Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Vận dụng phương pháp dự đoán thống kê trong việc nghiên cứu xuất nhập khẩu hàng hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.39 KB, 29 trang )

Đề án môn Lý Thuyết Thống Kê
Lời mở đầu
Ngày nay với xu thế hội nhập, đất nớc ta không ngừng đổi mới để theo
kịp với các nớc khác (các nớc phát triển) cũng nh trong khu vực. Xuất nhập
khẩu hàng hoá hiện tại và trong tơng lai vẫn luôn là vấn đề mà chúng ta quan
tâm nhất hiện nay. Không phải ngẫu nhiên mà việc xuất khẩu gạo của ta ra thị
trờng đứng thứ hai trên thế giới, các mặt hàng khác: thuỷ sản, cà phê, mía, hạt
điều, các đồ thủ công mỹ nghệ... đều đợc thế giới đánh giá rất cao. Bên cạnh
việc xuất khẩu là việc nhập khẩu nhiều mặt hàng nh: đồ điện tử, máy móc
công nghiệp ... việc xuất nhập khẩu hàng hoá đã tạo nên một thị trờng kinh tế
lớn cho Việt Nam , tạo công ăn việc làm cho đời sống cho nhân dân Việt
Nam.
Nhng việc xuất nhập khẩu trong những năm tới sẽ nh thế nào? kim ngạch
xuất nhập khẩu là bao nhiêu? thì việc vận dụng phơng pháp dự đoán thống kê
và vận dụng dự đoán vào việc nghiên cứu xuất nhập khẩu hàng hoá ở Việt
Nam là một việc rất quan trọng.
Nội dung nghiên cứu của đề tài này gồm ba phần lớn. Phần một: Một số
vấn đề chung về dự đoán thống kê ngắn hạn. Phần hai: Vận dụng một số ph-
ơng pháp dự đoán thống kê để nghiên cứu xuất nhập khẩu hàng hoá. Phần ba:
Các giải pháp và kiến nghị.
Nội dung vấn đề trên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót rất
mong đợc sự thông cảm của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn cô Trần
Thị Kim Thu đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành tốt bài viết này.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thu Huyền
Đề án môn Lý Thuyết Thống Kê
Nội dung
Phần I: Một số vấn đề chung về dự đoán thống kê ngắn hạn.
I. Khái niệm, vai trò, yêu cầu về dự đoán thống kê ngắn hạn.
1. Khái niệm
Dự đoán thống kê ngắn hạn là việc dự đoán quá trình tiếp theo của hiện t-
ợng trong những khoảng thời gian tơng đối ngắn, nối tiếp với hiện tại bằng


việc sử dụng những thông tin thống kê và áp dụng các phơng pháp thích hợp.
Ngày nay dự đoán đợc sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực khoa học kỹ
thuật, kinh tế chính trị xã hội với nhiều loại và phơng pháp dự báo khác nhau.
2. Vai trò
Dự đoán thống kê đợc thực hiện với khoảng thời gian (còn gọi là tầm dự
đoán) ngày, tuần, tháng, quý, năm. Kết quả của dự đoán thống kê là căn cứ để
tiến hành điều chỉnh kịp thời các hoạt động sản xuất kinh doanh, là cơ sở để đ-
a ra những quyết định kịp thời và hữu hiệu.
3. Yêu cầu
Tài liệu đợc sử dụng để tiến hành dự đoán thống kê là dãy số thời gian-
tức là dựa vào sự biến động của hiện tợng ở thời gian đã qua để dự đoán mức
độ của hiện tợng trong thời gian tiếp theo. Việc sử dụng dãy số thời gian để
tiến hành dự đoán thống kê có u điểm là khối lợng tài liệu không cần nhiều,
việc xây dựng các mô hình dự đoán tơng đối đơn giản và thuận tiện trong việc
sử dụng kỹ thuật tính toán.
Trong việc sử dụng dãy số thời gian để tiến hành dự đoán thống kê ngoài
yêu cầu cơ bản là tài liệu phải chính xác, phải đảm bảo tính chất có thể so
sánh đợc giữa các mức độ trong dãy số thì còn một vấn đề nữa cần quan tâm
là số lợng các mức độ của dãy số là bao nhiêu?
Nếu một dãy số thời gian có quá nhiều các mức độ đợc sử dụng sẽ làm
cho mô hình dự đoán không phản ánh đợc đầy đủ sự thay đổi của các nhân tố
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thu Huyền
Đề án môn Lý Thuyết Thống Kê
mới đối với sự biến động của hiện tợng. Ngợc lại, nếu chỉ sử dụng một số rất ít
các mức độ ở những thời gian cuối thì không chú ý đến tính chất tơng đối ổn
định của các nhân tố cơ bản tác động đến hiện tợng. Do đó cần phải phân tích
đặc điểm biến động của hiện tợng để xác định số lợng các mức độ của dãy số
thời gian dùng để dự đoán thống kê.
II. Một số phơng pháp đơn giản để dự đoán thống kê
1. Dự đoán dựa vào phơng trình hồi quy

Ta có phơng trình hồi quy theo thời gian:
Y
t
= f(t, a
o
, a
1
,..., a
n
)
Có thể dự đoán bằng cách ngoại suy hàm xu thế:

Y

t+h
= f( t+h, a
0
, a
1
,..., a
n
)
Trong đó: h = 1,2,3,...

Y

t+h
: mức độ dự đoán ở thời gian t+h
2. Dự đoán dựa vào lợng tăng hoặc (hoặc giảm) tuyệt đối bình quân.
Phơng pháp này có thể sử dụng khi các lợng tăng hoặc (hoặc giảm) tuyệt

đối liên hoàn xấp xỉ bằng nhau.
Ta đã biết lợng tăng hoặc (hoặc giảm) tuyệt đối bình quân đợc tính theo
công thức:

1
1


=
n
yy
n

từ đó ta có mô hình dự đoán:

y

n+h
= y
n
+

*h (h= 1,2,3...)
trong đó y
n
: mức độ cuối cùng của dãy số thời gian
3. Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình
Phơng pháp dự đoán này đợc áp dụng khi các tốc độ phát triển liên hoàn
xấp xỉ bằng nhau.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thu Huyền

Đề án môn Lý Thuyết Thống Kê
Ta đã biết tốc độ phát triển trung bình đợc tính theo công thức

1
1

=
n
n
y
y
t
trong đó:
y
1
: mức độ đầu tiên của dãy số thời gian
y
n
: mức độ cuối cùng của dãy số thời gian
Từ công thức trên có mô hình dự đoán sau:
Y

n+h
= y
n
*( t)
h
III. Dự đoán bằng phơng pháp san bằng mũ
ở phần trên, một số phơng pháp đơn giản để dự đoán thống kê đã đợc đề
cập đến, trong đó khi xây dựng các mô hình dự đoán thì các mức độ của dãy

số thời gian đợc xem nh nhau, nghĩa là có cùng quyền số trong quá trình tính
toán. do đó làm cho mô hình trở nên cứng nhắc, kém nhạy bén đối với sự biến
động của hiện tợng. Vì vậy để phản ánh sự biến động này đòi hỏi khi xây
dựng mô hình dự đoán, các mức độ của dãy số thời gian phải đợc xem xét
một cách không nh nhau: các mức độ càng mới ( càng cuối dãy số) càng cần
phải đợc chú ý nhiều hơn. và do đó mô hình dự đoán có khả năng thích nghi
với sự biến động của hiện tợng. Một trong những phơng pháp đơn giản để xây
dựng lại mô hình dự đoán nh vậy là phơng pháp san bằng mũ.
Giả sử ở thời gian t, có mức độ thực tế là y
t
và mức độ dự đoán là y
t
dự đoán mức độ của hiện tợng ở thời gian tiếp sau đó (tức thời
gian t+1 có thể viết ):
Y

t+1
= * y
t
+ ( 1-) *
y

t
Đặt 1- = ta có:
y

t+1
= *y
t
+ *

y

t
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thu Huyền
Đề án môn Lý Thuyết Thống Kê
,: đợc gọi là các tham số san bằng với + =1 và nằm trong khoảng
[0,1].
Nh vậy, mức độ dự đoán
y


t+1
là trung bình cộng gia quyền của các mức
độ thực tế y
t
và mức độ dự đoán
y

t
.
Tơng tự ta có:
y

t
= * y
t-1
+*
y

t-1

, thay vào công thức sẽ có:

Y

t+1
= * y
t
+ **
y

t-1
+
2
*
y

t-1
Bằng cách tiếp tục thay các mức độ dự đoán
y

t-1
...,...
y

t-i
vào công thức
trên
ta sẽ có :
y


t+1
= *
i=0


i
* y
t-i
+
i+1
*
y

t-i

Vì ( 1-)= < 1 nên khi i thì
i+1
0 và *
i=0


i

1
Khi đó:
y

t+1
= *
i=0



i
* y
t-i

Nh vậy
y

t+1
là tổng số tất cả các mức độ của dãy số thời gian tính theo
quyền số, trong đó các quyền số (hoặc giảm) theo dạng mũ tuỳ thuộc vào
mức độ cũ của dãy số công thức (1) có thể viết:
Y

t+1
=
y

t
+ * ( y
t
-
y

t
) nếu đặt e
t
= (y
t

-
y

t
) là sai số dự đoán ở thời
gian t thì:
Y

t+1
=
y

t
+ * e
t

Từ các công thức trên cho ta thấy việc lựa chọn tham số san bằng có ý
nghĩa quan trọng: nếu đợc chọn càng lớn thì các mức độ càng cũ của dãy số
thời gian càng ít đợc chú ý và ngợc lại, nếu càng nhỏ thì các mức độ cũ đợc
chú ý một cách thoả đáng. Để chọn phải dựa vào việc phân tích đặc biệt
biến động của hiện tợng và những kinh nghiệm nghiên cứu đã qua ( một số
nhà nghiên cứu khuyên nên lấy [0,1; 0,4]).Giá trị tốt nhất là giá trị làm
cho tổng bình phơng sai số dự đoán nhỏ nhất.
San bằng mũ đợc thực hiện theo phép đệ quy tức là để tính
Y

t+1
ta phải có
y


t
, để tính
y

t
ta phải có
y

t-1
,... do vậy để tính toán, ta phải xác định giá
trị ban đầu ( hay điều kiện ban đầu) nh có thể lấy giá trị đầu tiên trong dãy số,
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thu Huyền
Đề án môn Lý Thuyết Thống Kê
hoặc là số trung bình của một số giá trị đầu tiên, hoặc các tham số của hàm xu
thế...
IV. Dự đoán dựa vào mô hình tuyến tính ngẫu nhiên.
1. Một số mô hình tuyến tính ngẫu nhiên
Có thể hiểu một quá trình ngẫu nhiên là một tập hợp các biến ngẫu nhiên
xuất hiện qua thời gian theo một quy luật xác suất nào đó. Một quá trình ngẫu
nhiên đợc gọi là dừng nếu quy luật phân phối của y
t1
, y
t2
,...,y
tn
.
Việc phân tích những đặc điểm của một quá trình ngẫu nhiên chủ yếu dựa
vào hàm tự hiệp phơng sai, hàm tự tơng quan.
Giả sử có quá trình ngẫu nhiên dừng:
y

t1
, y
t2
,...,y
tn
với kỳ vọng: E [ y
t
]= M
phơng sai: var[ y
t
]= E[( y
t
M)
2
] =
2
* y
Hàm tự hiệp phơng sai: y
k
= cov[y
t,
y
t-k
] = E [(y
t
-M)*(

y
t-k
-M)]

Với k= 0,1,2,...
Hàm tự tơng quan:
[ ]
[ ] [ ]
0
var*var
,cov
y
y
yy
yy
k
ktt
kty
k
==



Với k=0,1,2,...
Trong thực tế, ta chỉ có dãy số thời gian y
1
, y
2
,... y
n
. do đó ta phải ớc lợng
y
k


k

qua c
k và
R
k
đợc tính từ dãy này.
C
k
= (
n
1
) *

=
n
t 1
( ) ( )
yyyy
ktt


R
k
= C
k
/ C
0
với C
0

=
( )
yy
t
n
n
t

=
2
1
1
;
t
n
t
y
n
y

=
=
1
1
Các toán tử sau đây thờng đợc sử dụng để mô tả các mô hình
B: toán tử chuyển dịch về phía trớc
B* y
t
= y
t-1

Sinh viên thực hiện: Trịnh Thu Huyền
Đề án môn Lý Thuyết Thống Kê
B
m
* y
t
= y
t-m
: toán tử sai phân

( )
( )
( )
( )
t
d
t
d
ttt
tttt
yy
yyy
yyyy
=
+==
==







1
1
2
2
2
1
21
1
Sau đây là một số quá trình tuyến tính dừng:
Quá trình tự hồi quy bậc p- kí hiệu AR(p)
Y
t
=
1
* y
t-1
+
2
* y
t-2
+...+
p
* y
t-p
+ a
t
.
Trong đó

1,

2
,...,
p
là các tham số hồi quy.
a
t
là một quá trình thuần khiết hay tạp âm trắng
với E[a
t
]=0, var[a
t
]= *a
2
,
cov[a
t
, a
t-k
]=0.
Biểu diễn qua toán tử B

ttp
tt
p
pt
ay
hay
ay

=
=
)(
)1(
2
2

Hàm tự tơng quan:

( )
0
2211
=
+++=

kp
pkpkkk
hay



Một số quá trình AR đơn giản:
quá trình bậc một: AR(1) y
t
=
1
* y
t-1
+ a
t

Hàm tự tơng quan:


==
=
1
1
1
1
1


k
k
k
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thu Huyền
Đề án môn Lý Thuyết Thống Kê
quá trình bậc hai: AR(2) y
t
=
1
*y
t-1
+
2
*y
t-2
+a
t
Hàm tự tơng quan:

Với
( )






2
1
2
1
2
2
2
1
21
1
2211
1
,
1
1


=


=
+=

kkk
Quá trình bình quân trợt bậc q kí hiệu MA (q):
y
t
=a
t
-
1
* a
t-1
-
2
* a
t-2
- ... =
q
*a
t-q
trong đó

1
,
2
...
q
: là các tham số
Biểu diễn qua toán tử B:
y
t
=(1-

1
*B-
2
*B
2
-...-
q
*B
q
)*a
t
hay y
t
= (B)* a
t
Hàm tự tơng quan:
qk
qk
q
kkpkkk
k
,,2,1,
,0
1
22
1
2221




=





>
+++
++++
=
++



Một số quá trình MA đơn giản:
Quá trình bậc một:MA(1)
y
t
=a
t
-
t
*a
t-1
=(1-
1
*B)*a
t

Hàm tự tơng quan:







>
=
+

=
1,0
1,
1
2
1
k
k
k



Quá trình bậc 2: MA(2)
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thu Huyền
Đề án môn Lý Thuyết Thống Kê
y
t
=a
t
-

1
*a
t-1
-
2
*a
t-2
=(1-
1
*B-
2
*B
2
)*a
t
Hàm tự tơng quan:

( )
3,0
1
1
1
2
2
2
1
2
2
2
2

2
1
21
1
=
++

=
++

=
k
k







Quá trình tự hồi quy bình quân trợt bậc p,q- ký hiệu ARMA(p,q)
Đó là sự kết hợp giữa AR(p) và MA(q)

( ) ( )
tt
tqttptptt
ayhay
aaayyy
=
+++=




:
11111

trong thực tế, ARMA(1,1) thờng đợc sử dụng:

1111
+=
tttt
aayy

Trong thực tế phần lớn các quá trình ngẫu nhiên là không dừng, do đó ngời ta
sử dụng toán tử sai phân để chuyển về quá trình dừng. Khi đó sẽ có:

( )
( ) ( )
tt
d
t
dp
p
ayhay
y
=


,
1

2
21

Quá trình trên đợc gọi là quá trình tổng hợp tự hồi quy trung bình trợt- kí
hiệu ARMA (p,d,q), trong đó p là bậc của toán tử tự hồi quy, d là bậc của toán
tử sai phân, q là bậc của toán tử trung bình trợt.
2. Phơng pháp luận của Box và Jenkins
Box và Jenkins đã đề ra phơng pháp dự đoán dựa vào mô hình ngẫu
nhiên mà thủ tục tiến hành có thể đợc tóm tắt nh sau:

llà,l không
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thu Huyền
Làm
dừng
dãy số
thời
igan
Nhận
dạng

hình
ớc lợng
các tham
số
Mô hình
có đợc
chấp
nhận hay
không
Dự đoán

Thay đổi
mô hình
Đề án môn Lý Thuyết Thống Kê
Để làm cho dãy số thời gian thành dừng, ngời ta sử dụng toán từ sai phân
phù hợp với dãy đợc nghiên cứu. Bớc nhận dạng mô hình nhẵm xác định các
tham số p,d, q. Box và Jenkins đã thiết lập các hàm tự tơng quan đợc tính toán
từ tài liệu thực tê với lý thuyết và kết hợp kiểm định thống kê sẽ cho một ý t-
ởng về mô hình cần chọn.
Phơng pháp thờng đợc sử dụng để ớc lợng các tham số là phơng pháp cực
đại có thể xảy ra, nó là sự biểu hiện dới dạng không tuyến tính của phơng
pháp bình phơng nhỏ nhất.
Việc nhận dạng và ớc lợng các tham số của mô hình là một nghệ thuật,
nó đòi hỏi các kết hợp của kết quả lý thuyết, sử dựng các phơng pháp lặp đồng
thời dựa vào thực tế và kinh nghiệm nghiên cứu.
Bớc hợp thức hoá hay xet xem mô hình đã lựa chọn có đợc chấp nhận hay
không? Để trả lời câu hỏi này ngời ta nghiên cứu các số d đợc tính toán xuất
phát từ mô hình đã đợc ớc lợng có thể xem nh là biểu hiện của một tạp âm
trắng hay không? Việc phân tích hàm tự tơng quan có thể phần nào trả lời vấn
đề đợc đặt ra. Đồng thời các kiểm định cũng đã đợc xây dựng để có
thể trả lời một cách chính xác. Kiểm thờng đợc sử dụng nhất dựa trên kết quả
sau đây:
Nếu
( )
a
k



là ớc lợng của tự tơng quan bậc k của các số d và k là một số
tuỳ ý, nhỏ hơn n thì:


2
1
2

qpk
k
k
k
nQ


=


Nếu mô hình đã chọn không đợc chấp nhận thì tiến hành dự đoán. Nếu
không đợc chấp nhận thì trở lại bớc nhận dạng.
Dự đoán
( )
ht
y

của mức độ y
t+h
đợc thực hiện bởi:
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thu Huyền
Đề án môn Lý Thuyết Thống Kê

( )
ht

y

= E(y
t+h
, y
1
, y
2
,..., y
t
)
Nh vậy
( )
ht
y

là kỳ vọng của y
t+h
với điều kiện các mức độ y
1
, y
2
,..., y
t
đã
biết.
Ví dụ đối với quá trình AR(p):
y
t+h
=

1
* y
t+h-1
+
2
* y
t+h-2
+...+
p
*y
t+h-p
+ a
t+h
( )
ht
y

= E[
1
* y
t+h-1
+
2
* y
t+h-2
+...+
p
*y
t+h-p
+ a

t+h
* y
1
, y
2
,..., y
t
]
Các kỳ vọng có điều kiện ở vế phải đợc xác định nh sau:
E[y
t-j
] = y
t-j
E[y
t+y
]=
( )
jy
t


E[ a
t-j
]= a
t-j
= y
t-j
-
( )
jy

t

E[ a
t+j
]= 0
Với j = 0,1,2,...


Phần II: vận dụng phơng pháp dự đoán thống kê
trong việc nghiên cứu xuất nhập khẩu hàng hoá.
I. Đặc điểm chung của ngành xuất nhập khẩu hàng hoá.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thu Huyền
Đề án môn Lý Thuyết Thống Kê
1. Khái niệm và những vấn đề chung về hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hoá.
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá là hoạt động tất yếu của mỗi quốc
gia trong quá trình phát triển của mình. Do có sự khác nhau về điều kiện tự
nhiên, vị trí địa lý, nguồn nhân lực, các nguồn tài nguyên thiên nhiên... mà
mỗi quốc gia có một thế mạnh về một hay một số lĩnh vực này nhng lại không
có thế mạnh về lĩnh vực khác để có thể khắc phục các hạn chế và tận dụng các
cơ hội thuận lợi vốn có và tạo ra sự cân bằng các yếu tố trong quá trình sản
xuất và tiêu dùng, các quốc gia cần phải tiến hành trao đổi hàng hoá và dịch
vụ cho nhau, họ bán những hàng hoá mà có lợi thế sản xuất. Tuy nhiên hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hoá không phải chỉ diễn ra giữa các quốc gia có
những lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực khác mà ngay cả khi quốc gia đó
không có đợc lợi thế thu đợc lợi nhuận khi tham gia hoạt động xuất nhập
khẩu.
2. Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá trong nền kinh tế
Hoạt động xuất nhập khẩu là nội dung cơ bản của các hoạt động kinh tế
đối ngoại đối với tất cả mọi quốc gia, vai trò của xuất nhập khẩu ngày càng đ-

ợc nâng cao và dần dần trở thành một trong những nhân tố cơ bản thúc đẩy sự
tăng trởng và phát triển kinh tế.
Nh chúng ta đã biết một nớc muốn tăng trởng đòi hỏi phải có 4 điều kiện
là: nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, vốn và khoa học công nghệ.
Trong điều kiện một nền kinh tế nhỏ, công nghệ lạc hậu thì xuất khẩu chỉ
trông chờ vào những sản phẩm có trong nớc (chủ yếu là những sản phẩm do
sức lao động thủ công tạo ra) và những sản phẩm thô vừa khai thác cha qua
chế biến. Đó là những mặt hàng nông-lâm-hải sản, hàng thủ công mỹ nghệ,
tạo ra những hàng hoá này cũng là những điều kiện cần thiết để tạo ra ngoại tệ
cho việc nhập khẩu khoa học công nghệ mới, giải quyết việc làm, mở rộng sản
xuất và nâng cao đời sống của ngời lao động.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thu Huyền
Đề án môn Lý Thuyết Thống Kê
a.Vai trò của xuất khẩu
Sự tác động của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện ở một số
vấn đề sau:
Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động nhập khẩu khoa hoc
công nghệ mới là tiền đề cho cuộc CNH-HĐH đất nớc.
CNH đất nớc theo những bớc đi thích hợp là con đờng tất yếu để khoa
học khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu và chậm phát triển của đất nớc.
CNH-HDH đòi hỏi chúng ta phải có một lợng vốn lớn để có thể nhập khẩu
máy móc, thiết bị kỹ thuật chuyển giao công nghệ hiện đại bằng cách thức đầu
t nớc ngoài vay nợ và viện trợ. Các nguồn vốn này các quốc gia sẽ phải trả lại
ở những thời kỳ sau và nh vậy để vừa nhập khẩu máy móc thiết bị kỹ thuật
tiên tiến để phát triển kinh tế vừa có thể trả nợ các nguồn vay từ nguồn vốn
quan trọng nhất chỉ có thể dựa vào xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định đến quy
mô tăng trởng qua hoạt động xuất nhập khẩu. Nớc ta vào thời kỳ 86-90 xuất
khẩu chiếm 50% tổng doanh thu ngoại tệ. Nguồn thu từ xuât khẩu năm 94 đủ
đảm bảo 60% nguồn vốn nhập khẩu,năm 95 theo tỷ lệ là 66%, 96 là 65%, 97
là 67%. Đối với những nớc kém phát triển vốn từ nớc ngoài chỉ có thể thuận

lợi khi chủ đầu t hay ngời cho vay thấy đợc khả năng sản xuất và xuất khẩu
của đất nớc.
Xuất khẩu đóng góp vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển. Đặc biệt nên coi thị trờng trong nớc và thị trờng thế giới là hớng
quan trọng để tổ chức sản xuất vì điều kiện đó có tác dụng khá tích cực đến s
chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động của nó
thể hiện ở chỗ:
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khai thác có cơ hội phát triển
thuận lợi. Chẳng hạn, khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo điều kiện thúc
đẩy cho việc phát triển ngành sản xuất nguyên liệu nh bông hay thuốc nhuộm.
Sự phát triển cuả ngành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu, dẩu thực
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thu Huyền

×