7/2012
25

×