đề án môn học
Lời nói đầu
Trong quá trình điều hành và phát triển đất nớc hiện nay vấn đề cán bộ
quản lý đóng vai trò hết sức quan trọng cần giải quyết và làm ngay. Một vài
năm vừa qua và những năm tới Đảng và Nhà Nớc đã có những chủ trơng và
chính sách thực hiện việc điều chỉnh đốn Đảng và cán bộ quản lý từ trung -
ơng đến địa phơng nhằm hoàn thiện hệ thống cán bộ quản lý trong quá trình
quy hoạch nền kinh tế quốc dân. Để thực hiện tốt vấn đề này cần thực hiện
một số những nhiệm vụ hết sức quan trọng nh: Công tác đánh giá cán bộ,
công chức quản lý kinh tế. Công tác quy hoạch cán bộ. Công tác tuyển dụng
cán bộ và đào tạo, bồi dỡng cán bộ công chức quản lý kinh tế. Sử dụng cán
bộ sao cho phù hợp với những yêu cầu nhiệm vụ chung của đất nớc
1
đề án môn học
Phần nội dung
I. Khái niệm, phân loại và vai trò của cán bộ
quản lý
1/ Khái niệm.
1.1/ Theo nghĩa riêng :cán bộ quản lý là những ngời làm việc trong bộ
máy , là ngời thực hiện các chức năng quản lý nhằm đạt đợc những mục tiêu
của tổ chức với kết quả và hiệu quả cao.
1.2/ Theo nghĩa hẹp ; cán bộ quản lý là những ngời có thẩm quyền ra
quyết định dù đợc phân quyền hay uỷ quyền
1.3/ Nói chung :cán bộ quản lý là những ngời phụ trách và đa ra quyết
định.
Một cán bộ quản lý đợc xác định bởi ba yếu tố.
- Có vị thế trong tổ chức với những quyền hạn nhất định trong quá trình
ra quyết định .
- Có chức năng thể hiện những công việc cần thực hiện trong toàn bộ
hoạt động của tổ chức.
- Có nghiệp vụ thể hiện phải đáp ứng những đòi hỏi nhất định của công
việc.
2/ Phân loại cán bộ quản lý:
2.1/ Theo cấp quản lý.
- Cán bộ quản lý cấp cao: là những ngời chịu trách nhiệm ra những chiến
lợc quyết định hoặc có những ảnh hởng lớn tới các quyết định chiến lợc, đề
ra các chính sách chỉ đạo quan hệ giữa tổ chức và môi trờng. Đây là những
ngời chịu trách nhiệm toàn diện đối với hoạt động của tổ chức .
- Cán bộ quản lý cấp trung: là ngời điều hành việc thực hiện ra quyết
định ,các chính sách đa ra bởi cấp cao. Thiết lập mối quan hệ giữa ngời đòi
hỏi của nhà quản lý với năng lực của nhân viên. Họ thơng là những ngời phụ
trách các phân hệ, các bộ phận trong tổ chức.
- Cán bộ quản lý cấp thấp: là những ngời chịu trách nhiệm vể công việc
của các nhân viên là những ngời lao động trực tiếp. Chỉ đạo, điều hành, giám
sát hoạt động của ngời lao động.
2.2/Theo phạm vi quản lý.
2
đề án môn học
- Cán bộ quản lý tổng hợp: là ngời phụ trách tổ chức hay đơn vị tơng
đối độc lập trong tổ chức.
- Cán bộ quản lý chức năng; là những ngời quản lý chức năng chuyên
môn riêng biệt nh quản lý trong bộ phận tài chính, nghiên cứu, nhân lực .
2.3/ Theo tính chất của loa động ;
- Cán bộ lãnh đạo là những ngời giữ cơng vị chỉ huy trong điều hành
công việc của tổ chức, đơn vị. Đây là bộ phận quan trọng nhất, quyết định
tính hiệu lực và hệu quả của bộ máy quản lý.
- Chuyên gia; là những ngời có trình độ chuyên môn nhất định, có
khả năng nghiên cứu. Họ là những ngời t vấn cho lãnh đạo, đồng thời cũng là
những nhà chuyên môn thực thi những công việcđòi hỏi phải có trình độ
chuyên môn phức tạp.
- Cán bộ thực thi, thực hành công vụ nhân danh quyền lực. Họ là
những ngời mà bản thân họ không có thẩm quyền ra quyêt định mà là những
ngời thừa hành công việc, thực thi công việc. Đây là lực lợng đông đảo trong
hệ thống cán bộ trực tiếp thực thi các thủ tục hành chính.
-Nhân viên là những ngời thực hành nhiệm vụ do cá cán bộ lãnh đạo giao
phó. Họ là những ngời làm công tác phục vụ, bản thân họ có những trình độ
chuyên môn kỹ thật ở mức thấp nên chỉ tuân thủ sự hớng dẫn của cấp trên.
3 Vai trò của cán bộ quản lý.
3.1 là ngời liên kết, ngời làm việc với ngời khác.
Nhà quản lý đại diện cho đơn vị mình trong các cuộc gặp mặt chính thớc
tạo ra và duy trì động lợc cho ngời loa động ngàm hớng cố gắng của họ tới
mục tiêu chung của tổ chức.
3.2 Là ngời xử lý thông tin.
Bao hàm sự trao đổi thông tinvới những ngời khác. Nhà quản lý tìm kiếm
nhữnh thông tin phản hồi cần thiết cho quản lý. Chia sẻ thông tin với những
ngời trong đơn vị
3.3/ Là ngời ra quyết định.
đây là vai trò quan trọng để tác động lên con ngời nhằm tìm kiếm cơ hội
để tận dụng xác định vấn đề để giải quyết chỉ ddạo việc thực hiện quyết định.
Phân bổ nguồn lực hco những mục đích khác nhau và tiến hành đàm phán với
những đối tác khác
3
đề án môn học
Sơ đồ các vai trò của một nhà quản lý có hiẹu quả
II. Phát triển năng lực t duy của cán bộ
quản lý hiện nay
1Tiếp tục xây dựng và phát triển t duy lý luận trong thời kỳ mới
Nghị quyết đại hội IX của Đảng yêu cầu tiếp tục xây dựng và phát triển
năng lực, phong cách t duy lý luận trông thời kỳ mới theo chiều sâu thực hiện
tốt công nghiệp háo hiện đại hoá đất nớc .
T duy lý luận là t duy bắt nguồn từ thực tiễn cuộc sống xã hội nhằm phát
triển cá quy luật chung của sự phát triển, vợt lên trình độ khái quát một cách
có hệ thống các phạm trù, khái, quan điểm, có khả năng định hớng cho mọi
hoạt động thực tiễn.
T duy lý luận có quan hệ với t duy tổ chức hoạt động thực tiễn, biến kỷ
luật thành chủ trơng, đờng lối kế hoạch. Biện pháp tổ chức thực hiện cải tạo
thực tiễn theo quy luật. Mỗi hình tháI t duy có tầm quan trọng riêng của nó,
theo vị thế, chức năng của mình và không thể thay thế cho nhau. Hồ Chí
Minh là ngời hành động, nhà tổ chức thực tiễn. Không chỉ có t duy tổ chức
thực tiễn thiên tàI. Ngời nhấn mạnh, không có lý luận thì nh đi rừng, đi biển
không có la bàn, có lý luận mà không thực hành thì lý luận suông, vô dụng,
có kinh nghiệm mà không có lý luận nh một mắt sáng một mắt mờ.
4
Nhà quản lý
Vị thế Quyền hạn Nghiệp
vụ
Vai trò liên kết con người.
Người đại diện - người lãnh đạo - trung tâm liên lạc
Vai trò thông tin.
Người giám sát người truyền tin người phát
ngôn.
Vai trò quyết định.
Người ra quyết định người đảm bảo nguồn lực
Người điều hành nhà lãnh đạo
đề án môn học
Bản chất t duy lý luận khoa học là cách mạng. Lý luận tiên phong theo
tinh thần của chủ nghĩa Mác Lênin là có phê phán và cách mạng, có tính
khoa học và sáng tạo cao, có khả năng cải tạo thực tiễn, có khả năng đổi mới
và phát triển.
Xây dựng và phát triển t duy lý luận không chỉ là xây dựng năng lực t duy
lý luận sắc bénmà còn phải hình thành và phát triển một hệ thống lý luận về
hiện thực xã hội đang vận đông, đang tiến lên.
đúng nh các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác đã chỉ rõ T duy lý luận-là
sản phẩm của lịch sử mang những hình thức khác nhau và do đó có những
nội dung rất khác nhau., phơng pháp , phong cách khác nhau. Trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc theo con đờng xã hội chủ
nghĩa, chúng ta tiếp tục xây dựng và phát triển t duy lý luận lên trình độ mới,
chất lợmg mới.
Tiếp tục nhận thức các biểu hiện mới của các quy luật trong đặc điểm mới
của dân tộc và thời đại. Nhận thức về thờo đại phát triển xu hớnh vận động và
những mâu thuẫn của nó. Quan trọng nhât là tiếp tục nhận thức về mô hình
chủ nghĩa xã hội, con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta, nhận thức về
cuộc đấu tranh giai cấp và đại đàon kết dân tộc, những đông lực để đa đất n-
ớc phát triển nhanh và bền vững, các vấn đề kinh tế xã hội nhằm đa nớc ta cơ
bản thành một nớc công nghiệp sau 30 năm tới. Và cả những vấn đề nâng cao
tính năng động, sáng tạo bám sát thực tiễn, mở rộng tầm nhìn để làm rõ
những vấn đề phức tạp, mới nẩy sinh nh vấn đề hội nhập quốc tế, vấn đề kinh
tế t nhân, vấn đề cổ phần hoá dân chủ hoá trong nhà nớc pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của dân do dân và vì dân.
Trong xây dựng và phát triển t duy lý luận chú ý bổ sung phơng pháp t
duy khoa học, những phong cách mới từ kinh tế tri thức. Không chỉ tiếp tục
đào sâu, nghiên cứu di sản kinh điển của các nhà sáng lập và phát triển hoạ
thuyết mác xít để vận dụng vào thực tiễn, quan trọng không kém là tổ chức
nghiên cứu để nắm đợc những vấn đề thực tiễn và lý luận mới ở trong và
ngoài nớc .
T duy lý luận của chúng ta tránh rơi vào chử nghĩa giáo điều, chủ nghĩa
kinh nghiệm và nhất là tránh bị ảnh hởng của t duy và t tởng cơ hội chủ
nghĩa, t duy lý luận của đảng ta trong thời kỳ mới là t duy phát triển và vận
dụng thành công lý luận xây dựng chủ nghĩa xã hội thắng lợi ở trong nớc,
5
đề án môn học
góp phần xứng đáng voà sự nghiệp cách mạng của thế giới. Xây dựngvà phát
triển đội ngũ cán bộ, các nhà khoa học , xã hội nhân văn, các nhà quản lý.
2/ Yêu cầu nâng cao năng lực t duy tổ chức hoạt động thc tiễn.
Năng lực t duy tổ chức hoạt động thực tiễnlà yêu cầu thờng xuyên của ng-
ời cán bộ lãnh đạo, quản lý từ cấp vĩ mô đến vi mô, ddawcj biệt là cấp tỉnh,
thành bộ, nghành và các cấp cơ sở.
Thêo đánh giá của đảng ta, ở nhiều cấp, năng lực tổ chức hoạt động thực
tiễn đang là một khâu yếu nhất hiện nay. Đây là khâu cần đột phá theo nghị
quyết Đại Hội IX của đảng.
Việc nắm vững lý luận và tình hình thực tế để tổng kết kinh nghiệm, đề ra
đờng lối, chủ trơng, chính sách là điều quan trọng trớc hết. Nhng để đa nghị
quyết vào cuộc sống thì rất cần năng lực tổ chức hoạt động thực tiễn đề ra ch-
ơng trình hoạt động với mục tiêu, nội dung và nhiệm vụ cụ thể , tìm cơ chế
tạo động lực, tìm các giải pháp kiểm tra việc thực hiện nhằm đạt đợc các mục
tiêu đợc giao, kiểm tra việc thực hiện và rút kinh nghiệm cho những công
việc sắp tới. Nh vậy ngời cán bộ cần có năng lực cao và phong cách dân chủ,
tổ chức quần chúng đồng tình cùng thực hiện và tổ chức kiểm tra ,đánh giá
tổng kết kinh nghiệm tiếp tục bổ sung cho lý luận thêm sâu sắc và phong phú
Gần đây Đảng và Nhà nớc đă chấn chỉnh một bớc nhằm nâng cao năng
lực tổ chc hoạt động thực tiên của đội ngũ cán bộ lãnh dạo ,quản lý.Tuy
nhiên đủ nhìn ở góc độ hành động hay hình thức thì trớc yêu cầu mới với
nhiệm vụ ngày càng voa và mặng nề, ngời lãnh đạo, quản lý hiện nay phảI
rèn luyện để tạo cho mình thói quen làm việc khoa học tỉ mỉ trong quá trình
thu thậpm xử lý thông tin, tổ chức quá trình lãnh đạo, quản lý hỗ trợ của công
nghệ hiện đại, biết quy tụ cán bộ cấp dới với tinh thần hợp tác cùng tiến bộ,
biết sử dụng chuyên gia, cùng thảo luận bàn bạc chấp nhận, các ý kiến khác
nhau và biết lựa chọn cách giải quyết hợp lý.
Khoa học lãnh đạo hiện đại đòi hỏi rất cao đối với các nhà lãnh đao những
tố chất cần thiết phải có nh có khả năng làm việc với cộng đồng các nhà khoa
học, khả năng đối thoại với dân chúng, khả năng s phạm và nghệ thuật thơng
thuyết đàm phán, kể cả các khả năng làm việc với các đối tác có khác hệ t t-
ởng
Trong cơ chế thị trờng và xu thế toàn cầu hoá , dân chủ pháp quyền và xã
hội thông tin, ngời cán bộ lãnh đạo cũng rất cần năng lực, xử lý tình huống
6
đề án môn học
thực tiễn, không chỉ liên quan đến kinh tế, văn hoá mà cả các mặt chính trị,
xã hội. Năng lực của ngời cán bộ khi nghiên cứu tình huống, xử lý tình
huống giảm thiểu tính phức tạp của tình hình, làm sao có lợi cho sự nghiệp
của đảng lợi ích của nhân dân là yêu cầu cực kỳ quan trọng.
Cán bộ đảng viên không chỉ chấp hành, làm theo nghị quyết của Đảng mà
phải tuân thủ hiến pháp và pháp luật, không chỉ là ngời tổ chức giáo dục ngời
khác, về hiến pháp và pháp luật mà còn phảI gơng mẫu thực hiện . Ngời cán
bộ thực hiện quản lý phảI là ngời am hiểu các lĩnh vực kinh tế xã hội ,có khả
năng tự học qua thực tế cuộc sống để có trình độ và kinh nghiệm lãnh đạo
quản lý .Phải biết phát triển bồi dỡng ,lựa chọn cán bộ kế cận có tầm nhìn
chiến lợc và có khả năng hoạt động thực tiễn .
3/Một số giải pháp .
Ngày nay không chỉ lãnh đạo nhấn mạnh đổi mới t duy ,quan trọng hơn là
phát triển năng lực trí tuệ .Phát triển trí tuệ , tức là phát triển các phẩm chất
của t duy , năng lực t duy .
Thời gian qua ,nhất là trong thời kỳ mới, Đảng và nhà nớc ta đã có nhiều
giảI pháp ,từ dân chủ hoá xã hội đến tổ chức thực hiện thực tiễn ,nghiên cứu
khoa học tăng cờng công tác thông tin ,công tác dự báo công tác giáo dục và
đào tạo đổi mới cơ chế chính sách thực sự đã tạo ra b ớc chuyển biến vợt
bậc về phát triển năng lực t duy , nhất là t duy lý luận và tổ chức hoạt động
thực tiễn .
3.1, Dân chủ hoá quá trình phát triển xã hội , nhất là trên quá trình lĩnh
vực lãnh đạo và quản lý.
Muốn t duy ,trí tuệ không ngừng đổi mới và phát triển cần có môi trờng ,
cơ chế thật sự dân chủ cho sự trao đổi tri thức , đấu tranh khắc phục các mặt
đã lỗi thời ,mở đờng cho ý tởng mới phơng pháp mới , tiến bộ phát triển dân
chủ hoá xã hội hoá ,nhất là thiết chế dân chủ ,là môI trờng nhân lực trực tiếp
không thể thiếu trong hoạt động lãnh đạo quản lý cũng nh các lĩnh vực khác
nh hoạt động giáo dục đào tạo,nghiên cứu khoa học, sáng tác văn hoc-nghệ
thuật và các loại hình hoạt động khác.
Dân chủ nghĩa là không chỉ chủ động đI sâu nghiên cứu khoa học mà còn
phảI biết tranh luận khoa học, tìm ra các quyết định đúng trong hoạt đông
lãnh đạo, quản lý.Dân chủ nghĩa là không độc quyền, chân lý chấp nhận
những ý kiến còn khác nhau trong nghiên cú khoa học.Xây dựng quy chế
7
đề án môn học
hoạt động lãnh đạo, quản lý và trong hoạt động khoa hoc, là yêu cầu và giảI
pháp hữu hiệu để phát triển năng lực t duy, phát triển trí tuệ của mọi ngời
nhất là những ngời lãnh đạo chủ chốt .
3.2.Bám sát thực tiễn, tăng cờng thông tin khoa học và thông tin thực
tế.
T duy trí tuệ con ngời phát triển hay không là nhờ vào khả năng bám sát
thực tế cuộc sống của dân tộc và thời đại qua đó bổ sung thông tin mới
hiện đại loại bỏ thông tin lỗi thời. Thông tin tạo ra hiểu biết, hiểu biết tạo ra
sự thông tuệ và cũng tạo ra phơng pháp.
Khi chúng ta nói mở cửa không chỉ là nói về mặt kinh tế mà cả văn hoá xã
hội , trong đó mở cửa thông tin là yếu tố cực kỳ quan trọng.Thông tin có
thông suốt, có luôn luôn đợc đổi mới, cập nhật mới hiểu đợc tình hình trên
thế giới và trong nớc, mới có đợc các quyết định đúng đắn, kịp thời trong
hoạt động lãnh đạo, quản lý trong nghiên cứu khoa học.Phải đẩy mạnh hơn
nữa sự giao lu họi nhập quốc tế mà tạo thêm thuận lợi để phát triển t duy lý
luận Mac xít trong thơì đại mới, tránh đợc sự lạc hậu và sai lầm về mặt lý
luận.
3.3 Nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn.
Chỉ nhờ tổng kết kinh nghiệm và nghiên cứu khoa học mà công việc của
chúng ta thu đợc kết quả, t duy đổi mới, trí tuệ đợc phát triển, hoạt động lãnh
đạo quản lý tự giác hơn, có hiệu quả hơn.
Vì vậy việc điều tra thực tế, đánh giá các tình hình tiên tiến phân tích
những thất bại, những điểm nóng để hiểu sâu hơn các quy luật khách quan
là việc làm thờng xuyên liên tục với những cấp độ ngày càng sâu xắc hơn.
Tổng kết thực tiễn phảI trung thực, quy trình tổng kết phảI khoa học, có kết
hợp giữa khoa học và hoạt động thực tiễn, trên nhiều điển hình cả điển hình
tốt cũng nh điển hình không thành công.
Tổng kết thực tiễn cũng có nghĩa là lý luận phảI gắn với thực tế, không né
tránh những vấn đề phức tạp, và có khả năng dự báo những xu hớng nẩy sinh.
3.4 Đổi mới nội dung và phơng pháp đào tạo gắn với sự nỗ lực cao độ
của ngời lãnh đạo-chủ thể t duy.
T duy trí tuệ phát triển không chỉ qua thực tiễn cuộc sống mà cả trong học
tập rèn luyện ở nhà trờng. Mục đích giáo dục phảI toàn diện để tạo ra những
8
đề án môn học
con ngời lao động hiện đại có phơng pháp giảI quyết sáng tạo, biết lập nghiệp
có ích cho mình và cho xã hội
III Đánh giá đúng con ngời khâu quan trọng đầu
tiên của công tác cán bộ
Công tác cán bộ bao gồm nhiều khâu, nhiều việc tự tìm hiểu, tuyển chọn
cán bộ đến đào tạo bồi dỡng, sử dụng điều động, đề bạt cán bộ, chăm sóc sức
khoẻ và đời sống, khen thởng kỷ luật cán bộ. Các khâu công việc đó liên kết
với nhau, tác động qua lại lẫn nhau nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ số
lợng và chất lợng cao đáp ứng đợc nhiệm vụ cách mạng.Trong các khâu đó,
việc tìm hiểu nhận xét, đánh giá đúng cán bộ là khâu qua trọng đầu tiên, có
ảnh hởng quyết định đến hiệu quả và chất lợng của các khâu công việc tiếp
theo.
Trải qua đấu tranh cách mạng lâu dài.Đảng ta lựa chọn và xây dựng đợc
một đội ngũ cán bộ đông đảo về cơ bảm đã hoàn thành đợc tốt đẹp mọi
nhiệm vụ chính trị ở các giai đoạn lịch sử khác nhau.Điều đó chứng tỏ việc
thực hiện tìm hiểu, nhận xét đánh giá cán bộ nhìn chung là đứng đầu.
Tuy nhiên tong lúc từng nơi, từng trờng hợp đã có tình trạng nhận xét
đánh giá cán bộ cha thật chính xác, dẫn đến việc sử dụng, bố trí đề bạt khen
thởng và kỷ luật cán bộ không đúng, gây ảnh hởng không tốt tới việc thực
hiện nhiệm vụ chính trị. Mặt khác, ở không ít thời điểm việc thay đổi đề bạt
cán bộ lãnh đạo ở cấp này ngành nọ rơI vào lúng túng, hụt hẫng, phảI sắp xếp
miễn cỡng, chắp vá, do không nắm chắc không hiểu rõ cán bộ. Các ngành
các cấp từ dới tới trên đều xây dựng quy hoạch cán bộ khá công phu, nhng
đến khi có nhu cầu sử dụng, đề bạt hoặc luân chuyển cán bộ thì có những
quy hoạch bị đổ vỡ, nhân sự phảI thay đI đổi lại cũng là do việc quy hoặch,
đánh giá và lựa chọn cán bộ cha đúng. Có những ngành và địa phơng, khi
thay đổi thủ trởng việc đánh giá lựa chọn cán bộ lại xoay chuyển cán bộ khác
hẳn, do việc đánh gia cán bộ cha tuân theo một quan niệm thống nhất mà tuỳ
thuộc vào ý trí chủ quan của từng ngời thủ trởng. Thậm chí có những cán bộ
đợc đánh giá là năng động sáng tạo, làm việc có hiệu quả, đợc đề nghị xét th-
ởng, nhng chỉ ít lâu sau đó bị đánh giá ngợc hẳn lại thậm chí bị truy tố. Vậy
9
đề án môn học
vì đâu mà nhận xét đánh giá cán bộ lại có những điều kiện trờng hợp tráI ng-
ợc.
Trong điều kiện hiện nay ai cũng lên án t tởng cơ hội và tệ nạn thoáI hoá
biến chất trong cán bộ, đảng viên nhng thờng chỉ phê phán chung chung mà
không nêu đợc địa chỉ cụ thể.Đơng nhiên, nhận xét đánh giá đúng con ngời là
việc không đơn giản. Con ngời không đứng im mà luôn vận động và phát
triển, không theo một đờng thẳng tắp mà thờng quanh co khúc khuỷu, trong
mối quan hệ tác động qua lại giữa con ngời với môI trờng chính trị, kinh tế
xã hội và môI trờng tổ chức mà con ngời sống và hoạt đông trong đó. Khi mà
mọi lúc, mọi trờng hợp nhận xét đánh giá về cán bộ đều đầy đủ, chính xác
một cách tuyệt đối.
Nhng nếu nhiều lần đánh giá sai lệch cán bộ và xẩy ra với nhiều trờng hợp
thì nhận định phảI xem xét, rút kinh nghiệm một cách nghiêm túc. Thực tế
cho thấy, những yếu kém, khuyết điểm trong nhận xét, đánh giá cán bộ thờng
là do:quan niệm về tiêu chuẩn đánh giá cán bộ cha đợc rõ; phơng pháp t tởng
trong đánh giá cán bộ cha đợc đúng. Thái độ t tởng của ngời đánh giá cán bộ
cha thật công tâm khách quan, tổ chức quản lý cán bộ còn yếu kém.
Để việc nhận xét, đánh giá cán bộ đợc chính xác, hạn chế sai lệch, từ ddos
phát hiện sử dụng đúng ngời có đức,có tài phát huy mọi tiềm năng của đội
ngũ cán bộ,đồng thời ngăn ngùa sự nhầm lẫn trong sử dụng, đề bạt những
phần tử cơ hội bất tài, tìm ranhững kinh nghiệm tốt để thực hành đồng thời
phân tích, khắc phục những yếu kém, khuyếtđiểm nói trên.
Trớc hết cần nắm vững quan điểm của đảng về tiêu chuẩn cán bộ. Đó là
căn cứ để đánh giá cán bộ tốt hay xấu,giỏi hay kém. Nói ngắn gọn cán bộ
phải có đức có tài, hai mặt ấy gằn bó với nhau đức là gồc và tàI không thể
thiều, đức và tàI đợc thể hiện ở kết quả hoàn thành nhiệm vụ chình trị.
Xét về đức điều quan trọng nhất là phẩm chất chính trị.Đó là lòng trung
thành với tổ quốc và chủ nghĩa xã hội là sự nhầt trí và quyết tâm thực hiện đ-
ờng lối chính sách của đảng, là sự vững vàng về lập trờng, quan điểm chính trị
trớc những tình hớng khó khăn phức tap ở những bớc ngoặt của cách mạng.
Nhng có ngời qua niệm đức chi là nặng về phong cách, lối sống mà không xem
xét kỹ phẩm chất chính trị, chỉ dừng lại ở những nhận xét chung chung, trừu t-
ợng. Có khi ngời cơng trực.đấu tranh thẳng thắn thì bị coi là thiếu nghiêm túc,
gây mất đoàn kết nội bộ, còn ngời tròn trĩnh, ba phảI thì có khi lại đợc đánh
10
đề án môn học
giá cao,đợc trọng dụng, kiếm đợc nhiều phiếu bầu. Có trờng hợp lại quá khắt
khe với những khuyết tật nhỏ thuộc về cá tính: ngợc lại có khi dễ dãI bỏ qua
những sai sót không lành mạnh về lối sống nhân cách.
Xét về tàI, vấn đề quan trọng nhất là năng lực quán triệt và tổ chức thực
hiện đờng lối chính sách của đảng. hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ của đảng và
nhà nớc giao phó. Nhng có những trờng hợp do đánh giá không đúng cán bộ,
đã xẩy ra những ý kiến tráI ngợc nhau. Ngời này khen là tháo vát linh hoạt, ng-
ời kia lại chê bai là làm bừa làm ẩu vô kỷ luật mà không cùng tuân theo một
tiêu chí thống nhất về hiệu quả công việc của cán bộ đó. Có trờng hợp đánh giá
về tàI của cán bộ chỉ nhìn vào bằng cấp, học hàm, học vị, mà không xem xét
trớc hết tới kiến thức và năng lực cán bộ đợc thể hiện trong công tác thực tiễn.
Tiêu chuẩn hoá từng chức danh cán bộ là cần thiết nhng có đồng chí không
quan niệm toàn diện về tiêu chuẩn hoá, chỉ hiểu đơn thuần là trình độ lý luận
chính trị cao cấp hoặc trung cấp,trình độ đại học về quản lý kinh tế họăc khoa
học kỹ thuật , dẫn tới có những cán bộ chạy đua theo bằng cấp để đợc nên
nghành, thăng chức bằng thật nhng học giả, trình độ kiến thức và năng lực thực
tế rất thâp.
Ngời giám nghĩ giám nói giám làm, t duy độc lập, ý kiến sắc xảo có trờng
hợp bị quy là hữu khuynh , tả khuynh không vững vàng về chính trị , con ngời
không có chứng kiến, chỉ lựa lời cho hợp với ý lãnh đạo thì có khi đợc đánh giá
là lập trờng quan điểm vững vàng. Cách nhận xét cán bộ nh vậy đã hạn chế dân
chủ nội bộ, không phát huy sáng tạo và chỉ khuyến khích kẻ cơ hội , xu nịnh.
Để đánh giá cán bộ cần có pơng pháp t tởng đúng dựa trên quan điểm chủ
nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Xem xét con ngời không chỉ căn
cứ vào lời nói mà phảI nhìn vào việc làm, vào hoạt động thực tiễn và hiệu quả
của họ. Ngời làm công tác quản lý cán bộ nếu chỉ nắm cán bộ qua các cuộc hội
nghị , qua các báo cáo và bài phát biểu mà khâu sâu sát công việc thc tế của họ
thì đánh giá khó tránh khỏi lầm lạc .
Cái mạnh và cái yêú hiện tại của cấn bộ đơc hình thành qua quá trình hoạt
động lâu dàI của họ ,do kết quả phấn đấu và rèn luyện và ảnh hởng của môI tr-
ờng công tác mà đả trải qua. Vì vậy cần xem xét lý lịch cán bộ , tìm hiểu lý
lịch quá trình lịch sử của cán bộ . nhng không chỉ đánh giá cán bộ qua đọc bản
lý lịch khô ứng , định kiến với quá khứ của cán bộ ,mà quan trọng hơn cả là
đánh giá hoạt động hiện tại của cán bộ. Xem xét lý luận , lý lịch và quá khứ
11
đề án môn học
cũng phảI nhằm đánh giá rõ hơn về t tởng , quan điểm và năng lực hiện đại của
cán bộ .
đẻ đánh giá cán bộ điều quan trọng bậc nhất là phảI có tháI độ t tởng đúng ,
công tâm vô t khách quan . ngời lãnh đạo và ngời làm công tác lãnh đạo cán bộ
cần có tấm lòng trong sáng vì lợi ích chung của đảng của nhan dân nếu khác đI
thì họ không thể vận dụng đúng đắn tiêu chuẩn và phơng pháp dấnh giá cán bộ
thậm chí họ còn cố tình xuyên tạc đổi trắng thay đen . chủ nghĩa cá nhân và t
tởngđịa phơng cục bộ bè pháI là những căn bệnh rất nguy hiểm trong công tác
cán bộ cần bị nên án . một khi việc đánh giá cán bộ đợc nhìn qua lăng kính của
chủ nghĩa cá nhân t tởng cục bộ phe pháI thì sự nhin nhận sẽ trở nên méo mó
yếu nên tốt ,ghét nễn xấu kẻ khéo lịnh bợ ,luồn lọ cùng phe cánh thì đợc u áI
trọng dụng còn cán bộ có đứ có tàI cong trực thẳng thắn thì bị thành kiến chù
dập . ở đảng bộ nào có ngời lãnh đạo nh vậy thì bọn cơ hội và tháI hoá biến
chất lộng hành nội bộ mất doàn kết trầm trọng nhân dân mất lòng tin mọi
nhiệm vụ chính trị bị bê chễ.
Công tác quản lý cán bộ những năm qua có một số tiến bộ . bộ máy tổ chức
quản lý cán bộ từng bớc đợc kiện toàn .đảng và nhà nớc ta tiếp tục ban hành
hàng loạt các quy định quy chế quy trình về nhận xét đánh giá cán bộ về bổ
nhiệm đề bạt cán bộ về bầu cử cấp uỷ .
Tuy nhiên, công tác quản lý cán bộ còn nhiều yếu kém cáI yếu nhất ở nhiều
nơI là tệ nạn quan liêu, thiếu dân chủ do đó cha động viên đợc đông đảo cán
bộ, đảng viên và nhân dân tham gia vào công tác quản lý cán bộ. Chỉ vì thế mà
không sâu sát công việc và con ngời cán bộ, không hiểu rõ cán bộ một cách hệ
thống, đánh giá cán bộ còn hời hợt đại khá tờ đó trong bố trí và sử dụng đề bạt,
khen thởng, kỷ luật để xẩy ra những trờng hợp lệch lạc hoặc lầm lẫn đáng tiếc.
Vấn đề quan trọng nhất là cần dân chủ hoá công việc quản lý cán bộ khắc
phục bệnh quan liêu, chủ quan cá nhân, gia trởng chỉ dân chủ hoá công tác các
quản lý cán bộ mới có thể nắng nghe đợc ý kiến đầy đủ, phong phú, thu nhận
đợc thông tin nhiều chiều, từ đó phân tích, nhận xét đánh giá chính xác cán bộ.
Cũng chỉ có dân chủ hoá công tác quản lý cán bộ mới bảo đảm công tâm
khách quan, phòng và chống một cách chủ động và hiệu quả các tệ nạn tiêu
cực nh mua quan bán tớc, chạy chức chạy quyền chạy tội.
Ngời lãnh đạo cần có phong cách dân chủ gần gũi sâu sát cán bộ dới quyền,
thờng xuyên theo dõi kiểm tra, động viên họ tiến bộ và giúp đỡ uốn nắn kịp
12
đề án môn học
thời nếu họ có khuyết điểm, biết lòng thơng yêu cán bộ, sẵn sàng đối thoại và
nắng nghe họ, tạo không khí thuận lợi cho cán bộ cấp dới tin cậy dám nói sự
thật.
Những ngời làm công tác tổ chức càng phảI có những phong cách dân chủ
đợc cán bộ quý mến, gửi gắm niềm tin.Cần đI sâu tìm hiểu côngviệc cuộc sống
và tâm t tình cảm của cán bộ, qua tiếp xuc trực tiếp với cán bộ và những ngời
chung quanh về cán bộ đó. Hồ sơ lý lịch cán bộ thờng xuyên đợc bổ cập nhật,
phản ánh kịp thời những điều kiện về t tởng trong công tác và sinh hoạt của
cán bộ. Chế độ phê bình và tự phê bình và chế độ nhận xét cán bộ theo định kỳ
cần đợc thực hiện có nề nếp và lu trữ đầy đủ trong hồ sơ cán bộ.
Cần có cơ chế thống nhất của Đảng cần phát huy trách nhiệm của các cơ
quan nhà nớc, các đoàn thể nhân dân trong công tác quản lý cán bộ. Thực hiện
tốt việc phân công, phân cấp quản lý để công tá cán bộ gắn chặt với việc chỉ
đạo thực hiên nhiệm vụ chính trị, để gắn chặt trách nhiệm nắm việc với trách
nhiệm nắm ngời.
Cần có cơ chế mở rộng dân chủ thu hút cán bộ, đảng viên và đông đảo
nhân dân tham gia quản lý cán bộ. Chúng ta đã có một số quy định theo hớng
này song cần tiếp tục mở rộng dân chủ và làm tốt hơn nữa cần khắc phục một
quan niệm khá phổ biến lâu nay coi công tác cán bộ là công tác bí mật chỉ
dành cho một số ngời đợc bàn vá giảI quyết. Thực hiện nghiêm túc chế độ
cán bộ lãnh đạo các cơ quan, đơn vị điịnh kỳ tự phê bình, có cơ chế khuyến
khích sự phê bình của cấp dới và lấy ý kiến tín nhiệm cán bộ, công chức về
ngời lãnh đạo. Mở rộng và nâng cao chất lợng việc thực hiện quy chế dân chủ
ở cơ sở, để mọi công nhân viên chic trong cơ quan và nhân dân ở xã phờng đ-
ợc phê bình và kiểm tra giám sát cán bộ đảng viên, Việc nhân xét lựa chọn,
giới thiệu ngời để bầu vào các cơ quan lãnh đạo của đảng,nhà nớc,đoàn
thể,cần đợc tiến hành một dân chủ,lắng nghe ý kiếnvà tôn trọng sự lựa chọn
của cử tri và các đại biểu trên cơ sở định hớng vè teu chuẩn và cơ cấu nhng
không gò ép về nhân sự cụ thể.
Cần giử vững ngyên tắc tập thể lãnh đạo trong việc bố trí bổ nhiẹm,để lại
điều đọng cán bộ và những quyết định quan trọng khác trong công tác cán
bộ nhằm bảo đảm cho những quyết dịnh về công tác cán bộ đợc chính xác,
ngăn chặn động cơ cá nhân, cụ bộ phe pháI hoạc dân chủ hình thức, không
tạo điều kiện cho các cấp uỷ viên có đợc đầy đủ thông tin về cán bộ nên có
13
đề án môn học
những trờng hợp biểu quyết theo cảm tính hoặc mợn danh tập thể để hợp thức
hoá quyết định của cá nhân, tập thể và thủ trởng.
Việc tuân thủ nguyên tắc tập thể lãnh đạo hoàn toàn không có nghĩa hạ
thấp vai trò của thủ trởng trong công tác cán bộ. Ngời thủ trởng chịu tránh
nhiệm điều hành nhiệm vụ chính trị cần chủ động nghiên cứu,nhận xét, đề
xuất với tập thể việc bố trí, đề bạt cán bộ trong bộ máy cơ quan, đơn vị mình.
Cấp uỷ lãnh đạo khi ra quyết định cần tôn trọng lắng nghe, ủng hộ những đề
xuất đúng đắn, công tâm của ngời thủ trởng và trên cơ sở lắng nghe ý kiến
của các cơ quan tham mu và của cấp dới mà phân tích, bổ xung, uốn nắn khi
cần thiết.
Một tronh những chức trách cửa ngời lãnh đạo là cùng với ngời quản lý
công việc chuyên môn còn phảI quản lý con ngời, quản lý cán bộ công chức
trong cơ quan, đơn vị. Vì vậy ngoài năng lực chuyên môn giỏi, một tiêu
chuẩn của cán bộ lãnh đạo là phảI biết làm công tác t tởng, công tác tổ chức,
công tác với con ngời. Ngời cán bộ lãnh đạo có phẩm chất đạo đúc và có
năng lực ắt chọn đợc nhiều cán bộ tốt. Nếu ngời lãnh đạo kém, có nhiều
khuyết tật thì dễ bị bọn cơ hội, bọn xấu tranh thủ, lung lạc. Vì vậy hơn ai hết,
cán bộ lãnh đạo cần gơng mẫu, không ngừng t dỡng rèn luyện mình, có tấm
lòng trong sáng chí công vô t, không cá nhân chủ nghĩa, cục bộ bè phái. Chủ
tịch Hồ Chí Minh tong nhắc nhở những ngời lãnh đạo. Muốn biết rõ cán bộ,
muốn đối đãI một cách đúng đắn các hạng ngời, trớc hết phảI sửa chữa
những khuyết điểm của mình. Mình càng ít khuyết điểm thì cách xem xét
cán bộ càng đúng
Đảng ta xác định:xây dựng kinh tế là nhiệm vụ trung tâm xây dựng đảng là
nhiệm vụ then chốt. Để thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ đó, công tác cán
bộ có ý nghĩa quyết định vì Cán bộ là cáI gốc của mọi công việc nh lời
Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã dạy. Muốn xây dựng đội ngũ cán bộ trong sạch
vững mạnh ngang tầm đòi hỏi của nhiệm vụ cách mạng, nhất định cần bắt
đầu làm thật tốt từ việc tìm hiểu, nhận xét đánh giá cán bộ.
IV. Luân chuyển cán bộ khâu đột phá nhằm xây
Dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ngang tầm
thời kỳ phất triển mới.
14