Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

SKKN Thiết kế và tổ chức dạy học tích hợp phổ biến giáo dục pháp luật trong bài 2 Thực hiện pháp luật GDCD 12 tại trường THPT Anh Sơn 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 63 trang )

Sở giáo dục và đào tạo nghệ an
Tr-ờng THPT anh s¬n 2
----------------------

Tên đề tài :
"THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC TÍCH HỢP PHỔ BIẾN
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG BÀI 2: THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT-GDCD 12 TẠI TRƯỜNG THPT ANH SƠN 2"

Thuộc môn:

Giáo Dục Công Dân 12

Tên tác giả :

Phạm Thị Thùy Dương

Tổ bộ môn:

Khoa Học Xã Hội

Năm thực hiện:

2022

Số điện thoại:

0911179910

Anh Sơn, tháng 4 năm 2022
1




MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

BÌA
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
A. ĐẶT VẤN ĐỀ

1

B. NỘI DUNG

4

I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tích hợp phổ biến giáo dục
pháp luật trong môn GDCD cho học sinh lớp 12.

4

1. Cơ sở lý luận.

4

1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài.

4


1.2. Các văn bản chỉ đạo.

6

1.3. Tầm quan trọng của việc dạy học tích hợp phổ biến giáo dục
pháp luật trong trường học.

7

2. Cơ sở thực tiễn.

8

2.1. Khái quát về trường THPT Anh Sơn 2.

8

2.2. Thuận lợi.

9

2.3. Khó khăn.

11

2.4. Tìm hiểu thực trạng cơng tác dạy học tích hợp phổ biến giáo
dục pháp luật trong môn GDCD cho học sinh lớp 12 tại trường
THPT Anh Sơn 2.


13

II. Tổ chức thực hiện các giải pháp.

15

1. Mục tiêu tích hợp

15

2. Nguyên tắc tích hợp phổ biến giáo dục pháp luật trong môn
GDCD cho học sinh lớp 12.

15

3. Xây dựng địa chỉ tích hợp phổ biến giáo dục pháp luật trong bài
2: Thực hiện pháp luật GDCD 12 cho học sinh lớp 12 tại trường
THPT Anh Sơn 2.

16

4. Thực hiện tích hợp phổ biến giáo dục pháp luật trong bài 2:

17
2


Thực hiện pháp luật GDCD 12 cho học sinh lớp 12 tại trường
THPT Anh Sơn 2.
5. Thiết kế-tổ chức dạy học tích hợp PBGDPL trong bài 2: Thực

hiện pháp luật GDCD 12 cho học sinh lớp 12 tại trường THPT
Anh Sơn 2.
6. Một số phương pháp và hoạt động dạy học được sử dụng khi
tích hợp phổ biến giáo dục pháp luật cho học sinh lớp tại trường
THPT Anh Sơn 2.

21

40

7. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.

42

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.

47

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO.
E. PHỤ LỤC.

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt
BVMT


Bảo vệ mơi trường

CHXHCNVN

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

ĐH-CĐ

Đại học-Cao đẳng

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GDCD

Giáo Dục Công Dân

GDPL
GD&ĐT

Giáo dục pháp luật
Giáo dục và Đào tạo

GTĐB


Giao thông đường bộ

HS

Học sinh

KT-VH-XH
NGLL

Kinh tế-Văn hóa-Xã hội
Ngồi giờ lên lớp

PL

Pháp luật

PBGDPL

Phổ biến giáo dục pháp luật

SGK

Sách giáo khoa

TNPL

Trách nhiệm pháp lí

THPT


Trung học phổ thơng

TTPBGDPL

Tun truyền phổ biến giáo dục pháp
luật

VPPL

Vi phạm pháp luật

4


PHẦN A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Trong công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
Việt Nam địi hỏi có những con người mới, có tri thức khoa học, có hiểu biết về
pháp luật, có ý thức tuân thủ pháp luật. Thực tế hiện nay cho thấy, tình hình vi
phạm pháp luật trong xã hội ngày càng tăng, nhất là trong lứa tuổi thanh thiếu niên.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó là tình trạng “mù” pháp luật,
khơng hiểu biết pháp luật, hoặc hiểu biết pháp luật không đầy đủ, khơng đúng từ
đó dẫn đến việc có những hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 2. Luật giáo dục khẳng định: “Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn
diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề
nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức cơng dân; có lịng u nước, tinh thần
dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy
tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc và hội nhập quốc tế”.

Từ mục tiêu trên cho chúng ta thấy, ngành giáo dục có nhiệm vụ đặc biệt
quan trọng trong sự phát triển con người Việt Nam tồn diện, trong đó có việc hình
thành ý thức pháp luật và văn hóa pháp lý cho học sinh.
Giáo dục pháp luật là một hoạt động tự thân, thường xuyên của ngành giáo
dục. Đặc biệt, xu hướng hiện nay những kẻ phạm tội ở tuổi vị thành niên ngày
càng gia tăng làm giẫy lên những lo lắng, quan ngại trong xã hội. Đã có khơng ít
học sinh phải bỏ dở chuyện học hành, thậm chí bị xử lí trước pháp luật bởi những
hành vi bột phá, nông nổi bắt nguồn từ sự thiếu hiểu biết về pháp luật, thiếu sự
quan tâm của giáo dục gia đình và những tác động xấu từ xã hội.
Có thể nhận thấy, ngồi những nhân tố như: hồn cảnh, mơi trường sống,
phương pháp giáo dục của gia đình, một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn
tới tình trạng trên là những khoảng trống chưa được khỏa lấp trong cơng tác GDPL
cho HS. Trong chương trình môn GDCD ở bậc học phổ thông, những kiến thức cơ
bản về pháp luật đã được đưa vào giảng dạy, lồng ghép, tích hợp. Mặc dù vậy, do
hạn chế về thời lượng, cách dạy, cách học chưa thực sự thu hút... nên HS cịn mơ
hồ về kiến thức PL. Cơng tác PBGDPL chưa đem lại hiệu quả như mong muốn.
Với những lý do trên, tôi chọn vấn đề “Thiết kế và tổ chức dạy học tích hợp
phổ biến giáo dục pháp luật trong bài 2: Thực hiện pháp luật - GDCD 12 tại
trường THPT Anh Sơn 2 ” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình.
2. Những điểm mới của sáng kiến.
Đề tài có năm điểm mới như sau:
+ Vấn đề tích hợp trong dạy học nói chung và dạy học mơn GDCD nói riêng
là vấn đề đang được quan tâm, nhưng việc dạy tích hợp của GV còn có nhiều hạn
1


chế như: kỹ năng dạy tích hợp của GV còn yếu, chưa tuân thủ đúng nguyên tắc,
phương pháp và cách thức của dạy tích hợp, phương pháp tích hợp chưa sáng tạo,
GV chưa thực sự cố gắng để tìm tịi, sưu tầm những tư liệu phục vu ̣cho việc dạy
tích hợp, GV có tâm lí dạy tích hợp sẽ ảnh hưởng đến nội dung, chương trình mơn

học.
+ Trong bối cảnh xã hội hiện nay, phổ biến giáo dục pháp luật trong trường
học thực sự là vấn đề rất cần thiết, dưới tác động của cơ chế thị trường, những tư
tưởng lệch lạc, lên lỏi và xâm nhập vào đại bộ phận thanh thiếu niên, một số HS tỏ
thái độ ngang ngược, hung hăng, có những hành vi khơng đúng pháp luật như: Bạo
lực học đường, đánh người vì những lí do vụn vặt, VPPL giao thông đường bộ
như: chở 3, phóng nhanh vượt ẩu, khơng đội mũ bảo hiểm, vượt đèn đỏ, mua bán,
tàng trữ, sử dụng pháo; ngược đãi ông bà, cha mẹ… gây ra nhiều hiểm họa cho gia
đình-nhà trường-xã hội.
+ Trường THPT Anh Sơn 2 là một đơn vị nằm trên Quốc lộ 7 của Huyện
miền núi Anh Sơn, nhân dân ở đây có điều kiện kinh tế cịn rất khó khăn. Do vậy ý
thức của các tầng lớp nhân dân, của HS còn nhiều hạn chế đặc biệt là ý thức về
thực hiện pháp luật đang ở mức đáng lo ngại.
Đề tài của tơi sẽ góp phần khắc phục những hạn chế và thực trạng như đã
nêu ở trên.
Mong muốn của bản thân đó là vừa cung cấp cho HS những kiến thức cơ
bản của mục tiêu bài học, vừa giáo dục cho các em các quy định của PL trong các
lĩnh vực của đời sống xã hội-đặc biệt là đối tượng HS lớp 12 lứa tuổi vừa trẻ con,
vừa người lớn, sắp phải sống tự lập và chịu trách nhiệm với mọi hành vi của mình.
Giúp các em biết phân biệt cái đúng cái sai, hành xử văn minh để không VPPL.
Đồng thời đấu tranh, phê phán, tố cáo những hành vi VPPL, biết bảo vệ cái đúng,
cái tốt trong xã hội, góp phần xây dựng xã hội ngày càng văn minh.
+ Bài 2 môn GDCD 12-là bài học sẽ trang bị cho các em kiến thức về pháp
luật, trên cơ sở đó tơi thực hiện tích hợp phổ biến giáo dục pháp luật nhằm cung
cấp, bồi dưỡng, củng cố thêm kiến thức, tạo niềm tin và định hướng hành vi đúng
đắn cho các em. Giúp HS liên hệ lí thuyết với thực tiễn tránh sự nhàm chán, nặng
nề của môn học, bài học trở nên sinh động hơn, HS học tập tích cực chủ động tham
gia vào quá trình học tập.
+ Đề tài của bản thân tuy khơng phải là mới. Tuy nhiên, có thể nói rằng, cho
đến nay, chưa có một đề tài hay cơng trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và có

hệ thống về PBGDPL cho đối tượng là HS lớp 12 tại trường THPT Anh Sơn 2
huyện Anh Sơn. Vì vậy, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa lí luận
và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả GDPL đối với HS trường THPT Anh Sơn
2 nói riêng và HS THPT nói chung.
3. Mục đích của đề tài
2


Đề tài làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng công tác phổ biến giáo dục pháp
luật cho học sinh lớp 12, từ đó đề tài tập trung vào việc xác định nội dung và phương
pháp tích hợp phổ biến giáo dục pháp luật trong môn GDCD lớp 12 nhằm giáo dục ý
thức thực hiện pháp luật cho học sinh.
4. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh Lớp 12.
- Đối tượng nghiên cứu: Bài 2: Thực hiện pháp luật. GDCD 12
5. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập tài liệu và xử lí thơng tin:
* Phương pháp trực quan
* Phương pháp phân tích hệ thống
* Phương pháp khảo sát điều tra
* Phương pháp thực nghiệm sư phạm
* Phương pháp sử dụng toán thống kê

3


PHẦN B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tích hợp phổ biến giáo dục pháp luật
trong môn GDCD cho học sinh lớp 12.
1. Cơ sở lý luận.

1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài.
1.1.1. Khái niệm pháp luật, phổ biến giáo dục pháp luật.
+ Khái niệm pháp luật
Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước
ban hành hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống
trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích của
giai cấp mình.
Khái niệm pháp luật được thể hiện bằng bốn ý cơ bản sau đây:
* Thứ nhất, pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung:
- Nói đến pháp luật là nói đến tính quy phạm phổ biến. Là khuôn mẫu chung
cho nhiều người. Được áp dụng nhiều lần trong không gian và thời gian rộng lớn.
- Sở dĩ pháp luật có tính bắt buộc chung vì pháp luật do Nhà nước ban hành và
đảm bảo thực hiện thống nhất. Tính bắt buộc chung thể hiện ở chỗ:
+ Việc tuân theo các quy tắc pháp luật không phụ thuộc vào ý thức chủ quan
của mỗi người. Bất kỳ ai dù có địa vị, tài sản, chính kiến, chức vụ như thế nào
cũng phải tuân theo các quy tắc pháp luật.
+ Nếu ai đó khơng tn theo các quy tắc pháp luật thì tùy theo mức độ vi
phạm mà Nhà nước áp dụng các biện pháp tác động phù hợp để đảm bảo thực
hiện đúng các quy tắc đó.
+ Tính quyền lực Nhà nước là yếu tố không thể thiếu, bảo đảm cho pháp luật
được tôn trọng và thực hiện.
* Thứ hai, do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận.
* Thứ ba, bảo đảm thực hiện bằng quyền lực nhà nước.
Pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp, trong đó
các biện pháp cưỡng chế nhà nước rất nghiêm khắc như phạt tiền, phạt tù có thời
hạn, tù chung thân… Với sự bảo đảm của nhà nước đã làm cho PL luôn được các
tổ chức và cá nhân tơn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh, có hiệu quả trong đời
sống xã hội.
* Thứ tư, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình. Ý chí của giai cấp

thống trị được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành.
4


+ Phổ biến pháp luật
- “Phổ biến” là làm cho đông đảo mọi người biết đến một vấn đề, một tri
thức bằng cách truyền đạt trực tiếp hay thông qua hình thức nào đó hoặc làm cho
mọi người đều biết đến.
- Phổ biến pháp luật mang tính tác nghiệp, truyền đạt nội dung PL cho các
đối tượng xác định hơn tuyên truyền pháp luật, ví dụ: Phổ biến Luật Hôn nhân và
Gia đình cho phụ nữ của xã X...; phổ biến các quy định mới về soạn thảo văn bản
cho cán bộ, công chức cơ quan Bộ Y... Ở những mức độ khác nhau, phổ biến PL là
nhằm làm cho đối tượng cụ thể hiểu thấu suốt các quy định của PL để thực hiện PL
trên thực tế. Phổ biến PL thường thông qua các hội nghị, các buổi tập huấn...
+ Giáo dục pháp luật
- “Giáo dục” là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có
tổ chức nhằm bồi dưỡng cho người học những phẩm chất đạo đức và những tri
thức cần thiết để người học có khả năng tham gia mọi mặt của đời sống xã hội.
- Giảng dạy pháp luật trong trường học được thực hiện đối với một nhóm
đối tượng nhất định trong xã hội với những điều kiện nhất định về chương trình,
nội dung, đội ngũ giáo viên, phương tiện, phương pháp giảng dạy...
- Giảng dạy pháp luật là một trong các hình thức giáo dục pháp luật cơ bản ở
nước ta hiện nay.
1.1.2. Khái niệm dạy học tích hợp; dạy học tích hợp phổ biến giáo dục pháp luật.
+ Dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp là phương pháp dạy học trong đó GV tổ chức hướng dẫn
để HS biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau
nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, thơng qua đó hình thành những kiến thức,
kĩ năng mới, phát triển được những năng lực cần thiết nhất là năng lực giải quyết

vấn đề.
Vì sao phải dạy học tích hợp?
Mục tiêu giáo dục phổ thơng nhằm tạo ra những con người được phát triển
hài hòa về thể chất và tinh thần, con người cá nhân và con người xã hội. Đó là con
người có những phẩm chất cao đẹp như yêu gia đình, quê hương, đất nước; nhân ái
khoan dung; trung thực, tự trọng; tự lập và tự tin, tự chủ...; có trách nhiệm với bản
thân, cộng đồng, đất nước; có học vấn phổ thơng; có các năng lực cần thiết.
Dạy học tích hợp dựa trên cơ sở nào?
“Các sự vật, hiện tượng tạo thành thế giới… không thể tồn tại biệt lập, tách rời
nhau, mà tồn tại trong sự tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau theo những quan
hệ xác định. Chính trên cơ sở đó, triết học duy vật biện chứng khẳng định rằng,
liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự
5


chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật,
của một hiện tượng trong thế giới”.
+ Dạy học tích hợp phổ biến giáo dục pháp luật.
Tích hợp PBGDPL vào dạy học là sự kết hợp một cách tự giác và có hệ
thống các kiến thức PBGDPL và kiến thức môn học thành một thể thống nhất, gắn
bó chặt chẽ với nhau dựa trên những nguyên tắc nhất định. Sự tích hợp PBGDPL
vào mơn GDCD có thể phân thành 2 dạng:
- Dạng lồng ghép: Kiến thức GDPL đã có trong chương trình và SGK.
- Dạng liên hệ: Các kiến thức PBGDPL không được đưa vào chương trình
và SGK, nhưng dựa vào nội dung bài học, GV có thể bổ sung kiến thức PBGDPL
có liên quan vào bài học một cách hợp lí qua giờ dạy trên lớp.
Các mức độ tích hợp:
- Mức độ liên hệ: Bài học có một số nội dung có thể liên hệ với nội dung về
PBGDPL gần gũi với HS. GV chú ý liên hệ một cách hợp lí, vừa sức.
- Mức độ từng bộ phận: Được thực hiện khi mà có một hoạt động nào đó

hoặc một phần của bài học liên quan đến kiến thức pháp luật hoặc PBGDPL .
- Mức độ toàn phần: Thực hiện khi mà toàn bộ mục tiêu và nội dung của bài
học hoặc đa phần kiến thức bài học có nội dung liên quan trực tiếp đến PBGDPL.
Ví dụ: Bài 2 (lớp 12) Thực hiện pháp luật.
Trong đề tài này tôi thực hiện tích hợp mức độ tồn phần.
1.2. Các văn bản chỉ đạo.
Với quan niệm phổ biến, GDPL, đặc biệt là GDPL cho HS trong các nhà
trường là giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục ý thức công dân, ý thức làm người,
Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật thể chế hoá các Nghị quyết của
Đảng, khẳng định vai trị chiến lược của cơng tác GDPL trong nhà trường, tạo cơ
sở pháp lý cho việc triển khai thực hiện phổ biến, GDPL trong nhà trường.
+ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012; Quyết định số 705/QĐTTg ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình
phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 (Quyết định 705/QĐ-TTg);
Quyết định số 1928/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật
trong nhà trường” (Đề án 1928); Quyết định số 3957/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng
09 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch tiếp tục
triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật trong nhà trường” đến năm 2021 (Quyết định 3957/QĐ-BGDĐT); Kế hoạch
115/KH-BGDĐT ngày 27/02/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế
hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2020 của ngành giáo dục. Kế
6


hoạch 159/KH-BGDĐT ngày 01/03/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2021 của ngành giáo dục.
+ Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
của cán bộ, nhân dân; Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 ban hành Kế
hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW; Quyết định số 19/QĐ-TTg ngày

13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp
luật, nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức tôn trọng pháp luật và
hành vi chấp hành pháp luật của nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục và người
học, góp phần ổn định mơi trường giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện. Quyết định số 444/QĐ-BGDĐT ngày 28/01/2022 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2022;
+ Kế hoạch số 40/KH-UBND ngày 21/01/2022 của UBND tỉnh Nghệ An về
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật năm 2021 trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Kế hoạch số:242/KHSGD&ĐT Nghệ An, ngày tháng 02 năm 2022 về công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật năm 2022 của ngành giáo dục tỉnh Nghệ An.
1.3. Tầm quan trọng của việc dạy học tích hợp phổ biến giáo dục pháp luật
trong trường học.
- Giáo dục pháp luật là địi hỏi khách quan của q trình xây dựng nhà nước
pháp quyền. Trường học là môi trường sư phạm, là cầu nối để giáo dục thế hệ trẻ những người chủ tương lai của đất nước. Chính vì vậy, việc PBGDPL trong trường
học càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
- Nhận thức, hành vi PL cần phải được hình thành từ nhỏ thì đến khi trưởng
thành cơng dân mới có thói quen tự giác tn thủ PL. Vì vậy, PBGDPL giúp HS
hiểu biết để thực hiện đúng những quy định của PL, cung cấp kiến thức, hình thành
kĩ năng, xây dựng thói quen sống và làm việc theo PL.
- Hiện nay, VPPL của thanh niên HS ngày càng có chiều hướng gia tăng.
Việc PBGDPL trong trường học giúp ngăn chặn, phịng ngừa được các hành vi
VPPL. Góp phần giáo dục đạo đức, lối sống cho các em. Qua đó, tạo được sự lan
tỏa đến cộng đồng xã hội về ý thức và trách nhiệm thực thi PL.
- PBGDPL cho HS có thể được thực hiện thơng qua nhiều con đường, trong
đó thơng qua dạy học mơn GDCD là con đường mang lại hiệu quả cao nhất.
- GDCD là môn học được hợp thành từ nhiều phân môn như: Triết học, Đạo
đức, Kinh tế-Chính trị, Pháp luật. Chính vì vậy, khi dạy học GV có thể được thực
hiện việc tích hợp PBGDPL đối với các phân mơn như: Triết học, Đạo đức, Kinh
tế-Chính trị hoặc tích hợp PBGDPL khi trực tiếp dạy học phân môn Pháp luật
trong môn GDCD.


7


- Với mục đích vừa cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản của mục tiêu
bài học, vừa PBGDPL giáo dục thêm cho các em những quy định của PL trong các
lĩnh vực của đời sống xã hội. Giúp các em biết phân biệt cái đúng cái sai, hành xử
văn minh để không vi phạm PL. Đồng thời đấu tranh, phê phán, tố cáo những hành
vi VPPL, biết bảo vệ cái đúng, cái tốt trong xã hội. Tăng thêm tính hiệu quả của
bài học.
- Dạy học tích hợp PBGDPL trong môn GDCD lớp 12 sẽ củng cố và bồi đắp
thêm những kiến thức bổ ích về pháp luật, liên hệ lí thuyết với thực tiễn, học đi đôi
với hành, tránh được sự nhàm chán, nặng nề của môn học, bài học trở nên sinh
động hơn. Giúp các em có thể vững vàng bước vào kì thi tốt nghiệp với một tâm
thế tự tin nhất.
2. Cơ sở thực tiễn.
2.1. Khái quát về trường THPT Anh Sơn 2.

Trường THPT Anh Sơn 2
Trường THPT Anh Sơn 2 đóng trên địa bàn thơn 1, xã Lĩnh Sơn, huyện Anh
Sơn. Trải qua hơn 30 năm bền bỉ vượt khó trường đã khơng ngừng phát triển, nâng
cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu học tập của các thế hệ con em, cung cấp
nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần phát triển KT-VH-XH của địa
phương và đất nước.
Đội ngũ cán bộ, GV đủ về số lượng, nâng cao về chất lượng. Có nhiều GV
đạt thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua như: Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh,
chiến sĩ thi đua cơ sở, GV dạy giỏi cấp tỉnh, GV chủ nhiệm giỏi,... Có những GV
8



là nhà giáo mẫu mực cho đồng nghiệp trẻ và HS noi theo. Nhiều GV có thành tích
xuất sắc trong công tác nghiên cứu khoa học và đúc rút sáng kiến kinh nghiệm...
Chất lượng học tập của HS không ngừng nâng cao và gặt hái được nhiều
thành công. Tỷ lệ HS đậu tốt nghiệp hàng năm đạt trên 95%. Số HS đậu vào các
trường ĐH-CĐ ngày càng nhiều.
Trải qua hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành, Trường THPT Anh Sơn 2
nhiều năm liền đạt các danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, Tập thể lao động xuất
sắc, Chi bộ trong sạch vững mạnh, vững mạnh tiêu biểu, Công đoàn vững mạnh
xuất sắc, Đoàn trường vững mạnh xuất sắc, Đơn vị trường học có thành tích xuất
sắc trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học...
2.2. Thuận lợi.
+ Về phía nhà nước
Trong thời gian qua, cơng tác PBGDPL cho HS đã được Đảng và Nhà nước
rất quan tâm, coi đây là nhiệm vụ quan trọng góp phần nâng cao hiểu biết, ý thức
chấp hành PL của các em. Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản PL thể chế hoá
các Nghị quyết của Đảng, khẳng định vai trị chiến lược của cơng tác GDPL trong
nhà trường, tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai thực hiện phổ biến, GDPL trong
nhà trường.
Với quan niệm phổ biến, GDPL, đặc biệt là GDPL cho HS trong các nhà
trường là giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục ý thức công dân, ý thức làm người,
Nhà nước ta nhận thấy cần phải đưa phổ biến, GDPL vào nhà trường, vào chương
trình học tập, sinh hoạt, vui chơi, giáo dục ý thức PL cho HS ngay từ đầu sẽ có tác
động lớn trong việc định hướng, phát triển hình thành tư cách cơng dân, góp phần
điều chỉnh hành vi, nâng cao nhận thức, xây dựng nhân cách, xây dựng tính hướng
thiện, đảm bảo tính liên tục trong nhận thức, hình thành trong các em hành vi, thói
quen tự giác xử sự đúng PL, và có ý thức tuân thủ PL.
+ Về phía nhà trường
Anh Sơn là miền q có nhiều nét đẹp văn hóa được lưu giữ. Nhân dân Anh
Sơn luôn thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, PL của nhà nước.
Sự nghiệp GD&ĐT luôn được xác định là quốc sách hàng đầu, phát triển

theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa, bồi dưỡng nhân tài, phát triển
nguồn nhân lực, chất lượng giáo dục ngày càng có nhiều tiến bộ. Cùng với sự phát
triển của chất lượng dạy học, cơng tác giáo dục tồn diện, giáo dục đạo đức lối
sống, giáo dục pháp luật luôn được nhà trường quan tâm đúng mức. Các hoạt động
nhân đạo, từ thiện... các hoạt động PBGDPL được diễn ra thường xuyên và được
coi trọng.
Cấp ủy, Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm đến công tác PBGDPL
cho cả GV và HS, chỉ đạo sâu sát việc lồng ghép, tích hợp trong dạy học ở các
9


mơn: GDCD, NGLL, hoạt động ngoại khóa... góp phần giúp các em có ý thức hơn
trong việc thực hiện pháp luật.
Đội ngũ GV làm cơng tác PBGDPL có trình độ học vấn, chun mơn cao,
nhiều người có khả năng sư phạm tốt. Đây có thể coi là thế mạnh cơ bản của
trường chúng tôi. So với yêu cầu của người làm cơng tác phổ biến, GDPL nói
chung thì đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã đạt được những yêu cầu
rất cơ bản. Có thể coi các nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục vừa là người giảng dạy
văn hoá, vừa là người giáo dục nhân cách, đồng thời là những báo cáo viên pháp
luật tiềm năng. Nếu được bồi dưỡng về trình độ pháp lý nhất định thì đội ngũ này
có thể đóng góp rất hữu ích vào sự nghiệp phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung.
Đặc biệt là đối với một trường miền núi như chúng tơi thì vai trị của người thầy
trong việc tuyên truyền, GDPL trong HS là rất quan trọng. Trong thực tế, chúng tôi
đã làm và đạt kết quả tốt.
Ngồi việc tích hợp vào mơn GDCD trường chúng tơi đã lựa chọn nội dung
và hình thức thích hợp nhằm chuyển tải kiến thức PL cho HS như: tổ chức các
cuộc thi tìm hiểu kiến thức PL, các buổi học ngoại khóa, lồng ghép, tích hợp vào
giờ sinh hoạt lớp, tạo môi trường cởi mở, thân thiện giúp HS dễ dàng tiếp thu các
kiến thức PL, xây dựng, bổ sung đầu sách, khai thác tủ sách PL, thông qua các bản
tin, hệ thống loa truyền thanh phát vào buổi sáng trước giờ vào học...

Hàng năm, trường THPT Anh Sơn 2 đều phối hợp với đội Cảnh sát QLHC
và ANTT-Công an huyện Anh Sơn và Công an xã Lĩnh Sơn tổ chức hoạt động
ngoại khóa TTPBGDPL cho cán bộ, GV, nhân viên và HS tồn trường.

Cơng an tun truyền, phổ biến giáo dục pháp luật.
10


2.3. Khó khăn.
Trường chúng tơi là trường miền núi, điều kiện KT-XH còn thấp, cho nên
việc tiếp cận với những vấn đề của xã hội còn hạn chế dẫn đến trình độ nhận thức
của các em về mặt xã hội cũng hạn chế, đặc biệt là kĩ năng sống còn rất kém, biểu
hiện là các em đa số còn rụt rè, nhút nhát, chưa dám khẳng định mình…
Phải khẳng định việc PBGDPL thơng qua lồng ghép, tích hợp vào các môn
học, các hoạt động giáo dục là một trong những giải pháp hữu hiệu để GDPL cho
HS. Tuy nhiên, trong thực tế việc đưa các nội dung GDPL vào chương trình giáo
dục chính khóa cịn gặp nhiều khó khăn do việc phải bảo đảm chương trình, thời
lượng học tập của HS, nếu làm không khéo sẽ dẫn đến việc nhồi nhét quá nhiều
kiến thức, gây quá tải cho HS.
Hoạt động GDPL cho HS tuy đa dạng, phong phú hơn trước nhưng thiếu
trọng tâm, trọng điểm, chưa thường xuyên, chưa có tính hệ thống. Phương pháp
phổ biến chậm đổi mới, còn đơn điệu, thiếu hấp dẫn, chất lượng và hiệu quả chưa
cao. Nội dung GDPL còn dàn trải, nặng về phổ biến các quy định chưa chú trọng
đến việc hướng HS rèn luyện kĩ năng ứng xử, vận dụng PL vào việc giải quyết các
vấn đề của thực tiễn cuộc sống.
Việc TTPBGDPL ở trong nhà trường và địa phương nơi các em sinh sống
chưa được diễn ra một cách bài bản, khoa học. Chính vì vậy, việc nhận thức và
hiểu biết về PL của các em chưa cao.
Ngoài ra, do việc tiếp thu các môn học của các em hơi yếu, điều này cũng
gây khó khăn cho việc tích hợp PBGDPL.

Về phía nhà trường, việc tích hợp các nội dung PBGDPL vào các môn học
đã được quan tâm nhưng chưa đúng mức, GV chưa thực sự cố gắng, chưa phân bố
được quỹ thời gian dành cho nội dung này trong bài giảng, thiếu sự tìm tịi, khảo
nghiệm, chưa tìm được phương thức phù hợp để tích hợp nội dung PBGDPL vào
bài giảng.
Hiện nay, việc tích hợp PBGDPL vào chương trình mơn học cịn có nhiều
hạn chế như: kỹ năng dạy tích hợp của GV còn yếu, chưa tuân thủ đúng nguyên
tắc, phương pháp và cách thức của dạy tích hợp, phương pháp tích hợp chưa sáng
tạo, GV chưa thực sự cố gắng để tìm tịi, sưu tầm những tư liệu phục vu ̣cho việc
dạy tích hợp, GV có tâm lí dạy tích hợp sẽ ảnh hưởng đến nội dung, chương trình
mơn học.
Kinh phí để tổ chức cho công tác phổ biến, GDPL trong nhà trường còn
nhiều hạn chế. Sự phối hợp giữa các ngành chức năng chưa thường xuyên, sâu sát,
kịp thời; vai trị của các đồn thể đối với việc tham gia tuyên truyền pháp luật cho
HS chưa cao. Nội dung ngoại khóa hoặc tích hợp GDPL ở nhà trường khô khan,
11


biên soạn cứng nhắc trên cơ sở bám sát văn bản pháp quy, không truyền cảm đối
với cả hai đối tượng: người dạy và người học. Lãnh đạo một số nhà trường coi
trọng các mơn văn hóa, chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của môn GDCD nên
công tác PBGDPL chưa đạt hiệu quả như mong muốn.
Từ những thuận lợi và khó khăn như đã nêu ở trên, theo tơi, để làm tốt công
tác PBGDPL thông qua các môn học cho HS THPT đòi hỏi sự nỗ lực của nhiều
phía: gia đình, nhà trường, địa phương và cả xã hội.
Kết quả khảo sát năm học 2021-2022 về nhận thức và hiểu biết về PBGDPL
HS khối 12 với 276 em tại trường THPT Anh Sơn 2 đã phần nào phản ánh thực
trạng và khó khăn của nhà trường trong việc PBGDPL.
STT


Câu hỏi

1

PL có phải là phương tiện để nhà nước quản
lí xã hội có hiệu quả nhất khơng ?

2

Tham gia giao thơng phóng nhanh vượt ẩu có
gây tác hại cho người khác và xã hội không ?

3

Kinh doanh không áp dụng các biện pháp bảo
vệ mơi trường có gây hậu quả gì khơng ?

4

Có nên tích hợp GDPL vào các mơn học
khơng?

5

PBGDPL có cần thiết khơng ?

6

Tun truyền, phổ biến PL có phải là trách
nhiệm của học sinh khơng ?


7

Học sinh có thể VPPL khơng ?

8

Nhà trường có nên tổ chức PBGDPL cho học
sinh thường xuyên không ?

9

Để thực hiện đúng PL học sinh có cần
phải đọc sách báo, xem thời sự, xem các
chương trình truyền hình về PL khơng ?

10

GDPL có cần thiết trở thành mơn học riêng
và có sách giáo khoa riêng khơng ?



Khơng

Khơng trả
lời

12



Kết quả tổng hợp như sau:
Kết quả khảo sát

TT
Lớp

SL

Số HS trả
lời đúng.

Tỉ lệ
(%)

Số HS
trả lời
sai.

Tỉ lệ
(%)

Số HS
không
trả lời.

(Tỉ
lệ
%)


Ghi chú

12A1

44

44

100%

0

0%

0

0%

Lớp
chọn

12A2

40

39

97.5%

1


2.5%

0

0%

Lớp
chọn

12A3

41

23

56.1%

11

26.8%

7

17
%

Lớp CB

12A4


33

19

57.6%

9

27.2%

5

15.1 Lớp CB
%

12B

38

21

55.2%

10

26.3%

7


18.4 Lớp CB
%

12C

39

36

92.2%

2

5.2%

1

2.6
%

Lớp
chọn

12D

41

39

95.1%


2

4.9%

0

0%

Lớp
chọn

Tổng
số HS

276

221

79.1%

35

13.3%

20

em

em


7.6
%

em

em

Từ kết quả khảo sát trên cho thấy việc nhận thức và hiểu biết về GDPL tại
trường THPT Anh Sơn 2 của HS nhà trường chưa thực sự cao. Đặc biệt ở các lớp
cơ bản. Nhìn vào bảng kết quả ta thấy số HS trả lời sai và số HS không trả lời chủ
yếu ở các lớp cơ bản thường.
2.4. Tìm hiểu thực trạng cơng tác dạy học tích hợp phổ biến giáo dục pháp
luật trong môn GDCD cho học sinh lớp 12 tại trường THPT Anh Sơn 2.
2.4.1. Đối tượng tìm hiểu
- GV: Tơi đã tiến hành tìm hiểu một số giáo viên đã giảng dạy mơn GDCD 12,
Ban chấp hành Đồn trường, một số GVCN tại trường THPT Anh Sơn 2.
- HS: Khảo sát 77 học sinh ở hai lớp 12A1 và 12A4 tại trường THPT Anh Sơn 2.
2.4.2. Mục đích tìm hiểu
Trả lời cho câu hỏi phỏng vấn sau:
13


- Thực trạng dạy: Ở trường, các em đã được thầy cơ PBGDPL bằng những hình
thức nào? Phương pháp ra sao? Ai dạy học môn GDCD, Ai là Bí thư Đồn trường?
Ai là GVCN, GV thực hiện chương trình dạy học như thế nào? GV đã tích hợp
PBGDPL vào chương trình dạy học hay chưa? Tích hợp ở mức độ nào? Nội dung
tích hợp như thế nào? Hình thức tích hợp ra sao? Đã sử dụng các phương pháp,
phương tiện dạy học như thế nào? Đã phát huy được hiệu quả, đạt được mục tiêu
dạy học chưa?

- Thực trạng học: Hứng thú học tập của HS đối với môn GDCD, hoạt động ngoại
khóa, giờ sinh hoạt lớp như thế nào? Hứng thú của HS đối với tích hợp PBGDPL
trong các môn học trên như thế nào? Phương pháp học tập của HS ở lớp, ở nhà và
kết quả học như thế nào?
2.4.3. Phương pháp tìm hiểu
Sử dụng phiếu điều tra (Được tiến hành trước khi thực hiện dạy học tích hợp
PBGDPL).
- Phiếu dành cho học sinh (Thể hiện tại Phụ lục 1)
2.4.4. Kết quả điều tra
* Số liệu điều tra học sinh (Thể hiện tại Bảng 1, Phụ lục 2).
Nhận xét: Qua kết quả điều tra bằng phiếu và bằng nhiều nguồn thơng tin
khác về tích hợp PBGDPL trong dạy học, tôi nhận thấy:
+ Về học sinh: - Qua điều tra và khảo sát, tôi thấy rằng khoảng trên 80% HS
THPT có những hiểu biết về vấn đề PBGDPL qua học tập mơn học GDCD, sinh
hoạt Đồn, ngồi giờ chính khóa, tiếp nhận từ các phương tiện thơng tin đại chúng.
- Ở mức độ nhất định, các em đã có nhận thức và hiểu biết về công tác
PBGDPL trong nhà trường và tại địa phương nơi các em sinh sống.
- Một số lượng khoảng dưới 20% HS hiểu biết rất hạn chế hoặc chưa hiểu biết
gì về cơng tác PBGDPL.
- Một phần nhỏ khơng nhiệt tình trong việc tìm hiểu về nhận thức và hiểu biết
về công tác PBGDPL.
- Sự hiểu biết về cơng tác PBGDPL của HS cịn đơn giản, nặng về cảm tính,
nên tác động của việc PBGDPL đến suy nghĩ, hành động của các em chưa mạnh
mẽ, chưa có hiệu quả cao.
- Về mặt nhận thức và hành động, các em khẳng định và trong thực tế đã và
đang biết vai trị, ý nghĩa của cơng tác PBGDPL, mặc dù vậy các em vẫn chưa hiểu
hết và đặc biệt chưa có những việc làm thường xuyên, liên tục, mọi lúc, mọi nơi để
PBGDPL.
- HS chưa coi trọng môn GDCD và ít đầu thời gian vào việc học môn này ở
trường cũng như ở nhà. Đồng thời các em chưa thực sự quan tâm đến việc

14


PBGDPL, chưa vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, chưa thấy hết được việc
hiểu biết về PBGDPL là cần thiết và quan trọng đối với các em.
+ Về giáo viên: - GV đã có sự đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy
tính tích cực của HS nhưng chưa đáng kể. Ngồi ra nhận thấy HS khơng mấy thích
thú với bộ mơn của mình nên GV chỉ dạy hết nội dung bộ môn mà thôi.
- GV đã tích hợp PBGDPL vào môn học nhưng chưa được chú trọng, chủ yếu
là ngẫu hứng. Chưa phù hợp với từng đối tượng HS, chưa tạo được sự hứng thú
cho HS.
- Đa số GV chưa chịu khó, chưa chuyên tâm trong việc tìm tịi, nghiên cứu, về
PBGDPL phù hợp với nội dung của từng bài, từng mục, từng ý… để có thể tích
hợp lồng ghép vào giảng dạy nên chưa phát huy được hết vai trị của mơn GDCD
và các hoạt động... trong việc PBGDPL cho HS.
II. Tổ chức thực hiện các giải pháp.
Thực hiện chủ trương của Bộ GD&ĐT về việc giao quyền tự chủ cho các
trường xây dựng phân phối chương trình phù hợp với vùng miền; đối tượng HS,
điều kiện thực tế của nhà trường... bản thân tôi đã mạnh dạn xác định mục tiêu tích
hợp; xây dựng, thiết kế địa chỉ, nội dung tích hợp PBGDPL cho HS vào giảng dạy
bài 2: Thực hiện pháp luật môn GDCD 12 tại trường THPT Anh Sơn 2 như sau:
1. Mục tiêu tích hợp
Giáo dục pháp luật trong nhà trường thực hiện thông qua việc dạy và học nội
dung, kiến thức pháp luật trong trong chương trình giáo dục chính khóa qua các
mơn học như GDCD hoặc được lồng ghép, tích hợp PBGDPL vào mơn GDCD và
các hoạt động ngoại khóa, NGLL, giờ sinh hoạt lớp...
Phổ biến pháp luật góp phần củng cố những tri thức được học trong chương
trình, bồi dưỡng tình cảm, niềm tin PL, đồng thời rèn luyện, uốn nắn hình thành
hành vi ứng xử theo chuẩn mực PL quy định. Phổ biến PL trong nhà trường giúp
người học tiếp cận PL toàn diện hơn, đầy đủ hơn, thấm sâu hơn, vượt qua rào cản

khô khan của ngơn ngữ văn bản.
Mục tiêu tích hợp phổ biến giáo dục pháp luật:
* Hình thành, làm sâu sắc và từng bước mở rộng hệ thống tri thức pháp luật.
* Hình thành, bồi dưỡng, phát triển niềm tin pháp luật.
* Giáo dục ý thức nhân cách, rèn luyện thói quen, hành vi tuân thủ pháp luật.
Mục đích cuối cùng của phổ biến, GDPL là nhằm hình thành ở mỗi HS ý thức PL
bền vững.
2. Nguyên tắc tích hợp phổ biến giáo dục pháp luật trong môn GDCD cho học
sinh lớp 12.
Cũng như nguyên tắc của việc tích hợp các nội dung khác, khi tích hợp nội
15


dung PBGDPL cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất: Đảm bảo mục tiêu chương trình giáo dục phổ thơng và mục tiêu
tích hợp PBGDPL.
Thứ hai: Xác định địa chỉ và nội dung cần tích hợp.
Thứ ba: Chỉ tích hợp với những bài có nội dung thật sự liên quan đến vấn đề
PBGDPL, không gượng ép, không tích hợp tràn lan, không tích hợp với những bài
học ít liên quan hoặc không liên quan trực tiếp đến nội dung PBGDPL.
Thứ tư: Đảm bảo đặc trưng của môn học, không biến giờ học thành giờ trình
bày về PBGDPL, nội dung được tích hợp một cách tự nhiên hòa đồng trong các
đơn vị kiến thức chuyên môn khác không làm tăng nội dung học tập dẫn đến quá
tải, đảm bảo không tăng về số tiết và định mức giảng dạy của GV.
Thứ năm: Những ví dụ minh họa, câu chuyện, tình huống pháp luật phải phù
hợp với HS ở THPT.
3. Xây dựng địa chỉ tích hợp phổ biến giáo dục pháp luật trong bài 2: Thực
hiện pháp luật GDCD 12 cho học sinh lớp 12 tại trường THPT Anh Sơn 2.
TT Tên bài


Địa chỉ tích hợp

Nội dung tích hợp

+ Tích hợp vào họat động Luật hình sự; Luật An tồn giao
khởi động
thơng; BVMT...
+ Tích hợp vào điểm a mục 1: Luật An tồn giao thơng.
Khái niệm thực hiện pháp
luật

1

Bài
2:
Thực hiện + Tích hợp vào điểm b mục Hiến pháp; Luật giáo dục; Luật
pháp luật 1: Các hình thức thực hiện nghĩa vụ qn sự; Luật An tồn
pháp luật.
giao thơng; Luật BVMT.
+ Tích hợp vào điểm a mục 2: Luật phòng chống tham nhũng.
Khái niệm vi phạm pháp luật.
+ Tích hợp vào điểm b mục Luật hình sự.
2: Khái niệm trách nhiệm
pháp lí
+ Tích hợp vào điểm c mục 2: Luật hình sự; Luật hành chính;
Các loại vi phạm pháp luật và luật dân sự; Luật lao động.
trách nhiệm pháp lí.

16



4. Thực hiện tích hợp phổ biến giáo dục pháp luật trong bài 2: Thực hiện
pháp luật GDCD 12 cho học sinh lớp 12 tại trường THPT Anh Sơn 2.
Để bảo đảm việc tích hợp PBGDPL trong dạy học ở trường phổ thơng phù
hợp, khả thi và bền vững thì nội dung lựa chọn sử dụng trong dạy học và các hoạt
động giáo dục cần có sự linh hoạt và phù hợp với điều kiện của nhà trường, đối
tượng HS. Lấy HS và hoạt động học làm trung tâm, làm cho bài học thêm sinh
động, HS hứng thú, qua đó giáo dục HS ý thức thực hiện pháp luật cho các em, HS
hiểu về pháp luật, vai trò, tầm quan trọng của cơng tác PBGDPL trên cơ sở đó biến
nhận thức thành hành động, hình thành ý thức thực hiện pháp luật qua từng việc
làm, hành động thiết thực hằng ngày. Sau đây là cách tích hợp PBGDPL trong bài
2: Thực hiện pháp luật GDCD 12 cho học sinh lớp 12 tại trường THPT Anh Sơn 2:
* Tên bài: Bài 2: Thực hiện pháp luật
* Địa chỉ tích hợp: Hoạt động khởi động:
* Mục tiêu tích hợp: - Kích thích sự hứng thú của HS, tìm hiểu xem mình đã biết gì
về các hành vi thực hiện pháp luật.
- Rèn luyện năng lực nhận xét, đánh giá, phê phán cho học sinh.
* Cách thực hiện:
- GV trình chiếu một số hình ảnh về thực hiện pháp luật của cơng dân nước ta liên
quan đến luật giao thông đường bộ, luật hình sự, luật BVMT...
- GV: yêu cầu HS quan sát hình ảnh
- GV hỏi: những hình ảnh nào thực hiện đúng PL, những hình ảnh nào thực hiện
sai PL?
- HS trả lời:
- GV nhận xét và kết luận:
* Dự kiến sản phẩm của HS: Thông qua hoạt động này sẽ góp phần giúp HS thấy
được một số biểu hiện thực hiện đúng pháp luật và một số biểu hiện VPPL.
* Địa chỉ tích hợp: Mục 1 phần a: Khái niệm thực hiện pháp luật
* Mục tiêu tích hợp: Góp phần giúp HS hiểu được thế nào là thực hiện pháp luật;
nêu được khái niệm thực hiện pháp luật; tỏ thái độ khơng đồng tình trước những

hành vi khơng thực hiện đúng pháp luật, vận dụng được kiến thức vào giải quyết
tình huống trong cuộc sống hàng ngày.
- Rèn luyện năng lực tư duy phê phán, giải quyết vấn đề, quan sát, giao tiếp...
* Cách thực hiện: - GV khai thác ví dụ trong SGK và kèm theo hình ảnh để minh
họa (sử dụng máy chiếu để thể hiện) để tích hợp luật an tồn giao thơng.
GV nêu một số câu hỏi sau:
17


Câu 1: Hình ảnh nào thể hiện hành động thực hiện luật giao thơng đường bộ một
cách có ý thức?
Câu 2: Trong tình huống 2 theo em để xử lí 3 thanh niên vi phạm cảnh sát giao
thông đã làm gì? Mục đích của việc xử phạt? Việc thực hiện đúng pháp luật có
mục đích, tác dụng gì ?
- Thực hiện nhiệm vụ học tập:
- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- HS: Nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập và định hướng HS nêu:
+ Áp dụng xử phạt hành chính
+ Ngăn chặn hành vi VPPL, giáo dục hành vi thực hiện đúng PL cho 3 thanh niên.
+ Mục đích, tác dụng: đưa pháp luật vào cuộc sống, trở thành hành vi hợp pháp của
cá nhân, tổ chức.
* Địa chỉ tích hợp: Mục 1 phần b: Các hình thức thực hiện pháp luật.
* Mục tiêu tích hợp:- Góp phần giúp HS hiểu được các hình thức thực hiện pháp
luật; trình bày được các hình thức thực hiện pháp luật, vận dụng được kiến thức
vào giải quyết tình huống trong cuộc sống hàng ngày.
- Rèn luyện năng lực năng lực tự học, giải quyết vấn đề, quan sát, giao tiếp, trình
bày vấn đề và hợp tác, làm việc theo nhóm...
* Cách thực hiện:
- GV sử dụng một số ví dụ tương ứng với các hình thức thực hiện pháp luật thuộc

các văn bản luật như: Hiến pháp; Luật giáo dục; Luật nghĩa vụ qn sự; Luật hơn
nhân gia đình; Luật An tồn giao thơng; Luật bảo BVMT để phân tích, diễn giải,
minh họa cho HS hiểu các hình thức thực hiện pháp luật.
- GV hỏi: kể thêm một số quy định của PL mà em biết với mỗi hình thức?
- HS trả lời:
- GV nhận xét và kết luận:
* Dự kiến sản phẩm của HS: Thơng qua hoạt động này sẽ góp phần giúp HS hiểu
được các hình thức thực hiện pháp luật. Vận dụng được kiến thức vào giải quyết
tình huống trong cuộc sống hàng ngày.
* Địa chỉ tích hợp: Mục 2 phần a: Vi phạm pháp luật.
* Mục tiêu tích hợp: Góp phần giúp HS hiểu được thế nào là VPPL. Phân biệt đâu
là hành vi VPPL, đâu là hành vi đúng.
* Cách tiến hành: - GV trình chiếu tình huống, tổ chức thảo luận lớp để tích hợp
luật phịng, chống tham nhũng:
18


- Tình huống: Sau khi học bài về vi phạm pháp luật, một số bạn ngồi ơn lại bài và
nói chuyện với nhau. Bạn Nam kể:
Hôm trước, đi học về tớ thấy ở ngã tư gần trường mình một chị đi xe máy
vượt đèn đỏ bị chú Cảnh sát giao thông giữ lại. Chị ấy dúi vào tay chú Cảnh sát tờ
200 nghìn và được chú Cảnh sát cho đi. Chị ấy chắc chắn là VPPL rồi nhưng sao
lại không bị xử lí nhỉ, mà cịn chú Cảnh sát kia nữa, chú ấy nhận tiền như vậy có
phải là VPPL khơng?
Một số bạn có ý kiến như sau:
+ Bạn hồ: chú Cảnh sát khơng VPPL vì chị đưa 200 nghìn coi như đã mất
tiền để nộp phạt rồi.
+ Bạn Trang: hành vi nhận tiền của chú Cảnh sát là VPPL vì chú ấy nhận
tiền để khơng lập biên bản xử lí vi phạm kia, như vậy là hối lộ, là VPPL.
Em đồng ý với ý kiến của bạn nào ? Vì sao?

- HS suy nghĩ, trao đổi:
- GV giải thích: Ý kiến của bạn Trang là hoàn toàn đúng, hành vi của chú Cảnh sát
kia là VPPL, cụ thể đây là hành vi tham nhũng, đã được qui định tại Điều 2 của
Luật phòng chống tham nhũng năm 2019 - Tham nhũng là hành vi của người có
chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi. Chú Cảnh sát này
đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ để vụ lợi,
nhận tiền khơng xử lí vi phạm.
- GV giới thiệu cho HS Luật phòng, chống tham nhũng (Điều 2 Luật phòng, chống
tham nhũng năm 2019).
- GV đưa câu hỏi cho HS trao đổi:
+ Nguyên nhân nào khiến con người có hành vi tham nhũng?
+ Những hành vi tham nhũng có tác hại gì đối với con người và xã hội?
- GV chốt lại sau khi HS trả lời:
+ Nguyên nhân khiến con người có hành vi tham nhũng là do khơng tự chủ, khơng
kiềm chế được lịng tham bất chính, thiếu ý thức rèn luyện đạo đức, coi thường
pháp luật, đáng bị lên án, xử lí.
+ Người có hành vi tham nhũng bị xã hội lên án, bị pháp luật xử lí, mất hết nhân
phẩm, danh dự, tương lai. Hành vi đó làm mất tính nghiêm minh của PL, mất lòng
tin của nhân dân vào cán bộ nhà nước và gây ra những tiêu cực trong xã hội.
- GV: Các vi phạm PL gây hậu quả gì, cho ai? Cần phải làm gì để khắc phục hậu
quả đó và phòng ngừa các vi phạm tương tự?
* Dự kiến sản phẩm của HS: Thấy được dấu hiệu và hậu quả của VPPL.
* Địa chỉ tích hợp: Mục 2 phần b: Trách nhiệm pháp lí.
19


* Mục tiêu tích hợp: Góp phần giúp HS hiểu được thế nào là trách nhiệm pháp lí.
Mục đích của việc áp dụng TNPL. Vận dụng được kiến thức vào giải quyết tình
huống trong cuộc sống hàng ngày.
* Cách thực hiện: GV chiếu lại tình huống: Dũng 15 tuổi hay đi chơi điện tử tại

quán Internet. Tại đây, Dũng bị Thắng (18 tuổi) dụ dỗ sử dụng ma tuý. Thắng bị
công an bắt quả tang đang sử dụng ma tuý và dụ dỗ người khác sử dụng ma tuý.
(tích hợp luật hình sự).
- GV: Lần lượt nêu các câu hỏi:
1. Ở tình huống trên, Thắng sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lí gì ?
2 Căn cứ vào đâu để xử phạt Thắng? Xử phạt như thế nào?
3. Việc xử phạt đó có ý nghĩa gì ?
4. Theo em, trách nhiệm pháp lý là gì ?
- HS: suy nghĩ trả lời.
- GV: ghi tóm tắt ý kiến của HS lên bảng phụ.
- GV giới thiệu với các em Điều 258 Bộ Luật Hình Sự năm 2015.
* Kết luận: 1. Thắng phải chịu trách nhiệm hình sự.
2. Căn cứ vào Điều 258 Bộ Luật Hình Sự năm 2015. Thắng sẽ bị xử phạt từ 01 đến
05 năm tù vì tội dụ dỗ, lơi kéo người khác sử dụng ma túy.
3. Hình phạt đó buộc Thắng phải chấm dứt việc sử dụng và dụ dỗ, lôi kéo người
khác sử dụng ma tuý trái phép, phải chịu trách nhiệm (bị phạt) vì hành vi làm trái
pháp luật của mình. Đồng thời, hình phạt này cịn giáo dục, răn đe người khác
khơng sử dụng và lôi kéo người sử dụng trái phép ma túy.
4. Trách nhiệm pháp lí là nghĩa vụ của các cá nhân hoặc tổ chức phải gánh chịu
hậu quả bất lợi từ hành vi vi phạm pháp luật của mình.
* Dự kiến sản phẩm của HS: Thấy được hậu quả đối với bản thân nếu VPPL.
* Địa chỉ tích hợp: Mục 2 phần c: Các loại VPPL và TNPL.
* Mục tiêu tích hợp: Góp phần giúp HS hiểu và phân biệt các loại VPPL và TNPL.
Vận dụng được kiến thức vào giải quyết tình huống trong cuộc sống hàng ngày.
* Cách thực hiện: GV sử dụng một số ví dụ tương ứng với các loại VPPL và TNPL
trong Luật hình sự; Luật hành chính; luật dân sự; Luật lao động để phân tích, diễn
giải, minh họa cho HS hiểu các loại VPPL và TNPL.
- GV hỏi: kể thêm một số vụ án hay VPPL mà em biết?
- HS trả lời:
- GV nhận xét và kết luận:

20


* Dự kiến sản phẩm của HS: Thông qua hoạt động này sẽ góp phần giúp HS hiểu
được các loại VPPL và TNPL. Vận dụng được kiến thức vào giải quyết tình huống
trong cuộc sống hàng ngày.
5. Thiết kế-tổ chức dạy học tích hợp PBGDPL trong bài 2: Thực hiện pháp
luật GDCD 12 cho học sinh lớp 12 tại trường THPT Anh Sơn 2.
Trong phạm vi của đề tài, tôi xin trình bày 2 tiết dạy minh họa liên quan trực
tiếp đến công tác PBGDPL, phù hợp với đối tượng HS, dạy học gắn liền với vùng
miền mà tôi đã áp dụng tại trường THPT Anh Sơn 2 ở 2 lớp 12A1 và 12A4.
Bài minh họa 1: Thực hiện tại: PMC số 2; Lớp: 12A1
Tiết PPCT: 3 - BÀI 2: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT.(3 tiết)
Thời gian thực hiện: 1 tiết
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
1. Kiến thức.
- Nêu được các khái niệm thực hiện PL, các hình thức thực hiện pháp luật.
- Biết cách thực hiện pháp luật phù hợp với lứa tuổi.
2. Năng lực
Học xong bài học này, HS có khả năng phát triển các năng lực cơ bản như:
+ Năng lực điều chỉnh hành vi: Hiểu được trách nhiệm của công dân trong
việc thực hiện PL nước CHXHCNVN; phân tích, đánh giá được thái độ, hành vi, việc
làm của bản thân và người khác trong chấp hành PL của Nhà nước; đồng tình, ủng hộ
những thái độ, hành vi, việc làm phù hợp PL của Nhà nước; phê phán, đấu tranh với
những thái độ, hành vi, việc làm VPPL trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
+ Năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế-xã hội: Tìm hiểu Hiến
pháp, PL, hệ thống chính trị của nước CHXHCNVN; quyền và nghĩa vụ công dân;
trách nhiệm của thanh niên với tư cách cơng dân; có khả năng tham gia một số hoạt
động phù hợp với lứa tuổi để thực hiện quyền, nghĩa vụ công dân, tham gia và vận
động người khác tham gia thực hiện PL của Nhà nước phù hợp với lứa tuổi do nhà

trường, địa phương tổ chức.
3. Phẩm chất:
+ Yêu nước: Tích cực, chủ động vận động người khác tham gia thực hiện các
quy định của PL, góp phần bảo vệ và xây dựng Nhà nước CHXHCNVN.
+ Trung thực: Nhận thức và hành động theo lẽ phải; sẵn sàng đấu tranh bảo vệ
lẽ phải, bảo vệ người tốt, điều tốt; tự giác tham gia và vận động người khác tham gia
phát hiện, đấu tranh với các hành vi VPPL.
+ Trách nhiệm: Tích cực, tự giác và nghiêm túc rèn luyện, tu dưỡng đạo đức
của bản thân; tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động tuyên
21


×